Skip to content
  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • English
Dữ Liệu Pháp LuậtDữ Liệu Pháp Luật
    • Văn bản mới
    • Chính sách mới
    • Tin văn bản
    • Kiến thức luật
    • Biểu mẫu
  • -
Trang chủ » Văn bản pháp luật » Quyền dân sự » Nghị định 88/2003/NĐ-CP
  • Nội dung
  • Bản gốc
  • VB liên quan
  • Tải xuống

CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 88/2003/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 30 tháng 7 năm 2003

 

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 88/2003/NĐ-CP NGÀY 30 THÁNG 7 NĂM 2003 QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG VÀ QUẢN LÝ HỘI

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Sắc lệnh số 102/SL/L004 ngày 20 tháng 5 năm 1957 ban hành Luật quy định quyền lập hội;
Căn cứ Bộ Luật dân sự ngày 28 tháng 10 năm 1995;
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ,

NGHỊ ĐỊNH:

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Nghị định này quy định về tổ chức, hoạt động, quản lý nhà nước đối với hội.

2. Nghị định này không áp dụng với các tổ chức:

a) Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Nông dân Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam;

b) Các tổ chức giáo hội.

Điều 2. Hội

1. Hội được quy định trong Nghị định này được hiểu là tổ chức tự nguyện của công dân, tổ chức Việt Nam cùng ngành nghề, cùng sở thích, cùng giới, có chung mục đích tập hợp, đoàn kết hội viên, hoạt động thường xuyên, không vụ lợi nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên; hỗ trợ nhau hoạt động có hiệu quả, góp phần vào việc phát triển kinh tế- xã hội của đất nước, được tổ chức và hoạt động theo Nghị định này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.

2. Hội có các tên gọi khác nhau: Liên hiệp hội, Tổng hội, Liên đoàn, Hiệp hội, Câu lạc bộ có tư cách pháp nhân và các tên gọi khác theo quy định của pháp luật (sau đây gọi chung là hội).

3. Phạm vi hoạt động của hội (theo lãnh thổ) gồm:

a) Hội có phạm vi hoạt động cả nước hoặc liên tỉnh;

b) Hội có phạm vi hoạt động trong tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là tỉnh);

c) Hội có phạm vi hoạt động trong huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là huyện);

d) Hội có phạm vi hoạt động trong xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là xã).

Điều 3. Thành lập hội và nguyên tắc tổ chức, hoạt động của hội

1. Thành lập hội phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 15 Nghị định này.

2. Hội được tổ chức, hoạt động theo Điều lệ hội được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và không trái với pháp luật; hội tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, tự quản, tự trang trải kinh phí và chịu trách nhiệm trước pháp luật.

Điều 4. Trách nhiệm của cơ quan nhà nước đối với hội

1. Cơ quan nhà nước, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi để hội hoạt động theo Điều lệ, có hiệu quả.

2. Hội được công nhận là tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội nghề nghiệp, hội có hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước được ngân sách Nhà nước hỗ trợ theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.

Điều 5. Tư cách pháp nhân, con dấu, tên và biểu tượng của hội

1. Hội có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng.

2. Hội được chọn tên và biểu tượng theo quy định của pháp luật.

Chương 2:

ĐIỀU KIỆN, THỦ TỤC THÀNH LẬP HỘI

Điều 6. Điều kiện thành lập hội

1. Có mục đích hoạt động không trái với pháp luật; không trùng lắp về tên gọi và lĩnh vực hoạt động chính với hội đã được thành lập hợp pháp trước đó trên cùng địa bàn lãnh thổ.

2. Có Điều lệ.

3. Có trụ sở.

4. Có đủ số hội viên đăng ký tham gia.

Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định số lượng hội viên đăng ký tham gia hội.

Điều 7. Ban vận động thành lập hội

1. Muốn thành lập hội những người sáng lập phải thành lập Ban vận động thành lập hội. Ban vận động thành lập hội được cơ quan quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực mà hội dự kiến hoạt động công nhận.

Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định số lượng thành viên Ban vận động thành lập hội.

2. Sau khi được công nhận, Ban vận động thành lập hội thực hiện các công việc sau:

a) Vận động công dân, tổ chức vào hội, hoàn chỉnh hồ sơ xin phép thành lập hội;

b) Người đứng đầu Ban vận động thành lập hội gửi hồ sơ xin phép thành lập hội đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 15 Nghị định này.

Điều 8. Hồ sơ xin phép thành lập hội

1. Đơn xin phép thành lập hội.

2. Dự thảo Điều lệ.

3. Dự kiến phương hướng hoạt động.

4. Danh sách những người trong Ban vận động thành lập hội được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận.

5. Sơ yếu lý lịch người đứng đầu Ban vận động thành lập hội có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền.

6. Các văn bản xác định về trụ sở và tài sản của hội.

Điều 9. Nội dung chính của Điều lệ hội

1. Tên gọi của hội.

2. Tôn chỉ mục đích, lĩnh vực và phạm vi hoạt động của hội.

3. Nhiệm vụ, quyền hạn của hội.

4. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động.

5. Thể thức vào hội, ra hội.

6. Tiêu chuẩn hội viên.

7. Quyền, nghĩa vụ của hội viên.

8. Cơ cấu, tổ chức, thể thức bầu và miễn nhiệm; nhiệm vụ, quyền hạn của Ban lãnh đạo, Ban kiểm tra, các chức vụ lãnh đạo khác của hội.

9. Tài sản, tài chính và phương thức quản lý tài sản, tài chính của hội.

10. Điều kiện giải thể và thanh quyết toán tài sản, tài chính.

11. Khen thưởng, xử lý vi phạm.

12. Thể thức sửa đổi, bổ sung Điều lệ.

13. Hiệu lực thi hành.

Điều 10. Trách nhiệm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập hội khi nhận hồ sơ xin phép thành lập hội

Cơ quan nhà nước có thẩm quyền qui định tại Điều 15 Nghị định này khi nhận hồ sơ xin phép thành lập hội phải có giấy biên nhận. Nếu hồ sơ xin phép đầy đủ và hợp pháp thì trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm trả lời Ban vận động thành lập hội; trường hợp không đồng ý phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.

Điều 11. Thời gian tiến hành Đại hội thành lập hội

1. Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày quyết định cho phép thành lập hội có hiệu lực, Ban vận động thành lập hội phải tổ chức Đại hội.

2. Nếu quá thời hạn trên không tổ chức Đại hội, Ban vận động thành lập hội có văn bản gửi cơ quan nhà nước đã quyết định cho phép thành lập hội đề nghị gia hạn. Thời gian gia hạn không quá 30 ngày, nếu quá thời gian được gia hạn mà không tổ chức Đại hội thì quyết định cho phép thành lập hội hết hiệu lực.

Điều 12. Nội dung chủ yếu trong Đại hội thành lập hội

1. Công bố quyết định cho phép thành lập hội.

2. Thảo luận và biểu quyết Điều lệ.

3. Bầu Ban lãnh đạo và Ban kiểm tra theo quy định của Điều lệ hội.

4. Thông qua chương trình hoạt động của hội.

5. Thông qua nghị quyết Đại hội.

Điều 13. Báo cáo kết quả Đại hội

Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Đại hội, Ban lãnh đạo hội gửi tài liệu Đại hội đến cơ quan nhà nước đã quyết định cho phép thành lập hội, gồm:

1. Điều lệ và biên bản thông qua Điều lệ hội;

2. Biên bản bầu Ban lãnh đạo, Ban kiểm tra (có danh sách kèm theo) và lý lịch của người đứng đầu hội;

3. Chương trình hoạt động của hội;

4. Nghị quyết Đại hội.

Điều 14. Phê duyệt Điều lệ hội và hiệu lực của Điều lệ hội

1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 15 Nghị định này quyết định phê duyệt Điều lệ hội khi Điều lệ hội đã được Đại hội thông qua. Trường hợp quy định của Điều lệ hội trái với pháp luật thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền từ chối phê duyệt và yêu cầu hội sửa đổi.

2. Điều lệ hội có hiệu lực kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định phê duyệt.

Điều 15. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập; chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; giải thể và phê duyệt Điều lệ hội

1. Bộ trưởng Bộ Nội vụ cho phép thành lập; chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; giải thể và phê duyệt Điều lệ đối với hội có phạm vi hoạt động trong cả nước hoặc liên tỉnh.

2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh cho phép thành lập; chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; giải thể và phê duyệt Điều lệ đối với hội có phạm vi hoạt động trong tỉnh.

Chương 3:

HỘI VIÊN

Điều 16. Điều kiện trở thành hội viên

Công dân, tổ chức của Việt nam đủ tiêu chuẩn là hội viên theo quy định của Điều lệ hội, tự nguyện xin gia nhập hội, đều có thể trở thành hội viên của hội.

Thẩm quyền và thủ tục kết nạp hội viên do Điều lệ hội quy định.

Điều 17. Quyền và nghĩa vụ của hội viên

Quyền và nghĩa vụ của hội viên do Điều lệ hội quy định.

Điều 18. Hội viên liên kết và hội viên danh dự

1. Các doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp có 100% vốn đầu tư nước ngoài (sau đây gọi chung là doanh nghiệp có yếu tố nước ngoài) hoạt động tại Việt Nam, có đóng góp cho sự phát triển của hiệp hội, tán thành Điều lệ hiệp hội, thì được hiệp hội của các tổ chức kinh tế xem xét công nhận là hội viên liên kết.

Hội viên liên kết được tham gia các hoạt động và tham dự Đại hội của hiệp hội. Hội viên liên kết không tham gia bầu cử và ứng cử Ban lãnh đạo hiệp hội, không biểu quyết các vấn đề của hiệp hội.

Thủ tục kết nạp hội viên liên kết do Điều lệ hiệp hội quy định.

2. Công dân, tổ chức Việt Nam không có điều kiện trở thành hội viên của hội nhưng có đóng góp với hội, có thể được hội công nhận là hội viên liên kết hoặc hội viên danh dự. Quyền và nghĩa vụ của hội viên liên kết và hội viên danh dự do Điều lệ hội quy định.

Chương 4:

TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG, QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA HỘI

Điều 19. Đại hội nhiệm kỳ và Đại hội bất thường

1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của hội là Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu.

2. Nhiệm kỳ Đại hội do Điều lệ hội quy định nhưng không quá 5 năm.

3. Đại hội bất thường được triệu tập khi ít nhất có 2/3 (hai phần ba) tổng số uỷ viên Ban chấp hành hoặc có ít nhất 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên chính thức đề nghị.

Điều 20. Nội dung chủ yếu quyết định tại Đại hội

1. Phương hướng hoạt động của hội.

2. Bầu Ban lãnh đạo, Ban kiểm tra hội.

3. Đổi tên hội, sửa đổi Điều lệ (nếu có).

4. Gia nhập Liên hiệp các hội cùng lĩnh vực hoạt động.

5. Chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; giải thể hội.

6. Tài chính của hội.

Điều 21. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội

1. Đại hội có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Đại hội quyết định.

2. Việc biểu quyết thông qua các quyết định của Đại hội phải được quá 1/2 (một phần hai) đại biểu chính thức có mặt tán thành.

Điều 22. Quyền của hội

1.Tuyên truyền mục đích của hội.

2. Đại diện cho hội viên trong mối quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của hội.

3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội và hội viên.

4. Tổ chức, phối hợp hoạt động giữa các hội viên vì lợi ích chung của hội; hoà giải tranh chấp trong nội bộ hội.

5. Phổ biến, huấn luyện kiến thức cho hội viên; cung cấp thông tin cần thiết cho hội viên theo quy định của pháp luật.

6. Tư vấn, phản biện các vấn đề thuộc phạm vi hoạt động của hội theo đề nghị của các tổ chức, cá nhân.

7. Tham gia ý kiến vào các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của hội theo qui định của pháp luật. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề liên quan tới sự phát triển hội và lĩnh vực hội hoạt động.

8. Phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan để thực hiện nhiệm vụ của hội.

9. Được gây quỹ hội trên cơ sở hội phí của hội viên và các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ theo quy định của pháp luật để tự trang trải về kinh phí hoạt động.

10. Được nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.

11. Hội có phạm vi hoạt động cả nước hoặc liên tỉnh được gia nhập làm hội viên của các hội quốc tế và khu vực theo quy định tại Nghị định số 20/2002/NĐ-CP ngày 20/02/2002 của Chính phủ về ký kết và thực hiện thoả thuận quốc tế của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội và tổ chức xã hội - nghề nghiệp của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Điều 23. Nghĩa vụ của hội

1. Hoạt động của hội phải theo đúng Điều lệ đã được phê duyệt.

2. Hội hoạt động thuộc lĩnh vực nào phải chịu sự quản lý nhà nước của cơ quan quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực đó.

3. Trước khi tổ chức Đại hội nhiệm kỳ 30 ngày, Ban lãnh đạo hội phải có văn bản báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 15 Nghị định này và Bộ quản lý ngành, lĩnh vực hội hoạt động.

4. Việc lập Văn phòng đại diện của hội ở địa phương khác phải xin phép Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh nơi đặt Văn phòng đại diện và báo cáo bằng văn bản với cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 15 Nghị định này.

5. Khi thay đổi Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Tổng thư ký của hội, thay đổi trụ sở, sửa đổi bổ sung Điều lệ, hội phải báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 15 Nghị định này.

6. Việc lập các pháp nhân thuộc hội phải theo đúng quy định của pháp luật và báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 15 Nghị định này.

7. Hàng năm hội phải báo cáo tình hình tổ chức, hoạt động của hội với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và cơ quan quản lý nhà nước ngành, lĩnh vực mà hội hoạt động, chậm nhất vào ngày 01 tháng 12 hàng năm.

8. Chấp hành sự hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc tuân thủ pháp luật.

9. Danh sách hội viên, chi hội, các đơn vị trực thuộc hội, các chứng từ về tài chính của hội, biên bản các cuộc họp Ban lãnh đạo hội được lập thành hồ sơ và lưu giữ tại trụ sở hội.

10. Kinh phí thu được theo quy định tại khoản 9 và khoản 10 Điều 22 Nghị định này phải dành cho hoạt động hội theo quy định của Điều lệ hội, không được chia cho hội viên.

11. Việc sử dụng kinh phí của hội phải chấp hành quy định của pháp luật. Hàng năm hội phải báo cáo quyết toán tài chính theo quy định của Nhà nước và gửi cơ quan tài chính cùng cấp.

Chương 5:

CHIA, TÁCH; SÁP NHẬP; HỢP NHẤT VÀ GIẢI THỂ HỘI

Điều 24. Chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; giải thể

1. Tuỳ theo yêu cầu và khả năng hoạt động của hội, Ban lãnh đạo hội đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 15 Nghị định này cho phép chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; giải thể hội. Việc chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; giải thể hội được thực hiện theo quy định của pháp luật.

2. Hội giải thể trong các trường hợp sau:

a) Tự giải thể;

b) Do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 15 Nghị định này quyết định giải thể.

Điều 25. Hội tự giải thể

Hội tự giải thể trong các trường hợp sau:

1. Hết thời hạn hoạt động;

2. Theo đề nghị của quá 1/2 tổng số hội viên chính thức;

3. Mục tiêu đã hoàn thành.

Điều 26. Trách nhiệm của Ban lãnh đạo hội khi hội tự giải thể

1. Gửi đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 15 Nghị định này các văn bản sau:

a) Đơn đề nghị giải thể hội;

b) Nghị quyết giải thể hội;

c) Bản kê tài sản, tài chính;

d) Dự kiến phương thức xử lý tài sản, tài chính và thời hạn thanh toán các khoản nợ.

2. Thông báo thời hạn thanh toán nợ (nếu có) cho các tổ chức và cá nhân có liên quan theo quy định của pháp luật trên 5 số báo liên tiếp ở Trung ương đối với hội có phạm vi hoạt động trong cả nước và liên tỉnh; báo địa phương đối với hội có phạm vi hoạt động trong tỉnh.

Điều 27. Quyết định việc giải thể hội

Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 15 Nghị định này quyết định giải thể hội sau 15 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn thanh toán nợ và thanh lý tài sản, tài chính ghi trong thông báo của hội khi xin giải thể mà không có đơn khiếu nại.

Hội chấm dứt hoạt động kể từ ngày quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải thể hội có hiệu lực.

Điều 28. Hội bị giải thể

Hội bị giải thể theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 15 Nghị định này trong các trường hợp sau:

1. Hội không hoạt động liên tục 12 tháng;

2. Khi có nghị quyết của Đại hội về việc giải thể mà Ban lãnh đạo hội không chấp hành;

3. Hoạt động của hội vi phạm pháp luật nghiêm trọng.

Điều 29. Trách nhiệm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi hội bị giải thể

Khi hội bị giải thể, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 15 Nghị định này phải:

a) Ra quyết định giải thể hội;

b) Thông báo quyết định giải thể hội trên các phương tiện thông tin đại chúng.

Điều 30. Giải quyết tài sản, tài chính khi hội giải thể; hợp nhất; sáp nhập; chia, tách

1. Hội tự giải thể, bị giải thể, tài sản của hội được giải quyết như sau:

a) Tài sản, tài chính do các tổ chức trong và ngoài nước tài trợ; tài sản, tài chính do Nhà nước hỗ trợ, mà hội đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ về tài sản và thanh toán các khoản nợ thì số tài sản, số dư tài chính còn lại do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định;

b) Đối với nguồn tài sản, tài chính tự có của hội, mà hội đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ về tài sản và thanh toán các khoản nợ sau khi hội giải thể thì số tài sản, số dư tài chính còn lại do hội quyết định theo quy định của Điều lệ hội.

2. Giải quyết tài sản, tài chính của hội khi hội hợp nhất:

a) Sau khi hợp nhất hội thành hội mới, các hội cũ chấm dứt tồn tại, hội mới được hưởng các quyền, lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, các hợp đồng dịch vụ mà các hội cũ đang thực hiện;

b) Tài sản, tài chính của các hội hợp nhất không được phân chia, chuyển dịch mà được chuyển giao toàn bộ cho hội mới.

3. Giải quyết tài sản, tài chính của hội khi sáp nhập:

a) Hội được sáp nhập vào hội khác, thì tài sản, tài chính của hội được sáp nhập chuyển giao cho hội sáp nhập;

b) Hội sáp nhập được hưởng các quyền, lợi ích hợp pháp về tài sản, tài chính hiện có của hội được sáp nhập, chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán về tài sản, tài chính và các hợp đồng dịch vụ đang thực hiện.

4. Giải quyết tài sản, tài chính của hội khi chia, tách:

a) Sau khi chia hội, hội bị chia chấm dứt hoạt động, quyền, nghĩa vụ về tài sản, tài chính được chuyển giao cho hội mới theo quyết định chia hội;

b) Sau khi tách, các hội thực hiện quyền, nghĩa vụ về tài sản, tài chính của mình phù hợp với mục đích hoạt động của hội đó.

Điều 31. Quyền khiếu nại

Trường hợp hội bị giải thể mà không đồng ý với quyết định giải thể, thì hội có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật. Trong thời gian chờ giải quyết khiếu nại, hội không được hoạt động.

Chương 6:

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HỘI

Điều 32. Quản lý nhà nước đối với hội

1. Xây dựng trình hoặc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về hội.

2. Hướng dẫn các Bộ, ngành, địa phương, các hội và công dân thi hành pháp luật về hội.

3. Cho phép thành lập; chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; giải thể và phê duyệt Điều lệ hội theo quy định tại Điều 15 Nghị định này.

4. Hướng dẫn nghiệp vụ cho cán bộ, công chức làm công tác quản lý hội.

5. Tuyên truyền phổ biến pháp luật về hội.

6. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về hội; kiểm tra việc thực hiện Điều lệ hội đối với các hội.

7. Quản lý việc ký kết hợp tác quốc tế về hội theo quy định của pháp luật.

8. Giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về hội.

9. Tổng hợp báo cáo tình hình tổ chức, hoạt động và quản lý hội.

Bộ Nội vụ giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hội trong phạm vi cả nước.

Điều 33. Nhiệm vụ quản lý nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ đối với hội hoạt động thuộc lĩnh vực do Bộ quản lý trong phạm vi cả nước

1. Tham gia bằng văn bản với cơ quan nhà nước có thẩm quyền tại Điều 15 Nghị định này về việc cho phép thành lập; chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; giải thể và phê duyệt Điều lệ hội; công nhận Ban vận động thành lập hội.

2. Hướng dẫn, tạo điều kiện cho hội tham gia các hoạt động thuộc ngành, lĩnh vực quản lý của Bộ theo quy định của pháp luật; tổ chức lấy ý kiến của hội để hoàn thiện các quy định quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực.

3. Kiểm tra việc thực hiện các quy định quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực đối với hội, xử lý hoặc kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý các vi phạm theo quy định của pháp luật.

Điều 34. Nhiệm vụ quản lý nhà nước của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh đối với hội hoạt động trong phạm vi tỉnh

1. Thực hiện thẩm quyền theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định này và quản lý nhà nước về tổ chức, hoạt động của hội.

2. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về hội.

3. Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về hội.

4. Xem xét hỗ trợ đối với các hội có phạm vi hoạt động tại địa phương.

5. Xem xét và cho phép hội có phạm vi hoạt động tại địa phương nhận tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.

6. Chỉ đạo các Sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã trong việc quản lý hội.

7. Hàng năm tổng hợp, báo cáo Bộ Nội vụ về tình hình tổ chức, hoạt động và quản lý hội ở địa phương.

Chương 7:

KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 35. Khen thưởng

1. Hội hoạt động có nhiều đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội thì được khen thưởng theo quy định của Nhà nước.

2. Hội viên có nhiều thành tích thì được khen thưởng theo quy định của hội và của Nhà nước.

Điều 36. Xử lý vi phạm

1. Người nào vi phạm quyền lập hội, lợi dụng danh nghĩa hội để hoạt động trái pháp luật thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật; trường hợp gây thiệt hại về vật chất thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

2. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn cho phép thành lập hội trái với quy định của Nghị định này thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật; trường hợp gây thiệt hại về vật chất thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

3. Ban lãnh đạo hội, người đại diện hội cố tình kéo dài thời hạn Đại hội nhiệm kỳ do Điều lệ hội quy định hoặc không chấp hành quy định về nghĩa vụ của hội thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Chương 8:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 37. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

2. Nghị định này thay thế Nghị định 258/TTg ngày 14/6/1957 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành Luật số 102/SL/L004 ngày 20/5/1957 về quyền lập hội.

3. Hội được Bộ Nội vụ và Uỷ ban hành chính tỉnh trước đây cho phép thành lập theo Sắc lệnh số 102/SL/L004 ngày 20/5/1957 và được Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ) hoặc Bộ trưởng, Trưởng ban Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ (nay là Bộ trưởng Bộ Nội vụ), Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cho phép thành lập theo Chỉ thị 01/CT ngày 05/01/1989 về việc quản lý, tổ chức và hoạt động của các hội quần chúng, không phải xin phép thành lập lại.

4. Hiệp hội của các tổ chức kinh tế được thành lập theo Quyết định 38/HĐBT ngày 10/4/1989 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về liên kết kinh tế trong sản xuất, lưu thông, dịch vụ, không phải xin phép thành lập lại.

Điều 38. Tổ chức thực hiện

Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định này.

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

 

 

Phan Văn Khải

(Đã ký)

 

Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Mục II Thông tư 01/2004/TT-BNV (VB hết hiệu lực: 10/01/2011)

Thông tư 01/2004/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 88/2003/NĐ-CP về tổ chức, hoạt động và quản lý hội do Bộ Nội vụ ban hành


Thi hành Nghị định số 88/2003/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội (sau đây gọi tắt là Nghị định), Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện như sau:
...
II. SỐ LƯỢNG THÀNH VIÊN BAN VẬN ĐỘNG THÀNH LẬP HỘI, HỒ SƠ THÀNH LẬP BAN VẬN ĐỘNG, CÔNG NHẬN BAN VẬN ĐỘNG THÀNH LẬP HỘI VÀ NHIỆM VỤ CỦA BAN VẬN ĐỘNG THÀNH LẬP HỘI
1. Muốn thành lập hội những người sáng lập phải thành lập ban vận động thành lập hội. Số thành viên trong ban vận động thành lập hội được quy định như sau:
a) Hội có phạm vi hoạt động trong cả nước hoặc liên tỉnh có ít nhất 10 thành viên.
b) Hội có phạm vi hoạt động trong tỉnh, có ít nhất 5 thành viên.
c) Hội có phạm vi hoạt động trong huyện, xã, có ít nhất 3 thành viên.
d) Hiệp hội của các tổ chức kinh tế có phạm vi hoạt động trong cả nước có ít nhất 5 thành viên đại diện cho các tổ chức kinh tế. đối với hiệp hội có phạm vi hoạt động trong tỉnh có ít nhất 3 thành viên đại diện cho các tổ chức kinh tế trong tỉnh.
2. Hồ sơ thành lập ban vận động thành lập hội gồm:
a) Đơn xin công nhận ban vận động thành lập hội, trong đơn nêu rõ tên hội, tôn chỉ, mục đích của hội, lĩnh vực mà hội dự kiến hoạt động, phạm vi hoạt động, dự kiến thời gian trù bị thành lập hội và nơi tạm thời làm địa điểm hội họp.
b) Danh sách và trích ngang của những người dự kiến trong ban vận động thành lập hội: họ, tên. ngày, tháng, năm sinh. trú quán. trình độ văn hóa. trình độ chuyên môn.
3. Việc công nhận ban vận động thành lập hội:
a) Ban vận động thành lập hội có phạm vi hoạt động trong cả nước hoặc liên tỉnh, do Bộ, cơ quan ngang Bộ (sau đây gọi chung là Bộ) quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực mà hội dự kiến hoạt động quyết định công nhận.
b) Ban vận động thành lập hội có phạm vi hoạt động trong tỉnh, do Sở, cơ quan thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh (sau đây gọi chung là Sở) quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực mà hội dự kiến hoạt động quyết định công nhận.
c) Ban vận động thành lập hội có phạm vi hoạt động trong huyện, xã, do Uỷ ban nhân dân huyện quyết định công nhận.
4. Nhiệm vụ của ban vận động thành lập hội:
a) Vận động công dân, tổ chức đăng ký tham gia hội.
b) Chuẩn bị hồ sơ thành lập hội theo quy định tại Điều 8 của Nghị định.
Sau khi đã hoàn tất việc trù bị thành lập hội, ban vận động thành lập hội gửi hồ sơ đến:
- Bộ Nội vụ đối với hội có phạm vi hoạt động trong cả nước hoặc liên tỉnh.
- Sở Nội vụ đối với hội có phạm vi hoạt động trong tỉnh, huyện, xã.
Ban vận động thành lập hội tự giải thể khi đại hội bầu ra ban chấp hành của hội.

Hướng dẫn

Số lượng người đăng ký tham gia hội được hướng dẫn bởi Mục III Thông tư 01/2004/TT-BNV (VB hết hiệu lực: 10/01/2011)

Thông tư 01/2004/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 88/2003/NĐ-CP về tổ chức, hoạt động và quản lý hội do Bộ Nội vụ ban hành


Thi hành Nghị định số 88/2003/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội (sau đây gọi tắt là Nghị định), Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện như sau:
...
III. SỐ LƯỢNG NGƯỜI ĐĂNG KÝ THAM GIA THÀNH LẬP HỘI
1. Hội có phạm vi hoạt động trong cả nước hoặc liên tỉnh có ít nhất 100 chữ ký (đơn xin tham gia) của công dân, tổ chức ở nhiều tỉnh có đủ điều kiện, tự nguyện đăng ký tham gia thành lập hội.
2. Hội có phạm vi hoạt động trong tỉnh có ít nhất 50 chữ ký (đơn xin tham gia) của công dân, tổ chức trong tỉnh có đủ điều kiện, tự nguyện đăng ký tham gia thành lập hội.
3. Hội có phạm vi hoạt động trong huyện có ít nhất 20 chữ ký (đơn xin tham gia) của công dân, tổ chức trong huyện có đủ điều kiện, tự nguyện đăng ký tham gia thành lập hội.
4. Hội có phạm vi hoạt động trong xã có ít nhất 10 chữ ký (đơn xin tham gia) của công dân, tổ chức trong xã có đủ điều kiện, tự nguyện đăng ký tham gia thành lập hội.
5. Hiệp hội của các tổ chức kinh tế có hội viên là đại diện của các tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân của Việt Nam, có phạm vi hoạt động trong cả nước có ít nhất 11 đại diện pháp nhân ở nhiều tỉnh. hiệp hội có phạm vi hoạt động trong tỉnh có ít nhất 5 đại diện pháp nhân trong tỉnh cùng ngành nghề hoặc cùng lĩnh vực hoạt động có đủ điều kiện, tự nguyện đăng ký tham gia thành lập hiệp hội.
Đối với hội nghề nghiệp có tính đặc thù chuyên môn, số lượng công dân và tổ chức tự nguyện đăng ký tham gia thành lập hội sẽ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 15 của Nghị định, xem xét quyết định từng trường hợp cụ thể.

Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Mục IV Thông tư 01/2004/TT-BNV (VB hết hiệu lực: 10/01/2011)

Thông tư 01/2004/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 88/2003/NĐ-CP về tổ chức, hoạt động và quản lý hội do Bộ Nội vụ ban hành


Thi hành Nghị định số 88/2003/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội (sau đây gọi tắt là Nghị định), Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện như sau:
...
IV. VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ HỘI
1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc đại hội, ban lãnh đạo hội gửi báo cáo theo quy định tại Điều 13 Nghị định và văn bản đề nghị phê duyệt điều lệ hội, đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 15 Nghị định:
a) Bộ Nội vụ đối với hội có phạm vi hoạt động trong cả nước hoặc liên tỉnh.
b) Uỷ ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Nội vụ) đối với hội có phạm vi hoạt động trong tỉnh, huyện, xã.
2. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo theo quy định tại Điều 13 Nghị định và văn bản đề nghị phê duyệt điều lệ của hội, căn cứ vào quy định pháp luật, nội dung của dự thảo điều lệ hội, ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 15 Nghị định quyết định phê duyệt điều lệ.
Trường hợp điều lệ hội có điểm trái với quy định của pháp luật thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 15 Nghị định hướng dẫn ban lãnh đạo hội hoàn chỉnh điều lệ hội theo đúng quy định hiện hành.

Hướng dẫn

Việc kết nạp Hội viên liên kết và hội viên danh dự được hướng dẫn bởi Mục VI Thông tư 01/2004/TT-BNV (VB hết hiệu lực: 10/01/2011)

Thông tư 01/2004/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 88/2003/NĐ-CP về tổ chức, hoạt động và quản lý hội do Bộ Nội vụ ban hành


Thi hành Nghị định số 88/2003/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội (sau đây gọi tắt là Nghị định), Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện như sau:
...
VI. VIỆC KẾT NẠP HỘI VIÊN LIÊN KẾT VÀ HỘI VIÊN DANH DỰ
1. Đối với hiệp hội của các tổ chức kinh tế được kết nạp hội viên liên kết là những doanh nghiệp liên doanh hay 100% vốn nước ngoài hoạt động tại Việt Nam (sau đây gọi là doanh nghiệp có yếu tố nước ngoài).
2. Các hội (trừ các hiệp hội của các tổ chức kinh tế) chỉ được kết nạp hội viên liên kết và hội viên danh dự là công dân và tổ chức của Việt Nam. Quyền, nghĩa vụ của hội viên liên kết và hội viên danh dự do điều lệ hội quy định.

Hướng dẫn

Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục VII Thông tư 01/2004/TT-BNV (VB hết hiệu lực: 10/01/2011)

Thông tư 01/2004/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 88/2003/NĐ-CP về tổ chức, hoạt động và quản lý hội do Bộ Nội vụ ban hành


Thi hành Nghị định số 88/2003/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội (sau đây gọi tắt là Nghị định), Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện như sau:
...
VII. VỀ VIỆC ĐẶT VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN, THAY ĐỔI ĐỊA CHỈ NƠI ĐẶT TRỤ SỞ VÀ THAY ĐỔI LÃNH ĐẠO CHỦ CHỐT CỦA HỘI
1. Việc đặt văn phòng đại diện.
Đối với hội có phạm vi hoạt động trong cả nước khi đặt văn phòng đại diện ở địa phương khác phải xin phép Uỷ ban nhân dân tỉnh nơi đặt văn phòng đại diện. Đơn xin phép nêu rõ:
a) Sự cần thiết đặt văn phòng đại diện.
b) Số hội viên của hội tập hợp tại địa phương đó và các hoạt động chính.
c) Nơi đặt trụ sở (địa điểm, điện thoại, fax...).
Sau khi được sự đồng ý của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc cho phép đặt văn phòng đại diện, hội phải báo cáo bằng văn bản với Bộ Nội vụ và Bộ quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực mà hội hoạt động.

Hướng dẫn

Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục VII Thông tư 01/2004/TT-BNV (VB hết hiệu lực: 10/01/2011)

Thông tư 01/2004/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 88/2003/NĐ-CP về tổ chức, hoạt động và quản lý hội do Bộ Nội vụ ban hành


Thi hành Nghị định số 88/2003/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội (sau đây gọi tắt là Nghị định), Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện như sau:
...
VII. VỀ VIỆC ĐẶT VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN, THAY ĐỔI ĐỊA CHỈ NƠI ĐẶT TRỤ SỞ VÀ THAY ĐỔI LÃNH ĐẠO CHỦ CHỐT CỦA HỘI
...
2. Khi thay đổi trụ sở làm việc của hội và thay đổi Chủ tịch, phó Chủ tịch, tổng thư ký hoặc các chức danh tương đương, lãnh đạo hội phải báo cáo bằng văn bản đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền:
a) Đối với hội có phạm vi hoạt động trong cả nước hoặc liên tỉnh, lãnh đạo hội gửi văn bản đến Bộ Nội vụ và Bộ quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực mà hội hoạt động.
b) Đối với hội có phạm vi hoạt động trong tỉnh, lãnh đạo hội gửi văn bản đến Sở Nội vụ và Sở thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực mà hội hoạt động.
c) Đối với hội có phạm vi hoạt động trong huyện, xã, lãnh đạo hội gửi văn bản báo cáo đến Sở Nội vụ và Uỷ ban nhân dân huyện.
Báo cáo về việc thay đổi trụ sở phải nêu rõ nơi đặt trụ sở (địa điểm, điện thoại, fax).
Báo cáo của hội về thay đổi Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Tổng thư ký hoặc chức danh tương đương, gửi kèm theo nghị quyết về việc bầu các chức danh trên và lý lịch của người lãnh đạo mới.

Hướng dẫn

Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục IX Thông tư 01/2004/TT-BNV (VB hết hiệu lực: 10/01/2011)

Thông tư 01/2004/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 88/2003/NĐ-CP về tổ chức, hoạt động và quản lý hội do Bộ Nội vụ ban hành


Thi hành Nghị định số 88/2003/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội (sau đây gọi tắt là Nghị định), Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện như sau:
...
IX. VIỆC CHIA, TÁCH. SÁP NHẬP. HỢP NHẤT. GIẢI THỂ VÀ ĐỔI TÊN HỘI
...
2. Theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Nghị định, trong thời gian 12 tháng liên tục mà hội không có những hoạt động như: họp ban chấp hành, ban thường vụ, thường trực theo quy định điều lệ hội và tổ chức các hoạt động khác thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 15 của Nghị định quyết định giải thể.

Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 và Khoản 3 Mục IX Thông tư 01/2004/TT-BNV (VB hết hiệu lực: 10/01/2011)

Thông tư 01/2004/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 88/2003/NĐ-CP về tổ chức, hoạt động và quản lý hội do Bộ Nội vụ ban hành


Thi hành Nghị định số 88/2003/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội (sau đây gọi tắt là Nghị định), Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện như sau:
...
IX. VIỆC CHIA, TÁCH. SÁP NHẬP. HỢP NHẤT. GIẢI THỂ VÀ ĐỔI TÊN HỘI
...
1. Việc chia, tách. sáp nhập. hợp nhất. giải thể hội thực hiện theo quy định của Bộ Luật dân sự.
...
3. Việc chia, tách. hợp nhất. sáp nhập hội phải được đưa ra thảo luận trong ban chấp hành để trình đại hội quyết định. Sau khi có nghị quyết của đại hội về việc chia, tách. hợp nhất. sáp nhập hội, ban chấp hành hội đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 15 của Nghị định quyết định. Việc lập hội mới sau khi đã có nghị quyết chia, tách. hợp nhất. sáp nhập được nghị quyết đại hội của hội thông qua, thực hiện theo quy định tại Điều 8 Nghị định.

Hướng dẫn

Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Mục IX Thông tư 01/2004/TT-BNV (VB hết hiệu lực: 10/01/2011)

Thông tư 01/2004/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 88/2003/NĐ-CP về tổ chức, hoạt động và quản lý hội do Bộ Nội vụ ban hành


Thi hành Nghị định số 88/2003/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội (sau đây gọi tắt là Nghị định), Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện như sau:
...
IX. VIỆC CHIA, TÁCH. SÁP NHẬP. HỢP NHẤT. GIẢI THỂ VÀ ĐỔI TÊN HỘI
...
4. Việc đổi tên hội phải được đưa ra thảo luận trong ban chấp hành để trình đại hội của hội. Sau khi có nghị quyết của đại hội về việc đổi tên hội, ban lãnh đạo hội gửi tờ trình, nghị quyết về việc đổi tên hội và dự thảo điều lệ đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 15 Nghị định xem xét quyết định.

Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Mục X Thông tư 01/2004/TT-BNV (VB hết hiệu lực: 10/01/2011)

Thông tư 01/2004/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 88/2003/NĐ-CP về tổ chức, hoạt động và quản lý hội do Bộ Nội vụ ban hành


Thi hành Nghị định số 88/2003/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội (sau đây gọi tắt là Nghị định), Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện như sau:
...
X. XỬ LÝ VI PHẠM
1. Đối với người đại diện hội và ban lãnh đạo hội cố tình kéo dài thời hạn đại hội nhiệm kỳ theo quy định tại điều lệ hội.
Trong thời gian 12 tháng kể từ khi hết nhiệm kỳ đại hội, nếu hội không tiến hành đại hội, thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 15 Nghị định có văn bản yêu cầu hội tổ chức đại hội. Trong thời gian 6 tháng kể từ khi nhận được văn bản yêu cầu tổ chức đại hội mà người đại diện hội, ban lãnh đạo hội không tổ chức đại hội thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại điều 15 Nghị định, quyết định xử lý bằng các biện pháp:
a) Đình chỉ việc điều hành hội của người đại diện hội và cử thành viên trong ban lãnh đạo hội tạm thời điều hành các hoạt động của hội cho đến khi bầu được ban chấp hành mới.
b) Tổ chức họp ban chấp hành yêu cầu cử ban trù bị tổ chức đại hội. Nếu hội vẫn không tổ chức họp được ban chấp hành thì hội bị giải thể theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Nghị định.
2. Trường hợp thành lập tổ chức pháp nhân trực thuộc hội không đúng thẩm quyền.
Việc lập tổ chức pháp nhân trực thuộc hội không đúng thẩm quyền thì người đại diện hội phải chịu trách nhiệm trước pháp luật, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 15 Nghị định yêu cầu hội ra quyết định giải thể và đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi con dấu.
3. Việc tổ chức đại hội nhiệm kỳ hội phải báo cáo:
a) Hội có phạm vi hoạt động toàn quốc hoặc liên tỉnh báo cáo với Bộ Nội vụ và Bộ quản lý ngành, lĩnh vực mà hội hoạt động.
b) Hội có phạm vi hoạt động trong tỉnh báo cáo Sở Nội vụ và Sở thuộc Uỷ ban nhân dân quản lý ngành, lĩnh vực mà hội hoạt động.
c) Hội có phạm vi hoạt động trong huyện, xã báo cáo Sở Nội vụ và Uỷ ban nhân dân huyện.
Việc tổ chức đại hội mà không báo cáo, theo quy định cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 15 Nghị định yêu cầu hội đình chỉ việc tổ chức đại hội hoặc không phê duyệt điều lệ mà đại hội thông qua.
4. Việc xử lý kỷ luật đối với người đại diện hội và ban lãnh đạo hội do hội quyết định theo quy định của điều lệ hội và pháp luật, sau đó gửi báo cáo tới Bộ Nội vụ và Bộ quản lý ngành, lĩnh vực mà hội hoạt động đối với hội có phạm vi hoạt động toàn quốc hoặc liên tỉnh. Sở Nội vụ và Sở thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước lĩnh vực hội hoạt động đối với hội có phạm vi hoạt động trong tỉnh. Sở Nội vụ và Uỷ ban nhân dân huyện đối với hội có phạm vi hoạt động huyện, xã.

Hướng dẫn

Chương này được hướng dẫn bởi Mục XI Thông tư 01/2004/TT-BNV (VB hết hiệu lực: 10/01/2011)

Thông tư 01/2004/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 88/2003/NĐ-CP về tổ chức, hoạt động và quản lý hội do Bộ Nội vụ ban hành


Thi hành Nghị định số 88/2003/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội (sau đây gọi tắt là Nghị định), Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện như sau:
...
XI. TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HỘI
1. Bộ Nội vụ giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước đối với hội, phối hợp với các Bộ, Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước đối với hội theo quy định tại Điều 32 Nghị định và có trách nhiệm:
a) Phối hợp với cơ quan có liên quan trong việc quản lý ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế của hội theo quy định của Nghị định số 20/2002/NĐ-CP ngày 20/2/2002 của Chính phủ về ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các tổ chức chính trị - xã hội và các tổ chức xã hội, xã hội nghề nghiệp.
b) Lấy ý kiến bằng văn bản của Bộ quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực mà hội hoạt động khi cho phép thành lập. chia, tách. sáp nhập. hợp nhất. đổi tên. giải thể và phê duyệt điều lệ hội đối với hội có phạm vi hoạt động trong cả nước hoặc liên tỉnh.
2. Bộ, cơ quan ngang Bộ theo quy định tại Điều 33 Nghị định có trách nhiệm:
a) Tạo điều kiện để hội thành lập đúng pháp luật.
b) Tạo điều kiện để hội tham gia các hoạt động thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ phù hợp với điều kiện và khả năng của hội.
c) Hướng dẫn hội hoạt động đúng các quy định của Bộ.
d) Hướng dẫn Sở, ban, ngành địa phương trong việc quản lý các hoạt động của hội thuộc ngành, lĩnh vực do Bộ quản lý.
3. Uỷ ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm:
a) Tạo điều kiện giúp hội hoạt động có hiệu quả, khuyến khích các hoạt động của hội gắn với việc thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
b) Tạo điều kiện để hội tham gia vào quá trình xã hội hóa các hoạt động phát triển sự nghiệp y tế, văn hóa, giáo dục, khoa học và công nghệ, thể dục thể thao ở địa phương, xem xét tạo điều kiện để hội tham gia một số dịch vụ công mà hội có điều kiện và khả năng thực hiện.
c) Đối với các hội mới thành lập hoặc còn gặp nhiều khó khăn, Uỷ ban nhân dân các cấp tạo điều kiện giúp hội ổn định hoạt động.
4. Sở Nội vụ có trách nhiệm:
a) Tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh trong việc theo dõi quản lý hội ở địa phương. giải quyết những vấn đề phát sinh trong quá trình tổ chức và hoạt động của hội. phối hợp với các ngành hữu quan tạo điều kiện giúp hội hoạt động có hiệu quả.
b) Lấy ý kiến bằng văn bản của Sở quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực mà hội hoạt động đối với hội có phạm vi hoạt động trong tỉnh hoặc Uỷ ban nhân dân huyện đối với hội có phạm vi hoạt động trong huyện, xã làm cơ sở để thẩm định trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định cho phép thành lập. chia,tách. sáp nhập. hợp nhất. đổi tên. giải thể và phê duyệt điều lệ.
- Tổng hợp tình hình tổ chức, hoạt động và quản lý hội trong tỉnh báo cáo Bộ Nội vụ.

Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục XI Thông tư 01/2004/TT-BNV (VB hết hiệu lực: 10/01/2011)

Thông tư 01/2004/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 88/2003/NĐ-CP về tổ chức, hoạt động và quản lý hội do Bộ Nội vụ ban hành


Thi hành Nghị định số 88/2003/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội (sau đây gọi tắt là Nghị định), Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện như sau:
...
XI. TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HỘI
...
2. Bộ, cơ quan ngang Bộ theo quy định tại Điều 33 Nghị định có trách nhiệm:
a) Tạo điều kiện để hội thành lập đúng pháp luật.
b) Tạo điều kiện để hội tham gia các hoạt động thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ phù hợp với điều kiện và khả năng của hội.
c) Hướng dẫn hội hoạt động đúng các quy định của Bộ.
d) Hướng dẫn Sở, ban, ngành địa phương trong việc quản lý các hoạt động của hội thuộc ngành, lĩnh vực do Bộ quản lý.

Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục XI Thông tư 01/2004/TT-BNV (VB hết hiệu lực: 10/01/2011)

Thông tư 01/2004/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 88/2003/NĐ-CP về tổ chức, hoạt động và quản lý hội do Bộ Nội vụ ban hành


Thi hành Nghị định số 88/2003/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội (sau đây gọi tắt là Nghị định), Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện như sau:
...
XI. TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HỘI
...
3. Uỷ ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm:
a) Tạo điều kiện giúp hội hoạt động có hiệu quả, khuyến khích các hoạt động của hội gắn với việc thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
b) Tạo điều kiện để hội tham gia vào quá trình xã hội hóa các hoạt động phát triển sự nghiệp y tế, văn hóa, giáo dục, khoa học và công nghệ, thể dục thể thao ở địa phương, xem xét tạo điều kiện để hội tham gia một số dịch vụ công mà hội có điều kiện và khả năng thực hiện.
c) Đối với các hội mới thành lập hoặc còn gặp nhiều khó khăn, Uỷ ban nhân dân các cấp tạo điều kiện giúp hội ổn định hoạt động.
4. Sở Nội vụ có trách nhiệm:
a) Tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh trong việc theo dõi quản lý hội ở địa phương. giải quyết những vấn đề phát sinh trong quá trình tổ chức và hoạt động của hội. phối hợp với các ngành hữu quan tạo điều kiện giúp hội hoạt động có hiệu quả.
b) Lấy ý kiến bằng văn bản của Sở quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực mà hội hoạt động đối với hội có phạm vi hoạt động trong tỉnh hoặc Uỷ ban nhân dân huyện đối với hội có phạm vi hoạt động trong huyện, xã làm cơ sở để thẩm định trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định cho phép thành lập. chia,tách. sáp nhập. hợp nhất. đổi tên. giải thể và phê duyệt điều lệ.
- Tổng hợp tình hình tổ chức, hoạt động và quản lý hội trong tỉnh báo cáo Bộ Nội vụ.

Hướng dẫn

Quyền của hiệp hội các tổ chức kinh tế được hướng dẫn bởi Mục VIII Thông tư 01/2004/TT-BNV (VB hết hiệu lực: 10/01/2011)

Thông tư 01/2004/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 88/2003/NĐ-CP về tổ chức, hoạt động và quản lý hội do Bộ Nội vụ ban hành


Thi hành Nghị định số 88/2003/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội (sau đây gọi tắt là Nghị định), Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện như sau:
...
VIII. HIỆP HỘI CỦA CÁC TỔ CHỨC KINH TẾ
Ngoài các quyền được quy định tại Điều 22 của Nghị định, hiệp hội các tổ chức kinh tế còn có quyền và trách nhiệm sau:
1. Làm đầu mối phối hợp liên kết giữa các doanh nghiệp thành viên, thúc đẩy liên doanh, liên kết, cùng có lợi.
2. Hỗ trợ doanh nghiệp hội viên trong việc chuyển giao công nghệ, kinh nghiệm quản lý, xúc tiến thương mại.
3. Bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các hội viên trong tranh chấp thương mại và hoà giải các mâu thuẫn, tranh chấp giữa các hội viên.

Từ khóa: Nghị định 88/2003/NĐ-CP, Nghị định số 88/2003/NĐ-CP, Nghị định 88/2003/NĐ-CP của Chính phủ, Nghị định số 88/2003/NĐ-CP của Chính phủ, Nghị định 88 2003 NĐ CP của Chính phủ, 88/2003/NĐ-CP

File gốc của Nghị định 88/2003/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý Hội đang được cập nhật.

Quyền dân sự

  • Chỉ thị 23/CT-UBND năm 2021 về tuyển chọn, gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia công an nhân dân năm 2022 do thành phố Hà Nội ban hành
  • Chỉ thị 15/CT-UBND năm 2021 về tuyển chọn, gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân năm 2022 do tỉnh Yên Bái ban hành
  • Chỉ thị 33/CT-UBND năm 2021 về tuyển chọn, gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân năm 2022 do tỉnh Nam Định ban hành
  • Kế hoạch 153/KH-UBND năm 2021 triển khai Thỏa thuận toàn cầu về Di cư hợp pháp, an toàn và trật tự của Liên hợp quốc trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
  • Quyết định 13/2021/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý người nước ngoài cư trú, hoạt động trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
  • Quyết định 1545/QĐ-CTN năm 2021 về cho thôi quốc tịch Việt Nam đối với bà Nguyễn Thị Phương Thảo do Chủ tịch nước ban hành
  • Kế hoạch 237/KH-UBND năm 2021 thực hiện Quyết định 1252/QĐ-TTg phê duyệt Kế hoạch tăng cường thực thi hiệu quả Công ước quốc tế về các quyền dân sự và chính trị và các khuyến nghị của Ủy ban nhân quyền Liên hợp quốc trên địa bàn tỉnh Hà Giang
  • Kế hoạch 2666/KH-UBND năm 2021 triển khai Thỏa thuận toàn cầu về di cư hợp pháp, an toàn và trật tự của Liên hợp quốc trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
  • Quyết định 37/2021/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong quản lý người nước ngoài cư trú, hoạt động trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
  • Quyết định 2995/QĐ-UBND năm 2021 về Quy chế phối hợp liên ngành về giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài trên địa bàn tỉnh Lào Cai

Nghị định 88/2003/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý Hội

- File PDF đang được cập nhật

- File Word Tiếng Việt đang được cập nhật

Chính sách mới

  • Giá xăng hôm nay tiếp tục giảm sâu còn hơn 25.000 đồng/lít
  • Nhiệm vụ quyền hạn của hội nhà báo
  • Gia hạn thời gian nộp thuế giá trị gia tăng năm 2023
  • Thủ tục đăng ký kết hôn trực tuyến
  • Sửa đổi, bổ sung một số quy định hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp
  • Tiêu chí phân loại phim 18+
  • Danh mục bệnh Nghề nghiệp được hưởng BHXH mới nhất
  • Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú
  • Điều kiện bổ nhiệm Hòa giải viên tại Tòa án
  • Văn bản nổi bật có hiệu lực tháng 5/2023

Tin văn bản

  • Chính sách mới có hiệu lực từ ngày 01/07/2022
  • Đầu tư giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án Khu dân cư nông thôn mới Phú Khởi, xã Thạnh Hòa, huyện Phụng Hiệp
  • Danh mục mã hãng sản xuất vật tư y tế để tạo lập mã vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
  • Từ 11/7/2022: Thuế bảo vệ môi trường đối với xăng còn 1.000 đồng/lít
  • Người lao động đi làm việc tại Hàn Quốc được vay đến 100 triệu đồng để ký quỹ
  • HOT: Giá xăng, dầu đồng loạt giảm hơn 3.000 đồng/lít
  • Hỗ trợ đơn vị y tế công lập thu không đủ chi do dịch Covid-19
  • Hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
  • Phấn đấu đến hết 2025, nợ xấu của toàn hệ thống tổ chức tín dụng dưới 3%
  • Xuất cấp 432,78 tấn gạo từ nguồn dự trữ quốc gia cho tỉnh Bình Phước

Tóm tắt

Cơ quan ban hành Chính phủ
Số hiệu 88/2003/NĐ-CP
Loại văn bản Nghị định
Người ký Phan Văn Khải
Ngày ban hành 2003-07-30
Ngày hiệu lực 2003-08-28
Lĩnh vực Quyền dân sự
Tình trạng Hết hiệu lực

Văn bản Được hướng dẫn

  • Tờ trình 3696/TTr-BNN-CB quyết định về cơ chế, chính sách dự trữ, tiêu thụ cà phê gắn với sản xuất do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
  • Báo cáo số 3628/BC-BNV về việc tổng kết tình hình thực hiện Nghị định 88/2003/NĐ-CP, ngày 30/7/2003 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội và phương hướng bổ sung, sửa đổi nghị định do Bộ Nội vụ ban hành
  • Công văn số 4431/TCT-DNNN của Tổng cục Thuế về việc Chứng từ thanh toán phí cho Hiệp hội lương thực Việt Nam
  • Quyết định 101/2005/QĐ-BNV phê duyệt bản Điều lệ của Hiệp hội Chế biến và xuất khẩu Thủy sản Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành

Văn bản Hướng dẫn

  • Thông tư 01/2004/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 88/2003/NĐ-CP về tổ chức, hoạt động và quản lý hội do Bộ Nội vụ ban hành

DỮ LIỆU PHÁP LUẬT - Website hàng đầu về văn bản pháp luật Việt Nam, Dữ Liệu Pháp Luật cung cấp cơ sở dữ liệu, tra cứu Văn bản pháp luật miễn phí.

Website được xây dựng và phát triển bởi Vinaseco Jsc - Doanh nghiệp tiên phong trong lĩnh vực chuyển đổi số lĩnh vực pháp lý.

NỘI DUNG

  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu
  • Media Luật

HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG

  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • Chính sách bảo mật
  • Điều khoản sử dụng

CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ VINASECO

Địa chỉ: Trần Vỹ, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam - Email: [email protected] - Website: vinaseco.vn - Hotline: 088.66.55.213

Mã số thuế: 0109181523 do Phòng DKKD Sở kế hoạch & Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 14/05/2023

  • Trang chủ
  • Văn bản mới
  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu