TIÊU CHUẨN VIỆT NAM
\r\n\r\nTCVN 1643:1992
\r\n\r\nGẠO - PHƯƠNG PHÁP THỬ
\r\n\r\nRice- Test methods
\r\n\r\nTCVN 1643-1992 thay thế cho TCVN 1643-86.
\r\n\r\nTCVN 1643-1992 do Viện Công nghệ sau thu hoạch biên soạn, Bộ\r\nNông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm đề nghị ban hành, Tổng cục Tiêu chuẩn - Đo\r\nlường - Chất lượng trình duyệt và được Uỷ ban Khoa học Nhà nước ban hành theo\r\nquyết định số 77/QĐ ngày 15 tháng 2 năm 1992.
\r\n\r\n1. Quy định chung
\r\n\r\n1.1. Độ chính xác của phép cân.
\r\n\r\n1.1.1. Khối lượng mẫu lớn hơn 200g, cân với độ chính xác\r\n0,5g.
\r\n\r\n1.1.2. Khối lượng mẫu từ 25g đến 200g, cân với độ chính xác\r\n0,1g.
\r\n\r\n1.1.3. Khối lượng mẫu dưới 25g, cân với độ chính xác 0,01g.
\r\n\r\n1.2. Quy tròn các kết quả theo TCVN 1517-74.
\r\n\r\n1.3. Nếu một số hạt gạo có nhiều khuyết tật thì hạt gạo đó\r\nsẽ được xếp vào loại hạt khuyết tật có mức cho phép thấp nhất.
\r\n\r\n1.4. Những hạt bị kẹt lại trong mắt sàng được coi là hạt\r\nkhông lọt qua sàng.
\r\n\r\n2. Lấy mẫu và thành lập mẫu
\r\n\r\nTheo TCVN 5451 - 1991 và phụ lục tiêu chuẩn này.
\r\n\r\n3. Phương pháp thử
\r\n\r\n3.1. Thiết bị và dụng cụ chính:
\r\n\r\n- Cân phân tích có độ chính xác đến 1mg;
\r\n\r\n- Cân có độ chính xác 0,01g; 0,1g; 0,5g;
\r\n\r\n- Tủ sấy điều chỉnh nhiệt độ với sai số ± 2oC;\r\n
\r\n\r\n- Cối hoặc máy nghiền mẫu;
\r\n\r\n- Máy chọn hạt hoặc dụng cụ tách hạt hoặc bộ sàng kim loại\r\ncó đường kính lỗ sàng: 3,0; 2,5; 2,0; 1,5; 1,0 (mm) (Ø 3,0; Ø 2,5; Ø 2,0; Ø 1,5; Ø 1,0);
\r\n\r\n- Dụng cụ chia mẫu, hoặc bay và khay chia mẫu;
\r\n\r\n- Dụng cụ đo kích thước hạt MK-02 (grain shape tester);
\r\n\r\n- Hộp đựng mẫu có nắp đậy hoặc hộp petri Ø 90 (mm);
\r\n\r\n- Hộp nhôm hoặc chén sấy mẫu có nắp đậy Ø 40 (mm);
\r\n\r\n- Bình hút ẩm;
\r\n\r\n- Kẹp gắp hạt, chổi lông;
\r\n\r\n- Xoong nhôm dung tích 250ml;
\r\n\r\n- Một số đĩa, bát nhỏ (đựng được 100g và 500g gạo);
\r\n\r\n- Khay, đĩa nhựa màu đen có kích thước:
\r\n\r\n150 x 100 x 10 hoặc Ø 180 x 10 (mm)
\r\n\r\nvà 300 x 200 x 50 (mm).
\r\n\r\n3.2. Chuẩn bị mẫu phân tích
\r\n\r\nTrộn đều mẫu trung bình, sau đó dùng dụng cụ chia mẫu hoặc\r\nbằng phương pháp chia chéo để chia mẫu gạo thành mẫu lưu và các mẫu phân tích
\r\n\r\nMẫu lưu phải đựng trong bao Polyetylen khô và sạch. Thời\r\ngian bảo quản mẫu lưu không quá 3 tháng.
\r\n\r\n3.3. Tiến thành thử
\r\n\r\n3.3.1. Xác định hạt nguyên vẹn, kích thước hạt, tấm, hạt lẫn\r\nloại
\r\n\r\nLấy 100g gạo đổ vào máy chọn hạt, cho máy hoạt động để tách\r\nriêng phần gạo nguyên và tấm.
\r\n\r\nNếu không có máy chọn hạt: lấy 25g mẫu đổ lên dụng cụ tách\r\nhạt hoặc bộ sàng, lắc để tách sơ bộ phần hạt nguyên và tấm.
\r\n\r\n3.3.1.1. Xác định hạt nguyên vẹn (Nv)
\r\n\r\nChọn những hạt gạo nguyên vẹn trong phần gạo nguyên và tấm\r\n(nếu có). Cân phần hạt gạo nguyên vẹn. Hạt nguyên vẹn được tính bằng phần trăm\r\nkhối lượng theo cách tính sau:
\r\n\r\n- Nếu mẫu đem phân tích bằng 100g thì Nv bằng số của phép\r\ncân hạt nguyên vẹn;
\r\n\r\n- Nếu mẫu đem phân tích bằng 25g thì Nv bằng số của phép cân\r\nhạt nguyên vẹn nhân với 4.
\r\n\r\n3.3.1.2. Xác định kích thước hạt gạo
\r\n\r\nTrộn đều phần hạt gạo nguyên vẹn rồi lấy ngẫu nhiên 50 hạt.\r\nDùng dụng cụ đo chiều dài của từng hạt gạo.
\r\n\r\nChiều dài trung bình của hạt gạo là trung bình cộng chiều\r\ndài của 50 hạt đã đo.
\r\n\r\nTrong khi đo, bỏ riêng những hạt gạo có kích thước và hình\r\ndạng khác với hạt gạo định sản xuất để làm chuẩn cho chỉ tiêu sau.
\r\n\r\n3.3.1.3. Xác định hạt lẫn loại (L)
\r\n\r\nTừ những hạt khác kích thước để làm chuẩn, chọn những\r\nhạt như vậy còn lại trong phần hạt nguyên. Cân và tính kết quả phần\r\ntrăm khối lượng hạt lẫn loại (như tính cho hạt nguyên vẹn).
\r\n\r\n3.3.1.4. Xác định tấm (T)
\r\n\r\nTừ kích thước hạt gạo đã xác định ở trên và tỷ lệ tấm dự\r\nkiến của loại gạo định sản xuất, xác định kích thước hạt tấm (theo bảng 1 phụ\r\nlục) làm cơ sở xác định tấm lẫn thực tế.
\r\n\r\nNhặt để loại những hạt sai kích thước trong phần tấm đã tách\r\nsơ bộ (mục 3.3.1) sau đó cân phần tấm và tính kết quả phần trăm khối lượng tấm\r\ncó trong mẫu gạo theo cách tính cho hạt nguyên vẹn.
\r\n\r\n3.3.2. Thử cảm quan
\r\n\r\n3.3.2.1 Xác định mùi
\r\n\r\nCho 25g gạo vào bát sứ, đậy kín rồi cho vào nồi cách thuỷ,\r\nđun sôi trong 5 phút. Lấy bát gạo ra, mở nắp và xác định mùi của gạo.
\r\n\r\n3.3.2.2. Xác định vị của gạo bằng vị của cơm
\r\n\r\nRửa sạch 25g gạo trong 2 phút rồi đổ vào xoong, thấm khô\r\nnước thừa; đổ vào xoong 40ml nước, đặt xoong vào nồi cách thuỷ và đun sôi trong\r\n30 phút. Kiểm tra nếu thấy cơm khô thì đổ thêm 6ml nước nữa rồi đun tiếp trong\r\n10 phút. Xới cơm ra bát rồi xác định mùi và vị của cơm.
\r\n\r\n3.3.3 Xác định độ ẩm
\r\n\r\n3.3.3.1 Nguyên tắc: Sấy mẫu gạo ở nhiệt độ 105oC ±\r\n 2oC đến khối lượng không đổi.
\r\n\r\n3.3.3.2. Dụng cụ: Xem mục 3.1
\r\n\r\n3.3.3.3. Chuẩn bị mẫu: Nghiền khoảng 20g gạo, sao cho\r\n70% bột nghiền lọt qua sàng Ø 1,0 phần còn lại lọt qua sàng Ø 1,5.\r\nBột nghiền được trộn đều và đựng trong hộp có nắp đậy.
\r\n\r\n3.3.3.4. Tiến hành thử.
\r\n\r\nCân hai mẫu, mỗi mẫu 5g bột nghiền vào hộp nhôm hoặc chén\r\nsấy (đã làm sạch và sấy khô đến khối lượng không đổi).
\r\n\r\nNâng nhiệt độ tủ sấy đến 110oC, đặt hộp mẫu vào\r\ntủ sấy (sấy cả nắp). Thời gian đạt nhiệt độ 105oC kể từ khi cho mẫu\r\nvào tủ sấy không quá 10 phút. Sấy mẫu trong 1 giờ ở nhiệt độ 105oC ± 2oC\r\nsau đó lấy mẫu ra và làm nguội trong bình hút ẩm khoảng 30 phút; cân mẫu.
\r\n\r\nTiếp tục sấy mẫu lần 2 trong 30 phút; cân lại mẫu thao tác\r\nlặp lại như lần 2 cho đến khi sự chênh lệch khối lượng hai lần cân\r\nliên tiếp không vượt quá 1mg.
\r\n\r\n3.3.3.5. Tính kết quả:
\r\n\r\nĐộ ẩm của gạo (W) được tính bằng phần trăm khối lượng, theo\r\ncông thức:
\r\n\r\nTrong đó:
\r\n\r\nm1 - khối lượng mẫu trước khi sấy, tính bằng\r\ngam;
\r\n\r\nm2 - Khối lượng mẫu sau khi sấy, tính bằng\r\ngam;
\r\n\r\nĐộ ẩm của gạo là trung bình cộng kết quả của hai phép xác\r\nđịnh song song. Chênh lệch kết quả giữa hai phép xác định song song không lớn\r\nhơn 0,15%.
\r\n\r\n3.3.4. Xác định tạp chất, thóc lẫn, tấm mẳn.
\r\n\r\nTừ mẫu trung bình lấy 500g mẫu, đổ lên bộ sàng, Ø 1,5\r\nvà Ø 1,0 có đáy hứng và nắp đậy kín; quay sàng với vận tốc 100 - 120\r\nvòng/phút trong 2 phút để tách hết tạp chất nhỏ, tấm mẳn. Thu tạp chất nhỏ dưới\r\nsàng Ø 1,0, nhặt phần tạp chất còn lại trong phần tấm mẳn và phần gạo\r\ntrên sàng Ø 1,5. Cân toàn bộ tạp chất và tấm mẳn.
\r\n\r\n3.3.4.1. Tổng tạp chất được tính bằng phần trăm khối\r\nlượng theo công thức:
\r\n\r\nhoặc
\r\n\r\nTrong đó : m3 là khối lượng tạp chất, tính bằng gam.
\r\n\r\n- Nhặt tạp chất vô cơ trong phần tổng tạp chất. Cân tạp\r\nchất vô cơ và tính bằng phần trăm khối lượng theo công thức trên.
\r\n\r\n3.3.4.2. Tấm mẳn được tính bằng phần trăm khối lượng\r\ntheo công thức:
\r\n\r\n
hoặc
\r\n\r\n
Trong đó: m4 là khối lượng tấm mẳn, tính\r\nbằng gam.
\r\n\r\n3.3.4.3. Nhặt và đếm số hạt thóc có trong phần gạo trên\r\nsàng Ø 1,5. Chỉ tiêu thóc lẫn được tính bằng số hạt thóc có trong một\r\nkilôgam gạo (h/kg), nghĩa là kết quả phân tích trên nhân với 2.
\r\n\r\n3.3.5. Xác định hạt vàng: bạc phấn, hạt đỏ, sọc đỏ, hạt hư\r\nhỏng, xanh non, gạo nếp và gạo lật.
\r\n\r\nDàn 25g gạo lên mặt kính hoặc khay. Nhặt các loại hạt nói\r\ntrên thành từng phần riêng biệt vào các bát đựng mẫu. Cân riêng từng loại và từ\r\nđó suy ra kết quả phần trăm khối lượng cho từng chỉ tiêu cần xác định.
\r\n\r\n3.3.6. Xác định mức xát.
\r\n\r\nTheo TCVN 5645 - 1992
\r\n\r\n3.3.7. Xác định sâu, mọt có trong gạo (số con/5kg)
\r\n\r\n3.3.7.1. Xác định sâu, mọt sống.
\r\n\r\nKhi thành lập mẫu chung, nếu thấy có sâu, mọt sống phải bắt\r\nngay, sau đó cân số gạo đã xác định sâu, mọt sống rồi ghi kết quả số con sâu,\r\nmọt sống có trong khối lượng mẫu đó vào nhãn của mẫu trung bình.
\r\n\r\n3.3.7.2. Xác định sâu, mọt chết
\r\n\r\nLấy 1 kg mẫu đỏ lên sàng Ø 2,0 (có đáy và nắp\r\nđậy); quay sàng với vận tốc 100 - 120 vòng/phút. Trong 2 phút. Sau đó đếm số\r\ncon sâu, mọt có trong phần gạo lọt sàng và phần trên sàng (nếu có).
\r\n\r\nTừ hai kết quả suy ra số con sâu, mọt có trong 5 kg gạo.
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n
File gốc của Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 1643:1992 về gạo – phương pháp thử do Chủ nhiệm Ủy ban Khoa học và Nhà nước ban hành đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 1643:1992 về gạo – phương pháp thử do Chủ nhiệm Ủy ban Khoa học và Nhà nước ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | |
Số hiệu | TCVN1643:1992 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 1992-02-15 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Nông nghiệp |
Tình trạng | Hết hiệu lực |