TIÊU CHUẨN VIỆT NAM
\r\n\r\n\r\n\r\nCAM QUẢ TƯƠI XUẤT KHẨU- PHƯƠNG PHÁP THỬ
\r\n\r\nHÀ NỘI - 1984
\r\n\r\nCơ quan biên soạn: Cục Kiểm nghiệm\r\nhàng hóa Bộ Ngoại thương
\r\n\r\nCơ quan đề nghị ban hành: Cục Kiểm\r\nnghiệm hàng hóa Bộ Ngoại thương
\r\n\r\nCơ quan trình duyệt: Tổng Cục Tiêu\r\nchuẩn - Đo Lường - Chất lượng ủy ban Khoa học và kỹ thuật Nhà nước
\r\n\r\nCơ quan xét duyệt và ban hành: ủy\r\nban Khoa học và kỹ thuật Nhà nước
\r\n\r\nQuyết định ban hành số: 322/QĐ\r\nngày 17 tháng 9 năm 1984
\r\n\r\nTiêu chuẩn này áp dụng đối với\r\ncam chanh (Citrus sinensis) và cam sành (Citrus bigaradia), khuyến khích áp dụng\r\nđối với các loại quả thuộc giống Citrus khác (chanh, quýt, bưởi,...)
\r\n\r\n\r\n\r\n1.1. Chất lượng cam được xác định\r\ntrên cơ sở kiểm tra và phân tích mẫu đại diện của mỗi lô hàng.
\r\n\r\n1.2. Lô hàng là khối lượng bất kỳ\r\ncủa cùng một loại quả, cùng loại chất lượng, cùng một kiểu bao bì, bao gói, ký\r\nmã hiệu được giao nhận cùng một thời điểm và một địa điểm.
\r\n\r\n1.3. Mẫu đại diện của lô hàng gồm\r\ntoàn bộ những kiện hàng được lấy ra từ những vị trị khác nhau (trên, dưới, giữa,\r\ntrong ngoài) của lô hàng.
\r\n\r\n1.4. Mẫu phân tích là một phần của\r\nmẫu đại diện dùng để, xác định các chỉ tiêu cảm quan hóa học.
\r\n\r\n1.5. Trước khi lấy mẫu đại diện\r\ncần kiểm tra sơ bộ dạng bên ngoài của bao bì, cách bao gói, ký mã hiệu theo quy\r\nđịnh trong TCVN 1873 - 76.
\r\n\r\n1.6. Mẫu đại diện của lô hàng được\r\nlấy theo quy định trong bảng dưới đây:
\r\n\r\n\r\n Số lượng kiện trong lô \r\n | \r\n \r\n Số lượng kiện cần lấy mẫu \r\n | \r\n
\r\n Dưới 51 \r\nTừ 51 đến 150 \r\nTừ 151 đến 300 \r\nTrên 500 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n5 \r\n8 \r\n13 \r\n | \r\n
1.7. Mẫu phân tích lấy không ít hơn\r\n3 kg bằng phương pháp lấy ngẫu nhiên ở các kiện mẫu đại diện.
\r\n\r\n1.8. Mẫu phân tích phải được\r\nphân tích ngay, trong những trường hợp cần thiết có thể chia đôi mẫu phân tích\r\ntheo một phương pháp chia ngẫu nhiên để làm mẫu lưu. Mẫu phân tích và mẫu lưu\r\nphải có nhãn ghi:
\r\n\r\n- Tên sản xuất kèm theo tên địa\r\nphương sản xuất;
\r\n\r\n- Nơi lấy mẫu;
\r\n\r\n- Lô hàng của mẫu (số hiệu, khối\r\nlượng);
\r\n\r\n- Ngày lấy mẫu;
\r\n\r\n- Tên người và tên cơ quan lấy mẫu
\r\n\r\nMẫu lưu phải được đựng trong túi\r\npoliêtilen có đục lỗ thoát không khí và để trong tủ lạnh, bảo quản không quá 3\r\nngày.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n2.2. Xác định\r\nsố quả không đạt về hình dạng và kích thước
\r\n\r\n2.2.1. Dụng cụ:
\r\n\r\n- Thước kẹp hoặc bảng gỗ có lỗ\r\ntròn với đường kính quy định.
\r\n\r\n2.2.2. Tiến hành thử: Trước hết,\r\nloại bỏ những quả dị hình, méo mó, hình dạng không tự nhiên. Sau đó, xác định\r\nkích thước những quả còn lại. Dùng thước kẹp đo ở vị trí lớn nhất của chiều\r\nngang quả. Nếu dùng bảng gỗ có đục lỗ tròn với đường kính phù hợp thì lần lượt\r\nđặt từng quả theo chiều thẳng đứng lên lỗ tròn. Những quả lọt qua lỗ tròn là\r\nkhông đạt về kích thước. Đếm số quả đó.
\r\n\r\n2.2.3. Tính kết quả:
\r\n\r\nTỷ lệ phần trăm đạt so với toàn\r\nbộ số quả đã kiểm tra (X1) tính theo công thức:
\r\n\r\n\r\n\r\n
Trong đó:
\r\n\r\nB1: Số quả không đạt về hình\r\ndạng và kích thước;
\r\n\r\nA: Tổng số quả đã kiểm tra;
\r\n\r\n\r\n\r\n2.3.1. Dụng cụ:
\r\n\r\n- Thước kẹp;
\r\n\r\n- Bút bi.
\r\n\r\n2.3.2. Tiến hành thử: Dùng bút\r\nbi đánh dấu các vết sẹo, xước, dập dấu còn mới (làm biến màu vỏ quả ở xung\r\nquanh khuyết tật). Đếm số vết trên mỗi quả. Đối với các vết sẹo, xước đã lành\r\ntinh (không có khả năng gây thối) xác định số lượng các vết có chiều dài từ\r\n1,5cm trở lên.
\r\n\r\n2.3.3. Tính kết quả: Số quả\r\nkhông đạt về số lượng hoặc kích thước các vết sẹo, xước tính bằng phần trăm\r\n(X2) theo công thức:
\r\n\r\n\r\n\r\n
Trong đó:
\r\n\r\nB2: Số quả vi phạm về số lượng\r\nhoặc kích thước các vết sẹo, xước
\r\n\r\nA. Tổng số quả đã kiểm tra
\r\n\r\n2.4. Xác định\r\nsố quả bị rám từ 1/3 diện tích vỏ quả trở lên
\r\n\r\n2.4.1. Dụng cụ:
\r\n\r\n- Bút bi
\r\n\r\n2.4.2. Tiến hành thử: Dùng bút\r\nbi khoanh vùng rám, chia bề mặt quả cam thành những phần tương đối bằng nhau.\r\nKhéo léo chuyển vị trí các vết rám về một phần vỏ quả đã phân chia để dễ ước lượng\r\ndiện tích vết rám so với diện tích vỏ quả. Xác định số lượng quả có diện tích vết\r\nrám từ 1/3 diện tích vỏ quả trở lên.
\r\n\r\n2.4.3. Tính kết quả: Số quả bị\r\nrám từ 1/3 diện tích vỏ quả trở lên tính bằng phần trăm (X3) theo công thức:
\r\n\r\n\r\n\r\n
Trong đó:
\r\n\r\nB3: Số quả rám trên 1/3 diện\r\ntích vỏ quả;
\r\n\r\nA. Tổng số quả đã kiểm tra
\r\n\r\n\r\n\r\nĐộ chín của quả được xác định trên\r\ncơ sở kết hợp phân tích 3 chỉ tiêu: Sự biến màu của vỏ quả, hàm lượng chất khô\r\ncủa dịch quả, thử nếm mùi vị.
\r\n\r\n2.5.1. Xác định sự biến màu vỏ của\r\nquả
\r\n\r\n2.5.1.1. Dụng cụ:
\r\n\r\n- Bút bi
\r\n\r\n2.5.1.2. Tiến hành thử: Lật ngược\r\nquả, quan sát phần đáy quả, dùng bút bi khoanh vùng có màu vàng. Chia vỏ quả\r\ntheo đường kính thành những phần khoảng 1/3, 2/3 diện tích vỏ quả. ước lượng diện\r\ntích phần vỏ có màu vàng so với diện tích vỏ quả. Số quả có diện tích vỏ màu\r\nvàng được coi như quả còn xanh.
\r\n\r\n2.5.1.3. Tính kết quả: Số quảcòn\r\nxanh tính bằng phần trăm (X4) theo công thức:
\r\n\r\n\r\n\r\n
Trong đó:
\r\n\r\nB4: Những quả có diện tích màu\r\nvàng chưa đạt yêu cầu (coi như những quả xanh);
\r\n\r\nA: Tổng số quả đã kiểm tra.
\r\n\r\n2.5.2. Xác định hàm lượng chất\r\nkhô của dịch quả
\r\n\r\n2.5.2.1. Dụng cụ, vật liệu:
\r\n\r\n- Chiết quang kế cầm tay;
\r\n\r\n- Nhiệt kế;
\r\n\r\n- Dao mạ kền;
\r\n\r\n- Thìa mạ kền;
\r\n\r\n- Bông thấm nước;
\r\n\r\n- Nước cất.
\r\n\r\n2.5.2.2. Tiến hành thử:
\r\n\r\nTừ mẫu phân tích bổ 3 quả theo\r\nchiều ngang chỗ lớn nhất của quả. Vắt bỏ giọt dịch quả đầu tiên. Lấy một giọt đặt\r\nvào giữa mặt kính mờ của chiết quang kế. áp sát hai mặt kính, nhìn vào thị kính\r\nhướng về nguồn sáng (ánh sáng tự nhiên hoặc ngọn điện 75w), điều chỉnh ốc vi cấp\r\nđể xác định rõ đường phân chia sáng, tối. Đọc kết quả theo tỷ lệ phần trăm. Xác\r\nđịnh nhiệt độ trong khi thử. Tra bảng tương ứng, đưa kết quả về nhiệt độ 200C.
\r\n\r\nChú ý: Trước khi thử cần dùng\r\nbông thấm nước rửa sạch mặt kính và chỉnh máy về vạch 00/0. Sau mỗi lần thử cần\r\nrửa sạch máy bằng nước cất, lau nhẹ cho khô mặt kính rồi mới tiếp tục thử lần\r\ntiếp theo. Mỗi quả thử 3 lần, kết quả là trung bình cộng của các lần thử.
\r\n\r\n2.5.3. Xác định mùi vị:
\r\n\r\nMẫu đã sử dụng ở mục 2.2. được\r\ntiến hành thử nếm. Dùng nước sôi để nguội hoặc nước cất tráng miệng trước khi\r\nthử. Vắt 10 ¸ 20ml dịch quả vào thìa canh mạ kền để thử nếm. Tráng miệng bằng\r\nnước cất để vị giác trở lại bình thường, (có để đi ra khỏi nơi cảm quan vài\r\nphút) để chuẩn bị thử lần sau.
\r\n\r\nPhân loại mùi theo các mức:
\r\n\r\n- Chua - đắng: cam còn xanh, non\r\n(the);
\r\n\r\n- Chua : Cam xanh, chưa chuyển\r\nsang giai đoạn chín;
\r\n\r\n- Chua - ngọt (dôn dốt): Cam bắt\r\nđầu chuyển sang giai đoạn chín.
\r\n\r\n2.6. Xác định\r\nchất lượng phần thịt quả
\r\n\r\n2.6.1. Dụng cụ, vật liệu:
\r\n\r\n- Khay men trắng, sạch;
\r\n\r\n- Cốc thủy tinh;
\r\n\r\n- Phễu thủy tinh;
\r\n\r\n- Dao;
\r\n\r\n- Thìa mạ kền;
\r\n\r\n- Bông thấm nước;
\r\n\r\n- Giấy lọc.
\r\n\r\n2.6.2. Tiến hành thử: Từ mẫu\r\nphân tích lấy ngẫu nhiên 3 quả, dùng dao bổ đôi từng quả, xác định màu sắc thịt\r\nquả. Quan sát ruột quả, xác định khả năng thối lõi. Vắt toàn bộ dịch quả vào phễu\r\nthủy tinh có lọc qua bông. Hứng dịch quả vào cốc thủy tinh, dùng thìa tách toàn\r\nbộ hạt vào giấy lọc xác định màu sắc và hình dạng của hạt (hạt lép, thối đen,\r\nmàu đỏ hồng nâu...)
\r\n\r\n2.6.3. Kết quả: Chất lượng phần\r\nthịt quả được xác định tùy theo khả năng xuất hiện của từng khuyết tật.
\r\n\r\nVí dụ:
\r\n\r\n- Mẫu 1: Thâm lõi;
\r\n\r\n- Mẫu 2: Thịt quả bị chai lép,\r\nít nước;
\r\n\r\n- Mẫu 3: Hạt có màu hồng.
\r\n\r\n2.7. Xác định\r\nđộ axit toàn phần của dịch quả:
\r\n\r\n2.7.1. Dụng cụ, vật liệu, hóa chất:
\r\n\r\n- Dao mạ kền;
\r\n\r\n- Bông sạch thấm nước;
\r\n\r\n- Bình nón 250ml (2 chiếc);
\r\n\r\n- Phiễu thủy tinh;
\r\n\r\n- Buret, pipet 10ml;
\r\n\r\n- Nước cất trung tính;
\r\n\r\n- Natri hyđroxyt, dung dịch\r\n0,1N;
\r\n\r\n- Phênolftalein, dung dịch rượu\r\n1%.
\r\n\r\n2.7.2. Tiến hành thử: Từ mẫu\r\nphân tích (hoặc mẫu dung dịch quả ở phần 2.5.2) cất vắt lọc qua bông 3 quả, hứng\r\ndung dịch vào bình nón, lắc trộn đều. Dùng pipet hút 5 - 10ml dịch quả cho vào\r\nbình nón, thêm 15 - 20ml nước cất trung tính và 3 giọt dung dịch phenolftalein\r\n1%. Tiến hành chuẩn độ bằng dung dịch natri hydroxit (NaOH) đến khi xuất hiện\r\nmàu phớt hồng.
\r\n\r\n2.7.3. Tính kết quả: Độ axit\r\ntoàn phần tính theo phần trăm (X5) ra axit xitric, theo phần trăm bằng công thức:
\r\n\r\n\r\n\r\n
Trong đó:
\r\n\r\nM: Phân tử lượng axit xitric =\r\n64;
\r\n\r\nN: Nồng độ dung dịch NaOH;
\r\n\r\nV1: Thể tích dịch quả lấy ra chuẩn\r\nđộ tính bằng ml;
\r\n\r\nV2: Số ml dung dịch NaOH 0,1N đã\r\ndùng để chuẩn độ;
\r\n\r\n2.8. Xác định\r\nsố quả khô xốp bằng cảm quan
\r\n\r\n2.8.1. Dụng cụ:
\r\n\r\n- Dao
\r\n\r\n2.8.2. Tiến hành thử: Mẫu đại diện\r\nđược nhặt ra nhẹ nhàng trên sàn gạch men có ánh sáng đầy đủ, chọn những quả có\r\nvỏ sần, khối lượng nhẹ hơn bình thường. Dùng dao vỗ nhẹ trên cuống quả, nếu\r\nphát ra âm thanh đục, đó là những quả nghi xốp.
\r\n\r\nTừ những quả nghi xốp, lấy ngẫu\r\nnhiên ít nhất 5 quả, mỗi quả bổ ở 3 vị trí:
\r\n\r\n- Vị trí 1: Cách đầu quả khoảng\r\n1cm
\r\n\r\n- Vị trí 2: Giữa thân quả
\r\n\r\n- Vị trí 3: Cách đáy quả khoảng\r\n1cm
\r\n\r\nPhân tích, so sánh các múi quả,\r\nđể riêng những quả xốp
\r\n\r\n2.8.3. Tính kết quả: Số quả khô\r\nxốp tính bằng phân trăm (X6) theo công thức:
\r\n\r\nX6\r\n= 100
\r\n\r\nTrong đó:
\r\n\r\nb: Số quả nghi xốp;
\r\n\r\nd: Số quả xốp sau khi bổ;
\r\n\r\na: Tổng số quả đã kiểm tra (mẫu\r\nđại diện);
\r\n\r\nc: Tổng số quả đã bổ.
\r\n\r\n2.9. Xác định\r\ntỷ lệ dịch quả:
\r\n\r\n2.9.1. Dụng cụ, vật liệu:
\r\n\r\n- Cân kỹ thuật có độ chính xác đến\r\n0,1g;
\r\n\r\n- Vải mỏng hoặc vải xô sạch;
\r\n\r\n- Dao mạ kền;
\r\n\r\n- Thìa mạ kền;
\r\n\r\n- Cốc thủy tinh.
\r\n\r\n2.9.2. Tiến hành thử: Từ những quả\r\nkhông nghi xốp (mục 2.8.1) lấy ngẫu nhiên 3 quả, cân khối lượng từng quả. Dùng\r\ndao bổ đôi, vắt kiệt nước qua vải, cân lại bã.
\r\n\r\n2.9.3. Tính kết quả: Tỷ lệ (%) dịch\r\nquả (X7), được tính theo công thức:
\r\n\r\n\r\n\r\n
Trong đó:
\r\n\r\nG1: Khối lượng quả chưa vắt\r\ntính bằng g;
\r\n\r\nG2: Khối lượng bã sau khi vắt\r\nkiệt tính bằng g.
\r\n\r\n2.10. Xác định\r\nhàm lượng đường toàn phần - theo phương pháp Bectrăng (Bertrand). Lượng đường\r\ntoàn phần gồm tổng của loại đường và đường Saccharoza sau khi thủy phân 5 phút ở\r\n70 - 800C biểu thị bằng đường nghịch chuyển.
\r\n\r\n2.10.1. Dụng cụ, hóa chất:
\r\n\r\n- Bình định mức 250ml;
\r\n\r\n- ống đong 10ml;
\r\n\r\n- Nồi cách thủy;
\r\n\r\n- Giấy lọc gấp nếp;
\r\n\r\n- Dao mạ kền;
\r\n\r\n- Phễu thủy tinh;
\r\n\r\n- Nhiệt kế đo được 1000C;
\r\n\r\n- Bình nón 250ml;
\r\n\r\n- Pipet 5ml, 10ml;
\r\n\r\n- Buret;
\r\n\r\n- Cân kỹ thuật;
\r\n\r\n- Cốc thủy tinh;
\r\n\r\n- Bếp điện;
\r\n\r\n- Natri cacbônat, dung dịch 15%\r\n(hoặc natri hyđrôxit, dung dịch 10%);
\r\n\r\n- Natri hyđroxit, dung dịch 1%,\r\nvà 10%;
\r\n\r\n- Chì axetat, dung dịch 10%;
\r\n\r\n- Dinatri photphat, dung dịch\r\n20% hoặc natrisunfat, dung dịch bão hoà;
\r\n\r\n- Axit clohyđric tinh khiết loại\r\nI, tỷ trọng 1,19
\r\n\r\n- Thuốc thử Phelin A (hoà tan\r\n69,23g đồng sunfat trong 100ml nước cất, nếu không tan thì cho thêm vài giọt\r\naxit sunfuric và lắc kỹ);
\r\n\r\n- Thuốc thử phêlin B (hoà tan\r\n346 g kali natri tactrat trong 400 - 500ml nước cất. Đun hơi nóng, cho thêm\r\n100g Natri hyđroxit đã hoà tan trong 200 - 300ml nước cất. Lắc đều và thêm nước\r\ncất cho đến 1000ml trong bình định mức);
\r\n\r\n- Dung dịch sắt III sunfat (cân\r\n50g, cho thêm một lượng nước đủ để tan, thêm 200g axit sunfuric đậm đặc để nguội\r\nvà thêm mước vừa đủ 1000ml. Dung dịch này không được chứa sắt II oxyt. Oxy hóa\r\nsắt II bằng cách nhỏ dung dịch kali pecmanganat 0,1N vào cho đến khi có màu phớt\r\nhồng);
\r\n\r\n- Kali pemanganat 0,1N;
\r\n\r\n- Phenolftalein, dung dịch rượu\r\n1%.
\r\n\r\n2.10.2. Tiến hành thử: Từ mẫu\r\nphân tích, lấy 3 quả. Dùng dao bổ đôi, vắt nước, lọc qua bông vào cốc thủy\r\ntinh. Lắc nhẹ cho mẫu trộn đều. Dùng pipet hút 25ml (gọi là V3) cho vào bình định\r\nmức 250ml, thêm khoảng 50ml nước cất. Trung hoà axit hữu cơ bằng dung dịch\r\nnatri cacbonat 15% hoặc Natri hyđroxit 10%. Dùng giấy quỳ kiểm tra đến pH = 7.\r\nLắc đều rồi để yên 15 phút, thêm 20ml dinatri photphat dung dịch 20%. Lắc đều rồi\r\nđịnh mức bằng nước cất đến vạch (gọi là V1). Lọc qua giấy lọc băng xanh vào\r\nbình nón 250ml.
\r\n\r\nHút 50ml dung dịch lọc (gọi là\r\nV4) cho vào bình định mức 250ml, thêm 30ml nước cất, 50ml axit clohyđric đặc tỷ\r\ntrọng 1,19. Thủy phân trên nồi cách thủy ở 800C trong 5 phút rồi để nguội đến\r\nnhiệt độ trong phòng. Trung hoà bằng Natri hyđroxit dung dịch 20% với chỉ thị mầu\r\nphenolftalein, rồi định mức đến vạch (gọi là V2).
\r\n\r\nCho vào bình nón (dung tích\r\n250ml) 20ml phelin A, 20ml phelin B và 25ml dung dịch đã thủy phân (gọi là V5)\r\nlắc đều, đun sôi trong 5 phút, làm nguội nhanh rồi lọc axit đồng bằng giấy lọc\r\nbăng xanh gấp nếp (chú ý luôn luôn tạo một lớp nước trên mặt đồng oxyt để tránh\r\noxy hóa, lọc rửa kết tủa đồng oxyt bằng nước đun sôi cho đến hết màu xanh).\r\nDùng dung dịch sunfat sắt III hoà tan oxyt đồng trong bình nón và trên giấy lọc.\r\nĐem chuẩn độ bằng pemanganat kali 0,1N đã dùng và tra ở bảng tính để có lượng\r\nđường biểu thị bằng đường nghịch chuyển (bảng theo TCVN 165 - 64).
\r\n\r\n2.10.3. Tính kết quả: Hàm lượng\r\nđường toàn phần biểu thị bằng đường nghịch chuyển theo phần trăm (X8) tính bằng\r\ncông thức:
\r\n\r\n\r\n\r\n
Trong đó:
\r\n\r\nV1, V2, V3, V4, V5 xem 2.9.3
\r\n\r\nG: Khối lượng đường nghịch chuyển\r\ntra được trong bảng theo TCVN 165 - 64.
\r\n\r\nCụ thể trong trường hợp này có\r\nthể tính như sau:
\r\n\r\nX8\r\n= = 1,2%
\r\n\r\nSai lệch kết quả của hai lần xác\r\nđịnh song song không được lớn hơn 0,5%.
\r\n\r\nKết quả cuối cùng là trung bình\r\ncộng kết quả hai lần xác định song song, chính xác đến 0,01%.
\r\n\r\n2.11. Xác định\r\nhàm lượng vitamin C trong dịch quả:
\r\n\r\n2.11.1. Nguyên tắc: Vitamin C\r\ntrongdịch quả được chiết ra bằng axit axetic, các chất khử khác và chất màu được\r\ntách ra bằng chì needat, sau đó chuẩn độ bằng nước chiết trong môi trường axit\r\nbằng 2,6 diclo phenol indophenol rồi tính ra lượng vitamin C.
\r\n\r\n2.11.2. Dụng cụ, hóa chất:
\r\n\r\n- Bình định mức dung dịch 100ml\r\nvà 1000ml;
\r\n\r\n- Cốc thủy tinh;
\r\n\r\n- Bình nón;
\r\n\r\n- Pipet;
\r\n\r\n- Microburet;
\r\n\r\n- Máy li tâm;
\r\n\r\n- Cân phân tích;
\r\n\r\n- Phễu thủy tinh đường kính 6cm;
\r\n\r\n- Bông thấm nước;
\r\n\r\n- Muối mo (Mohr) dung dịch 0,1N:\r\npha 3,92g muối mo (FeSO4 (NH4)SO4 6H2O) hoà tan trong 1000ml axit sunfuric dung\r\ndịch 0,2N. Độ chuẩn của dung dịch muối mo này được xác định bằng cách chuẩn độ\r\nvới kali pemanganat (KMnO4) dung dịch 0,01N (cân 0,316g KMnO4 hoà tan trong\r\n1000ml nước cất). Lấy 10ml dung dịch muối mo cho vào bình nón. Thêm 1,5ml axit\r\nsunfuric (H2SO4) dung dịch 50%. Chuẩn độ bằng Kali Pemanganat 0,01N đến màu hồng\r\nnhạt.
\r\n\r\nĐộ chuẩn của kali pemanganat lại\r\nđược xác định bằng cách chuẩn độ với amon oxalat (NH4C2O4) dung dịch 0,01% (cân\r\n0,62g NH4C2O4 hoà tan trong 100ml nước cất 2 lần). Lấy 10ml dung dịch muối amon\r\naxalat vào bình nón, thêm vào 2,5ml axit sunfuric dung dịch 50%. Đun nóng đến gần\r\nsôi (chưa sôi) rồi chuẩn độ bằng kali pemanganat đến khi có màu hồng nhạt.
\r\n\r\n- Dung dịch 2,6 dielophenol\r\nindeo phenol tiêu chuẩn (thuốc thử này pha trong dung dịch đệm photphat pH = 7\r\nvì trong dung dịch nước dễ bị phân hủy).
\r\n\r\nChuẩn bị dung dịch đậm: Cân\r\n9,078g (KH2PO4) hoà tan trong 1000ml nước cất và 11,807g Na2HPO42Fi2O hoà tan\r\ntrong 1000ml nước cất. Mỗi thứ được chứa trong một bình, trước khi dùng mới trộn\r\nlẫn 2 thể tích dung dịch KH2PO4 vào 3 thể tích dung dịch Na2HPO42H2O.
\r\n\r\nCân 0,25g diclo phenol indo\r\nphenol vào bình định mức dung tích 1000ml. Thêm vào 700ml nước cất, rồi thêm\r\ndung dịch đệm vào đến vạch mức, lắc kỹ. Dung dịch này được bảo quản trong bình\r\nmàu nâu, để chỗ tối và mát không quá 7 ngày.
\r\n\r\nĐộ chuẩn dung dịch 2,6 diclo\r\nphenol indo phenol được xác định bằng cách chuẩn độ với dung dịch muối mo 0,01N\r\nnhư sau: Lấy vào bình nón 10ml dung dịch 2,6 diclo phenol indo phenol rồi chuẩn\r\nđộ bằng dung dịch muối mo đến khi màu xanh của dung dịch chuyển thành màu vàng\r\nnhạt.
\r\n\r\nTính hệ số độ chuẩn (K) của dung\r\ndịch 2,6 diclo phenol indo phenol theo công thức:
\r\n\r\n\r\n\r\n
Trong đó:
\r\n\r\nV1: Số ml dung dịch muối Mo đã\r\ndùng để chuẩn độ 10ml dung dịch 2,6 diclophenol indo phenol;
\r\n\r\nV2: Số ml dung dịch kali\r\npemanganat đã dùng để chuẩn độ 10ml dung dịch muối Mo;
\r\n\r\nV3: Số ml dung dịch kali\r\npemanganat đã dùng để chuẩn độ 10ml dung dịch amo oxalat.
\r\n\r\n+ Axit axetic, dung dịch 5%;
\r\n\r\n+ Chì axetic, dung dịch 5%;
\r\n\r\n+ Canxi cacbonat, loại tinh khiết;
\r\n\r\n+ Axit clohydric, dung dịch 2%.
\r\n\r\n2.11.3. Tiến hành thử:
\r\n\r\nTừ mẫu phân tích lấy 3 - 5 quả bổ,\r\nvắt và lọc nhanh qua bông vào cốc thủy tinh. Hút 20ml cho vào bình định mức\r\ndung tích 100ml. thêm vào20ml axit axetic dung dịch 5%. Thêm nước cất đến vạch,\r\nlắc kỹ. Dùng pipet hút 10ml dung dịch cho vào ống nghiệm có sẵn 0,4g caxi\r\ncacbonat. thêm 5ml dung dịch chì axetat 5%, quay ly tâm (cũng có thể lọc qua giấy\r\nlọc nhưng phải thật nhanh vì vitamin C dễ bị oxy hóa do không khí).
\r\n\r\nLấy 10ml dung dịch ly tâm (hoặc\r\nlọc) đó cho vào bình nón đã chứa 4ml axit clohyđric dung dịch 2%. Thêm nước cất\r\nđến 15ml, lắc nhẹ. Chuẩn độ bằng dung dịch 2,6 diclo phenol indo phenol tiêu\r\nchuẩn (đựng trong micro buret) đến khi xuất hiện màu hồng bền trong 30 giây.\r\nChuẩn độ xong nhìn vạch buret rồi nhỏ xuống 1 - 2 giọt 2,6 diclo phenol indo\r\nphenol, nếu thấy màu hồng đậm là chuẩn độ xong.
\r\n\r\nLàm hai mẫu song song, nếu kết\r\nquả hai lần khác không quá 0,03 - 0,04ml thì lấy trung bình cộng của hai kết quả\r\nđó.
\r\n\r\nCuối cùng cần làm mẫu trắng: Chuẩn\r\nđộ 10ml nước cất và 1ml axit clohyđric dung dịch 2%.
\r\n\r\n2.11.4. Tính kết quả:
\r\n\r\nHàm lượng vitamin C tính bằng phần\r\ntrăm mg (X9) theo công thức:
\r\n\r\n\r\n\r\n
Trong đó:
\r\n\r\na - b: hiệu số thể tích dung dịch\r\n2,6 diclo phenol - indo - phenol, tính bằng ml;
\r\n\r\nK: Hệ số độ chuẩn dung dịch 2,6\r\ndiclo - phenol - indo - phenol;
\r\n\r\n0,088: Lượng vitamin C ứng với\r\n1ml dung dịch 2,6 diclo - phenol - indo - phenol; 0,001N, tính bằng mg;
\r\n\r\nV: Dung dịch bình định mức tính\r\nbằng ml;
\r\n\r\nV1: Thể tích dung dịch đem chuẩn,\r\ntính bằng ml;
\r\n\r\nV0: Thể tích dung dịch quả đem\r\nphân tích, tính bằng ml.
\r\n\r\nVí dụ: Lấy 10ml dung dịch quả\r\ncho vào bình định mức 100ml rồi lấy 10ml đem chuẩn độ hết 0,52ml dung dịch 2,6\r\ndiclo - phenol - indo - phenol. Chuẩn mẫu trắng hết 0,02ml, hệ số độ chuẩn K =\r\n1, 09. Lượng vitamin xác định được là:
\r\n\r\n\r\n\r\n
2.12. Kiểm\r\ntra sâu bệnh : Theo "Điều lệ kiểm định Thực vật", số 214-CP ban hành\r\nngày 14 tháng 7 năm 1980 của Thủ tướng Chính phủ.
\r\n\r\nTừ khóa: Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN3948:1984, Tiêu chuẩn Việt Nam số TCVN3948:1984, Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN3948:1984 của Ủy ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nước, Tiêu chuẩn Việt Nam số TCVN3948:1984 của Ủy ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nước, Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN3948:1984 của Ủy ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nước, TCVN3948:1984
File gốc của Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 3948:1984 về cam quả tươi xuất khẩu – phương pháp thử do Chủ nhiệm Ủy ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nước ban hành đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 3948:1984 về cam quả tươi xuất khẩu – phương pháp thử do Chủ nhiệm Ủy ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nước ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Ủy ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nước |
Số hiệu | TCVN3948:1984 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 1984-09-17 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Nông nghiệp |
Tình trạng | Còn hiệu lực |