CÀ PHÊ NHÂN HOẶC CÀ PHÊ NGUYÊN LIỆU - PHÂN TÍCH CỠ\r\nHẠT. PHƯƠNG PHÁP SÀNG MÁY VÀ SÀNG TAY
\r\n\r\nGreen\r\ncoffee or raw coffee - Size analysis - Manual and machine sieving
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nTCVN 4807:2013 thay thế TCVN 4807:2001;
\r\n\r\nTCVN 4807:2013 hoàn toàn tương\r\nđương với ISO 4150:2011;
\r\n\r\nTCVN 4807:2013 do Ban kỹ thuật tiêu\r\nchuẩn quốc gia TCVN/TC/F16 Cà phê và sản phẩm cà phê biên soạn, Tổng\r\ncục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
\r\n\r\n\r\n\r\n
CÀ\r\nPHÊ NHÂN HOẶC CÀ PHÊ NGUYÊN LIỆU - PHÂN TÍCH CỠ HẠT. PHƯƠNG PHÁP SÀNG MÁY VÀ\r\nSÀNG TAY
\r\n\r\nGreen\r\ncoffee or raw coffee - Size analysis - Manual and machine sieving
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này qui định phương pháp\r\nthông dụng để tiến hành phân tích cỡ hạt cà phê nhân bằng sàng máy và sàng tay,\r\nsử dụng sàng phòng thử nghiệm.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác tài liệu viện dẫn sau rất cần\r\nthiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm\r\ncông bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi\r\nnăm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung\r\n(nếu có).
\r\n\r\nTCVN 4334 (ISO 3509), Cà phê và\r\ncác sản phẩm của cà phê - Thuật ngữ và định nghĩa
\r\n\r\nTCVN 4827 (ISO 2395), Rây thử\r\nnghiệm và phân tích rây - Thuật ngữ và định nghĩa
\r\n\r\nTCVN 4828-1 (ISO 2591-1), Sàng\r\nthử nghiệm - Phần 1: Phương pháp sử dụng sàng thử nghiệm loại lưới thép đan và\r\nloại tấm kim loại đục lỗ
\r\n\r\nTCVN 6539 (ISO 4072), cà phê\r\nnhân đóng bao - Lấy mẫu.
\r\n\r\nISO 3, Preferred numbers -\r\nSeries of preferred numbers (Số ưu tiên - Các dãy số ưu tiên)
\r\n\r\nISO 3310-2, Test sieves -\r\nTechnical requirements and testing - Part 2: Test sieves of perforated metal\r\nplate (Sàng thử nghiệm - Yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử - Phần 2: Bộ sàng\r\nthử nghiệm làm bằng tấm kim loại đục lỗ).
\r\n\r\n\r\n\r\nTrong tiêu chuẩn này, sử dụng các\r\nthuật ngữ và định nghĩa nêu trong TCVN 4827 (ISO 2395) (đối với sàng thử\r\nnghiệm) và TCVN 4334 (ISO 3509) (đối với cà phê).
\r\n\r\n\r\n\r\nMẫu phòng thử nghiệm được tách bằng\r\nsàng tay (hoặc sàng máy) thành các phần theo cỡ hạt và các kết quả được biểu\r\nthị theo phần trăm khối lượng.
\r\n\r\n\r\n\r\n5.1. Cân phân tích, có thể\r\ncân chính xác đến 0,1 g.
\r\n\r\n5.2. Bộ sàng thử nghiệm
\r\n\r\nVề kích thước và mặt sàng, các sàng\r\nthử nghiệm phải có diện tích bề mặt từ 550 cm2 đến 1000 cm2.\r\nVí dụ, sàng thử nghiệm phù hợp là sàng vuông kích thước 300 mm, phù hợp với các\r\nyêu cầu của TCVN 4828-1 (ISO 2591-1), riêng độ sâu của sàng có thể giảm đến 25\r\nmm.
\r\n\r\nTấm kim loại đục lỗ được sử dụng\r\nlàm mặt sàng phải làm bằng kim loại có độ bền thích hợp, như thép không gỉ,\r\nthép thường hoặc kẽm, dày từ 0,8 mm đến 1 mm. Mỗi tấm phải được đục lỗ theo các\r\nyêu cầu nêu trong Phụ lục A hoặc Phụ lục B.
\r\n\r\nCác sàng thử nghiệm phải được gắn\r\nnhãn, bao gồm những thông tin sau:
\r\n\r\na) đánh số theo truyền thống (xem\r\nPhụ lục A);
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Việc đánh số theo truyền\r\nthống là để cung cấp thông tin. Việc đánh số này tương ứng với cỡ lỗ danh nghĩa\r\ntrong trường hợp lỗ tròn hoặc chiều rộng trong trường hợp lỗ dẹt, biểu thị đến\r\n64 phần của inch, được làm tròn gần nhất với kích thước theo hệ mét.
\r\n\r\nb) cỡ lỗ danh nghĩa hoặc các kích\r\nthước lỗ dẹt (xem Phụ lục B);
\r\n\r\nc) trong trường hợp lỗ tròn, đường\r\nkính của sàng được xác định trong kiểm tra xác nhận (xem Phụ lục A);
\r\n\r\nd) viện dẫn tiêu chuẩn về sàng phù\r\nhợp;
\r\n\r\ne) vật liệu làm mặt sàng và khung\r\nsàng;
\r\n\r\nf) tên nhà máy (nhà sản xuất hoặc\r\nnhà cung cấp) chịu trách nhiệm về sàng đó;
\r\n\r\ng) số hiệu để nhận biết sàng.
\r\n\r\nVề cấu tạo, các khung sàng thử\r\nnghiệm phải được lồng khít với nhau có nắp đậy và khay hứng.
\r\n\r\nKhung sàng phải nhẵn và lưới sàng\r\nđược cấu tạo sao cho không làm tắc đọng các hạt cà phê khi sàng.
\r\n\r\nĐối với việc kiểm tra xác nhận,\r\nsàng mới phải được thử nghiệm (ví dụ dùng các phương pháp được quy định trong\r\nISO 3310-2) và được cấp giấy chứng nhận. Phải tiến hành kiểm tra định kỳ các\r\nsàng vì sau một thời gian sử dụng có thể kích thước lỗ sàng bị thay đổi.
\r\n\r\n5.3. Sàng thử nghiệm
\r\n\r\n5.3.1. Sàng thử nghiệm có lỗ\r\ntròn: 11 sàng (xem Phụ lục A).
\r\n\r\n5.3.2. Sàng thử nghiệm có lỗ dẹt:\r\n7 sàng (xem Phụ lục B).
\r\n\r\n5.4. Nắp sàng
\r\n\r\nNắp sàng phải phù hợp với các yêu\r\ncầu trong TCVN 4828-1 (ISO 2591-1).
\r\n\r\n5.5. Khay hứng
\r\n\r\nKhay hứng phải phù hợp với các yêu\r\ncầu trong TCVN 4828-1 (ISO 2591-1).
\r\n\r\n5.6. Sàng máy, có các đặc\r\nđiểm sau đây:
\r\n\r\na) Các kết quả thu được trên từng\r\nloại sàng phải bằng các kết quả thu được bằng phương pháp sàng tay. Hướng dẫn\r\nđể tiến hành kiểm tra xác nhận về điều này, xem trong Phụ lục D.
\r\n\r\nb) Sàng máy phải có bộ gá lắp phù\r\nhợp với mọi bộ sàng để thực hiện hoàn chỉnh phép phân tích.
\r\n\r\nc) Các sàng phải dễ dàng lắp đặt.
\r\n\r\nd) Sàng máy phải có thiết bị hẹn\r\ngiờ có thể chỉnh được trong phạm vi từ 0 min đến 3 min.
\r\n\r\n\r\n\r\nLấy 300 g mẫu phòng thử nghiệm,\r\nđược chuẩn bị mẫu theo TCVN 6539 (ISO 4072).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Mẫu phòng thử nghiệm\r\ndùng để kiểm tra và xác định được quy định trong TCVN 4808 (ISO 4149) có thể\r\nđược dùng cho các mục đích của tiêu chuẩn này, với điều kiện mẫu phải được trộn\r\nđều trước khi lấy phần mẫu thử để sàng thử nghiệm.
\r\n\r\n\r\n\r\n7.1. Phần mẫu thử
\r\n\r\nCân 300 g mẫu phòng thử nghiệm,\r\nchính xác đến 0,1 g.
\r\n\r\n7.2. Chọn sàng
\r\n\r\nChọn bộ sàng (5.2) có lỗ tròn\r\n(5.3.1). Bộ sàng được sắp xếp theo cỡ lỗ giảm dần. Đối với mẫu cà phê chủ yếu\r\nlà dạng nhân tròn, dùng sàng có lỗ dẹt (5.3.2) để xác định phần trăm khối lượng\r\ncủa nhân tròn trong phần mẫu thử.
\r\n\r\nTháo bỏ những sàng có kích thước lỗ\r\nlớn hơn cỡ mà tất cả hạt có thể lọt qua.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH Số sàng thông thường là:\r\n18, 17, 16, 15, 14 và 12.
\r\n\r\nĐặt khay hứng (5.5) vào dưới sàng\r\ncó kích thước lỗ nhỏ nhất.
\r\n\r\n7.3. Sàng và cân
\r\n\r\nĐổ phần mẫu thử (7.1) lên sàng trên\r\ncùng và đậy nắp sàng (5.4).
\r\n\r\n7.3.1. Sàng tay
\r\n\r\n7.3.1.1. Dàn đều tấm vải\r\nmềm, khô, sạch dưới khay hứng, để tạo độ nhẵn.
\r\n\r\nCăng tấm vải (xem 7.2) phẳng ra và\r\nđặt sàng lên trên.
\r\n\r\n7.3.1.2. Lắc đều bộ sàng\r\ntrong 3 min, theo một chiều (tiến và lùi) với tốc độ từ 110 chu kỳ dao động mỗi\r\nphút đến 130 chu kỳ dao động mỗi phút với khoảng dịch chuyển xấp xỉ 10 cm,\r\nkhông nhấc sàng lên khỏi bề mặt tấm vải.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH Có thể lắc với tốc độ từ\r\n150 chu kỳ dao động mỗi phút đến 160 chu kỳ dao động mỗi phút, khoảng dịch\r\nchuyển là 5 cm.
\r\n\r\nNếu dùng sàng có lỗ dẹt thì lắc\r\ntheo hướng song song với chiều dài lỗ. Những hạt bị giữ lại trong lỗ được coi\r\nlà ở trên mặt sàng.
\r\n\r\nLấy tất cả các hạt ra khỏi mỗi sàng\r\nriêng rẽ, tránh làm thất thoát hạt. Đậy nắp tương ứng với mỗi sàng rồi dùng một\r\ntay dưới sàng để giữ và đẩy hạt cà phê lên. Sau đó, cẩn thận cho hạt trên khay.
\r\n\r\n7.3.1.3. Cân hạt thu được\r\ntrên từng sàng và trong khay hứng, chính xác đến 0,1 g.
\r\n\r\n7.3.2. Sàng máy
\r\n\r\n7.3.2.1. Đặt chắc chắn sàng\r\nlên máy (5.6) và bật máy để sàng trong 3 min. Nếu dùng sàng có lỗ dẹt, thì lắc\r\nsong song theo hướng chiều dài lỗ. Những hạt bị giữ lại trong lỗ được coi là ở\r\ntrên mặt sàng.
\r\n\r\n7.3.2.2. Lấy hạt ra khỏi mỗi\r\nsàng riêng rẽ, tránh làm thất thoát hạt. Đậy nắp tương ứng lên mỗi sàng rồi đặt\r\nmột tay dưới sàng và đẩy hạt cà phê lên. Sau đó, cẩn thận cho hạt lên khay.
\r\n\r\n7.3.2.3. Cân hạt thu được\r\ntrên mỗi sàng và trong khay hứng, chính xác đến 0,1 g.
\r\n\r\n7.4. Những quan sát bổ sung
\r\n\r\nGhi lại những phần có chứa một\r\nlượng đáng kể tạp chất, mảnh vỡ hoặc hạt cà phê bị vỡ. Trong trường hợp này, áp\r\ndụng TCVN 4808 (ISO 4149).
\r\n\r\n\r\n\r\n8.1. Kết quả, wgc,\r\ntính theo phần khối lượng được giữ lại trên mỗi sáng được tính bằng công thức\r\nsau đây:
\r\n\r\nwgc\r\n= x 100
\r\n\r\ntrong đó:
\r\n\r\nwgc là phần khối\r\nlượng được giữ lại trên sàng số S;
\r\n\r\nms là khối lượng\r\nhạt cà phê lọt qua sàng số S, tính bằng gam (g);
\r\n\r\nmT khối lượng\r\ntổng số của mẫu, tính bằng gam (g).
\r\n\r\n8.2. Phần trăm tổng số của\r\ntất cả các sàng phải bằng (100±0,5)% khối lượng phần mẫu thử. Nếu không thì\r\nphép thử không có giá trị và phải tiến hành lại, sử dụng mẫu phòng thử nghiệm\r\nkhác.
\r\n\r\n\r\n\r\n9.1. Khái quát
\r\n\r\nCác kết quả của phép thử liên phòng\r\nthử nghiệm nêu trong Phụ lục C.
\r\n\r\n9.2. Độ lặp lại
\r\n\r\nChênh lệch tuyệt đối giữa các kết\r\nquả của hai phép thử nghiệm đơn lẻ đối với cỡ sàng đã cho, S, thu được khi sử\r\ndụng cùng phương pháp, trên vật liệu thử giống hệt nhau, trong cùng một phòng\r\nthử nghiệm, do một người thực hiện, sử dụng cùng thiết bị, trong một khoảng\r\nthời gian ngắn, không lớn hơn giới hạn lặp lại, rs, đối với loại\r\nsàng này.
\r\n\r\nrs\r\n= 2,8 x Sr = 0,0187 x + 0,099 1
trong đó là\r\ngiá trị trung bình của các kết quả trên sàng tương ứng.
9.3. Độ tái lập
\r\n\r\nChênh lệch tuyệt đối giữa hai kết\r\nquả thử nghiệm đơn lẻ đối với cỡ sàng đã cho, S, thu được khi sử dụng các thiết\r\nbị khác nhau, không lớn hơn giới hạn tái lập, Rs, đối với sàng này.
\r\n\r\nRs\r\n= 2,8 x SR = 0,1237 x + 0,590 9
trong đó là\r\ngiá trị trung bình của các kết quả trên sàng tương ứng.
Báo cáo thử nghiệm phải ít nhất bao\r\ngồm các thông tin sau đây:
\r\n\r\na) viện dẫn tiêu chuẩn này, nghĩa\r\nlà TCVN 4807:2013 (ISO 4150:2011);
\r\n\r\nb) mọi thông tin cần thiết để nhận\r\nbiết đầy đủ về mẫu;
\r\n\r\nc) yêu cầu của phương pháp và loại\r\nsàng đã sử dụng;
\r\n\r\nd) kết quả thử nghiệm thu được;
\r\n\r\ne) các chi tiết về tạp chất ngoại\r\nlai hoặc khuyết tật bất kỳ phát hiện được và được ghi lại theo 7.4.
\r\n\r\nf) mọi chi tiết thao tác khác với\r\nquy định trong tiêu chuẩn này hoặc tùy chọn cũng như các sự cố bất kỳ mà có thể\r\nảnh hưởng đến kết quả thử nghiệm.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(Quy\r\nđịnh)
\r\n\r\nCÁC ĐẶC TRƯNG CỦA SÀNG THỬ NGHIỆM BẰNG TẤM KIM LOẠI\r\nLỖ TRÒN
\r\n\r\nThứ tự các đường kính lỗ được lấy\r\ntừ dãy số ưu tiên R 40 trong ISO 3.
\r\n\r\nSố sàng 7, 10, 12, 12 ½, 14, 15,\r\n16, 17, 18, 19 và 20 phải phù hợp với các yêu cầu của ISO 3310-2, trừ dung sai\r\nđường kính lỗ danh nghĩa được nêu trong Bảng A.1.
\r\n\r\nCác yêu cầu kỹ thuật của các số\r\nsàng 15 và 19 thu được bằng cách nội suy theo ISO 3310-2, trừ dung sai đường\r\nkính lỗ danh nghĩa được nêu trong Bảng A.1.
\r\n\r\nPhải sắp xếp các lỗ sao cho tâm các\r\nlỗ tạo thành các đỉnh của các tam giác đều (xem Hình A.1).
\r\n\r\nBảng\r\nA.1 - Các đặc trưng của sàng thử nghiệm bằng kim loại lỗ tròn
\r\n\r\n\r\n Cỡ\r\n lỗ | \r\n \r\n Số\r\n sàng \r\n | \r\n |
\r\n Đường\r\n kính lỗ danh nghĩa | \r\n \r\n Dung\r\n sai \r\n | \r\n |
\r\n 8,00 \r\n | \r\n \r\n ±\r\n 0,09 \r\n | \r\n \r\n 20 \r\n | \r\n
\r\n 7,50 \r\n | \r\n \r\n ±\r\n 0,09 \r\n | \r\n \r\n 19 \r\n | \r\n
\r\n 7,10 \r\n | \r\n \r\n ±\r\n 0,09 \r\n | \r\n \r\n 18 \r\n | \r\n
\r\n 6,70 \r\n | \r\n \r\n ±\r\n 0,08 \r\n | \r\n \r\n 17 \r\n | \r\n
\r\n 6,30 \r\n | \r\n \r\n ±\r\n 0,08 \r\n | \r\n \r\n 16 \r\n | \r\n
\r\n 6,00 \r\n | \r\n \r\n ±\r\n 0,08 \r\n | \r\n \r\n 15 \r\n | \r\n
\r\n 5,60 \r\n | \r\n \r\n ±\r\n 0,07 \r\n | \r\n \r\n 14 \r\n | \r\n
\r\n 5,00 \r\n | \r\n \r\n ±\r\n 0,07 \r\n | \r\n \r\n 12\r\n ½ \r\n | \r\n
\r\n 4,75 \r\n | \r\n \r\n ±\r\n 0,07 \r\n | \r\n \r\n 12 \r\n | \r\n
\r\n 4,00 \r\n | \r\n \r\n ±\r\n 0,06 \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n
\r\n 2,80 \r\n | \r\n \r\n ±\r\n 0,05 \r\n | \r\n \r\n 7 \r\n | \r\n
CHÚ DẪN
\r\n\r\np khoảng cách giữa các\r\nhàng lỗ
\r\n\r\nw cỡ lỗ
\r\n\r\nCHÚ THÍCH Các giá trị của khoảng\r\ncách giữa các hàng lỗ, p, được nêu trong ISO 3310-2.
\r\n\r\nHình\r\nA.1 - Lỗ tròn - Sắp xếp so le
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(Qui\r\nđịnh)
\r\n\r\nCÁC ĐẶC TRƯNG CỦA SÀNG THỬ NGHIỆM BẰNG TẤM KIM LOẠI\r\nLỖ DẸT
\r\n\r\nThứ tự các đường kính lỗ được lấy\r\ntừ dãy số ưu tiên R 40 trong ISO 3.
\r\n\r\nCác lỗ dẹt phải được sắp xếp thành\r\nhàng ngang (xem hình B.1) hoặc được đặt so le. Các giá trị đã nêu đối với các\r\nkhoảng cách giữa các hàng lỗ được xem như hướng dẫn chuẩn.
\r\n\r\nBảng\r\nB.1 - Các đặc điểm của sàng thử nghiệm bằng kim loại lỗ dẹt
\r\n\r\n\r\n Cỡ\r\n lỗ | \r\n \r\n Hàng\r\n lỗ | \r\n \r\n Số\r\n hàng \r\n | \r\n |||
\r\n Chiều\r\n rộng | \r\n \r\n Dung\r\n sai chiều rộng \r\n | \r\n \r\n Chiều\r\n dài | \r\n \r\n p1 \r\n | \r\n \r\n p2 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 5,60 \r\n | \r\n \r\n ±0,07 \r\n | \r\n \r\n 30 \r\n | \r\n \r\n 9,6 \r\n | \r\n \r\n 36 \r\n | \r\n \r\n 14 \r\n | \r\n
\r\n 5,00 \r\n | \r\n \r\n ±0,07 \r\n | \r\n \r\n 30 \r\n | \r\n \r\n 9,0 \r\n | \r\n \r\n 36 \r\n | \r\n \r\n 13 \r\n | \r\n
\r\n 4,75 \r\n | \r\n \r\n ±0,07 \r\n | \r\n \r\n 20 \r\n | \r\n \r\n 8,6 \r\n | \r\n \r\n 25\r\n hoặc 26 \r\n | \r\n \r\n 12 \r\n | \r\n
\r\n 4,50 \r\n | \r\n \r\n ±0,07 \r\n | \r\n \r\n 20 \r\n | \r\n \r\n 8,2 \r\n | \r\n \r\n 25\r\n hoặc 26 \r\n | \r\n \r\n 11 \r\n | \r\n
\r\n 4,00 \r\n | \r\n \r\n ±0,06 \r\n | \r\n \r\n 20 \r\n | \r\n \r\n 7,5 \r\n | \r\n \r\n 25\r\n hoặc 26 \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n
\r\n 3,55 \r\n | \r\n \r\n ±0,06 \r\n | \r\n \r\n 20 \r\n | \r\n \r\n 6,8 \r\n | \r\n \r\n 25\r\n hoặc 26 \r\n | \r\n \r\n 9 \r\n | \r\n
\r\n 3,00 \r\n | \r\n \r\n ±0,05 \r\n | \r\n \r\n 20 \r\n | \r\n \r\n 6,0 \r\n | \r\n \r\n 25\r\n hoặc 26 \r\n | \r\n \r\n 8 \r\n | \r\n
CHÚ DẪN
\r\n\r\np1 chiều rộng hàng lỗ w1 \r\nchiều rộng lỗ
\r\n\r\np2 chiều dài hàng lỗ w2 \r\nchiều dài lỗ
\r\n\r\nHình\r\nB.1 - Lỗ dẹt - Sắp xếp theo hàng ngang
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(Tham\r\nkhảo)
\r\n\r\nPHÉP THỬ LIÊN PHÒNG THỬ NGHIỆM
\r\n\r\nMột phép thử liên phòng thử nghiệm\r\nđược tiến hành năm 2005, trong đó có 17 phòng thử nghiệm tham gia, mỗi phòng\r\ntiến hành hai lần xác định trên mẫu, cho các kết quả thống kê [được đánh giá\r\ntheo TCVN 6910-2 (ISO 5725-2)] trong Bảng C.1.
\r\n\r\nBảng\r\nC.1 - Xác định các giá trị trung bình (),\r\nSr và SR
\r\n Sàng \r\n | \r\n \r\n 18 \r\n | \r\n \r\n 17 \r\n | \r\n \r\n 16 \r\n | \r\n \r\n 15 \r\n | \r\n \r\n 14 \r\n | \r\n \r\n 12 \r\n | \r\n \r\n Khay \r\n | \r\n
\r\n Số lượng các phòng thử nghiệm\r\n được giữ lại sau khi trừ ngoại lệ \r\n | \r\n \r\n 17 \r\n | \r\n \r\n 17 \r\n | \r\n \r\n 17 \r\n | \r\n \r\n 17 \r\n | \r\n \r\n 17 \r\n | \r\n \r\n 17 \r\n | \r\n \r\n 17 \r\n | \r\n
\r\n Giá trị trung bình ( | \r\n \r\n 24,27 \r\n | \r\n \r\n 32,16 \r\n | \r\n \r\n 24,30 \r\n | \r\n \r\n 11,39 \r\n | \r\n \r\n 5,38 \r\n | \r\n \r\n 2,07 \r\n | \r\n \r\n 0,43 \r\n | \r\n
\r\n Độ lệch chuẩn lặp lại, Sr \r\n | \r\n \r\n 0,23 \r\n | \r\n \r\n 0,26 \r\n | \r\n \r\n 0,14 \r\n | \r\n \r\n 0,11 \r\n | \r\n \r\n 0,10 \r\n | \r\n \r\n 0,05 \r\n | \r\n \r\n 0,02 \r\n | \r\n
\r\n Hệ số biến thiên lặp lại, % \r\n | \r\n \r\n 0,93 \r\n | \r\n \r\n 0,82 \r\n | \r\n \r\n 0,57 \r\n | \r\n \r\n 0,93 \r\n | \r\n \r\n 1,88 \r\n | \r\n \r\n 2,21 \r\n | \r\n \r\n 5,62 \r\n | \r\n
\r\n Giới hạn lặp lại, rs =\r\n 2,8 Sr \r\n | \r\n \r\n 0,64 \r\n | \r\n \r\n 0,75 \r\n | \r\n \r\n 0,40 \r\n | \r\n \r\n 0,30 \r\n | \r\n \r\n 0,29 \r\n | \r\n \r\n 0,13 \r\n | \r\n \r\n 0,07 \r\n | \r\n
\r\n Độ lệch chuẩn tái lập, SR \r\n | \r\n \r\n 1,11 \r\n | \r\n \r\n 1,61 \r\n | \r\n \r\n 1,39 \r\n | \r\n \r\n 0,72 \r\n | \r\n \r\n 0,64 \r\n | \r\n \r\n 0,21 \r\n | \r\n \r\n 0,15 \r\n | \r\n
\r\n Hệ số biến thiên tái lập, % \r\n | \r\n \r\n 4,57 \r\n | \r\n \r\n 5,02 \r\n | \r\n \r\n 5,72 \r\n | \r\n \r\n 6,34 \r\n | \r\n \r\n 11,93 \r\n | \r\n \r\n 10,16 \r\n | \r\n \r\n 33,93 \r\n | \r\n
\r\n Giới hạn tái lập, RS=2,8 SR \r\n | \r\n \r\n 3,14 \r\n | \r\n \r\n 4,57 \r\n | \r\n \r\n 3,93 \r\n | \r\n \r\n 2,04 \r\n | \r\n \r\n 1,82 \r\n | \r\n \r\n 0,60 \r\n | \r\n \r\n 0,41 \r\n | \r\n
Bảng\r\nC.2 - Các đặc trưng của sàng thử nghiệm loại lỗ tròn được dùng trong phép thử\r\nliên phòng thử nghiệm
\r\n\r\n\r\n Số\r\n sàng \r\n | \r\n \r\n Đường\r\n kính danh nghĩa | \r\n \r\n Dung\r\n sai giữa các sàng | \r\n
\r\n 18 \r\n | \r\n \r\n 7,14 \r\n | \r\n \r\n ±0,03 \r\n | \r\n
\r\n 17 \r\n | \r\n \r\n 6,75 \r\n | \r\n \r\n ±0,03 \r\n | \r\n
\r\n 16 \r\n | \r\n \r\n 6,35 \r\n | \r\n \r\n ±0,03 \r\n | \r\n
\r\n 15 \r\n | \r\n \r\n 5,95 \r\n | \r\n \r\n ±0,02 \r\n | \r\n
\r\n 14 \r\n | \r\n \r\n 5,56 \r\n | \r\n \r\n ±0,02 \r\n | \r\n
\r\n 12 \r\n | \r\n \r\n 4,76 \r\n | \r\n \r\n ±0,02 \r\n | \r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n
(Tham\r\nkhảo)
\r\n\r\nKIỂM TRA XÁC NHẬN THIẾT BỊ CƠ HỌC CỦA SÀNG MÁY
\r\n\r\nTrên thị trường, sẵn có nhiều loại\r\nmáy có tính năng tương tự với phương pháp sàng tay. Các loại máy này được sử\r\ndụng nếu chúng đáp ứng các yêu cầu trong 5.3. Quy trình này đưa ra hướng dẫn để\r\nxác minh máy có phù hợp cho việc sử dụng để phân tích hay không. Phương pháp\r\nsàng tay được mô tả trong tiêu chuẩn này là phương pháp chuẩn để so sánh với\r\nphương pháp sàng máy.
\r\n\r\nMáy được thiết kế tốt cần có thời\r\ngian tương tự như phương pháp sàng tay. Điều này có nghĩa là thời gian phân\r\ntầng hạt cà phê bằng máy phải nhỏ hơn hoặc bằng thời gian sàng tay. Để kiểm tra\r\nđiều này, lấy sàng (ví dụ, số 17) mà trên đó có 40% đến 60% cà phê được giữ\r\nlại; bằng cách này dễ dàng và nhanh chóng phát hiện sự chênh lệch giữa hai\r\nphương pháp.
\r\n\r\nBảng D.1 và Hình D.1 đưa ra một ví\r\ndụ về đặc trưng thời gian khi dùng hai máy để so sánh với phương pháp sàng tay.
\r\n\r\nBảng\r\nD.1 - Đánh giá thời gian đối với phương pháp sàng tay và sàng máy
\r\n\r\n\r\n Thời\r\n gian | \r\n \r\n Hạt\r\n cà phê được giữ lại, dùng sàng tay | \r\n \r\n Hạt\r\n cà phê được giữ lại, dùng máy A | \r\n \r\n Hạt\r\n cà phê được giữ lại, dùng máy B | \r\n
\r\n 30 \r\n | \r\n \r\n 55,5 \r\n | \r\n \r\n 55,4 \r\n | \r\n \r\n 62,4 \r\n | \r\n
\r\n 60 \r\n | \r\n \r\n 53,4 \r\n | \r\n \r\n 53,2 \r\n | \r\n \r\n 58,8 \r\n | \r\n
\r\n 90 \r\n | \r\n \r\n 53,1 \r\n | \r\n \r\n 53,3 \r\n | \r\n \r\n 56,7 \r\n | \r\n
\r\n 120 \r\n | \r\n \r\n 52,1 \r\n | \r\n \r\n 52,0 \r\n | \r\n \r\n 55,6 \r\n | \r\n
\r\n 150 \r\n | \r\n \r\n 51,6 \r\n | \r\n \r\n 51,6 \r\n | \r\n \r\n 53,0 \r\n | \r\n
CHÚ DẪN
\r\n\r\nwgc phân phối\r\nlượng được giữ trên sàng số 17
\r\n\r\nt thời gian, tính bằng\r\ngiây
\r\n\r\n phương pháp sàng tay
máy A
máy B
Hình\r\nD.1 - Đánh giá giữa các phương pháp sàng máy và sàng tay
\r\n\r\nThời gian tương ứng đối với máy A\r\ncó thể so sánh với sàng tay, trong khi với máy B cho thời gian chậm và không\r\nphù hợp để sàng.
\r\n\r\nGiấy chứng nhận hiệu chuẩn phải sẵn\r\ncó đối với từng loại máy được sử dụng để phân tích cỡ hạt bằng phương pháp sàng\r\ntay chuẩn.
\r\n\r\n\r\n\r\n
THƯ\r\nMỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
\r\n\r\n[1] TCVN 4808 (ISO 4149) Cà phê\r\nnhân - Phương pháp kiểm tra ngoại quan, xác định tạp chất lạ và các khuyết tật.
\r\n\r\n[2] TCVN 6910-2 (ISO 5725-2), Độ\r\nchính xác (độ đúng và độ chụm) của phương pháp đo và kết quả đo - Phần 2:\r\nPhương pháp cơ bản xác định độ lặp lại và độ tái lập của phương pháp đo tiêu\r\nchuẩn.
\r\n\r\nFile gốc của Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4807:2013 (ISO 4150 : 2011) về cà phê nhân hoặc cà phê nguyên liệu – Phân tích cỡ hạt – Phương pháp sàng máy và sàng tay đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4807:2013 (ISO 4150 : 2011) về cà phê nhân hoặc cà phê nguyên liệu – Phân tích cỡ hạt – Phương pháp sàng máy và sàng tay
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Đã xác định |
Số hiệu | TCVN4807:2013 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2013-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Nông nghiệp |
Tình trạng | Còn hiệu lực |