BỘ TƯ PHÁP | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v hướng dẫn nghiệp vụ hộ tịch | Hà Nội, ngày 25 tháng 04 năm 2016 |
Kính gửi: Sở Tư pháp tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
1. Về đăng ký lại khai sinh, bổ sung ngày, tháng sinh trong giấy tờ hộ tịch
Điều 26 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP và Điều 9 Thông tư số 15/2015/TT-BTP, trường hợp cá nhân không có giấy tờ chứng minh quan hệ cha con, mẹ con thì quan hệ cha, mẹ, con được xác định theo kết quả kiểm tra, xác minh của cơ quan đăng ký hộ tịch.
khoản 4 Điều 27 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 và hướng dẫn tại khoản 2 Điều 22 Thông tư số 15/2015/TT-BTP để xác định ngày, tháng sinh khi đăng ký lại khai sinh, cụ thể như sau: Nếu không xác định được ngày sinh thì ghi ngày đầu tiên của tháng sinh. Nếu không xác định được ngày, tháng sinh thì ghi ngày 01 tháng 01 của năm sinh.
Điều 25 Thông tư số 15/2015/TT-BTP và hướng dẫn sử dụng Sổ cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được ban hành kèm theo Thông tư số 15/2015/TT-BTP.
4. Theo hướng dẫn tại Điều 25 Thông tư số 15/2015/TT-BTP thì phạm vi cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân bao gồm cả việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân trong thời gian đăng ký thường trú trước đây, xác nhận tình trạng hôn nhân cho người chưa kết hôn và người đang có vợ, có chồng. Do vậy, đối với trường hợp người đang có vợ/chồng mà có yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho giai đoạn trước khi kết hôn thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người đó trước khi kết hôn vẫn tiếp nhận yêu cầu và cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, trong Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cần ghi rõ mục đích sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, tình trạng hôn nhân trong giai đoạn đó và tình trạng hôn nhân hiện tại của người có yêu cầu (Ví dụ: Trong thời gian cư trú tại phường 9 thành phố Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu từ ngày 20 tháng 01 năm 1989, đến ngày 25 tháng 4 năm 2015; chưa đăng ký kết hôn với ai. Hiện tại đang có vợ là bà...).
6. Khoản 1 Điều 21 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP quy định: Trường hợp công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Do vậy, đối với trường hợp yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân trong thời gian cư trú trước đây mà thời gian đó, người yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không có nơi thường trú, nhưng có nơi đăng ký tạm trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tạm trú thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
khoản 6 Điều 22 của Nghị định số 123/2015/NĐ-CP được hiểu như sau:
- Trường hợp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được cấp để sử dụng vào mục đích vay vốn, thế chấp, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, nhưng sau đó muốn cấp thêm Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích tương tự thì thực hiện theo trình tự, thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng kết hôn mới.
8. Về việc đặt tên cho công dân Việt Nam khi đăng ký khai sinh
khoản 1 Điều 4 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch thì khi đăng ký khai sinh, họ, chữ đệm, tên của trẻ em được xác định theo thỏa thuận của cha, mẹ theo quy định của pháp luật dân sự và được thể hiện trong Tờ khai đăng ký khai sinh; trường hợp cha, mẹ không có thỏa thuận hoặc không thỏa thuận được, thì xác định theo tập quán.
Điều 26).
khoản 4 Điều 19 Luật quốc tịch Việt Nam năm 2008 thì người xin nhập quốc tịch Việt Nam phải có tên gọi Việt Nam. Do vậy, trường hợp trẻ em là con của công dân Việt Nam với người nước ngoài hoặc với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài mà khi đăng ký khai sinh, cha mẹ lựa chọn quốc tịch Việt Nam thì đề nghị Sở Tư pháp chỉ đạo cơ quan đăng ký hộ tịch vận dụng quy định nêu trên để hướng dẫn đặt tên cho con là tên Việt Nam hoặc tên ghép giữa tên Việt Nam và tên nước ngoài (ví dụ: Nguyễn John Thành; Antonio Giang).
Khoản 4 Điều 3 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP quy định: đối với việc đăng ký hộ tịch phải tiến hành xác minh thì thời gian gửi văn bản yêu cầu và thời gian trả lời kết quả không tính vào thời hạn giải quyết việc hộ tịch; Khoản 1 Điều 4 Thông tư 15/2015/TT-BTP quy định: Đối với việc đăng ký hộ tịch phải gửi văn bản đề nghị xác minh, nếu quá thời hạn mà không nhận được văn bản trả lời kết quả xác minh thì cơ quan đăng ký hộ tịch cho phép người yêu cầu đăng ký hộ tịch lập văn bản cam đoan về nội dung cần xác minh. Người yêu cầu đăng ký hộ tịch chịu trách nhiệm về nội dung cam đoan của mình.
10. Việc thông báo đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú sự kiện hộ tịch đã được đăng ký (theo quy định tại khoản 4 Điều 5 Luật hộ tịch) nhằm bảo đảm nguyên tắc mỗi sự kiện hộ tịch chỉ được đăng ký một lần, bảo đảm thông tin hộ tịch của cá nhân không bị ngắt quãng, tản mát, cũng như để cơ quan quản lý hộ tịch nắm rõ được tình trạng hộ tịch của cá nhân trong giai đoạn chuyển tiếp. Do vậy, đề nghị Sở Tư pháp quán triệt các cơ quan đăng ký hộ tịch trên địa bàn thực hiện nghiêm túc trách nhiệm thông báo theo quy định của Luật hộ tịch; trường hợp đăng ký khai sinh không phải tại nơi thường trú của người mẹ thì cơ quan đăng ký hộ tịch có trách nhiệm thông báo về Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của người mẹ. Trường hợp nhận được thông báo về việc khai sinh, khai tử thì Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm lưu hồ sơ và theo dõi; trường hợp nhận được thông báo về việc đăng ký kết hôn thì ghi chú vào Sổ cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
khoản 4 Điều 15 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP và quy định tại khoản 1 Điều 13 Thông tư số 15/2015/TT-BTP được áp dụng cho trường hợp cụ thể khác nhau. Đối với trường hợp có giấy tờ chứng minh người mẹ hoặc người cha cung cấp thông tin của người mẹ thì thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 13 Thông tư số 15/2015/TT-BTP.
khoản 4 Điều 15 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP.
Khoản 5 Điều 4 Luật hộ tịch quy định “Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch gồm cơ quan đăng ký hộ tịch, Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao và cơ quan khác được giao thẩm quyền theo quy định của pháp luật”; Điều 57 Luật hộ tịch quy định Cơ sở dữ liệu hộ tịch bao gồm Sổ hộ tịch và Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử là căn cứ để cấp bản sao trích lục hộ tịch.
Điều 63 Luật hộ tịch thì Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch có thẩm quyền cấp bản sao trích lục hộ tịch về sự kiện hộ tịch đã được đăng ký. Do vậy, việc Sở Tư pháp giải quyết yêu cầu cấp bản sao Trích lục hộ tịch cho những trường hợp đã đăng ký hộ tịch tại Sở Tư pháp và Sổ hộ tịch đang còn lưu giữ tại Sở Tư pháp là phù hợp.
- Như trên;
- Thứ trưởng Nguyễn Khánh Ngọc (để b/cáo);
- Cục trưởng (để b/cáo);
- Cổng thông tin điện tử BTP (để đăng tải);
- Lưu: VT (Hải).
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Trần Thị Lệ Hoa
File gốc của Công văn 709/HTQTCT-HT năm 2016 hướng dẫn nghiệp vụ hộ tịch do Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực ban hành đang được cập nhật.
Công văn 709/HTQTCT-HT năm 2016 hướng dẫn nghiệp vụ hộ tịch do Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực |
Số hiệu | 709/HTQTCT-HT |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Trần Thị Lệ Hoa |
Ngày ban hành | 2016-04-25 |
Ngày hiệu lực | 2016-04-25 |
Lĩnh vực | Quyền dân sự |
Tình trạng | Còn hiệu lực |