PHÂN\r\nBÓN VI SINH VẬT CỐ ĐỊNH NITƠ
\r\n\r\nMicrobial nitrogen\r\nfixing fertilizer
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nTCVN 6166 : 2002 thay thế cho TCVN 6166 :\r\n1996.
\r\n\r\nTCVN 6166 : 2002 do Tiểu ban kỹ thuật tiêu\r\nchuẩn TCVN/TC134/SC3 Phân bón vi sinh vật biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo\r\nlường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành.
\r\n\r\nTiêu chuẩn này được chuyển đổi năm 2008 từ\r\nTiêu chuẩn Việt Nam cùng số hiệu thành Tiêu chuẩn Quốc gia theo quy định tại\r\nkhoản 1 Điều 69 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật và điểm a khoản 1\r\nĐiều 6 Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 1/8/2007 của Chính phủ quy định chi\r\ntiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật.
\r\n\r\n\r\n\r\n
PHÂN BÓN VI SINH VẬT\r\nCỐ ĐỊNH NITƠ
\r\n\r\nMicrobial nitrogen\r\nfixing fertilizer
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này áp dụng cho các loại phân bón\r\nchứa vi sinh vật sống, có khả năng cố định nitơ hiếu khí hay kị khí.
\r\n\r\n\r\n\r\n2.1. Phân bón vi sinh vật cố định nitơ (Microbial nitrogen\r\nfixing fertilizer) (tên thường gọi: phân vi sinh vật cố định đạm, phân đạm vi\r\nsinh) là sản phẩm chứa một hay nhiều chủng vi sinh vật (tự do, hội sinh, cộng\r\nsinh, kị khí hoặc hiếu khí) sống đã được tuyển chọn với mật độ đạt tiêu chuẩn\r\nhiện hành, có khả năng cố định nitơ cung cấp các hợp chất chứa nitơ cho đất và\r\ncây trồng; tạo điều kiện nâng cao năng suất cây trồng và/hoặc chất lượng nông\r\nsản, tăng độ màu mỡ của đất, đồng thời không gây ảnh hưởng xấu đến người, động\r\nvật, thực vật, môi trường sinh thái và chất lượng nông sản.
\r\n\r\n2.2. Vi sinh vật tuyển chọn (selected micro-organisms):\r\nlà các vi sinh vật cố định nitơ (tự do, hội sinh, cộng sinh, kị khí hoặc hiếu\r\nkhí), đã được nghiên cứu, đánh giá hoạt tính sinh học; an toàn và có hiệu quả\r\nđối với đất, cây trồng; dùng để sản xuất phân bón vi sinh vật cố định nitơ.
\r\n\r\n2.3. Vi sinh vật tạp (contaminated\r\nmicro-organisms): là vi sinh vật có trong phân bón vi sinh vật cố định nitơ\r\nnhưng không thuộc loại vi sinh vật đã được tuyển chọn.
\r\n\r\n\r\n\r\nPhân bón vi sinh vật cố định nitơ phải có\r\nhiệu quả tốt đối với đất và cây trồng, đồng thời phải đảm bảo an toàn đối với\r\nngười, động vật và môi trường.
\r\n\r\n\r\n\r\nMật độ vi sinh vật sống đảm bảo theo bảng 1.
\r\n\r\nBảng 1 - Mật độ vi\r\nsinh vật trong phân bón vi sinh vật cố định nitơ
\r\n\r\nĐơn vị tính bằng\r\nCFU*/gam hay mililit mẫu hoặc tế bào/gam hay mililit mẫu
\r\n\r\n\r\n Tên chỉ tiêu \r\n | \r\n \r\n Chất mang thanh\r\n trùng \r\n | \r\n \r\n Chất mang không\r\n thanh trùng \r\n | \r\n \r\n Dạng lỏng \r\n | \r\n
\r\n 1. Vi sinh vật tuyển chọn, không nhỏ hơn \r\n | \r\n \r\n 1,0 x 108 \r\n | \r\n \r\n 1,0 x 106 \r\n | \r\n \r\n 1,0 x 108 \r\n | \r\n
\r\n 2. Vi sinh vật tạp, không lớn hơn \r\n | \r\n \r\n 1,0 x 105 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 1,0 x 105 \r\n | \r\n
\r\n *CFU (colony forming unit): đơn vị hình\r\n thành khuẩn lạc. \r\n | \r\n
5.1. Yêu cầu chung
\r\n\r\n- Việc lấy mẫu được tiến hành sao cho mẫu\r\nkiểm tra phải là mẫu đại diện cho cả lô hàng. Người lấy mẫu phải được đào tạo\r\nvà có kinh nghiệm trong việc lấy mẫu;
\r\n\r\n- Trong quá trình lấy mẫu, vận chuyển và xử\r\nlý mẫu, phải bảo đảm tránh sự tạp nhiễm từ bên ngoài và phải bảo đảm giữ mẫu\r\nđược nguyên trạng như ban đầu cho tới khi đem phân tích trong phòng thí nghiệm;
\r\n\r\n- Không được bổ sung thêm bất cứ một tác nhân\r\nbảo quản, diệt khuẩn hoặc diệt nấm nào vào mẫu kiểm tra;
\r\n\r\n- Mẫu phải được lấy từ các đơn vị bao gói\r\nnguyên;
\r\n\r\n- Phải tiến hành lấy mẫu ở những nơi không có\r\nhơi nước nóng, hóa chất độc hại, ánh nắng gay gắt hoặc bụi và mẫu được đưa ngay\r\nvào các dụng cụ chứa;
\r\n\r\n- Các dụng cụ lấy mẫu và chứa mẫu phải sạch\r\nvà vô trùng.
\r\n\r\n5.2. Chuẩn bị dụng cụ lấy mẫu và chứa mẫu
\r\n\r\n- Dụng cụ lấy mẫu phải là loại được làm từ\r\nthép không gỉ hoặc bằng thủy tinh;
\r\n\r\n- Các dụng cụ lấy và chứa mẫu phải sạch và\r\nđược tiệt trùng bằng cách sấy trong tủ sấy ở nhiệt độ từ 1700C đến\r\n1800C trong thời gian không ít hơn 1 giờ hoặc trong nồi hấp áp lực 1\r\natmotphe (nhiệt độ 1210C) trong thời gian không ít hơn 15 phút và\r\nđược bảo quản trong các điều kiện thích hợp; đảm bảo vô trùng.
\r\n\r\n5.3. Số lượng mẫu
\r\n\r\n- Mẫu được lấy theo lô hàng bao gồm các đơn\r\nvị bao gói sản phẩm phân hữu cơ vi sinh vật được sản xuất cùng một đợt với cùng\r\nmột nguồn nguyên liệu;
\r\n\r\n- Số lượng đơn vị bao gói cần lấy để kiểm tra\r\nđối với mỗi lô hàng được qui định trong bảng 2;
\r\n\r\nBảng 2 - Số lượng đơn\r\nvị bao gói cần lấy để kiểm tra
\r\n\r\n\r\n Độ lớn của lô hàng\r\n (đơn vị bao gói) \r\n | \r\n \r\n Số lượng mẫu (đơn\r\n vị bao gói) \r\n | \r\n
\r\n Đến 100 \r\n | \r\n \r\n 7 \r\n | \r\n
\r\n Từ 101 đến 1000 \r\n | \r\n \r\n 11 \r\n | \r\n
\r\n Từ 1001 đến 10000 \r\n | \r\n \r\n 15 \r\n | \r\n
\r\n Lớn hơn 10000 \r\n | \r\n \r\n 19 \r\n | \r\n
- Các đơn vị bao gói phải được lấy theo\r\nphương pháp ngẫu nhiên; độc lập với dự kiến của người lấy dù sản phẩm chứa\r\ntrong đó là tốt hay xấu;
\r\n\r\n- Các mẫu ban đầu (200 gam) phải được lấy từ\r\ncác đơn vị bao gói có khối lượng lớn hơn 1 kg hoặc thể tích lớn hơn 1 lít đã\r\nđược chọn một cách ngẫu nhiên trong lô. Mỗi mẫu ban đầu phải được lấy từ 5 vị\r\ntrí khác nhau và phân bố đều sao cho đại diện cho toàn đơn vị bao gói. Nếu khối\r\nlượng đơn vị bao gói nhỏ hơn 1 kg hoặc 1 lít, mẫu ban đầu được lấy là đơn vị\r\nbao gói nguyên;
\r\n\r\n- Gộp tất cả các mẫu ban đầu trong đơn vị bao\r\ngói để thu được mẫu chung, sau đó gộp tất cả các mẫu chung đó để thu được mẫu\r\nchung của lô hàng;
\r\n\r\n- Tiến hành trộn và rút gọn theo phương pháp\r\nchia tư để có mẫu trung bình thí nghiệm với khối lượng đáp ứng yêu cầu thí\r\nnghiệm. Chia mẫu trung bình làm 2 phần bằng nhau rồi bao gói phù hợp với yêu\r\ncầu của sản phẩm, một phần dùng để kiểm tra và một phần để lưu.
\r\n\r\nPhần để lưu được bảo quản trong điều kiện qui\r\nđịnh mà mỗi loại sản phẩm yêu cầu để dùng khi cần phân tích trọng tài. Trên mỗi\r\nphần phải có nhãn ghi rõ:
\r\n\r\n- tên mẫu và đối tượng cây trồng được sử\r\ndụng;
\r\n\r\n- tên cơ sở sản xuất, tên khoa học của các\r\nloài vi sinh vật sử dụng;
\r\n\r\n- thời gian sản xuất;
\r\n\r\n- thời gian và địa điểm lấy mẫu;
\r\n\r\n- tên người lấy mẫu và cơ quan lấy mẫu.
\r\n\r\n\r\n\r\n6.1. Hiệu quả của phân bón vi sinh vật cố\r\nđịnh nitơ đối với đất, cây trồng được xác định theo qui định về khảo nghiệm\r\nphân bón của cơ quan có thẩm quyền.
\r\n\r\n6.2. Xác định mật độ vi sinh vật được tuyển\r\nchọn.
\r\n\r\n6.2.1. Nguyên tắc
\r\n\r\n- Dựa trên phương pháp nuôi cấy trên môi\r\ntrường thạch đĩa;
\r\n\r\n- Tính số lượng vi sinh vật trên mililit hoặc\r\ntrên gam mẫu từ số khuẩn lạc phát triển trong các đĩa được chọn (xem\r\n6.2.4.1.c).
\r\n\r\n6.2.2. Thiết bị, dụng cụ:
\r\n\r\n- các thiết bị, dụng cụ thông thường trong\r\nphòng thí nghiệm vi sinh vật;
\r\n\r\n- dụng cụ nuôi cấy kị khí: tùy thuộc vào từng\r\nphương pháp cụ thể:
\r\n\r\n+ loại bỏ oxy bằng phương pháp vật lý: tủ\r\nnuôi kị khí hoặc bình hút ẩm có vòi hút chân không;
\r\n\r\n+ loại bỏ oxy bằng phương pháp hóa học: bình\r\nnuôi kị khí Gas Pak hay dung dịch xanh metylen - NaOH - glucoza.
\r\n\r\n6.2.3. Chuẩn bị thử
\r\n\r\na) Chuẩn bị dụng cụ
\r\n\r\nCác dụng cụ lấy mẫu và dụng cụ dùng để xác\r\nđịnh vi sinh vật phải tiệt trùng bằng một trong các phương pháp dưới đây:
\r\n\r\n- trong tủ sấy ở nhiệt độ 1700C -\r\n1800C, không ít hơn 1 giờ;
\r\n\r\n- trong nồi hấp áp lực 1 atmotphe (1210C),\r\nkhông ít hơn 15 phút.
\r\n\r\nb) Chuẩn bị môi trường
\r\n\r\n- Môi trường dùng để kiểm tra phân vi sinh\r\nvật cố định nitơ phụ thuộc vào chủng loại vi sinh vật mà nhà sản xuất sử dụng.\r\nNếu không có yêu cầu của nhà sản xuất, khi kiểm tra sử dụng môi trường theo phụ\r\nlục A;
\r\n\r\n- Môi trường được pha chế theo thứ tự các hóa\r\nchất trong thành phần đã cho. Sau đó phân phối vào các dụng cụ thủy tinh đã\r\nchuẩn bị trước rồi tiệt trùng ở những điều kiện phù hợp. Để nguội môi trường\r\nđến 450C ÷ 500C rồi phân phối vào các đĩa Petri vô trùng.\r\nThao tác này được thực hiện trong điều kiện vô trùng. Kiểm tra độ sạch của môi\r\ntrường sau 2 ngày ở nhiệt độ từ 280C đến 300C chỉ sử dụng\r\ncác đĩa Petri chứa các môi trường nuôi cấy vi sinh vật không phát hiện thấy tạp\r\nnhiễm;
\r\n\r\n- Đối với môi trường trồng cây chỉ thị, cũng\r\nlàm như trên nhưng đổ môi trường vào các ống nghiệm 18 mm x 180 mm (khoảng 1/3\r\nống). Làm nút bông và khử trùng như trên, sau đó lấy ra và đặt nghiêng ống\r\nthạch với góc 450.
\r\n\r\nChú thích - Đối với phân vi sinh vật cố định\r\nnitơ chứa các vi sinh vật dưới dạng tiềm sinh trước khi kiểm tra cần phải hoạt\r\nhóa theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
\r\n\r\nc) Dịch pha loãng
\r\n\r\n- Dùng dịch pha loãng là nước muối sinh lý\r\n(NaCl 0,85%), không chứa các hợp chất nitơ, sau khi khử trùng có độ pH là 7,0;
\r\n\r\n- Phân phối dịch pha loãng vào các ống\r\nnghiệm, bình tam giác có dung tích thích hợp với một lượng sao cho sau khi khử\r\ntrùng, mỗi ống nghiệm chứa 9 ml, mỗi bình tam giác chứa 90 ml. Làm nút bông và\r\nkhử trùng ở 1 atmotphe (1210C) không ít hơn 15 phút;
\r\n\r\nChú thích - Để tránh làm ảnh hưởng đến các vi\r\nsinh vật do thay đổi nhiệt độ đột ngột, nên điều chỉnh nhiệt độ của dịch pha\r\nloãng đến nhiệt độ phòng thử nghiệm trước khi sử dụng.
\r\n\r\n6.2.4. Cách tiến hành
\r\n\r\n6.2.4.1. Mật độ vi sinh vật cố định nitơ tự\r\ndo và hội sinh hiếu khí
\r\n\r\na) Pha loãng mẫu
\r\n\r\n- Đối với mẫu dạng lỏng: dùng pipet vô trùng\r\nlấy ra 10 ml mẫu đưa vào 90 ml dịch pha loãng đã chuẩn bị sẵn (xem 6.2.3.c),\r\ntránh chạm pipet vào dịch pha loãng. Trộn kỹ bằng thiết bị trộn cơ học trong 5\r\nphút - 10 phút sao cho vi sinh vật trong dung dịch phân bố đồng đều. Dung dịch\r\ntạo ra được gọi là dung dịch huyền phù ban đầu (a);
\r\n\r\n- Đối với mẫu dạng đặc: Cân 10 g mẫu (có thể\r\nđược nghiền nhỏ trước) chính xác đến 0,01 g và cho vào bình chứa 90 ml dịch pha\r\nloãng đã chuẩn bị sẵn (xem 6.2.3.c). Trộn kỹ bằng thiết bị trộn cơ học từ 5\r\nphút đến 10 phút sao cho vi sinh vật trong dung dịch phân bố đồng đều. Để cho các\r\nphần tử nặng lắng xuống trong thời gian không quá 15 phút, gạn được dung dịch\r\nhuyền phù ban đầu (b);
\r\n\r\n- Dùng một pipet vô trùng lấy 1 ml dịch huyền\r\nphù ban đầu (a hoặc b) cho vào ống nghiệm chứa 9 ml dịch pha loãng đã chuẩn bị\r\nsẵn (xem 6.2.3.c), tránh chạm pipet vào dịch pha loãng. Trộn kỹ bằng cách dùng\r\n1 pipet vô trùng khác hút lên xuống 10 lần hay bằng thiết bị trộn cơ học từ 5\r\ngiây đến 10 giây (nhịp quay của thiết bị này được chọn sao cho mẫu trộn như\r\ncuộn xoáy dâng lên cách mép ống chứa từ 2 cm đến 3 cm) để có dịch pha loãng mẫu\r\ncó nồng độ pha loãng là 10-2. Quá trình này được lặp lại liên tục để\r\ncó dịch mẫu có nồng độ pha loãng theo qui định sau:
\r\n\r\n+ Đối với phân bón vi sinh vật cố định nitơ\r\ntrên nền chất mang thanh trùng hoặc phân bón vi sinh vật cố định nitơ dạng\r\nlỏng, sử dụng nồng độ pha loãng 10-5, 10-6, 10-7;
\r\n\r\n+ Đối với phân bón vi sinh vật cố định nitơ\r\ntrên nền chất mang không thanh trùng, sử dụng nồng độ pha loãng 10-3,\r\n10-4, 10-5.
\r\n\r\nb) Cấy mẫu
\r\n\r\n- Dùng pipet vô trùng riêng cho từng độ pha\r\nloãng, lấy ra lượng mẫu là 1ml từ các dịch mẫu có các nồng độ pha loãng ở trên,\r\ncấy vào 1 đĩa Petri chứa môi trường đã chuẩn bị sẵn (xem 6.2.3.b). Mỗi độ pha\r\nloãng được cấy vào ít nhất 2 đĩa Petri;
\r\n\r\n- Dùng que gạt vô trùng gạt đều dịch mẫu trên\r\nbề mặt thạch (không để dịch mẫu dính vào thành đĩa Petri), đợi bề mặt thạch\r\nkhô, úp ngược đĩa Petri, nuôi cấy trong điều kiện nhiệt độ và thời gian tùy\r\nthuộc yêu cầu của từng loại vi sinh vật.
\r\n\r\nc) Tính kết quả
\r\n\r\n- Vi sinh vật cố định nitơ được tính là số\r\nkhuẩn lạc có tính đặc trưng mọc trên đĩa Petri chứa môi trường nuôi cấy đã\r\nchọn.
\r\n\r\n- Vi sinh vật tạp là tất cả các khuẩn lạc\r\nkhông có tính đặc trưng mọc trên đĩa Petri chứa môi trường nuôi cấy đã chọn.
\r\n\r\n- Mật độ vi sinh vật trong một đơn vị kiểm\r\ntra được tính bằng gam hay mililit, theo công thức:
\r\n\r\nN =
Trong đó:
\r\n\r\nN là số vi sinh vật trong một đơn vị kiểm tra\r\n(được tính bằng CFU trên gam hay mililit);
\r\n\r\nSC\r\nlà tổng số khuẩn lạc đếm được trên tất cả các đĩa Petri được giữ lại;
\r\n\r\nn1 là số đĩa được giữ lại ở độ pha\r\nloãng thứ nhất;
\r\n\r\nn2 là số đĩa được giữ lại ở độ pha\r\nloãng thứ hai;
\r\n\r\nd là hệ số pha loãng tương ứng với độ pha\r\nloãng thứ nhất.
\r\n\r\nChú thích:
\r\n\r\n1) Giữ lại các đĩa có chứa không quá 300\r\nkhuẩn lạc ở hai độ pha loãng kế tiếp nhau và điều cần thiết là một trong các\r\nđĩa này có chứa ít nhất 15 khuẩn lạc;
\r\n\r\n2) Làm tròn kết quả đến hai chữ số có nghĩa;
\r\n\r\n3) Biểu thị mật độ vi sinh vật trên một đơn\r\nvị kiểm tra bằng cách lấy một trong các giá trị từ 1,00 đến 9,99 nhân với 10x,\r\ntrong đó x là số mũ của 10.
\r\n\r\n6.2.4.2. Mật độ vi sinh vật cố định nitơ cộng\r\nsinh cây họ đậu
\r\n\r\n- Đối với tất cả vi sinh vật cố định nitơ\r\nsống cộng sinh có thể dùng phương pháp cấy pha loãng trên môi trường YMA.\r\nPhương pháp được tiến hành như phần 6.2.4.1;
\r\n\r\n- Đối với phân bón vi sinh vật cố định nitơ\r\ndùng cho cây đậu đen, đậu xanh, lạc và đậu tương có thể dùng phương pháp nhiễm\r\nlên cây chỉ thị tương ứng hoặc hạt Sirato (Macroptilumatropurpureus) cho cây\r\nđậu xanh, đậu đen, lạc và hạt đậu tương dại (Glycine ussurieusis) dùng cho cây\r\nđậu tương.
\r\n\r\na) Pha loãng mẫu (xem 6.2.4.1.a).
\r\n\r\nb) Nhiễm dịch
\r\n\r\n- Hạt chỉ thị được ngâm trong H2SO4\r\nđặc trong 4 phút sau đó rửa sạch nhanh bằng nước cất 4 lần - 5 lần. Hạt cây chỉ\r\nthị khác được thanh trùng 3 phút - 4 phút trong dung dịch HgCl2\r\n1/1000 hay rượu etylic 900 trong 2 phút và rửa sạch bằng nước cất vô\r\ntrùng nhiều lần. Ngâm hạt trong nước cất vô trùng cho đến khi hạt nảy mầm\r\n(khoảng 24 giờ ÷ 36 giờ) rồi đặt vào ống chứa môi trường trồng cây chỉ thị đã\r\nđược chuẩn bị sẵn (xem 6.2.3.b).
\r\n\r\n- Rót 1 ml dịch kiểm tra có độ pha loãng 10-6,\r\n10-7, 10-8, 10-9, vào mỗi ống thạch. Mỗi độ\r\npha loãng làm 3 ống. Đậy kín nút bông và đặt vào phòng sinh trưởng có nhiệt độ\r\n280C. Sau 10 ngày ÷ 15 ngày, kiểm tra sự hình thành nốt sần và xác\r\nđịnh mật độ tế bào có trong mẫu bằng cách kiểm tra như bảng 3.
\r\n\r\nBảng 3 - Xác định mật\r\nđộ vi khuẩn nốt sần bằng cây chỉ thị
\r\n\r\n\r\n Số TT \r\n | \r\n \r\n Số lượng ống có nốt\r\n sần ở các độ pha loãng \r\n | \r\n \r\n Mật độ tế bào\r\n (triệu TB/g) \r\n | \r\n |||
\r\n 10-6 \r\n | \r\n \r\n 10-7 \r\n | \r\n \r\n 10-8 \r\n | \r\n \r\n 10-9 \r\n | \r\n ||
\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 2300,0 \r\n | \r\n
\r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 919,0 \r\n | \r\n
\r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 424,0 \r\n | \r\n
\r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 0 \r\n | \r\n \r\n 230,0 \r\n | \r\n
\r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 147,0 \r\n | \r\n
\r\n 6 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 0 \r\n | \r\n \r\n 91,8 \r\n | \r\n
\r\n 7 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 0 \r\n | \r\n \r\n 42,8 \r\n | \r\n
\r\n 8 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 0 \r\n | \r\n \r\n 0 \r\n | \r\n \r\n 23,0 \r\n | \r\n
\r\n 9 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 0 \r\n | \r\n \r\n 14,7 \r\n | \r\n
\r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 0 \r\n | \r\n \r\n 0 \r\n | \r\n \r\n 9,2 \r\n | \r\n
\r\n 11 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 0 \r\n | \r\n \r\n 0 \r\n | \r\n \r\n 4,2 \r\n | \r\n
\r\n 12 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 0 \r\n | \r\n \r\n 0 \r\n | \r\n \r\n 0 \r\n | \r\n \r\n 2,3 \r\n | \r\n
\r\n 13 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 0 \r\n | \r\n \r\n 0 \r\n | \r\n \r\n 1,5 \r\n | \r\n
\r\n 14 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 0 \r\n | \r\n \r\n 0 \r\n | \r\n \r\n 0 \r\n | \r\n \r\n 0,9 \r\n | \r\n
\r\n 15 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 0 \r\n | \r\n \r\n 0 \r\n | \r\n \r\n 0 \r\n | \r\n \r\n 0,4 \r\n | \r\n
6.2.4.3. Mật độ vi sinh vật cố định nitơ kị\r\nkhí
\r\n\r\nCác bước tiến hành như ở 6.2.4.1, nhưng nuôi\r\ncấy trong điều kiện kị khí.
\r\n\r\nCác phương pháp tạo điều kiện kị khí:
\r\n\r\n- Loại bỏ oxy bằng phương pháp vật lý: Đặt\r\ncác đĩa vào tủ nuôi kị khí hoặc bình hút ẩm có vòi hút chân không, hàn kín bằng\r\nvazơlin, không khí trong bình được hút ra và thay bằng hỗn hợp khí CO2,\r\nN2, H2. Để loại bỏ oxy một cách triệt để, trước đó nên\r\nđặt vào trong bình các cốc đựng chất hấp thụ oxy như dithionit, clorua đồng,\r\niot v.v… Có thể làm giảm tác dụng của oxy bằng cách thêm vào môi trường dinh\r\ndưỡng các chất khử oxy như axit thioglycolic (0,3 ml/l) và cystein (0,75 g/l).
\r\n\r\n- Loại bỏ oxy trong không khí bằng phương\r\npháp hóa học theo 2 cách:
\r\n\r\n+ Đặt các đĩa vào bình nuôi kị khí Gas Pak.
\r\n\r\n+ Sử dụng dung dịch xanh metylen - NaOH -\r\nglucoza: 6 ml NaOH 10 N pha trong 100 ml nước cất; 3,0 ml xanh metylen 5% pha\r\ntrong 100 ml nước cất; 6 g glucoza trong 100 ml nước cất có bổ sung một lượng\r\nnhỏ thymol kết tinh. Trộn ba dung dịch trên với một lượng bằng nhau. Cho vào\r\nống nghiệm và đun cách thủy đến mất màu. Đặt ống chỉ thị này vào thiết bị nuôi\r\ncấy, ngay lập tức tạo ra tình trạng yếm khí trong thiết bị. Nếu thiết bị được\r\nkhử oxy hoàn toàn thì màu xanh của dung dịch chỉ thị sẽ không tái hiện nữa. Nếu\r\nthiết bị không được loại bỏ oxy một cách hoàn toàn thì màu xanh xuất hiện trở\r\nlại.
\r\n\r\n- Nuôi cấy trong môi trường làm ngập kép:\r\nDịch pha loãng mẫu hoặc dịch đã làm giàu tế bào được trộn với thạch dinh dưỡng\r\nvô khuẩn trước khi đông (nguội đến 450C - 500C) và đổ vào\r\nđĩa Petri. Sau khi thạch đông đổ thêm một lớp thạch - nước vô trùng (nguội đến\r\n450C - 500C). Ủ các đĩa thạch ở nhiệt độ thích hợp.
\r\n\r\n6.3. Báo cáo kết quả
\r\n\r\nTrong báo cáo kết quả phải mô tả lại tình\r\ntrạng mẫu trước khi kiểm tra (tất cả các chi tiết cần và đủ để xác định mẫu),\r\nphương pháp kiểm tra và kết quả đạt được. Báo cáo cũng phải nêu tất cả các điều\r\nkiện thao tác không qui định trong tiêu chuẩn này hoặc được coi là tùy ý lựa\r\nchọn cũng như bất kỳ tình huống nào có thể ảnh hưởng đến kết quả.
\r\n\r\n7. Bao gói, ghi nhãn,\r\nbảo quản, vận chuyển
\r\n\r\n7.1. Bao gói, ghi nhãn
\r\n\r\nPhân bón vi sinh vật cố định nitơ phải được\r\nbao gói bằng các chất liệu không gây độc hại tới vi sinh vật, người, động vật,\r\nthực vật và môi trường sinh thái; đồng thời đảm bảo chất lượng của phân bón\r\ntrước các ảnh hưởng bất lợi bên ngoài. Nhãn hiệu trên bao bì phân bón vi sinh\r\nvật cố định nitơ phải có đầy đủ các thông tin đảm bảo các nội dung sau, đồng\r\nthời theo qui định pháp lý hiện hành về ghi nhãn hàng hóa:
\r\n\r\n- tên sản phẩm;
\r\n\r\n- tên khoa học và mật độ của các loài vi sinh\r\nvật sử dụng;
\r\n\r\n- tên cơ sở sản xuất;
\r\n\r\n- thành phần chất dinh dưỡng;
\r\n\r\n- công dụng;
\r\n\r\n- hướng dẫn sử dụng;
\r\n\r\n- ngày sản xuất và thời hạn sử dụng;
\r\n\r\n- qui cách bảo quản và vận chuyển;
\r\n\r\n- khối lượng tịnh;
\r\n\r\n7.2. Bảo quản
\r\n\r\n7.2.1. Phân bón vi sinh vật cố định nitơ phải\r\nđược bảo quản ở nơi khô, sạch, râm, mát, tránh ánh nắng trực tiếp từ mặt trời.
\r\n\r\n7.2.2. Thời hạn sử dụng của phân bón vi sinh\r\nvật cố định nitơ không ít hơn 6 tháng kể từ ngày sản xuất.
\r\n\r\n7.3. Vận chuyển
\r\n\r\nPhân bón vi sinh vật cố định nitơ phải được\r\nchuyên chở bằng các phương tiện phù hợp để đảm bảo chất lượng của phân bón\r\ntrước các ảnh hưởng bất lợi bên ngoài.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(qui định)
\r\n\r\nMôi\r\ntrường kiểm tra vi sinh vật cố định nitơ
\r\n\r\nA.1. Môi trường kiểm tra vi sinh vật cố định\r\nnitơ sống tự do
\r\n\r\nA.1.1. Môi trường cho Azotobacter
\r\n\r\n\r\n Manitol \r\n | \r\n \r\n 20,0g \r\n | \r\n
\r\n K2HPO4 \r\n | \r\n \r\n 0,2g \r\n | \r\n
\r\n MgSO4.7H2O \r\n | \r\n \r\n 0,2g \r\n | \r\n
\r\n NaCl \r\n | \r\n \r\n 0,2g \r\n | \r\n
\r\n K2SO4 \r\n | \r\n \r\n 0,1g \r\n | \r\n
\r\n CaCO3 \r\n | \r\n \r\n 5,0g \r\n | \r\n
\r\n Nước cất vừa đủ \r\n | \r\n \r\n 1000 ml \r\n | \r\n
\r\n Thạch bột \r\n | \r\n \r\n 15,0g \r\n | \r\n
\r\n pH: 6,8 - 7,0 \r\n | \r\n
A.1.2. Môi trường cho Arthrobacter
\r\n\r\n\r\n Sacaroza \r\n | \r\n \r\n 5,0g \r\n | \r\n
\r\n Glucoza \r\n | \r\n \r\n 5,0g \r\n | \r\n
\r\n Nước chiết đậu* \r\n | \r\n \r\n 1000 ml \r\n | \r\n
\r\n Thạch bột \r\n | \r\n \r\n 15,0g \r\n | \r\n
\r\n pH: 6,8 - 7,0 \r\n | \r\n
* Nước chiết đậu: Cho 50 g đậu trắng vào 200\r\nml nước cất, đun sôi 15 phút, lọc nước trong, bổ sung nước cất cho đủ 1000 ml.
\r\n\r\nA.1.3. Môi trường cho Enterobacter
\r\n\r\n\r\n K2PHO4 \r\n | \r\n \r\n 0,5g \r\n | \r\n
\r\n MgSO4.7H2O \r\n | \r\n \r\n 0,2g \r\n | \r\n
\r\n NaCl \r\n | \r\n \r\n 0,1g \r\n | \r\n
\r\n Glucoza \r\n | \r\n \r\n 10,0g \r\n | \r\n
\r\n Cao nấm men \r\n | \r\n \r\n 0,5g \r\n | \r\n
\r\n CaCO3 \r\n | \r\n \r\n 0,5g \r\n | \r\n
\r\n Dung dịch công gô đỏ 1% \r\n | \r\n \r\n 2,5 ml \r\n | \r\n
\r\n Nước cất vừa đủ \r\n | \r\n \r\n 1000 ml \r\n | \r\n
\r\n Thạch bột \r\n | \r\n \r\n 15,0g \r\n | \r\n
\r\n pH: 6,8 - 7,0 \r\n | \r\n
A.1.4. Môi trường cho Klebsiella
\r\n\r\n\r\n Sacaroza \r\n | \r\n \r\n 20,0g \r\n | \r\n
\r\n Na2HPO4 \r\n | \r\n \r\n 10,4g \r\n | \r\n
\r\n K2HPO4 \r\n | \r\n \r\n 3,4g \r\n | \r\n
\r\n Dung dịch vi lượng* \r\n | \r\n \r\n 1 ml \r\n | \r\n
\r\n Nước cất vừa đủ \r\n | \r\n \r\n 1000 ml \r\n | \r\n
\r\n Thạch bột \r\n | \r\n \r\n 15,0g \r\n | \r\n
\r\n pH: 6,8 - 7,0 \r\n | \r\n |
\r\n *Dung dịch vi lượng: \r\n | \r\n |
\r\n MgSO4: \r\n | \r\n \r\n 3,6% \r\n | \r\n
\r\n Na2EDTA: \r\n | \r\n \r\n 3,0% \r\n | \r\n
\r\n CaCl2.2H2O: \r\n | \r\n \r\n 2,6% \r\n | \r\n
\r\n MnSO4: \r\n | \r\n \r\n 0,3% \r\n | \r\n
\r\n Na2MoO4.2H2O: \r\n | \r\n \r\n 7,6% \r\n | \r\n
A.2. Môi trường kiểm tra vi sinh vật cố định\r\nnitơ sống hội sinh (cho Azospirillum)
\r\n\r\n\r\n Axit malic \r\n | \r\n \r\n 5,0 g \r\n | \r\n
\r\n KOH \r\n | \r\n \r\n 4,0 g \r\n | \r\n
\r\n K2HPO4 \r\n | \r\n \r\n 0,5 g \r\n | \r\n
\r\n FeSO4.7H2O \r\n | \r\n \r\n 0,05 g \r\n | \r\n
\r\n MnSO4.H2O \r\n | \r\n \r\n 0,01 g \r\n | \r\n
\r\n MgSO4.7H2O \r\n | \r\n \r\n 0,1 g \r\n | \r\n
\r\n NaCl \r\n | \r\n \r\n 0,02 g \r\n | \r\n
\r\n CaCl2 \r\n | \r\n \r\n 0,01 g \r\n | \r\n
\r\n Na2MoO4 \r\n | \r\n \r\n 0,002 g \r\n | \r\n
\r\n Dung dịch Bromotymol xanh (5% pha trong\r\n cồn) \r\n | \r\n \r\n 2,0 ml \r\n | \r\n
\r\n Hoặc dung dịch công gô đỏ 1% \r\n | \r\n \r\n 2,5 ml \r\n | \r\n
\r\n Nước cất vừa đủ \r\n | \r\n \r\n 1000 ml \r\n | \r\n
\r\n Thạch bột \r\n | \r\n \r\n 15,0 g \r\n | \r\n
\r\n pH: 6,8 - 7,0 \r\n | \r\n
A.3. Môi trường kiểm tra vi sinh vật cố định\r\nnitơ sống cộng sinh (cho Bradyrhizobium, Rhizobium)
\r\n\r\n\r\n A.3.1. \r\n | \r\n \r\n K2HPO4 \r\n | \r\n \r\n 0,5 g \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n MgSO4.7H2O \r\n | \r\n \r\n 0,2 g \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n NaCl \r\n | \r\n \r\n 0,1 g \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n Manitol \r\n | \r\n \r\n 10,0 g \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n Cao nấm men \r\n | \r\n \r\n 0,5 g \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n CaCO3 \r\n | \r\n \r\n 0,5 g \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n Dung dịch công gô đỏ 1% \r\n | \r\n \r\n 2,5 ml \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n Nước cất vừa đủ \r\n | \r\n \r\n 1000 ml \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n Thạch bột \r\n | \r\n \r\n 15,0 g \r\n | \r\n
\r\n pH: 6,8 - 7,0 \r\n | \r\n
A.3.2. Môi trường cho trồng cây chỉ thị
\r\n\r\n\r\n CaHPO4 \r\n | \r\n \r\n 1,0 g \r\n | \r\n |
\r\n K2HPO4 \r\n | \r\n \r\n 0,2 g \r\n | \r\n |
\r\n MgSO4.7H2O \r\n | \r\n \r\n 0,2 g \r\n | \r\n |
\r\n NaCl \r\n | \r\n \r\n 0,2 g \r\n | \r\n |
\r\n FeCl3 \r\n | \r\n \r\n 0,1 g \r\n | \r\n |
\r\n Nước cất vừa đủ \r\n | \r\n \r\n 1000 ml \r\n | \r\n |
\r\n Thạch bột \r\n | \r\n \r\n 8,0 g \r\n | \r\n |
\r\n Dung dịch vi lượng* \r\n | \r\n \r\n 1,0 ml \r\n | \r\n |
\r\n pH: 6,5 - 7,0 \r\n | \r\n ||
\r\n * Dung dịch vi lượng: \r\n | \r\n ||
\r\n Bo: 0,05 % \r\n | \r\n \r\n Mn: 0,05% \r\n | \r\n |
\r\n Zn: 0,05% \r\n | \r\n \r\n Mo: 0,05% \r\n | \r\n |
\r\n Cu: 0,05% \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n | \r\n | \r\n |
A.4. Môi trường kiểm tra vi sinh vật cố định\r\nnitơ kị khí (cho Clostridium)
\r\n\r\nA.4.1. Môi trường nước chiết gan
\r\n\r\n\r\n Nước chiết gan* \r\n | \r\n \r\n 1000 ml \r\n | \r\n
\r\n Pepton \r\n | \r\n \r\n 10,0 g \r\n | \r\n
\r\n K2HPO4 \r\n | \r\n \r\n 1,0 g \r\n | \r\n
\r\n pH: 8,0 \r\n | \r\n
* Nước chiết gan: Cân 500 g gan, cắt nhỏ, cho\r\nvào 500 ml nước cất ngâm qua đêm trong tủ lạnh, bỏ váng mỡ. Khử trùng ở 1210C\r\ntrong 10 phút, lọc trong, bổ sung đủ 1000 ml.
\r\n\r\nA.4.2. Môi trường Vinogratxki
\r\n\r\n\r\n Glucoza \r\n | \r\n \r\n 20,0 g \r\n | \r\n
\r\n K2HPO4 \r\n | \r\n \r\n 1,0 g \r\n | \r\n
\r\n MgSO4.7H2O \r\n | \r\n \r\n 0,5 g \r\n | \r\n
\r\n NaCl \r\n | \r\n \r\n vết \r\n | \r\n
\r\n FeSO4.7H2O \r\n | \r\n \r\n vết \r\n | \r\n
\r\n MnSO4.5H2O \r\n | \r\n \r\n vết \r\n | \r\n
\r\n CaCO3 \r\n | \r\n \r\n 40,0g \r\n | \r\n
\r\n axit ascobic \r\n | \r\n \r\n 1,0 g \r\n | \r\n
\r\n dịch tự phân nấm men \r\n | \r\n \r\n 1,0 ml \r\n | \r\n
\r\n E.D.T.A. (Trilon B) \r\n | \r\n \r\n 1,0 g \r\n | \r\n
\r\n Nước cất vừa đủ \r\n | \r\n \r\n 1000 ml \r\n | \r\n
\r\n Thạch bột \r\n | \r\n \r\n 15,0 g \r\n | \r\n
A.4.3. Môi trường khoai tây - glucoza
\r\n\r\n\r\n Nước chiết khoai tây* \r\n | \r\n \r\n 1000 ml \r\n | \r\n
\r\n Glucoza \r\n | \r\n \r\n 20,0 g \r\n | \r\n
\r\n K2HPO4 \r\n | \r\n \r\n 0,2 g \r\n | \r\n
\r\n MgSO4.7H2O \r\n | \r\n \r\n 0,2 g \r\n | \r\n
\r\n Axit ascobic \r\n | \r\n \r\n 1,0 g \r\n | \r\n
\r\n Dịch tự phân nấm men \r\n | \r\n \r\n 1,0 ml \r\n | \r\n
\r\n CaCO3 \r\n | \r\n \r\n 3,0 g \r\n | \r\n
\r\n Thạch bột \r\n | \r\n \r\n 15,0 g \r\n | \r\n
* Nước chiết khoai tây: Cân 200 g khoai tây,\r\ngọt vỏ, cắt nhỏ, cho vào 500 ml nước cất, đun sôi trong 15 phút, lọc trong, bổ\r\nsung đủ 1000 ml.
\r\n\r\nFile gốc của Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6166:2002 về Phân bón vi sinh vật cố định nitơ đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6166:2002 về Phân bón vi sinh vật cố định nitơ
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Đã xác định |
Số hiệu | TCVN6166:2002 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2002-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Nông nghiệp |
Tình trạng | Còn hiệu lực |