THỨC\r\nĂN CHĂN NUÔI – XÁC ĐỊNH HOẠT ĐỘ PHYTAZA
\r\nAnimal feeding stuffs – Determination of phytaza activity
Lời nói đầu
\r\n\r\nTCVN 8678:2011 hoàn toàn tương đương với ISO 30024:2009;
\r\n\r\nTCVN 8678:2011 do Cục Chăn nuôi biên soạn, Bộ\r\nNông nghiệp và Phát triển nông thôn đề nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất\r\nlượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
\r\n\r\nGiới thiệu
\r\n\r\nTiêu chuẩn này đã được xây dựng để định lượng\r\ncác sản phẩm phytaza trong các mẫu thức ăn chăn nuôi để Ủy ban châu Âu kiểm\r\nsoát hàm lượng phytaza trong các sản phẩm thức ăn chăn nuôi. Tuy nhiên, phương\r\npháp này không thể được dùng để đánh giá hiệu quả in vivo của sản phẩm\r\nenzym phytaza.
\r\n\r\n\r\n\r\n
THỨC ĂN CHĂN NUÔI –\r\nXÁC ĐỊNH HOẠT ĐỘ PHYTAZA
\r\nAnimal feeding stuffs – Determination of phytaza activity
Tiêu chuẩn này qui định phương pháp xác định hoạt\r\nđộ phytaza trong các mẫu thức ăn chăn nuôi.
\r\n\r\nPhương pháp này không dùng để phân biệt giữa\r\nphytaza được bổ sung làm phụ gia cho thức ăn chăn nuôi và phytaza nội sinh có sẵn\r\ntrong nguyên liệu thức ăn chăn nuôi.
\r\n\r\nPhương pháp này không sử dụng để đánh giá\r\nhoặc so sánh hiệu quả in vivo của sản phẩm phytaza. Phương pháp này\r\nkhông phải là phương pháp dự đoán hiệu quả in vivo của các phytaza có\r\nmặt trên thị trường vì chúng có thể có hiệu quả in vivo khác nhau trên\r\nmột đơn vị hoạt độ.
\r\n\r\nPhương pháp này thích hợp và chỉ có giá trị\r\ncho việc xác định hoạt độ phytaza trong thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh cho vật\r\nnuôi.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Phương pháp hài hòa đã được xây\r\ndựng trên cơ sở các sản phẩm phytaza hiện có [E1600 (EC 3.1.3.8, 3-phytaza),\r\nE1614 (EC 3.1.3.26, 4-phytaza) và E1640 (EC 3.1.3.26, 4-phytaza)]. Do đó,\r\nphương pháp này có thể không thích hợp đối với các sản phẩm phytaza được phát\r\ntriển trong tương lai. Phương pháp hài hòa này là một công cụ hữu ích chỉ để\r\nđánh giá hoạt độ của phytaza tổng số trong các mẫu thức ăn chăn nuôi.
\r\n\r\n\r\n\r\nTrong tiêu chuẩn này sử dụng các thuật ngữ và\r\nđịnh nghĩa sau đây:
\r\n\r\n2.1. Đơn vị phytaza (Phytaza unit)
\r\n\r\nU
\r\n\r\nLượng enzym giải phóng 1 µmol phosphat vô cơ\r\ntừ phytat trong một phút dưới các điều kiện phản ứng qui định trong tiêu chuẩn\r\nnày.
\r\n\r\n\r\n\r\nPhytaza giải phóng phosphat ra khỏi cơ chất myo-inositol\r\nhexakisphosphat (phytat). Các phosphat vô cơ giải phóng được xác định bằng cách\r\ntạo phức chất màu vàng với thuốc thử vanadat/molypdat trong axit. Mật độ quang\r\n(OD) của phức chất màu vàng được đo ở bước sóng 415 nm và phosphat vô cơ giải\r\nphóng được định lượng bằng đường chuẩn phosphat.
\r\n\r\n\r\n\r\nChỉ sử dụng các thuốc thử tinh khiết phân\r\ntích và sử dụng nước cất hoặc nước đã loại khoáng hoặc nước có độ tinh khiết\r\ntương đương, trừ khi có qui định khác.
\r\n\r\nCẢNH BÁO: Phương pháp này đòi hỏi phải sử\r\ndụng một số chất độc hại. Phải tuân thủ các qui định đối với các chất độc hại\r\nđể giảm thiểu các nguy cơ, đảm bảo an toàn cho tổ chức, kỹ thuật viên và cá\r\nnhân thực hiện.
\r\n\r\n4.1. Dung dịch amoniac, 25 % phần khối lượng;\r\nNH3.
\r\n\r\n4.2. Amoni heptamolybdat ngậm bốn phân tử\r\nnước, (NH4)6MO7O24.4H2O.
\r\n\r\n4.3. Amoni monovanadat, NH4VO3.
\r\n\r\n4.4. Axit clohydric (HCl), 25 % phần khối\r\nlượng;
\r\n\r\n4.5. Axit nitric (HNO3), 65\r\n% phần khối lượng;
\r\n\r\n4.6. Kali dihydro phosphat, KH2PO4.
\r\n\r\n4.7. Phytat, axit phytic, muối\r\ndodecanatri, C6H6Na12O24P6.xH2O,\r\ntừ gạo, Sigma® P01091)
\r\n\r\n4.8. Natri axetat ngậm ba phân tử nước, CH3COONa.3H2O.
\r\n\r\n4.9. Polysorbat 202)
\r\n\r\n4.10. Axit nitric loãng. Pha loãng 1 thể tích\r\naxit nitric 65 % phần khối lượng (4.5) với hai thể tích nước. Bảo quản ở nhiệt\r\nđộ phòng. Thời gian bảo quản tối đa là không xác định.
\r\n\r\n4.11. Thuốc thử amoni heptamolybdat. Hòa tan 100,0 g amoni\r\nheptamolybdat ngậm bốn phân tử nước (4.2) trong khoảng 800 ml nước. Thêm 10 ml\r\ndung dịch amoniac 25 % phần khối lượng (4.1) và thêm nước đến 1 000 ml. Bảo\r\nquản ở nhiệt độ phòng để ở nơi tối. Thời gian bảo quản tối đa là 2 tháng.
\r\n\r\n4.12. Thuốc thử amoni vanadat. Hòa tan hoàn toàn 2,35\r\ng amoni monovandat (4.3) trong khoảng 400 ml nước (50 oC đến 60 oC).\r\nThêm 20 ml axit nitric loãng (4.10) và thêm nước đến 1000 ml. Bảo quản ở nhiệt\r\nđộ phòng để ở nơi tối. Thời gian bảo quản tối đa là 2 tháng.
\r\n\r\n4.13. Thuốc thử molypdat/vanadat STOP. Trộn 1 thể tích thuốc\r\nthử amoni vanadat (4.12) với 1 thể tích thuốc thử amoni heptamolybdat (4.11) và\r\nthêm 2 thể tích axit nitric loãng (4.10). Trộn và bảo quản ở nhiệt độ phòng.\r\nThời gian bảo quản tối đa là 1 ngày.
\r\n\r\n4.14. Polysorbat 20, 10 % phần khối lượng. Hòa tan 10,0 g\r\npolysorbat 20 (4.9) với nước và thêm nước đến 100 ml. Bảo quản ở nhiệt độ\r\nphòng. Thời gian bảo quản tối đa là 6 tháng.
\r\n\r\n4.15. Dung dịch đệm axetat, pH 5,5; 0,25 mol/l.\r\nHòa tan 34,0 g natri axetat ngậm ba phân tử nước (4.8) trong khoảng 900 ml\r\nnước. Chỉnh độ pH bằng axit clohydric 25 % phần khối lượng (4.4) đến 5,50 ±\r\n0,02 và thêm nước đến 1 000 ml. Bảo quản ở nhiệt độ phòng. Thời gian bảo quản\r\ntối đa là 2 tuần.
\r\n\r\n4.16. Dung dịch đệm axetat chứa polysorbat\r\n20, 0,01 % phần khối lượng, pH 5,5; 0,25 mol/l. Hòa tan 34,0 g natri\r\naxetat ngậm ba phân tử nước (4.8) trong khoảng 900 ml nước. Chỉnh độ pH bằng\r\naxit clohydric 25% phần khối lượng (4.4) đến 5,50 ± 0,02. Thêm 1 ml polysorbat\r\n20, 10 % phần khối lượng (4.14) và thêm nước đến 1 000 ml. Bảo quản ở nhiệt độ\r\nphòng. Thời gian bảo quản tối đa là 2 tuần.
\r\n\r\n4.17. Dung dịch đệm axetat chứa polysorbat\r\n20, 0,01 % phần khối lượng, pH 5,5; 0,50 mol/l.
\r\n\r\nHòa tan 68,0 g natri axetat ngậm ba phân tử\r\nnước (4.8) trong khoảng 900 ml nước. Chỉnh độ pH bằng axit clohydric 25 % phần\r\nkhối lượng (4.4) đến 5,50 ± 0,02. Thêm 1 ml polysorbat 20, 10 % phần khối lượng\r\n(4.14) và thêm nước đến 1 000 ml. Bảo quản ở nhiệt độ phòng. Thời gian bảo quản\r\ntối đa là 2 tuần.
\r\n\r\n4.18. Dung dịch cơ chất phytat, 7,5 mmol/l (5 mmol/l\r\nnồng độ cuối cùng trong phản ứng). Hòa tan 2,00 g dodecanatri phytat (4.7) có\r\nhàm lượng phospho vô cơ không lớn hơn 0,1 % phần khối lượng (xem 9.3) trong\r\nkhoảng 200 ml dung dịch đệm axetat (4.15). Chỉnh độ pH bằng axit clohydric 25 %\r\nphần khối lượng (4.4) đến 5,50 ± 0,02 và thêm dung dịch đệm axetat (4.15) tới\r\n250 ml. Thời gian bảo quản tối đa là 2 tuần tại 4 oC.
\r\n\r\n4.19. Dung dịch chuẩn gốc phosphat, 50 mmol/l. Sấy khô\r\nkhoảng 10 g kali dihydro phosphat (4.6) ở 105 oC trong 2 h và bảo\r\nquản trong bình hút ẩm. Cân khoảng 682 mg kali dihydro phosphat khô, chuyển vào\r\nbình định mức 100 ml và thêm dung dịch đệm axetat 0,25 mol/l chứa polysorbat\r\n20, 0,01 % phần khối lượng (4.16) đến 100 ml. Tính nồng độ chính xác của dung\r\ndịch chuẩn gốc phosphat. Bảo quản ở nhiệt độ phòng. Thời gian bản quản tối đa\r\nlà 2 tuần.
\r\n\r\n4.20. Dung dịch chuẩn gốc phytaza. Cân từ 100,0 mg đến\r\n300,0 mg chuẩn phytaza đã được chứng nhận, chuyển vào bình định mức 100 ml và hòa\r\ntan trong 100 ml dung dịch đệm axetat 0,25 mol/l chứa polysorbat 20, 0,01 %\r\nphần khối lượng (4.16). Khuấy đều trong khoảng từ 15 min đến 45 min. Bảo quản ở\r\nnhiệt độ phòng. Thời gian bảo quản tối đa là 1 ngày.
\r\n\r\n\r\n\r\nSử dụng các thiết bị, dụng cụ của phòng thử\r\nnghiệm thông thường và cụ thể như sau:
\r\n\r\n5.1. Nồi cách thủy, được khống chế nhiệt\r\nđộ ổn định (có các giá giữ các ống nghiệm 2 ml).
\r\n\r\n5.2. Máy đo pH, có khả năng được đọc\r\nđược đến hai chữ số thập phân.
\r\n\r\n5.3. Máy khuấy từ (công suất ≥ 20 W).
\r\n\r\n5.4. Thanh khuấy hình quả trứng (40 mm x 20 mm).
\r\n\r\n5.5. Cân phân tích, có khả năng đọc đến\r\n0,1 mg.
\r\n\r\n5.6. Cân, có khả năng đọc đến 0,01 g.
\r\n\r\n5.7. Máy trộn Vortex.
\r\n\r\n5.8. Máy ly tâm dùng cho các ống ly\r\ntâm micro (5.12), có khả năng tạo gia tốc từ 11 000 g đến 20 000 g.
\r\n\r\n5.9. Bộ phân phối bằng điện tử.
\r\n\r\n5.10. Pipet (điện tử và thủ\r\ncông), dung tích từ 10 µl đến 2 000 µl.
\r\n\r\n5.11. Máy đo quang phổ, chùm tia đôi hoặc máy\r\nđọc vi bản (microplate)
\r\n\r\n5.12. Ống ly tâm micro, dung tích 2 ml.
\r\n\r\n\r\n\r\nMẫu gửi đến phòng thử nghiệm phải là mẫu đại\r\ndiện, mẫu không bị hư hỏng hoặc bị thay đổi trong quá trình vận chuyển hoặc bảo\r\nquản.
\r\n\r\nViệc lấy mẫu không qui định trong tiêu chuẩn\r\nnày. Nên lấy mẫu theo TCVN 4325 (ISO 6497) Thức ăn chăn nuôi – Lấy mẫu[1].
\r\n\r\n\r\n\r\nThực hiện hai lần cân cho từng mẫu thử.
\r\n\r\nCân hai phần mẫu dạng viên hoặc bột, mỗi phần\r\nkhoảng 50 g, cho vào các bình nón 500 ml. Thêm 500 ml nước và 0,5 ml polysorbat\r\n20, 10 % phần khối lượng (4.14) vào mẫu thức ăn chăn nuôi và trộn mạnh trong 45\r\nmin trên máy khuấy từ (5.3) bằng thanh khuấy (5.4). Chuyển 2 ml dịch chiết mẫu\r\ncho vào ống ly tâm micro (5.12) và ly tâm (5.8) trong 3 min ở gia tốc từ 11 000\r\ng đến 20 000 g.
\r\n\r\nĐộ không đồng nhất trong mẫu thử có thể dẫn\r\nđến hệ số biến thiên cao (CVs). Đối với các mẫu thức ăn chăn nuôi\r\ncho các CVs > 15 %, độ không đồng nhất này có thể xuất phát từ\r\nviệc phân bố cỡ hạt không đồng đều trong sản phẩm hoặc việc chuẩn bị nguyên\r\nliệu không đồng nhất. Nếu các mẫu thức ăn chăn nuôi cho thấy các CVs cao,\r\nthì nghiền mẫu thứ ăn chăn nuôi bằng máy nghiền ly tâm Ultra3)\r\ncó rây với kích thước lỗ danh nghĩa là 1 mm. Nghiền 150 g mẫu thức ăn chăn nuôi\r\nvà chiết theo mô tả trong điều này.
\r\n\r\n\r\n\r\n8.1. Dung dịch mẫu rắng
\r\n\r\nPhosphat vô cơ trong mẫu thử góp phần tạo nên\r\nmàu sắc. Do đó, đối với mỗi phép thử cần thực hiện phép thử trắng, các mẫu\r\ntrắng cần được so với mỗi mẫu thử. Để tính hoạt độ phytaza, lấy giá trị của mẫu\r\nthử trừ đi giá trị của mẫu trắng.
\r\n\r\n8.2. Chất chuẩn
\r\n\r\n8.2.1. Dung dịch chuẩn phosphat
\r\n\r\nDung dịch chuẩn gốc phosphat (4.19) được pha\r\nloãng với dung dịch đệm axetat 0,25 mol/l có chứa polysorbat 20, 0,01% phần\r\nkhối lượng (4.16) theo Bảng 1.
\r\n\r\nBảng 1 – Các bước pha\r\nloãng để có được các dung dịch màu chuẩn đối với đường chuẩn phosphat
\r\n\r\n\r\n Dung dịch chuẩn \r\n | \r\n \r\n Thế tích dung dịch\r\n chuẩn gốc phosphat (4.19) \r\n | \r\n \r\n Thể tích dung dịch\r\n đệm axetat 0,25 mol/l có chứa polysorbat 20, 0,01 % phần khối lượng (4.16) \r\n | \r\n \r\n Hệ số pha loãng \r\n | \r\n \r\n Nồng độ µmol/mla \r\n | \r\n
\r\n A \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 25 \r\n | \r\n
\r\n B \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 12,5 \r\n | \r\n
\r\n C \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 7 \r\n | \r\n \r\n 8 \r\n | \r\n \r\n 6,25 \r\n | \r\n
\r\n D \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 15 \r\n | \r\n \r\n 16 \r\n | \r\n \r\n 3,125 \r\n | \r\n
\r\n a Tính các nồng độ chính xác (4.19). \r\n | \r\n
8.2.2. Kiểm soát mức phytaza
\r\n\r\nĐối với việc ủ mỗi mẫu thử, cần bao gồm bước\r\nkiểm soát mức phytaza. Dung dịch chuẩn gốc phytaza (4.20) có hoạt độ đã biết,\r\nđược pha loãng đến hoạt độ cuối cùng từ 0,15 U/ml đến 0,25 U/ml và hoạt độ\r\nchính xác được xác định như qui định trong 8.4.
\r\n\r\n8.3. Đường chuẩn
\r\n\r\nThực hiện ba phép xác định đối với mỗi dung\r\ndịch phosphat đã pha loãng và hai mẫu trắng và tính trung bình các kết quả. Qui\r\ntrình được quy định trong Bảng 2.
\r\n\r\nĐối với các dung dịch chuẩn phosphat, dùng pipet\r\nlấy 360 µl dung dịch đệm axetat 0,25 mol/l có chứa polysorbat 20, 0,01% phần\r\nkhối lượng (4.16) cho vào ống nghiệm 2 ml (5.12). Thêm 40 µl dung dịch chuẩn\r\nphosphat (Bảng 1).
\r\n\r\nĐối với các dung dịch trắng chuẩn phosphat,\r\ndùng pipet lấy 400 µl dung dịch đệm axetat 0,25 mol/l có chứa polysorbat 20,\r\n0,01 % phần khối lượng (4.16) cho vào ống nghiệm 2 ml (5.12).
\r\n\r\nTrong cả hai trường hợp, cho thêm 0,8 ml dung\r\ndịch cơ chất phytat (4.18) và 0,8 ml thuốc thử STOP (4.13). Trộn các lượng chứa\r\ntrong các ống và duy trì các ống 10 min ở nhiệt độ phòng. Ly tâm (5.8) các ống\r\ncùng với mẫu trong 3 min với gia tốc từ 11 000 g đến 20 000 g và đo OD của phần\r\nnổi phía trên ở bước sóng 415 nm, D(415).
\r\n\r\nBảng 2 – Qui trình\r\nđối với đường chuẩn
\r\n\r\n\r\n Bước phân tích \r\n | \r\n \r\n Dung dịch màu chuẩn \r\n | \r\n \r\n Dung dịch trắng \r\n | \r\n
\r\n Dung dịch đệm axetat 0,25 mol/l có chứa\r\n polysorbat 20, 0,01 % phần khối lượng (4.16) \r\n | \r\n \r\n 360 µl \r\n | \r\n \r\n 400 µl \r\n | \r\n
\r\n Dung dịch chuẩn phosphat (8.2.1) \r\n | \r\n \r\n 40 µl \r\n | \r\n \r\n 0 µl \r\n | \r\n
\r\n Dung dịch cơ chất phytat (4.18) \r\n | \r\n \r\n 0,8 ml \r\n | \r\n \r\n 0,8 ml \r\n | \r\n
\r\n Thuốc thử STOP (4.13) \r\n | \r\n \r\n 0,8 ml \r\n | \r\n \r\n 0,8 ml \r\n | \r\n
\r\n Trộn \r\n | \r\n \r\n có \r\n | \r\n \r\n có \r\n | \r\n
\r\n Nhiệt độ phòng \r\n | \r\n \r\n 10 min \r\n | \r\n \r\n 10 min \r\n | \r\n
\r\n Ly tâm \r\n | \r\n \r\n 3 min trong khoảng\r\n từ 11000 g đến 20000 g \r\n | \r\n \r\n 3 min trong khoảng\r\n từ 11000 g đến 20000 g \r\n | \r\n
\r\n Máy đo quang phổ (5.11) \r\n | \r\n \r\n 415 nm (so với\r\n nước) \r\n | \r\n \r\n 415 nm (so với\r\n nước) \r\n | \r\n
8.4. Kiểm soát mức phytaza
\r\n\r\nThực hiện ba phép xác định đối với mỗi dung\r\ndịch đã pha loãng và hai dung dịch trắng và tính trung bình các kết quả. Qui\r\ntrình được quy định trong Bảng 3.
\r\n\r\nĐối với các dung dịch trong phép xác định\r\nkiểm soát mức phytaza, dùng pipet lấy 360 µl dung dịch đệm axetat 0,25 mol/l có\r\nchứa polysorbat 20, 0,01 % phần khối lượng (4.16) cho vào ống nhiệm 2 ml\r\n(5.12). Thêm 40 µl dung dịch kiểm soát mức phytaza loãng (8.2.2). Trộn mẫu. Ủ\r\ntrước các dung dịch trong 5 min ở 37 oC. Thêm 0,8 ml dung dịch cơ\r\nchất phytat (4.18) đã được làm nóng sơ bộ đến 37 oC. Ủ chính xác 30\r\nmin ở 37 oC. Sau 30 min, thêm 0,8 ml thuốc thử STOP (4.13) và trộn.\r\nDuy trì các dung dịch trong 10 min ở nhiệt độ phòng và sau đó ly tâm trong 3\r\nmin ở gia tốc trong khoảng từ 11 000 g đến 20 000 g. Đo D(415) của phần\r\ndung dịch trong nổi phía trên.
\r\n\r\nĐối với các dung dịch mẫu trắng kiểm soát mức\r\nphytaza, dùng pipet lấy 360 µl dung dịch đệm axetat (4.15) cho vào ống nghiệm 2\r\nml (5.12). Thêm 40 µl dung dịch kiểm soát mức phytaza loãng (8.2.2). Trình tự\r\nbổ sung các dung dịch khác với trình tự được sử dụng cho các phép xác định. Các\r\nmẫu trắng được ủ sơ bộ 5 min ở 37 oC. Sau đó, theo bước 1, thêm\r\nthuốc thử STOP (4.13); theo bước 2, thêm dung dịch cơ chất phytat (4.18) đã\r\nđược làm nóng sơ bộ đến 37 oC. Sau đó tiến hành theo Bảng 3, cột 3,\r\ndòng 9 trở đi.
\r\n\r\nBảng 3 - Thủ tục kiểm\r\nsoát mức
\r\n\r\n\r\n Các bước tiến hành \r\n | \r\n \r\n Mẫu kiểm soát mức \r\n | \r\n \r\n Mẫu trắng \r\n | \r\n
\r\n Dung dịch đệm axetat 0,25 mol/l có chứa\r\n polysorbat 20, 0,01% phần khối lượng (4.16) \r\n | \r\n \r\n 360 µl \r\n | \r\n \r\n 360 µl \r\n | \r\n
\r\n Dung dịch kiểm soát mức phytaza loãng\r\n (8.2.2) \r\n | \r\n \r\n 40 µl \r\n | \r\n \r\n 40 µl \r\n | \r\n
\r\n Trộn \r\n | \r\n \r\n Có \r\n | \r\n \r\n Có \r\n | \r\n
\r\n Ủ sơ bộ ở 37 oC \r\n | \r\n \r\n 5 min \r\n | \r\n \r\n 5 min \r\n | \r\n
\r\n Dung dịch cơ chất phytat (4,18) ở 37 oC \r\n | \r\n \r\n 0,8 ml \r\n | \r\n \r\n 0,8 ml: Bước 2 \r\n | \r\n
\r\n Trộn \r\n | \r\n \r\n Không \r\n | \r\n \r\n Không \r\n | \r\n
\r\n Ủ ở 37 oC \r\n | \r\n \r\n 30 min \r\n | \r\n \r\n Không \r\n | \r\n
\r\n Thuốc thử STOP (4.13) \r\n | \r\n \r\n 0,8 ml \r\n | \r\n \r\n 0,8 ml: Bước 1 \r\n | \r\n
\r\n Trộn \r\n | \r\n \r\n Có \r\n | \r\n \r\n Có \r\n | \r\n
\r\n Nhiệt độ phòng \r\n | \r\n \r\n 10 min \r\n | \r\n \r\n 10 min \r\n | \r\n
\r\n Ly tâm \r\n | \r\n \r\n 3 min trong khoảng\r\n từ 11 000 g đến 20 000 g \r\n | \r\n \r\n 3 min trong khoảng\r\n từ 11 000 g đến 20 000 g \r\n | \r\n
\r\n Máy đo quang phổ (5.11) \r\n | \r\n \r\n 415 nm (so với\r\n nước) \r\n | \r\n \r\n 415 nm (so với\r\n nước) \r\n | \r\n
8.5. Mẫu thức ăn chăn nuôi
\r\n\r\nThực hiện ba phép xác định cho mỗi lần chiết\r\n(Điều 7) và hai mẫu trắng và tính trung bình các kết quả. Qui trình được quy\r\nđịnh trong Bảng 4.
\r\n\r\nĐối với các phép xác định, dùng pipet lấy 300\r\nµl dung dịch đệm axetat 0,25 mol/l có chứa polysorbat 20, 0,01% phần khối lượng\r\n(4.16) cho vào ống nghiệm 2 ml (5.12). Thêm 100 µl dịch chiết mẫu (Điều 7) là\r\nphần mẫu thử. Trộn lượng chứa trong ống. Ủ sơ bộ 5 min ở 37 oC. Thêm\r\n0,8 ml dung dịch cơ chất phytat (4.18) đã được nóng sơ bộ đến 37 oC.\r\nỦ chính xác 30 min ở 37 oC. Sau 30 min, thêm 0,8 ml thuốc thử STOP\r\n(4.13) và trộn. Duy trì ống 10 min ở nhiệt độ phòng và sau đó ly tâm 3 min\r\ntrong khoảng từ 11 000 g đến 20 000 g. Đo D(415) của dung dịch trong nổi\r\nphía trên.
\r\n\r\nĐối với các mẫu trắng, dùng pipet lấy 360 µl\r\ndung dịch đệm axetat 0,25 mol/l có chứa polysorbat 20, 0,01 phần khối lượng\r\n(4.16) cho vào ống nghiệm 2 ml (5.12). Thêm 100 µl dịch chiết mẫu thức ăn chăn\r\nnuôi (Điều 7). Trình tự bổ sung các dung dịch khác với trình tự được sử dụng đối\r\nvới phần mẫu thử. Ủ sơ bộ các mẫu trắng 5 min ở 37 oC. Sau đó, theo\r\nbước 1, thêm thuốc thử STOP (4.13); theo bước 2, thêm dung dịch cơ chất phytat\r\n(4.18) được làm nóng sơ bộ đến 37 oC. Sau đó tiến hành theo Bảng 4,\r\ncột 3, dòng 9 trở đi.
\r\n\r\nBảng 4 – Qui trình\r\nđối với phần mẫu thử thức ăn chăn nuôi
\r\n\r\n\r\n Các bước tiến hành \r\n | \r\n \r\n Mẫu thức ăn chăn\r\n nuôi \r\n | \r\n \r\n Mẫu trắng \r\n | \r\n
\r\n Dung dịch đệm axetat 0,25 mol/l có chứa\r\n polysorbat 20, 0,01% phần khối lượng (4.16) \r\n | \r\n \r\n 300 µl \r\n | \r\n \r\n 300 µl \r\n | \r\n
\r\n Phần mẫu thửa \r\n | \r\n \r\n 100 µl \r\n | \r\n \r\n 100 µl \r\n | \r\n
\r\n Trộn \r\n | \r\n \r\n Có \r\n | \r\n \r\n Có \r\n | \r\n
\r\n Ủ sơ bộ ở 37 oC \r\n | \r\n \r\n 5 min \r\n | \r\n \r\n 5 min \r\n | \r\n
\r\n Dung dịch cơ chất phytat (4.18) ở 37 oC \r\n | \r\n \r\n 0,8 ml \r\n | \r\n \r\n 0,8 ml: Bước 2 \r\n | \r\n
\r\n Trộn \r\n | \r\n \r\n Không \r\n | \r\n \r\n Không \r\n | \r\n
\r\n Ủ ở 37 oC \r\n | \r\n \r\n 30 min \r\n | \r\n \r\n Không \r\n | \r\n
\r\n Thuốc thử STOP (4.13) \r\n | \r\n \r\n 0,8 ml \r\n | \r\n \r\n 0,8 ml: Bước 1 \r\n | \r\n
\r\n Trộn \r\n | \r\n \r\n Có \r\n | \r\n \r\n Có \r\n | \r\n
\r\n Nhiệt độ phòng \r\n | \r\n \r\n 10 min \r\n | \r\n \r\n 10 min \r\n | \r\n
\r\n Ly tâm \r\n | \r\n \r\n 3 min trong khoảng\r\n từ 11000 g đến 20 000 g \r\n | \r\n \r\n 3 min trong khoảng\r\n từ 11 000 g đến 20 000 g \r\n | \r\n
\r\n Máy đo quang phổ (5.11) \r\n | \r\n \r\n 415 nm (so với\r\n nước) \r\n | \r\n \r\n 415 nm (so với\r\n nước) \r\n | \r\n
\r\n a Phần mẫu thử ≤ 200 U phytaza/kg thức ăn\r\n chăn nuôi, lấy 200 µl dịch chiết mẫu thử và 200 µl dung dịch đệm axetat 0,50\r\n mol/l có chứa polysorbat 20, 0,01 % phần khối lượng (4.17) để phân tích (độ\r\n pha loãng 1 ® 2). Các mẫu thử\r\n > 2 000 U phytaza/kg thức ăn phải được pha loãng thích hợp với dung dịch\r\n đệm axetat 0,25 mol/l có chứa 0,01 % phần khối lượng polysorbat 20 (4.16). \r\n | \r\n
9.1. Dựng đường chuẩn
\r\n\r\nDựng đường chuẩn với DD(415) [D(415)s - D(415)b],\r\ntrong đó D(415)s và D(415)b là các mật độ\r\nquang trung bình của chất chuẩn và mẫu trắng, tương ứng, thu được với các chất\r\nchuẩn phosphat (8.2.1 và 8.3), trên trục tung và tính được nồng độ phosphat\r\ntrên trục hoành {dung dịch pha loãng 1 ®\r\n10 trong ống ly tâm micro [40 µl chất chuẩn pha loãng (Bảng 1) cộng với 360 µl\r\ndung dịch đệm] cho phản ứng cần lấy nồng độ phosphat của chất chuẩn để tính\r\ntoán}. Đường chuẩn tốt nhất được tính bằng hồi qui tuyến tính, (giao nhau ở 0). Ví dụ được đưa ra\r\ntrong Hình 1.
\r\n CHÚ DẪN \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n D(415) mật độ quang ở bước sóng 415 nm \r\n | \r\n \r\n | \r\n
\r\n c(PO43-) nồng độ\r\n photphat \r\n | \r\n \r\n | \r\n
Hình 1 – Ví dụ về\r\ndựng đồ thị mật độ quang theo nồng độ của dung dịch đo màu chuẩn phosphat sử\r\ndụng chất đệm 0,25 mol/l axetat chứa polysorbat 0,01 % phần khối lượng 20\r\n(4.16)
\r\n\r\n9.2. Tính hoạt độ phytaza
\r\n\r\nHoạt độ phytaza, ap, đước\r\ntính như sau:
\r\n\r\nTrong đó:
\r\n\r\nDD(415) là mật độ quang\r\nthực tại bước sóng 415 nm thu được từ
\r\n\r\nD(415)t – D(415)b
\r\n\r\nTrong đó:
\r\n\r\nD(415)t và D(415)b\r\nlà mật độ quang trung bình của phần mẫu thử và mẫu trắng (8.5), tương ứng
\r\n\r\nk là độ dốc của đường cong chuẩn, nghịch đảo\r\ncủa micromol mililit, tại D(415);
\r\n\r\nVd là thể tích được dùng để điều\r\nchỉnh độ pha loãng (các lần pha loãng dịch chiết), tính bằng mililit (ml);
\r\n\r\nm là khối lượng của mẫu thử, tính bằng gam\r\n(g) hoặc kilogam (kg);
\r\n\r\nt là thời gian ủ, tính bằng phút (min).
\r\n\r\nVÍ DỤ 1: Kiểm soát mức phytaza
\r\n\r\nDD(415) = 0,216
\r\n\r\nk = 0,3757 µmol-1 ml
\r\n\r\nVd = 30 000 ml (thể tích chiết 10\r\nml x 30 [pha loãng 1 ® 30 dung dịch chuẩn\r\ngốc phytaza (4.20)] x 10 [40 µl dung dịch chuẩn gốc phytaza đã pha loãng (4.20)\r\n+ 360 µl dung dịch đệm = 1 ®\r\n10])
\r\n\r\nm = 0,1074 g
\r\n\r\nt = 30 min
\r\n\r\n \r\n(2)
VÍ DỤ 2: Phần mẫu thử thức ăn chăn nuôi
\r\n\r\nDD(415) = 0,183
\r\n\r\nk = 0,3757 µmol-1 ml
\r\n\r\nVd = 2000 ml (thể tích chiết 500\r\nml x 4 [100 µl dịch chiết + 300 µl dung dịch đệm = 1 ® 4])
\r\n\r\nm = 0,050 kg
\r\n\r\nt = 30 min
\r\n\r\n \r\n(3)
9.3. Hiệu chỉnh theo độ tinh khiết và hàm\r\nlượng nước của axit phytic
\r\n\r\nĐộ tinh khiết và hàm lượng nước của axit\r\nphytic thay đổi theo từng mẻ, do đó cần được đưa vào trong tính toán khi chuẩn\r\nbị cơ chất.
\r\n\r\nVÍ DỤ: Muối dodecanatri của axit phytic\r\n(phospho vô cơ 0,008% phần khối lượng)4)
\r\n\r\nViệc hiệu chỉnh như sau:
\r\n\r\n \r\n(4)
Trong đó:
\r\n\r\nM là khối lượng phân tử của dodecanatri\r\nphytat, tính bằng gam trên mol (g/mol);
\r\n\r\nwp là độ tinh khiết của\r\ndodecanatri phytat, tính theo phần khối lượng;
\r\n\r\nlà hàm lượng nước\r\ncủa dodecanatri phytat, tính theo phần khối lượng.
Nếu: c(phytat) = 7,5 mmol/l; Mr\r\n= 923,8 g/mol; wp = 97% phần khối lượng và =\r\n12,6% phần khối lượng, thì số hiệu chỉnh là 8,17 g/l.
9.4. Gây nhiễu do các giá trị mẫu trắng
\r\n\r\nCác mức cao, ví dụ, MCP (monocanxi phosphat,\r\nCa(H2PO4)2] có trong các mẫu thức ăn chăn nuôi\r\ncó thể dẫn đến các giá trị trắng cao [D(415)b > 1,6]. Một\r\nsố máy đo quang phổ có thể không tuyến tính trong dải OD cao (gần đến 2). Các\r\ngiá trị phytaza thu được từ các mẫu thức ăn chăn nuôi có các giá trị trắng cao\r\nnhư thế cần được diễn giải một cách cẩn thận vì các giá trị OD cao có thể dẫn\r\nđến đánh giá thấp hơn hoặc cao hơn hàm lượng của phytaza. Việc pha loãng 1 ® 2 hoặc 1 ® 4 dịch chiết thức ăn chăn nuôi có thể\r\nlàm giảm giá trị OD. Tuy nhiên, DD(415) cần phải >\r\n0,04.
\r\n\r\n\r\n\r\n10.1. Giới hạn phát hiện và giới hạn định\r\nlượng
\r\n\r\nTheo thuật ngữ của IUPAC [2], thì giới hạn\r\nphát hiện được xác định là LD = 3s và giới hạn định lượng được xác\r\nđịnh là LQ = 10s,\r\ntrong đó s và s là các độ lệch chuẩn\r\nước tính và tuyệt đối, tương ứng.
\r\n\r\nTrong các thuật ngữ của DD(415), giới hạn phát hiện bằng
\r\n\r\nLD = 0,011 DD(415)
\r\n\r\nhoặc 20 U/kg thức ăn chăn nuôi; giới hạn định\r\nlượng bằng
\r\n\r\nLQ = 0,036 DD(415)
\r\n\r\nhoặc 60 U/kg thức ăn chăn nuôi.
\r\n\r\n10.2. Phép thử nghiệm liên phòng
\r\n\r\nCác giá trị thu được từ phép thử liên phòng\r\nthử nghiệm này có thể không áp dụng cho các dải nồng độ và các chất nền ngoài\r\ncác dải nồng độ và các chất nền đã nêu.
\r\n\r\n10.3. Độ lặp lại
\r\n\r\nHệ số biến thiên lặp lại, CV(r) là hệ số biến\r\nthiên trung bình từ hai kết quả độc lập thu được từ cùng một mẫu trong cùng một\r\nngày, do cùng một người sử dụng, sử dụng cùng thiết bị và cùng phương pháp.
\r\n\r\nHệ số biến thiên lặp lại dự đoán là 10 %.
10.1. Độ tái lập
\r\n\r\nHệ số biến thiên tái lập, CV(R) là hệ số biến\r\nthiên trung bình từ các kết quả thu được từ cùng một mẫu, sử dụng cùng phương\r\npháp, nhưng từ các phòng thử nghiệm khác nhau, trong các ngày khác nhau, sử\r\ndụng các thiết bị khác nhau và do các người phân tích khác nhau thực hiện.
\r\n\r\nHệ số biến thiên lặp lại dự đoán là 12 %.
Báo cáo thử nghiệm phải ghi rõ:
\r\n\r\na) mọi thông tin cần thiết để nhận biết đầy\r\nđủ về mẫu thử;
\r\n\r\nb) phương pháp lấy mẫu đã sử dụng, nếu biết;
\r\n\r\nc) Phương pháp thử nghiệm đã dùng, viện dẫn\r\ntiêu chuẩn này;
\r\n\r\nd) mọi chi tiết thao tác không được quy định\r\ntrong tiêu chuẩn này hoặc những điều được coi là tùy ý cũng như các sự cố bất\r\nkỳ mà có thể ảnh hưởng đến kết quả thử;
\r\n\r\ne) kết quả thử nghiệm thu được,
\r\n\r\nf) thể hiện kết quả cuối cùng thu được, nếu\r\nđộ lặp lại được kiểm tra.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(Tham khảo)
\r\n\r\nCÁC\r\nKẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LIÊN PHÒNG THỬ NGHIỆM
\r\n\r\nMột phép thử cộng tác quốc tế (Tài liệu tham\r\nkhảo [3]) gồm có 14 phòng thử nghiệm tại sáu quốc gia tham gia (Áo, Đan Mạch,\r\nPháp, Đức (2), Hungary], một quốc gia ngoài EU là Cơ quan kiểm tra Thực phẩm\r\n(Ottawa, Canada), hai phòng thử nghiệm tư nhân ở Pháp và Thụy Sĩ và năm phòng\r\nthử nghiệm công ty) đã được thực hiện trên năm mẫu thức ăn (dạng lỏng và dạng\r\nrắn). Các mẫu thức ăn hỗn hợp chứa các thành phần đặc trưng và sử dụng công\r\nthức có bổ sung các enzym phytaza từ các nguồn khác nhau và theo các dạng khác\r\nnhau, tức là các enzym phytaza do các công ty khác nhau sản xuất và được bổ\r\nsung vào dạng rắn hoặc dạng lỏng thức ăn chăn nuôi:
\r\n\r\nTám mẫu thức ăn (từ mẫu A đến mẫu H) đã được\r\nphân tích, trong đó có một trong bốn sản phẩm phytaza khác nhau, ở dạng lỏng\r\nhoặc dạng rắn. Phân tích mẫu mù lặp lại hai lần.
\r\n\r\nCác số liệu về độ chụm đối với phương pháp\r\nthu được từ tài liệu tham khảo [3] nêu trong Bảng A.1. Các số liệu về độ chụm\r\n(10.3 và 10.4) được tính từ các kết quả của báo cáo nghiên cứu trong Tài liệu\r\ntham khảo [3].
\r\n\r\nBảng A.1 – Số liệu về\r\nđộ chụm của phương pháp
\r\n\r\n\r\n Thông số \r\n | \r\n \r\n Sản phẩm dạng lỏng 500 U/kg \r\nA \r\n | \r\n \r\n Sản phẩm dạng lỏng 750 U/kg \r\nB \r\n | \r\n \r\n Sản phẩm dạng lỏng 1000 U/kg \r\nC \r\n | \r\n \r\n Sản phẩm dạng lỏng 1250 U/kg \r\nD \r\n | \r\n \r\n Sản phẩm dạng rắn 1500 U/kg \r\nE \r\n | \r\n \r\n Sản phẩm dạng rắn 1500 U/kg \r\nF \r\n | \r\n \r\n Sản phẩm dạng rắn 1500 U/kg \r\nG \r\n | \r\n \r\n Sản phẩm dạng rắn 1500 U/kg \r\nH \r\n | \r\n
\r\n Trung bình, U/kg \r\n | \r\n \r\n 519 \r\n | \r\n \r\n 726 \r\n | \r\n \r\n 772 \r\n | \r\n \r\n 1219 \r\n | \r\n \r\n 1498 \r\n | \r\n \r\n 1621 \r\n | \r\n \r\n 1364 \r\n | \r\n \r\n 1199 \r\n | \r\n
\r\n Số phòng ngoại lệ \r\n | \r\n \r\n 0 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 0 \r\n | \r\n \r\n 0 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n
\r\n Số phòng thử nghiệm sau khi trừ ngoại lệ, n \r\n | \r\n \r\n 14 \r\n | \r\n \r\n 11 \r\n | \r\n \r\n 13 \r\n | \r\n \r\n 14 \r\n | \r\n \r\n 14 \r\n | \r\n \r\n 12 \r\n | \r\n \r\n 12 \r\n | \r\n \r\n 12 \r\n | \r\n
\r\n Độ lệch chuẩn lặp lại, sr,\r\n U/kg \r\n | \r\n \r\n 43 \r\n | \r\n \r\n 43 \r\n | \r\n \r\n 62 \r\n | \r\n \r\n 88 \r\n | \r\n \r\n 159 \r\n | \r\n \r\n 164 \r\n | \r\n \r\n 119 \r\n | \r\n \r\n 26 \r\n | \r\n
\r\n Hệ số biến thiên lặp lại, CV(r), % \r\n | \r\n \r\n 8,3 \r\n | \r\n \r\n 6,0 \r\n | \r\n \r\n 8,0 \r\n | \r\n \r\n 7,2 \r\n | \r\n \r\n 10,6 \r\n | \r\n \r\n 10,1 \r\n | \r\n \r\n 8,8 \r\n | \r\n \r\n 2,2 \r\n | \r\n
\r\n Độ lệch chuẩn của độ chụm trung gian, sir,\r\n U/kg \r\n | \r\n \r\n 66 \r\n | \r\n \r\n 51 \r\n | \r\n \r\n 89 \r\n | \r\n \r\n 127 \r\n | \r\n \r\n 164 \r\n | \r\n \r\n 164 \r\n | \r\n \r\n 131 \r\n | \r\n \r\n 39 \r\n | \r\n
\r\n Hệ số biến thiên của độ chụm trung gian,\r\n CV(ir), % \r\n | \r\n \r\n 12,7 \r\n | \r\n \r\n 7,0 \r\n | \r\n \r\n 11,5 \r\n | \r\n \r\n 10,4 \r\n | \r\n \r\n 11,0 \r\n | \r\n \r\n 10,1 \r\n | \r\n \r\n 9,6 \r\n | \r\n \r\n 3,3 \r\n | \r\n
\r\n Độ lệch chuẩn tái lập, sR, U/kg \r\n | \r\n \r\n 78 \r\n | \r\n \r\n 59 \r\n | \r\n \r\n 115 \r\n | \r\n \r\n 155 \r\n | \r\n \r\n 182 \r\n | \r\n \r\n 164 \r\n | \r\n \r\n 153 \r\n | \r\n \r\n 65 \r\n | \r\n
\r\n Hệ số biến thiên tái lập, CV(R), % \r\n | \r\n \r\n 15,0 \r\n | \r\n \r\n 8,1 \r\n | \r\n \r\n 14,9 \r\n | \r\n \r\n 12,8 \r\n | \r\n \r\n 12,2 \r\n | \r\n \r\n 10,1 \r\n | \r\n \r\n 11,2 \r\n | \r\n \r\n 5,4 \r\n | \r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n
[1] TCVN 4325:2007 (ISO 6497:2002), Thức\r\năn chăn nuôi – Lấy mẫu.
\r\n\r\n[2] Currie, L.A. for the IUPAC Analytical\r\nChemistry Division Commission on Analytical Nomenclature. Nomenclature in\r\nevaluation of analytical methods including detection and quantification\r\ncapabilities. Pure Appl. Chem. 1995, 67, pp. 1699-1723. Available\r\n(2009-01-19) at http://www.iupac.org/publications/pac/1995/pdf/6710x1699.pdf
\r\n\r\n[3] Gizzi, G.,\r\nThyregod, P., von Holst, C., Bertin, G., Vogel, K., Faurschou-Isaksen, M.,\r\nBetz, R., Murphy, R., Andersen, B.B. Determination of phytase activity in feed:\r\nInterlaboratory study. J. AOAC Int. 2008, 91, pp. 259-267.
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n
1) Ví dụ về một sản phẩm thích hợp có\r\nsẵn trong thương mại. Thông tin này đưa ra tạo thuận tiện cho người sử dụng\r\ntiêu chuẩn này và ISO không ấn định phải sử dụng chúng.
\r\n\r\n2) Tween 20 là một ví dụ của một sản\r\nphẩm thích hợp có sẵn trong thương mại. Thông tin này đưa ra tạo thuận tiện cho\r\nngười sử dụng tiêu chuẩn này và ISO không ấn định phải sử dụng chúng.
\r\n\r\n3) Ví dụ về một sản phẩm thích hợp có\r\nbán sẵn trong thương mại. Thông tin này đưa ra tạo thuận tiện cho người sử dụng\r\ntiêu chuẩn này và ISO không ấn định phải sử dụng chúng.
\r\n\r\n4) PO109 từ SigmaÒ\r\nLot 057K0049 là ví dụ về một sản phẩm thích hợp có bán sẵn trong thương mại.\r\nThông tin này đưa ra tạo thuận tiện cho người sử dụng tiêu chuẩn này và ISO\r\nkhông ấn định phải sử dụng chúng.
\r\n\r\nFile gốc của Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 8678:2011 (ISO 30024:2009) về thức ăn chăn nuôi – Xác định hoạt độ phytaza đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 8678:2011 (ISO 30024:2009) về thức ăn chăn nuôi – Xác định hoạt độ phytaza
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Đã xác định |
Số hiệu | TCVN8678:2011 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2011-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Nông nghiệp |
Tình trạng | Còn hiệu lực |