BỆNH\r\nĐỘNG VẬT - QUY TRÌNH CHẨN ĐOÁN - PHẦN 8: BỆNH NẤM PHỔI\r\nDO ASPERGILLUS Ở GIA CẦM
\r\n\r\nAnimal disease -\r\nDiagnostic procedure - Part 8: Aspergillosis in poultry disease
\r\n\r\nCẢNH BÁO - Việc áp dụng tiêu chuẩn này có thể\r\nliên quan đến các vật liệu, thiết bị và các thao tác gây nguy hiểm. Tiêu\r\nchuẩn này không thể đưa ra được hết tất cả các vấn đề an toàn liên quan đến\r\nviệc sử dụng chúng. Người sử dụng tiêu chuẩn này phải tự thiết lập các thao tác\r\nan toàn thích hợp và xác định khả năng áp dụng các giới hạn quy định trước khi\r\nsử dụng tiêu chuẩn.
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này quy định quy trình chẩn đoán bệnh\r\nnấm phổi do Aspergillus ở gia cầm.
\r\n\r\n\r\n\r\nTrong tiêu chuẩn này sử dụng thuật ngữ và định\r\nnghĩa sau:
\r\n\r\nBệnh nấm phổi do Aspergillus ở gia\r\ncầm (aspergillosis in poultry disease) Bệnh nấm phổi ở gia cầm\r\ndo giống nấmAspergillus gây ra.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Các loài nấm thường gây bệnh bao gồm A.\r\nfumigates, A. flavus, A. terreus, A. niger, A. nidulans, và A. glaucus.\r\nTrong đó A. fumigatus có vai trò gây bệnh quan trọng nhất và là\r\nnguyên nhân của 95 % số ca mắc bệnh, tiếp theo là A. flavus, các loại\r\nnấm khác ít khi phân lập được từ các trường hợp nhiễm bệnh. Bệnh nấm Aspergillus ở\r\ngia cầm không phải là bệnh truyền nhiễm mà là bệnh có tính chất cơ hội và không\r\nlây sang người. Gia cầm bị suy giảm miễn dịch do mắc các bệnh khác hoặc gặp các\r\nyếu tố gây stress rất dễ mắc bệnh. Chim cút nhật mẫn cảm nhất với nấm Aspergillus, tiếp\r\ntheo là gà.
\r\n\r\n3. Thuốc thử và vật\r\nliệu thử
\r\n\r\nTrong tiêu chuẩn này chỉ sử dụng các thuốc thử\r\ntinh khiết phân tích và sử dụng nước hoặc nước có chất lượng tương đương, trừ\r\nkhi có quy định khác.
\r\n\r\n- Môi trường thạch dextroza Sabuouraud\r\n(Sabuouraud dextrose agar), hoặc các môi trường khác để nuôi cấy nấmAspergillus (thương\r\nphẩm): thạch Czapek (Czapek’s solution agar), thạch dextroza khoai tây (Potato\r\ndextrose agar).
\r\n\r\n- Dung dịch KOH 20 %.
\r\n\r\n- Thuốc nhuộm LPCB (lactophenol cotton blue).
\r\n\r\n\r\n\r\nSử dụng các thiết bị, dụng cụ của phòng thử\r\nnghiệm vi sinh thông thường và cụ thể như sau: Buồng cấy
\r\n\r\n- Nồi hấp
\r\n\r\n- Tủ ấm
\r\n\r\n- Tủ sấy
\r\n\r\n- Kính lúp
\r\n\r\n- Que cấy
\r\n\r\n- Đèn cồn
\r\n\r\n- Panh
\r\n\r\n- Kéo
\r\n\r\n- Đĩa Petri
\r\n\r\n- Lọ thủy tinh các cỡ: 100 ml, 200 ml, 500 ml\r\nvà 1000 ml
\r\n\r\n\r\n\r\n5.1 Chẩn đoán lâm sàng
\r\n\r\n5.1.1 Đặc điểm dịch tễ
\r\n\r\n- Gà con có tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ chết cao\r\nhơn ở gà lớn.
\r\n\r\n- Bệnh phát thành dịch ở những nơi chăn nuôi\r\ntập trung.
\r\n\r\n- Bệnh thường xảy ra khi gia cầm ăn thức ăn\r\nnhiễm nấm hoặc môi trường nuôi có nấm Aspergilus.
\r\n\r\n5.1.2 Triệu chứng
\r\n\r\n- Khó thở, thở hổn hển, gia cầm vươn cổ và há\r\nmồm ra để thở. Chảy nhiều dịch từ mồm, mũi, mắt.
\r\n\r\n- Có thể có triệu chứng thần kinh, mất thăng\r\nbằng, trẹo cổ. Mắt sưng.
\r\n\r\n- Giảm ăn, gầy mòn, uống nước nhiều và bài thải\r\nnước nhiều. Gia cầm giảm đẻ.
\r\n\r\n- Ở thể cấp tính, gia cầm chết từ 1 ngày đến\r\n2 ngày.
\r\n\r\n- Tỉ lệ chết cao ở gia cầm con (có thể lên tới\r\ntrên 90 %).
\r\n\r\n5.1.3 Bệnh tích
\r\n\r\n- Gia cầm có những nốt hoặc đám màu trắng xám\r\nhay vàng ở phổi hoặc túi khí và đôi khi ở mô não hoặc túi fabricius. Với bệnh mạn\r\ntính những nốt này màu vàng nhạt rồi dần chuyển sang màu xám.
\r\n\r\n- Các túi khí dày và đục.
\r\n\r\n- Ở đường dẫn khí, phổi, túi khí hoặc ở xoang\r\nbụng có thể thấy bào tử nấm.
\r\n\r\n5.1.4 Lấy mẫu
\r\n\r\nBệnh phẩm gồm: các tổ chức bị tổn thương, u cục\r\nở phổi, gan, túi khí…
\r\n\r\n5.2 Chẩn đoán trong phòng thí nghiệm
\r\n\r\n5.2.1 Kiểm tra trên kính hiển vi
\r\n\r\nLấy tổ chức bị thương hay u cục làm tiêu bản\r\nvới dung dịch KOH nồng độ 10 % đến 20 % (Phụ lục A). Sợi nấm có vách ngăn\r\ncó thể thấy được trong các mô bị nhiễm.
\r\n\r\n5.2.2 Nuôi cấy và phân lập
\r\n\r\nĐặt từ 4 miếng đến 5 miếng bệnh phẩm đã được\r\ncắt nhỏ khoảng 3 mm đến 4 mm lên môi trường nuôi cấy nấm, nuôi cấy hiếu khí từ\r\n25 0C đến 37 0C, theo dõi trong vòng 5 ngày.
\r\n\r\nKhuẩn lạc thường xuất hiện sau 2 ngày đến 3\r\nngày nuôi cấy.
\r\n\r\n5.2.3 Giám định hình thái nấm
\r\n\r\nĐặc điểm hình thái của nấm mốc Aspergillus từ\r\nmôi trường nuôi cấy được nêu trong Bảng 1.
\r\n\r\nBảng 1 - Một số đặc điểm hình thái của nấm mốc Aspergillus từ\r\nmôi trường nuôi cấy
\r\n\r\n\r\n Loài \r\n | \r\n \r\n Khuẩn lạc \r\n | \r\n \r\n Kính hiển vi (nhuộm\r\n LPCB) \r\n | \r\n |||
\r\n Cuống đính Tiểu bào\r\n bào tử \r\n | \r\n \r\n Tiểu bào \r\n | \r\n \r\n Thể bình \r\n | \r\n \r\n Bào tử đính \r\n | \r\n ||
\r\n A. fumigatus \r\n | \r\n \r\n Lúc đầu dẹt có lông tơ màu trắng, rồi nhanh\r\n chóng chuyển sang màu xanh lục ở trung tâm. \r\nKhuẩn lạc già có màu xám khói, \r\nnhưng quanh rìa vẫn màu trắng. \r\nBề mặt khuẩn lạc có thể mềm mượt, có mào\r\n lông hoặc nếp gấp. Mặt sau của khuẩn lạc thường không màu. \r\n | \r\n \r\n Trơn, nhẵn Có hình mái không màu vòm, đường\r\n hoặc xanh kính nhạt, đường từ 20 µm kính từ 5 µm đến 30 µm. \r\nđến 8 µm, có tế bào chân điển hình ở gốc. \r\n | \r\n \r\n Có hình mái vòm, đường kính từ 20µm đến 30\r\n µm \r\n | \r\n \r\n Có 1 lớp thể bình thứ cấp bao trùm trên 1/2\r\n đến 2/3 tiểu bào, thể bình dài 6 µmđến 8 µm. \r\n | \r\n \r\n Hình cầu hoặc gần cầu màu xanh lá cây, có\r\n gai, xếp thành chuỗi mọc lên từ thể bình. Các chuỗi này có xu hướng cuốn vào\r\n phía trong. Đường kính từ 2 µm đến 3 µm. \r\n | \r\n
\r\n A. flavus \r\n | \r\n \r\n Lúc đầu trằng, rồi chuyển sang vàng tới\r\n vàng xanh, xung quanh rìa màu trắng. Khi trưởng thành khuẩn lạc có thể có màu\r\n lục vàng. Khuẩn lạc có thể có nếp nhăn tỏa tròn hoặc dẹt. Mặt sau có màu: từ\r\n không màu đến hồng nhạt, từ nâu cho đến nâu xám. \r\n | \r\n \r\n Dài, có thành Lúc đầu dày, nhám và thon dài\r\n không màu, hơn, sau có đường kính từ hình cầu, 10 µm đến đường kính 20µm. từ\r\n 25 µm đến 65 µm. \r\n | \r\n \r\n Lúc đầu thon dài hơn, sau có hình cầu, đường\r\n kính từ 25 µm đến 65 µm \r\n | \r\n \r\n Có 1 đến 2 lớp thể bình (sơ cấp và thứ cấp)\r\n bao phủ trên toàn bộ bề mặt tiểu bào. \r\n | \r\n \r\n Hình cầu hoặc elip, có gai, màu hơi vàng nâu,\r\n đường kính từ 3 µm đến 5 µm. \r\n | \r\n
\r\n A. niger \r\n | \r\n \r\n Lúc đầu có màu trắng sau có những chấm đen\r\n trên bề mặt giống như được rắc hạt tiêu. \r\nMặt sau có màu vàng sẫm hoặc màu kem. \r\n | \r\n \r\n Dài, gầy, nhẵn, Hình cầu, trong suốt, nâu đường\r\n kính sáng, đường từ 45 µm kính từ 15 µm đến 100 µm. đến 20 µm. \r\n | \r\n \r\n Hình cầu, đường kính từ 45 µm đến 100\r\n µm \r\n | \r\n \r\n Có 2 lớp thể bình (lớp sơ cấp ở dưới thứ cấp)\r\n trên tiểubào. \r\n | \r\n \r\n Hình cầu màu đen và nhám. \r\n | \r\n
Kiểm tra hình thái sợi nấm bằng cách làm tiêu\r\nbản từ khuẩn lạc và nhuộm với thuốc nhuộm LPCB (xem Phụ lục B).
\r\n\r\nKiểm tra đặc điểm hình thái khuẩn lạc nấm, có\r\nthể dùng kính lúp để soi.
\r\n\r\n\r\n\r\nGia cầm được xác định là mắc bệnh nấm phổi mắc\r\nbệnh có các đặc điểm dịch tễ, triệu chứng lâm sàng và bệnh tích đặc trưng\r\nvà phát hiện trong phòng thí nghiệm.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
CHUẨN BỊ TIÊU BẢN VỚI DUNG DỊCH KALI HYDROXYT (KOH)
\r\n\r\nA.1 Thuốc thử
\r\n\r\nDung dịch KOH 20 %: Pha 20 g KOH bằng nước để\r\nthu được 100 ml dung dịch.
\r\n\r\nA.2 Cách tiến hành
\r\n\r\nCho từ 1 giọt đến 2 giọt dung dịch KOH 20 %\r\nlên phiến kính.
\r\n\r\nLấy bệnh phẩm (tổ chức tổn thương hay u cục)\r\nhòa đều vào dung dịch KOH.
\r\n\r\nĐưa nhẹ nhàng phiến kính qua ngọn lửa (không\r\nđược sôi hoặc quá nóng) để làm nhanh quá trình tiêu protein.
\r\n\r\nĐặt lam kính lên mẫu, ấn nhẹ xuống.
\r\n\r\nĐể từ 1 h đến 2 h hoặc để qua đêm trong hộp\r\ncó khả năng giữ ẩm (cho một chút nước hay một miếng bong thấm nước vao\r\ntrong hộp). Thời gian để tùy thuộc vào độ dày của mẫu, KOH sẽ làm tiêu các mảnh\r\nprotein.
\r\n\r\nA.3. Xem tiêu bản
\r\n\r\nXem tiêu bản bằng kính hiển vi quang học.
\r\n\r\nQuan sát được các sợi nấm, hình thái bào tử nấm\r\nđặc trưng trong các mô bị nhiễm.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
CHUẨN BỊ TIÊU BẢN DÙNG THUỐC NHUỘM LACTOPHENOL COTTON\r\nBLUE
\r\n\r\nB.1 Thuốc thử
\r\n\r\nThuốc nhuộm lactophenol cotton blue, có thành\r\nphần như sau:
\r\n\r\nPhenol tinh thể 20\r\ng
\r\n\r\nThuốc nhuộm cotton blue 0,05\r\ng
\r\n\r\nGlyxerin 40\r\nml
\r\n\r\nAxit lactic 20\r\nml
\r\n\r\nNước 20\r\nml
\r\n\r\nHòa tan phenol tinh thể, glyxerin, axit\r\nlactic với nước trong nồi cách thủy, sau đó cho thuốc nhuộm cotton blue rồi trộn\r\nđều.
\r\n\r\nB.2 Cách tiến hành
\r\n\r\nCho một giọt thuốc nhuộm LPCB lên phiến kính.
\r\n\r\nLấy khoảng 2 mm đến 3 mm khuẩn lạc nấm cho\r\nvào giọt thuốc nhuộm. Đặt lam kính lên mẫu, ấn nhẹ xuống.
\r\n\r\nĐưa nhẹ nhàng phiến kính qua ngọn lửa (không\r\nđược để quá nóng) để đẩy bớt bọt khí ra ngoài.
\r\n\r\nB.3 Xem tiêu bản
\r\n\r\nXem tiêu bản bằng kính hiển vi quang học.
\r\n\r\nFile gốc của Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 8400-8:2011 về bệnh động vật – quy trình chẩn đoán – phần 8: bệnh nấm phổi do Aspergillus ở gia cầm đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 8400-8:2011 về bệnh động vật – quy trình chẩn đoán – phần 8: bệnh nấm phổi do Aspergillus ở gia cầm
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Đã xác định |
Số hiệu | TCVN8400-8:2011 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2011-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Nông nghiệp |
Tình trạng | Còn hiệu lực |