TIÊU CHUẨN VIỆT NAM
\r\n\r\n\r\n\r\nTHỨC ĂN CHĂN NUÔI –\r\nXÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG NITƠ VÀ TÍNH HÀM LƯỢNG PROTEIN THÔ – PHƯƠNG PHÁP KJELDAHL
\r\nAniaml feeding stuffs – Determination of nitrogen content and calculation of\r\ncrude protein content – Kjeldahl method
Tiêu\r\nchuẩn này qui định phương pháp xác định hàm lượng nitơ trong thức ăn chăn nuôi\r\nbằng phương pháp Kjeldahl, và phương pháp tính hàm lượng protein thô.
\r\n\r\nPhương\r\npháp này không phân biệt giữa nitơ protein và nitơ phi protein. Nếu cần phải\r\nxác định hàm lượng nitơ phi protein thì có thể áp dụng phương pháp thích hợp\r\nkhác.
\r\n\r\nChú\r\nthích – Trong một số trường hợp, nitơ ở dạng nitrat và nitrit không thể thu hồi\r\nhoàn toàn bằng phương pháp này.
\r\n\r\n\r\n\r\nTCVN\r\n6952 : 2001 (ISO 6498 : 1998) Thức ăn chăn nuôi – Chuẩn bị mẫu thử.
\r\n\r\n\r\n\r\nVô\r\ncơ hóa chất hữu cơ bằng axit sunfuric với sự có mặt của chất xúc tác. Kiểm hóa\r\nsản phẩm phản ứng, sau đó đem cất và chuẩn độ lượng amoniac giải phóng ra. Tính\r\nhàm lượng nitơ. Nhân kết quả với hệ số qui ước 6,25 để có hàm lượng protein\r\nthô.
\r\n\r\n\r\n\r\nChỉ\r\nsử dụng những thuốc thử phân tích và nước cất hoặc nước đã loại ion hoặc ít\r\nnhất nước có độ khiết tương đương.
\r\n\r\nNhững\r\nthuốc thử [trừ những chất chuẩn ở (4.6)] phải không được có hợp chất nitơ.
\r\n\r\n4.1 Kali sunfat.
\r\n\r\n4.2 Chất xúc tác: dùng 4.2.1 hoặc 4.2.2.
\r\n\r\n4.2.1 Đồng (II) oxit (CuO).
\r\n\r\n4.2.2 Đồng (II) pentahydrate sunfat\r\n(CuSO4.5H2O).
\r\n\r\n4.3 Axit sunfuric: c(H2SO4) = 18 mol/l, r20(H2SO4)\r\n= 1,84 g/ml.
\r\n\r\n4.4 Sáp parafin.
\r\n\r\n4.5 Đường sacaroza.
\r\n\r\n4.6 Chất chuẩn, dùng 4.6.1 hoặc 4.6.2.
\r\n\r\n4.6.1 Acetanilit: điểm nóng chảy 1140C, hàm lượng nitơ (N)\r\n103,6 g/kg.
\r\n\r\n4.6.2 Tryptophan: điểm nóng chảy 2820C, hàm lượng nitơ (N)\r\n137,2 g/kg.
\r\n\r\nTrước\r\nkhi sử dụng sấy khô tryptophan.
\r\n\r\n4.7 Dung dịch hydroxit natri: w(NaOH) = 33% (m/m).
\r\n\r\n4.8 Axit dùng ở bình hứng: theo 4.8.1 hoặc 4.8.2.
\r\n\r\n4.8.1 Axit sunfuric: pha loãng trong bình có dung tích chuẩn, c(H2SO4)\r\n= 0,05 mol/l hoặc c(H2SO4) = 0,125 mol/l.
\r\n\r\n4.8.2 Axit boric: r(H3BO3) = 40 g/l.
\r\n\r\n4.9 Dung dịch chuẩn độ: dùng 4.9.1 hoặc 4.9.2.
\r\n\r\n4.9.1 Hydroxit natri: pha loãng trong bình có dung tích chuẩn, c(NaOH) =\r\n0,1 mol/l hoặc c(NaOH) = 0,25 mol/l.
\r\n\r\n4.9.2 Axit sunfuric, pha loãng trong bình có dung tích chuẩn, c(H2SO4)\r\n= 0,05 mol/l hoặc c(H2SO4) = 0,125 mol/l.
\r\n\r\n4.10 Chất chỉ thị hỗn hợp, điểm trung tính tại pH = 4,4 – 5,8.
\r\n\r\nHòa\r\ntan 2g metyl đỏ và 1g metylen xanh trong 1000 ml etanol [w(C2H5OH)\r\n= 95% (v/v)]
\r\n\r\n4.11 Giấy quỳ.
\r\n\r\n4.12 Chất trợ sôi: đá bọt hạt, hoặc viên bi thủy tinh đường kính 5 mm\r\nđến 7 mm, hoặc tinh thể silic cacbua đã được rửa bằng axit clohydric và nước\r\ncất và được tro hóa.
\r\n\r\n\r\n\r\nSử\r\ndụng thiết bị dùng trong phòng thí nghiệm, cụ thể những thiết bị sau:
\r\n\r\n5.1 Cân phân tích.
\r\n\r\n5.2 Thiết bị vô cơ hóa, chưng cất\r\nvà chuẩn độ.
\r\n\r\n\r\n\r\nMẫu\r\ngửi đến phòng thí nghiệm phải là mẫu trung thực và có tính đại diện, không bị\r\như hại hoặc biến đổi thành phần trong quá trình vận chuyển và bảo quản.
\r\n\r\nPhương\r\npháp lấy mẫu không qui định trong tiêu chuẩn này, nên lấy mẫu theo ISO 6497\r\n[5].
\r\n\r\nTrong\r\nquá trình bảo quản mẫu, phải giảm thiểu sự hư hại và sự biến đổi thành phần của\r\nmẫu.
\r\n\r\n\r\n\r\nChuẩn\r\nbị mẫu thử theo TCVN 6952:2001 (ISO 6498).
\r\n\r\n\r\n\r\nChú\r\nthích – Hướng dẫn chung khi áp dụng phương pháp Kjeldahl, đề nghị xem ISO 1871\r\n[1].
\r\n\r\n8.1 Phần mẫu thử
\r\n\r\nCân\r\nmẫu thử, chính xác đến 1mg, tùy thuộc vào hàm lượng nitơ sao cho phần mẫu thử\r\nchứa khoảng 0,005g đến 0,2 g nitơ, tốt nhất là trên 0,02g nitơ.
\r\n\r\nChú\r\nthích 1 – Khối lượng phần mẫu thử khô và đồng nhất nằm trong khoảng 0,5g đến\r\n2,0g. Khối lượng phần mẫu thử ướt và/hoặc không đồng nhất nằm trong khoảng 2,5g\r\nđến 5,0g.
\r\n\r\n8.2 Xác định
\r\n\r\nCảnh báo – Những thao tác dưới đây\r\nphải được thực hiện trong tủ hốt có hệ thống thông gió tốt hoặc trong tủ hốt\r\nchịu được axit sunfuric.
\r\n\r\n8.2.1\r\nVô cơ hóa chất hữu cơ
\r\n\r\nChuyển\r\nphần mẫu thử vào bình Kjeldahl có dung tích phù hợp (thường là 800 ml).
\r\n\r\nThêm\r\n15g kali sunfat (4.1).
\r\n\r\nThêm\r\nmột lượng chất xúc tác phù hợp gồm: 0,3g đồng (II) oxit (4.2.1) hoặc 0,9 g đến\r\n1,2g đồng (II) pentahydrat sunfat (4.2.2).
\r\n\r\nThêm\r\n25 ml axit sunfuric (4.3) đối với gam chất khô đầu tiên của mẫu thử và thêm 6 ml\r\nđến 12 ml cho mỗi gam chất khô tiếp theo. Trộn đều, đảm bảo đã làm ướt toàn bộ\r\nphần mẫu thử.
\r\n\r\nĐặt\r\nbình Kjeldahl nghiêng một góc 300 – 450, giữ bình ở vị\r\ntrí này trong suốt quá trình vô cơ hóa mẫu.
\r\n\r\nĐầu\r\ntiên đun nhẹ để tránh bọt trào lên cổ bình hoặc trào ra ngoài.
\r\n\r\nChú\r\nthích:
\r\n\r\n1.\r\nCó thể thêm chất chống tạo bọt như sáp parafin (4.4).
\r\n\r\n2.\r\nSử dụng bộ thiết bị thích hợp để đảm bảo hỗn hợp vô cơ hóa được xử lý nhiệt\r\ntốt.
\r\n\r\nĐun\r\nsôi nhẹ và thỉnh thoảng lắc đến khi toàn bộ hỗn hợp bị cacbon hóa và hết bọt.\r\nSau đó tiếp tục đun đến khi chất lỏng sôi đều.
\r\n\r\nChú\r\nthích 3 – Nếu thấy axit sôi ngưng tụ ở phía giữa cổ bình Kjeldahl có nghĩa là\r\nquá trình vô cơ hóa đã hoàn tất.
\r\n\r\nTránh\r\nđể thành bình không tiếp xúc với dịch lỏng bị quá nóng
\r\n\r\nChú\r\nthích 4 – Nếu dùng ngọn lửa thường, có thể tránh hiện tượng quá nhiệt bằng cách\r\nđặt bình trên lưới làm bằng vật liệu chịu nhiệt có đường kính lỗ lưới hơi nhỏ\r\nhơn đường kính phần chất lỏng ở trong bình.
\r\n\r\nSau\r\nkhi chất lỏng trong bình trong và có mầu xanh da trời nhạt, tiếp tục đun thêm 2\r\ngiờ.
\r\n\r\nĐể\r\nnguội. Nếu quá trình vô cơ hóa thấy xuất hiện cặn rắn thì cho một ít nước rồi\r\nlắc đều.
\r\n\r\n8.2.2 Chưng cất amoniac
\r\n\r\n8.2.2.1\r\nCho từ từ 250 ml đến 350 ml nước để hòa tan hoàn toàn sunfat. Nếu cần hòa tan\r\ndễ dàng hơn, làm nóng bình trong nước ấm. Lắc đều và để nguội.
\r\n\r\nThêm\r\nchất trợ sôi (4.12).
\r\n\r\nChú\r\nthích – Đối với một số mẫu đặc biệt, sunfat có thể không hòa tan hoàn toàn\r\ntrong nước. Trong trường hợp này phải lặp lại quá trình vô cơ hóa với lượng\r\nkali sunfat nhỏ hơn (4.1).
\r\n\r\n8.2.2.2\r\nDùng pipet hút 25 ml axit sunfuric (4.8.1) cho vào bình hứng của thiết bị cất,\r\ncó nồng độ axit chọn phụ thuộc vào lượng nitơ của phần mẫu thử. Thêm 100 ml đến\r\n150 ml nước. Thêm vài giọt chất chỉ thị hỗn hợp (4.10). Làm tiếp theo 8.2.2.4.
\r\n\r\n8.2.2.3\r\nCách khác, cho vào bình hứng 100 ml đến 250 ml axit boric (4.8.2). Thêm vài\r\ngiọt chất chỉ thị hỗn hợp (4.10).
\r\n\r\nChú\r\nthích – Đồng thời với việc chuẩn độ amoniac (xem 8.2.3.2) khi cất điều này giúp\r\ncho việc xác định thời điểm kết thúc quá trình cất được dễ dàng.
\r\n\r\n8.2.2.4\r\nNhúng đầu ra của phần ngưng tụ trong chất lỏng của bình hứng sâu ít nhất 1 cm.
\r\n\r\nRót\r\ntừ từ 100 ml dung dịch hydroxit natri (4.7) theo thành bình vào bình chưng cất.
\r\n\r\nLắp\r\nngay bình vào bộ cất.
\r\n\r\nĐun\r\nbình cất sao cho trong 30 phút thu được khoảng 150 ml dịch cất. Khi gần kết\r\nthúc thời gian cất, dùng giấy quỳ (4.11) kiểm tra độ pH của dịch cất ở đầu ống\r\nngưng bằng giấy quỳ. Nếu phản ứng vẫn kiềm, tiếp tục cất.
\r\n\r\nChú\r\ný – Lấy bình ngưng ra khỏi chất lỏng ngay trước khi kết thúc quá trình cất để\r\ntránh hiện tượng sục ngược trở lại của dịch cất.
\r\n\r\nNếu\r\ndùng axit sunfuric trong quá trình cất, thì dung dịch trong bình hứng sẽ chuyển\r\nsang môi trường kiềm, do vậy nên có sự điều chỉnh thích hợp khi bắt đầu xác\r\nđịnh.
\r\n\r\n8.2.3 Chuẩn độ
\r\n\r\nChú\r\nthích – Nên dùng máy đo pH để xác định bước nhảy trong chuẩn độ tự động. Hoặc\r\nxác định bước nhảy căn cứ vào sự chuyển mầu của chỉ thị hỗn hợp (4.10) thêm vào\r\nở 8.2.2.
\r\n\r\n8.2.3.1\r\nNếu dùng axit sunfuric ở bình hứng, chuẩn độ lượng axit sunfuric dư bằng dung\r\ndịch hydroxit natri (4.9.1), nồng độ c(NaOH) = 0,1 mol/l hoặc c(NaOH) = 0,25\r\nmol/l, đến khi máy đo pH chỉ ra bước nhảy của phản ứng hoặc đến khi xuất hiện\r\nsự thay đổi mầu từ tím sang xanh lá cây.
\r\n\r\n8.2.3.2\r\nNếu dùng axit boric ở bình hứng, chuẩn độ amoniac bằng axit sunfuric (4.9.2)\r\nnồng độ c(H2SO4) = 0,05 mol/l hoặc c(H2SO4)\r\n= 0,125 mol/l, đến khi máy đo pH chỉ ra bước nhảy của phản ứng hoặc đến khi\r\nxuất hiện sự thay đổi mầu từ xanh lá cây sang tím.
\r\n\r\nNếu\r\nchuẩn độ không tiến hành được đồng thời (xem chú thích ở 8.2.2.3), thì nên\r\nchuẩn độ ngay sau khi quá trình cất hoàn thành và đảm bảo nhiệt độ dịch cất\r\nkhông vượt quá 250C. Ở điều kiện này sẽ tránh được sự tổn thất\r\namoniac.
\r\n\r\n8.3 Mẫu trắng
\r\n\r\nDùng\r\n1g đường sacaroza (4.5) thay thế phần mẫu thử để làm mẫu trắng.
\r\n\r\n8.4 Phép thử kiểm tra
\r\n\r\nTiến\r\nhành phép thử kiểm tra bằng cách xác định lượng nitơ trong acetanilit (4.6.1)\r\nhoặc tryptophan (4.6.2) sau khi đã thêm 1g sacaroza (4.5).
\r\n\r\nViệc\r\nchọn chất dùng cho phép thử kiểm tra phải tương đương với khả năng vô cơ hóa\r\ncủa mẫu phân tích. Acetanilit dễ bị thủy phân trong khi đó tryptophan khó bị\r\nthủy phân hơn.
\r\n\r\nThu\r\nhồi nitơ từ acetanilit hoặc từ tryptophan ít nhất phải là 99,5% đối với\r\nacetanilit hoặc 99,0% đối với tryptophan.
\r\n\r\nSự\r\nkhác nhau tối đa giữa các lần xác định được tiến hành đồng thời không được vượt\r\nquá 3 gam trên kilôgam hàm lượng chất khô.
\r\n\r\n9. Tính toán và biểu\r\nthị kết quả
\r\n\r\n9.1 Tính hàm lượng nitơ
\r\n\r\n9.1.1 Trường hợp thu dịch chưng cất\r\ntrong axit sunfuric
\r\n\r\nKhi\r\nthể tích axit sunfuric sử dụng để thu hồi amoniac trong mẫu thử xác định ở\r\n(8.2) và trong mẫu thử ở (8.3) là như nhau, hàm lượng nitơ của mẫu thử được xác\r\nđịnh theo công thức dưới đây:
\r\n\r\ntrong\r\nđó
\r\n\r\nWN1\r\nlà lượng nitơ của mẫu thử, tính bằng gam trên kilôgam;
\r\n\r\nV0\r\nlà thể tích dung dịch hydroxit natri (4.9.1) dùng cho mẫu trắng, tính bằng\r\nmililit;
\r\n\r\nV1\r\nlà thể tích dung dịch hydroxit natri (4.9.1) dùng cho mẫu thử, tính bằng\r\nmililit;
\r\n\r\nc1\r\nlà nồng độ dung dịch hydroxit natri (4.9.1) dùng để chuẩn độ, tính bằng mol\r\ntrên lít;
\r\n\r\nM\r\nlà khối lượng phân tử gam của nitơ, (M=14g/mol) tính bằng gam trên mol;
\r\n\r\nm\r\nlà khối lượng phần mẫu thử, tính bằng gam.
\r\n\r\nBáo\r\ncáo kết quả chính xác đến 0,01 g/kg.
\r\n\r\n9.1.2 Trường hợp thu dịch cất trong\r\naxit boric
\r\n\r\nHàm\r\nlượng nitơ của mẫu thử được tính theo công thức:
\r\n\r\ntrong\r\nđó
\r\n\r\nWN2\r\nlà lượng nitơ của mẫu thử, tính bằng gam trên kilôgam;
\r\n\r\nV2\r\nlà thể tích axit sunfuric (4.9.2) dùng cho mẫu trắng, tính bằng mililit;
\r\n\r\nV3\r\nlà thể tích axit sunfuric (4.9.2) dùng cho mẫu thử, tính bằng mililit;
\r\n\r\nc2\r\nlà nồng độ axit sunfuric (4.9.2) dùng để chuẩn độ, tính bằng mol trên lít;
\r\n\r\nM\r\nlà khối lượng phân tử gam của nitơ, (M=14g/mol) tính bằng gam trên mol;
\r\n\r\nm\r\nlà khối lượng phần mẫu thử, tính bằng gam.
\r\n\r\nBáo\r\ncáo kết quả chính xác đến 0,01 g/kg.
\r\n\r\n9.2 Tính hàm lượng protein thô
\r\n\r\nHàm\r\nlượng protein thô của mẫu thử được tính theo công thức:
\r\n\r\nWP = 6,25 WN
\r\n\r\nTrong\r\nđó
\r\n\r\nWP\r\nlà hàm lượng protein thô của mẫu thử, tính bằng gam trên kilogam;
\r\n\r\nWN\r\nlà hàm lượng nitơ của mẫu thử (WN1 hoặc WN2), tính bằng\r\ngam trên kilogam.
\r\n\r\nBáo\r\ncáo kết quả chính xác đến 1g/kg.
\r\n\r\n\r\n\r\n10.1 Thử nghiệm liên phòng thí\r\nnghiệm
\r\n\r\nNhững\r\nchi tiết của thử nghiệm liên phòng thí nghiệm về độ chụm của phương pháp được\r\ntóm tắt trong phụ lục A. Những giá trị này không áp dụng với những dải nồng độ\r\nvà các thành phân khác với những dải nồng độ và thành phần đã cho.
\r\n\r\n10.2 Độ lặp lại
\r\n\r\nSự\r\nchênh lệch tuyệt đối giữa hai kết quả thử nghiệm đơn, do cùng một kiểm nghiệm\r\nviên thực hiện khi áp dụng cùng một phương pháp, cùng thiết bị kiểm tra, cùng\r\nmột phòng thí nghiệm ở một khoảng thời gian ngắn, sẽ không có trên 5% các\r\ntrường hợp vượt quá giới hạn lặp lại (r), được tính theo công thức sau:
\r\n\r\nTrong\r\nđó
\r\n\r\nr\r\nlà giới hạn lặp lại, tính bằng gam trên kilôgam;
\r\n\r\n là giá trị trung bình của hai kết quả\r\nxác định lượng protein thô, tính bằng gam trên kilôgam.
10.3 Độ tái lập
\r\n\r\nSự\r\nchênh lệch tuyệt đối giữa hai kết quả thử nghiệm đơn trên cùng một phương pháp,\r\nđối với cùng mẫu kiểm tra nhưng do các kỹ thuật viên khác nhau tiến hành trên\r\nnhững thiết bị khác nhau ở các phòng thử nghiệm khác nhau sẽ không có trên 5%\r\ncác trường hợp vượt quá giới hạn tái lập R được tính theo công thức sau:
\r\n\r\nTrong\r\nđó
\r\n\r\nR\r\nlà giới hạn tái lặp, tính bằng gam trên kilôgam;
\r\n\r\n là giá trị trung bình của hai kết quả\r\nxác định lượng protein thô, tính bằng gam trên kilôgam.
Báo\r\ncáo thử nghiệm phải thể hiện:
\r\n\r\n-\r\ntất cả những thông tin cần thiết để nhận biết đầy đủ về mẫu;
\r\n\r\n-\r\nphương pháp lấy mẫu, nếu biết;
\r\n\r\n-\r\nphương pháp thử đã áp dụng;
\r\n\r\n-\r\nkết quả thử hoặc về hàm lượng nitơ hoặc về lượng protein thô cùng với hệ số\r\nchuyển đổi (ví dụ 6,25);
\r\n\r\n-\r\nnếu đã kiểm tra độ lặp lại, đưa ra kết quả nhận xét cuối cùng;
\r\n\r\n-\r\ncác thao tác không qui định trong tiêu chuẩn này hoặc những điều được coi là tự\r\nchọn cùng với các chi tiết của bất kỳ yếu tố nào có thể ảnh hưởng đến kết quả;
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(tham khảo)
\r\n\r\nKẾT QUẢ THỬ NGHIỆM\r\nLIÊN PHÒNG THÍ NGHIỆM
\r\n\r\nISO/TC\r\n34/SC 10 đã tổ chức một cuộc thử nghiệm liên phòng thí nghiệm về Thức ăn\r\nchăn nuôi vào năm 1987 theo ISO 5725 : 1986 [2]. Kết quả phân tích thống kê\r\ncuối cùng thực hiện theo TCVN 6910-2: 2001 (ISO 5725-2) [4]. Có 25 phòng thí\r\nnghiệm tham gia. Các mẫu thí nghiệm gồm thức ăn có chứa gluten ngô, bột cá,\r\nthức ăn đậm đặc (2 loại), premix và nấm men.
\r\n\r\nBảng\r\nA.1 – Kết quả thống kê của thử nghiệm liên phòng thí nghiệm
\r\n\r\n\r\n Thông\r\n số \r\n | \r\n \r\n Mẫu\r\n 1) \r\n | \r\n ||||||
\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n | \r\n \r\n 7 \r\n | \r\n |
\r\n Số\r\n phòng thí nghiệm được chọn *) \r\n | \r\n \r\n 25 \r\n | \r\n \r\n 25 \r\n | \r\n \r\n 25 \r\n | \r\n \r\n 25 \r\n | \r\n \r\n 25 \r\n | \r\n \r\n 25 \r\n | \r\n \r\n 25 \r\n | \r\n
\r\n Hàm\r\n lượng protein thô trung bình, g/kg2) \r\n | \r\n \r\n 704 \r\n | \r\n \r\n 810 \r\n | \r\n \r\n 456 \r\n | \r\n \r\n 29,8 \r\n | \r\n \r\n 394 \r\n | \r\n \r\n 474 \r\n | \r\n \r\n 252 \r\n | \r\n
\r\n Độ\r\n lệch chuẩn lặp lại (sr), g/kg \r\n | \r\n \r\n 4,6 \r\n | \r\n \r\n 4,5 \r\n | \r\n \r\n 3,2 \r\n | \r\n \r\n 0,85 \r\n | \r\n \r\n 2,9 \r\n | \r\n \r\n 2,3 \r\n | \r\n \r\n 3,2 \r\n | \r\n
\r\n Độ\r\n lệch chuẩn tương đối lặp lại, % \r\n | \r\n \r\n 0,65 \r\n | \r\n \r\n 0,55 \r\n | \r\n \r\n 0,71 \r\n | \r\n \r\n 2,85 \r\n | \r\n \r\n 0,75 \r\n | \r\n \r\n 0,50 \r\n | \r\n \r\n 1,26 \r\n | \r\n
\r\n Giới\r\n hạn lặp lại (r) [r=2,8 x sr], g/kg \r\n | \r\n \r\n 12,88 \r\n | \r\n \r\n 12,60 \r\n | \r\n \r\n 8,96 \r\n | \r\n \r\n 2,38 \r\n | \r\n \r\n 8,12 \r\n | \r\n \r\n 6,44 \r\n | \r\n \r\n 8,96 \r\n | \r\n
\r\n Độ\r\n lệch chuẩn tái lập (sR), g/kg \r\n | \r\n \r\n 10,6 \r\n | \r\n \r\n 12,9 \r\n | \r\n \r\n 12,5 \r\n | \r\n \r\n 4,3 \r\n | \r\n \r\n 12,4 \r\n | \r\n \r\n 10,3 \r\n | \r\n \r\n 8,2 \r\n | \r\n
\r\n Độ\r\n lệch chuẩn tương đối tái lập, % \r\n | \r\n \r\n 1,51 \r\n | \r\n \r\n 1,59 \r\n | \r\n \r\n 2,75 \r\n | \r\n \r\n 14,5 \r\n | \r\n \r\n 3,16 \r\n | \r\n \r\n 2,17 \r\n | \r\n \r\n 3,24 \r\n | \r\n
\r\n Giới\r\n hạn tái lập (R) [R = 2,8 x sR], g/kg \r\n | \r\n \r\n 29,68 \r\n | \r\n \r\n 36,12 \r\n | \r\n \r\n 35,00 \r\n | \r\n \r\n 12,04 \r\n | \r\n \r\n 34,72 \r\n | \r\n \r\n 28,84 \r\n | \r\n \r\n 22,96 \r\n | \r\n
\r\n 1)\r\n Mẫu 1: bột cá; \r\nMẫu\r\n 2: thức ăn chứa gluten ngô; \r\nMẫu\r\n 3: nấm men; \r\nMẫu\r\n 4: premix \r\nMẫu\r\n 5: thức ăn chăn nuôi đậm đặc; \r\nMẫu\r\n 6: thức ăn chăn nuôi đậm đặc; \r\nMẫu\r\n 7: thức ăn hỗn hợp (giai đoạn kết thúc). \r\n2)\r\n Dựa trên chất khô. \r\n*)\r\n Số phòng thử nghiệm được chọn, không tính phòng thử nghiệm đã bị loại. \r\n | \r\n
\r\n\r\n
File gốc của Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4328:2001 về thức ăn chăn nuôi – xác định hàm lượng nitơ và tính hàm lượng protein thô – phương pháp Kjeldahl do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4328:2001 về thức ăn chăn nuôi – xác định hàm lượng nitơ và tính hàm lượng protein thô – phương pháp Kjeldahl do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Khoa học và Công nghệ |
Số hiệu | TCVN4328:2001 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2001-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Nông nghiệp |
Tình trạng | Hết hiệu lực |