BỆNH\r\nTHỦY SẢN - QUY TRÌNH CHẨN ĐOÁN - PHẦN 4: BỆNH ĐẦU VÀNG Ở TÔM
\r\n\r\nAquatic animal\r\ndisease - Diagnostic procedure - Part 4: Yellow head disease
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nTCVN 8710-4 : 2011 do Cục Thú y biên soạn, Bộ\r\nNông nghiệp và Pháttriển nông thôn đề nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất\r\nlượngthẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
\r\n\r\n\r\n\r\n
TCVN 8710-4:2011
\r\n\r\nBỆNH THỦY SẢN - QUY\r\nTRÌNH CHẨN ĐOÁN - PHẦN 4: BỆNH ĐẦU VÀNG Ở TÔM
\r\n\r\nAquatic animal\r\ndisease - Diagnostic procedure - Part 4: Yellow head disease
\r\n\r\nCẢNH BÁO - Việc áp dụng tiêu chuẩn này có thể\r\nliên quan đến các vật liệu, thiết bị và các thao tác gây nguy hiểm. Tiêu\r\nchuẩn này không thể đưa ra được hết tất cả các vấn đề an toàn liên quan đến\r\nviệc sử dụng chúng. Người sử dụng tiêu chuẩn này phải tự thiết lập các thao tác\r\nan toàn sức khỏe thích hợp và xác định khả năng áp dụng các giới hạn quy định\r\ntrước khi sử dụng tiêu chuẩn.
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này quy định quy trình chẩn đoán bệnh\r\nđầu vàng do vi rút trên tôm he.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác tài liệu viện dẫn sau là rất cần thiết\r\ncho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫnghi năm công bố\r\nthì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm\r\ncông bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu\r\ncó).
\r\n\r\nTCVN 8378:2010, Tôm và sản phẩm tôm -\r\nPhát hiện virut gây bệnh đầu vàng (YHV) bằng kỹ thuậtphản ứng chuỗi trùng hợp-phiên\r\nmã ngược (RT-PCR).
\r\n\r\n\r\n\r\nTrong tiêu chuẩn này sử dụng thuật ngữ và định\r\nnghĩa nêu trong TCVN 8378:2010.
\r\n\r\n\r\n\r\n4.1 Chẩn đoán lâm sàng
\r\n\r\n4.1.1 Dịch tễ học
\r\n\r\nBệnh xảy ra thành dịch chủ yếu ở tôm sú\r\n(Penaeus monodon) và tôm he chân trắng (P. vannamei). Tuy nhiên, một số\r\nloài tôm tự nhiên cũng có hiện tượng cảm nhiễm với bệnh như P. japonicus, P.\r\nmerguiensis, P. stylirostris, P. setiferus, Metapenaeus\r\nensis, Palaemon styliferus và Euphasia superba.
\r\n\r\nYHV có thể cảm nhiễm ở các giai đoạn phát triển\r\nkhác nhau trong chu kì sống của tôm: tôm mẹ, tôm ấu trùng, hậu ấu trùng,\r\ntôm giống, tôm thịt. Nhưng bệnh thường xảy ra ở giai đoạn tôm giống từ 40\r\nngày đến 70 ngày tuổi. YHV có thể gây tỉ lệ chết đến 100 % trong vòng 3\r\nngày đến 5 ngày kể từ khi quan sát thấy dấu hiệu bệnh lý.
\r\n\r\nPhương thức lan truyền bệnh: Bệnh thường lây\r\nlan thông qua những vật trung gian bị nhiễm bệnh nhưPalaemon\r\nstyliferus và Acetes sp, qua nguồn nước có chứa vi rút đến tôm\r\nnuôi. Bệnh cũng có thể lây lan theo những cá thể nhiễm bệnh mãn tính lan truyền\r\nsang con cháu trong quá trình sinh sản.
\r\n\r\n4.1.2 Triệu chứng lâm sàng
\r\n\r\nTôm bị bệnh thường giảm ăn. Trong ngày thứ nhất,\r\nmột số con lờ đờ hôn mê bới trên tầng mặt gần ao.
\r\n\r\nNhững con tôm này có phần đầu ngực màu vàng.\r\nSang ngày thứ hai, số tôm bị bệnh tăng lên. Từ ngày thứ ba từ khi dừng ăn,\r\nhiện tượng chết bắt đầu và cuối cùng có thể chết 100 % sau 7 ngày đến 10\r\nngày.
\r\n\r\nTôm bệnh thường bơi gần tầng mặt hoặc gần bờ.\r\nGan tụy chuyển màu vàng nên nhìn giáp đầu ngựccó màu vàng nhạt, mang tôm bệnh\r\ncó màu trắng, vàng nhạt hay nâu.
\r\n\r\nTrong một số trường hợp tôm không xuất hiện dấu\r\nhiệu bệnh lí nhưng quan sát các tế bào gan tụy, tếbào máu, cơ quan lympho, ruột,\r\nmang, tuyến an ten, mô liên kết thấy các thể vùi trong tế bào chất, nhân tế bào\r\nco rúm, trong một số trường hợp vỡ thành nhiều mảnh.
\r\n\r\n4.2 Chẩn đoán phòng thí nghiệm
\r\n\r\n4.2.1 Phương pháp RT PCR, theo TCVN\r\n8378:2010.
\r\n\r\n4.2.2 Phương pháp mô bệnh học
\r\n\r\n4.2.2.1 Lấy mẫu
\r\n\r\nThu lấy mẫu tôm từ Postlarvae 5 đến tôm trưởng\r\nthành. Mẫu tôm phải còn sống hoặc đang trong tình trạng hấp hối.
\r\n\r\nThu những mẫu tôm có biểu hiện bệnh có dấu hiệu\r\nkhông bình thường, có phần đầu ngực màu vàng, màu sắc cơ thể nhợt nhạt, mang\r\ntôm bệnh có màu trắng, vàng nhạt hay nâu.
\r\n\r\nKhông dùng tôm đã chết hoặc tôm bảo quản lạnh\r\nđể cắt mô.
\r\n\r\n4.2.2.2 Thuốc thử và vật liệu thử
\r\n\r\nChỉ sử dụng thuốc thử loại tinh khiết phân\r\ntích và sử dụng nước cất hai lần đã khử ion hoặc nước có độ tinh khiết\r\ntương đương, trừ khi có quy định khác.
\r\n\r\n- Dung dịch Davidson (xem A.1).
\r\n\r\n- Thuốc nhuộm hematoxylin (xem A.2).
\r\n\r\n- Thuốc nhuộm eosin (xem A.3).
\r\n\r\n- Cồn 70 %, 80 %, 95 % và cồn tuyệt đối.
\r\n\r\n- Parafin
\r\n\r\n- Xylen
\r\n\r\n- Keo dán, ví dụ Bom Canada
\r\n\r\n4.2.2.3 Thiết bị, dụng cụ
\r\n\r\nSử dụng các thiết bị, dụng cụ của phòng thử\r\nnghiệm chẩn đoán bệnh.
\r\n\r\n- Kính giải phẫu
\r\n\r\n- Bộ đồ giải phẫu gồm các dụng cụ panh, rùi\r\nnhọn, giải phẫu kéo các loại, lam kính và lamen
\r\n\r\n- Lọ nhỏ cố định mẫu.
\r\n\r\n- Bình rót parafin
\r\n\r\n- Bộ phận làm lạnh mẫu
\r\n\r\n- Máy cắt mẫu microtome
\r\n\r\n- Nồi nước có chỉnh nhiệt độ
\r\n\r\n- Tủ ấm hoặc bàn sấy mẫu
\r\n\r\n- Kính hiển vi quang học
\r\n\r\n- Cassete
\r\n\r\n- Khung đúc mẫu.
\r\n\r\n4.2.2.4 Cách tiến hành
\r\n\r\n4.2.2.4.1 Chuẩn bị mẫu
\r\n\r\nCố định mẫu trong dung dịch Davidson. Tỷ lệ mẫu\r\nvà dung dịch cố định là 1/10.
\r\n\r\nĐối với tôm ấu trùng hoặc tôm postlavare (hậu\r\nấu trùng) có thể cố định cả con trong dung dịch từ 12 h đến 24 h. Thu lấy\r\nkhoảng từ 30 con đến 50 con trên bể. Sau đó cố định trong cồn 70 % ở nhiệt độ phòng.
\r\n\r\nĐối với tôm lớn lấy mang, dạ dày và\r\nbiểu mô dưới vỏ cho vào lọ có chứa dung dịch Davidson. Thu lấy khoảng từ 5\r\ncon đến 10 con một ao. Ngâm trong 24 h đến 72 h phụ thuộc vào kích thước của mẫu,\r\nsau đó bảo quản ngay trong cồn 70 % ở nhiệt độ phòng.
\r\n\r\n4.2.2.4.2 Khử mẫu cố định
\r\n\r\nNgâm trong cồn 90 % hai lần, trong thời gian\r\n30 min đến 60 min mỗi lần. Sau đó ngâm trong cồn tuyệt đối hai lần, thời\r\ngian 30 min đến 60 min mỗi lần.
\r\n\r\n4.2.2.4.3 Làm trong mẫu
\r\n\r\nNgâm sang xylen 1 để trong 30 min đến 60 min.
\r\n\r\nNgâm sang xylen 2 để trong 30 min đến 60 min.
\r\n\r\nNgâm tẩm parafin 2 lần, mỗi lần 56 ºC đến\r\n58 ºC trong 1 h.
\r\n\r\nĐúc khuôn: Đặt mẫu đã thấm parafin vào khuôn\r\nđổ parafin tập trung vào một mặt của khuôn để khi cắt được tốt hơn. Làm lạnh\r\nmẫu trong bàn lạnh hoặc để trong tủ lạnh.
\r\n\r\n4.2.2.4.4 Cắt mẫu
\r\n\r\nCắt gọt khối block parafin vuông, mặt cắt bằng\r\nphẳng, để trên mặt khay đá.
\r\n\r\nĐặt mặt khối block nến song song với mép lưỡi\r\ndao, cắt chiều dày lát cắt từ 4 µm đến 5 µm.
\r\n\r\nChọn lát cắt tiêu bản phẳng thả vào nồi nước\r\nnhiệt độ nước từ 30 ºC đến 35 ºC; sau đó dùng lam kính vớt lát cắt\r\ntiêu bản. Để khô.
\r\n\r\n4.2.2.4.5 Nhuộm tiêu bản H&E
\r\n\r\nTẩy parafin bằng cách ngâm trong xylen hai lần,\r\nmỗi lần từ 3 min đến 5 min, sau đó ngâm lần lượt trong cồn tuyệt đối, cồn\r\n90 % và cồn 70 %, mỗi lần ngâm từ 3 min đến 5 min rồi đem rửa dưới vòi nước chảy\r\ntừ 3 min đến 5 min.
\r\n\r\nNgâm trong thuốc nhuộm haematoxylin từ\r\n3 min đến 5 min sau đó rửa dưới vòi chảy từ 3 min đến 5 min rồi tiếp tục\r\nngâm trong thuốc nhuộm eosin từ 1 min đến 2 min.
\r\n\r\nLàm mất nước trong mẫu qua các thang nồng độ\r\ncồn 75 %, cồn 90 % và cồn tuyệt đối, mỗi bước từ 1 min đến 2 min, chuyển\r\nsang xylen hai lần (mỗi lần từ 2 min đến 3 min), gắn lamen bằng keo dán,\r\nví dụ Bom Canada. Để khô và soi kính.
\r\n\r\n4.2.2.4.6 Đọc kết quả
\r\n\r\nSoi kính hiển vi từ vật kính có độ phóng đại\r\nthấp đến vật kính có độ phóng đại cao.
\r\n\r\nKhi tôm bị bệnh đầu vàng, kiểm tra mô bệnh học\r\ntế bào có hiện tượng hoại tử ở nhiều cơ quan và xuất hiện các thể vùi\r\ntrong tế bào chất, nhân thoái hoá kết đặc bắt màu đậm và phân mảnh của nhiều tế\r\nbào khác nhau: hệ bạch huyết (lymphoid), tế bào mang, tế bào kẽ gan tụy, tế\r\nbào biểu bì ruột. Cơ quan tạo máu (haemolymphoid) có nhiều nhân tế bào\r\nthoái hóa kết đặc bắt màu đỏ đậm, kích thước khác nhau.
\r\n\r\n\r\n\r\nTôm được xác định nhiễm bệnh vi rút đầu vàng\r\nkhi có các đặc điểm dịch tễ học, triệu chứng lâm sàng và kết quả dương\r\ntính thu được từ một trong hai phương pháp sau:
\r\n\r\n- Phản ứng PCR phát hiện vi rút dương tính;
\r\n\r\n- Mẫu cắt mô có bệnh tích của vi rút đầu\r\nvàng.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
THÀNH PHẦN VÀ CHUẨN BỊ DUNG DỊCH THUỐC THỬ
\r\n\r\nA.1 Dung dịch Davidson
\r\n\r\nCồn 95 %: 330\r\nml
\r\n\r\nFormalin (formaldehyd 37\r\n%): 220\r\nml
\r\n\r\nAxit axetic đậm đặc: 115\r\nml
\r\n\r\nNước: 335\r\nml
\r\n\r\nA.2 Thuốc nhuộm hematoxylin (dung dịch\r\nhematoxylin - Mayer)
\r\n\r\nHematoxylin dạng tinh thể: 1\r\ng
\r\n\r\nNatri\r\niodat: 0,2\r\ng
\r\n\r\nAmoni alum [NH4Al(SO4)2] hoặc kali alum\r\n[KAl(SO4)2]: 50 g
\r\n\r\nAxit\r\nxitric: 1\r\ng
\r\n\r\nCloral\r\nhydrat: 50\r\ng
\r\n\r\nNước: 1000\r\nml
\r\n\r\nHoà tan hematoxylin trong nước, sau đó cho\r\nnatri iodat và amoni alum hoặc kali alum, hoà tan, tiếp tục cho axit\r\nxitric và chloral hydrat rồi lọc qua giấy lọc.
\r\n\r\nBảo quản dung dịch đã pha trong chai tối màu.
\r\n\r\nA.3 Thuốc nhuộm eosin
\r\n\r\nEosin\r\nY: 1\r\ng
\r\n\r\nCồn 70\r\n%: 1\r\nlít
\r\n\r\nAxit axetic\r\nbăng: 5\r\nml
\r\n\r\nThêm từ 2 giọt đến 3 giọt axit axetic vào cồn\r\n70 %. Hoà tan eosin trong cồn, sau đó cho thêm axit axetic rồi lọc qua giấy\r\nlọc.
\r\n\r\nBảo quản dung dịch đã pha trong chai tối màu.
\r\n\r\n\r\n\r\n
THƯ MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
\r\n\r\n[1] Chainarong Wongteerasupayal, S.S., Joan\r\nE. Vickers, Anutara krajamorn krajamorn., Vichai Boonsaengl., Sakol Panyiml.,\r\nAnchalee Tassanakajon., Boonsirm Withyachumnarnkul., Flegel. T. W.\r\n1995. Yellow-head virus of Penaeus monodon is an RNA virus Dis.\r\nAquat. Org. 22: p. 45-50.
\r\n\r\n[2] Chantanachookin, C., Boonyaratpalin, S.,\r\nKasornchandra, J., Sataporn, D., Ekpanithanpong, U., Supamataya, K.,\r\nSriurairatana, S., Flegel, T.W. 1993. Histology and ultrastructure reveal\r\na new granulomas-like virus in Penaeus monodon affected by yellow-head\r\ndisease. Dis. Aquat. Org. 17: p. 145-157.
\r\n\r\n[3] FAO/NACA. 2001. Asia Diagnostic\r\nGuide to Aquatic Animal Diseases. FAO Fish. Pap. No.402/2: p. 237 pp.
\r\n\r\n[4] Lightner, D.V.E. 1996. A Handbook of\r\nShrimp Pathology and Diagnostic Procedures for Diseases of Cultured Penaeid\r\nShrimp. World Aquaculture Society: p. 305 pp.
\r\n\r\n[5] Limsuwan, C. 1991. Handbook for\r\nCultivation of Black Tiger Prawns. Tamsetakit Co Ltd.
\r\n\r\n[6] Priyanjalie K.M. Wijegoonawardanea, Jeff\r\nA. Cowleya, Peter J.Walkera. 2008. Consensus RT- nested PCR detection of\r\nyellow head complex genotypes in penaeid shrimp. Journal of Virological Methods.
\r\n\r\n[7] OIE, 2009. Manual of Diagnostic\r\nTests for Aquatic Animals.
\r\n\r\n[8] Spann, K.M., Vickers, J.E., Lester,\r\nR.J.G. 1995. Lymphoid organ virus of Penaeus monodon from Australia. Dis. Aquat. Org. 23: p. 127-134.
\r\n\r\n[9] Spann, K.M., Cowley, J.A., Walker, P.J., Lester, R.J.G. 1997. A yellow-head-like virus from Penaeus monodon\r\ncultured in Australia. Dis. Aquat. Org. 31: p. 169-179.
\r\n\r\n[10] Walker, P.J., Flegel, T.W., Boonsaeng, V.,\r\nLightner, D.V., Tang, K., Loh, P.C., Chang, P.S.,Bonami, J.R., Cowley, J.A.,\r\nSnijder, E., Enjuanes, L, Roniviridae. Fauquet, C.M., Mayo,\r\nM.A., Maniloff, J., Desselberger, U., Ball, L.A, 2004. Virus\r\nTaxonomy, Eighth Report of the ICTV. Elsevier/Academic Press,: p. 973-977.
\r\n\r\n[11] Walker, P.J., Cowley, J.A., Spann, K.M.,\r\nHodgson, R.A.J., Hall, M.R., Withyachumnarnkul, B., Yellow head complex\r\nviruses: transmission cycles and topographical distribution in the AsiaPacific\r\nregion. Browdy, C.L., Jory, D.E., 2001. The NewWave: Proceedings of the\r\nSpecial Session on Sustainable Shrimp Farming: p. 227-237.
\r\n\r\n[12] Wongteerasupaya C., Boonsaeng V., Panyim\r\nS., Tassanakajon A., Withyachumnarnkul B. & Flegel T.W.\r\n1997. Detection of yellow-head virus (YHV) of Penaeus monodon by\r\nRT-PCR amplification. Dis. Aquat. Org.,31, 181-186.
\r\n\r\n\r\n\r\n
File gốc của Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 8710-4:2011 về bệnh thủy sản – quy trình chẩn đoán – phần 4: bệnh đầu vàng ở tôm đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 8710-4:2011 về bệnh thủy sản – quy trình chẩn đoán – phần 4: bệnh đầu vàng ở tôm
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Đã xác định |
Số hiệu | TCVN8710-4:2011 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2011-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Nông nghiệp |
Tình trạng | Hết hiệu lực |