TIÊU\r\nCHUẨN VIỆT NAM
\r\n\r\nTCVN\r\n1456:1983
\r\n\r\nCHÈ\r\nĐEN, CHÈ XANH PHƯƠNG PHÁP THỬ
\r\nBlack tea and green tea- Methods of test
TCVN 1456 - 83 được ban hành để thay\r\nthế cho TCVN 1456 - 74.
\r\n\r\nTiêu chuẩn này áp dụng cho việc kiểm\r\ntra chất lượng chè đen, chè xanh, sản xuất từ chè đọt tươi, bao gồm: cách lấy\r\nmẫu, phương pháp thử các chỉ tiêu cảm quan và hoá lý.
\r\n\r\n1. Lấy mẫu
\r\n\r\n1.1. Chất lượng chè được xác định\r\ntrên cơ sở phân tích mẫu trung bình lấy ở mỗi lô hàng.
\r\n\r\n1.2. Lô hàng là lượng chè đen - chè\r\nxanh bất kỳ cùng một loại chất lượng, giao nhận cùng một lúc, cùng một ký nhãn\r\nhiệu, cùng giấy chứng nhận phẩm chất đóng gói trong cùng loại bao bì.
\r\n\r\n1.3. Trước khi lấy mẫu, nhìn vào\r\ndạng bên ngoài của lô hàng để xem bao bì, nội dung ghi nhãn có đúng với tiêu chuẩn\r\nquy định hay không.
\r\n\r\n1.4. Lấy mẫu tại 5% số đơn vị bao\r\ngói của lô hàng nhưng không ít hơn 3 đơn vị, đối với lô hàng bé.
\r\n\r\n1.6. Gộp chung mẫu lấy được, trộn\r\nđều, rải lên khay hoặc giấy sạch thành lớp phẳng hình chữ nhật, dày không quá 3\r\ncm: chia mẫu trung bình theo 2 đường chéo, bỏ 2 phần đối diện, trộn đều 2 phần\r\ncòn lại, sau đó rải thành hình chữ nhật và chia như trên đến khi lượng mẫu còn\r\nlại khoảng 1000 gam.
\r\n\r\n1.7. Chia đôi mẫu trung bình, một\r\nphần để lưu một phần để phân tích. Mẫu lưu được đựng trong lọ hoặc hộp kín,\r\nngoài có nhãn ghi:
\r\n\r\nTên đơn vị sản xuất
\r\n\r\nTên và loại sản phẩm
\r\n\r\nKhối lượng lô hàng
\r\n\r\nKhối lượng mẫu
\r\n\r\nKý hiệu và số hiệu TCVN về sản phẩm
\r\n\r\nNgày và người lấy mẫu
\r\n\r\n1.8. Mẫu lưu phải được niêm phong\r\nvà bảo quản trong thời hạn 6 tháng, do cơ quan lấy mẫu giữ.
\r\n\r\n2. Phương pháp thử
\r\n\r\n2.1. Xác định các chỉ tiêu cảm\r\nquan
\r\n\r\n2.1.1. Dụng cụ: Theo TCVN 3218 -\r\n79
\r\n\r\n2.1.2. Tiến hành thử:
\r\n\r\nCân 3 gam chè (chính xác 0,01g) cho\r\nvào cốc thử chè. Dùng nước sôi (không màu, không mùi) cho vào cốc đựng chè đến\r\nmức 150ml, đậy nắp cốc lại và tính giờ, sau 5 phút, gạn hết nước ra chén sứ.\r\nTiến hành thử để xác định màu sắc nước, mùi và vị ở nước và bã chè theo TCVN\r\n3218-79 sau đó xác định màu sắc độ non già của bã chè.
\r\n\r\n2.2. Xác định độ ẩm
\r\n\r\n2.2.1. Dụng cụ:
\r\n\r\nCân kỹ thuật, chính xác đến\r\n0,001 gam
\r\n\r\nTủ sấy điều chỉnh được nhiệt độ từ\r\n100oC - 140oC
\r\n\r\nBình hút ẩm
\r\n\r\nChén sấy bằng thuỷ tinh hoặc hộp\r\nbằng kim loại
\r\n\r\n2.2.2. Tiến hành thử:
\r\n\r\nTrộn đều mẫu, lấy khoảng 3 gam chè\r\ncho vào chén sấy hoặc hộp kim loại đã sấy khô ở 120oC và cân để biết trước khối\r\nlượng (cân chính xác 0,001 gam).
\r\n\r\nĐặt chén có mẫu vào tủ sấy, sấy trong\r\n1 giờ, sau đó lấy ra và cho vào bình hút ẩm để nguội 30 phút. Sau đó đem cân và\r\ntính khối lượng.
\r\n\r\n2.2.3. Tính kết quả:
\r\n\r\nĐộ ẩm (Xl) tính bằng phần trăm (%)\r\ntheo công thức:
\r\n\r\n\r\n\r\nTrong đó:
\r\n\r\nG1 - khối lượng chén và mẫu trước\r\nkhi sấy (g);
\r\n\r\nG2 - khối lượng mẫu và chén sau\r\nkhi sấy (g).
\r\n\r\nLàm 2 thí nghiệm song song, kết quả\r\n2 phép xác định không chênh nhau quá 0,2% kết quả cuối cùng là trung bình cộng\r\ncủa 2 phép xác định. Tính chính xác đến 0,1%.
\r\n\r\n2.3. Xác định hàm lượng tro
\r\n\r\n2.3.1. Dụng cụ:
\r\n\r\nLò nung điều chỉnh được nhiệt độ\r\ntừ 500oC- 600oC
\r\n\r\nBình hút ẩm
\r\n\r\nCân phân tích, chính xác đến\r\n0,001g
\r\n\r\nChén đốt tro
\r\n\r\n2.3.2. Tiến hành thử
\r\n\r\nTrộn đều mẫu, cân khoảng 3 gam chè\r\n(chính xác đến 0,001 g) vào chén đốt tro đã được đốt ở 525oC và biết trước lò\r\nnung vàkhối lượng. Đặt chén mẫu vào 25oC. Giữ ở nhiệt độ đó trong 90\r\nphút; nâng dần nhiệt độ đến 525oC sau đó lấy chén ra và đưa vào bình hút\r\nẩm, để nguội 60 phút; đem cân, cân chính xác đến 0,001g.
\r\n\r\n2.3.3. Tính kết quả.
\r\n\r\nHàm lượng tro (X2) tính bằng phần\r\ntrăm theo công thức:
\r\n\r\n\r\n\r\nTrong đó:
\r\n\r\nG2 - khối lượng tro của mẫu\r\nchè (g);
\r\n\r\nGl - khối lượng mẫu (g).
\r\n\r\nLàm 2 thí nghiệm song song, chênh\r\nlệch hai kết quả không sai nhau quá 0,2%. Kết quả cuối cùng là trung bình song\r\nsong tính chính xác đến 0,1cộng của 2 kết quả thí nghiệm .
\r\n\r\n2.4. Xác định hàm lượng vụn cám
\r\n\r\n2.4.1. Xác định bằng máy rây (phương\r\npháp trọng tài)
\r\n\r\n2.4.1.1. Dụng cụ
\r\n\r\nCân có độ chính xác 0,01 g;
\r\n\r\nMáy rây có 2 lưới dây, đường kính\r\nlỗ là lmm và 0,4mm;
\r\n\r\n2.4.1.2. Tiến hành thử
\r\n\r\nTrộn đều mẫu ban đầu; trước khi làm\r\ncác chỉ tiêu khác, cân khoảng 50 mẫu, cân chính xác đến 0,lg đổ chè vào bộ rây\r\nđã có sẵn các lưới rây có đường kính lỗ lmm và 0,4mm. Sau đó đặt vào giá của\r\nmáy rây và tiến hành rây 90 giây theo tốc độ máy 200 vòng/phút. Lấy ra đem cân,\r\nphần chè cám nằm dưới sàng 0,4mm, phần chè dưới sàng 1 mm và trên sàng 0,4 mm\r\nlà vụn cân chính xác đến 0,1g .
\r\n\r\n2.4.1.3. Tính kết quả
\r\n\r\nHàm lượng vụn, cám (X3) tính bằng\r\nphần trăm (%) theo công thức:
\r\n\r\n\r\n\r\nTrong đó:
\r\n\r\nm - khối lượng vụn hoặc cám\r\n(g)
\r\n\r\nG - khối lượng mẫu (g)
\r\n\r\nLàm 2 thí nghiệm song song, kết quả\r\n2 thí nghiệm không sai nhau quá 0,2%. Kết quả cuối cùng là trung bình cộng của\r\n2 kết quả thí nghiệm song song tính chính xác đến 0, 1%.
\r\n\r\n2.4.2. Xác định bằng rây tay
\r\n\r\nTrường hợp không có rây máy, cho\r\nphép dùng tay để rây, cũng dùng mẫu, rây và cân trên...Khi đó vẽ một vòng tròn đường\r\nkính 50cm. Dùng hai tay cầm bộ rây, quay với tốc độ 85 vòng/phút trên vòng tròn\r\nđó. Quay trong 4 phút. Khi rây, chú ý làm nhẹ nhàng để rây cách đều trên mặt\r\nbàn ngang, không xóc hoặc lắc mạnh, để vụn cám lọt xuống tự nhiên.
\r\n\r\nLàm tiếp như trên.
\r\n\r\n2.5. Xác định hàm lượng tạp chất\r\n
\r\n\r\n2.5.1. Dụng cụ
\r\n\r\nKhay men hoặc giấy trắng sạch;
\r\n\r\nCân có độ chính xác 0,001g;
\r\n\r\nNam châm có cực;
\r\n\r\nKẹp gắp.
\r\n\r\n2.5.2. Tiến hành thử
\r\n\r\nTrộn đều mẫu, cân khoảng 50 g chè,\r\ncân chính xác đến 0,001g, đổ ra khay hoặc giấy trắng đặt lên bàn cao vừa tầm\r\nmắt và đủ ánh sáng. Dùng kẹp nhặt hết những thứ không phải lá chè, đem cân và\r\nghi kết quả. Tiếp tục dùng thanh nam châm có bọc một lớp giấy trắng mỏng. Cầm\r\nthanh nam châm rê nhiều lần trên bề mặt mẫu thử. Thỉnh thoảng lại đảo chè trong\r\nkhay mẫu lên rồi lại tiếp tục rê như trên cho đến khi nào hết tạp chất sắt bám\r\nvào nam châm.
\r\n\r\nĐặt thanh nam châm lên đĩa cân, mở\r\ngiấy bọc ngoài, gạt hết những tạp chất sắt ra đĩa và đem cân. Từng phần tạp chất\r\nsắt và tạp chất thường tính riêng.
\r\n\r\n2.5.3. Tính kết quả
\r\n\r\nHàm lượng tạp chất (X4) tính bằng\r\nphần trăm (%) theo công thức:
\r\n\r\n\r\n\r\nTrong đó:
\r\n\r\nm - khối lượng tạp chất sắt hoặc\r\ntạp chất thường (g);
\r\n\r\nG - khối lượng mẫu (g).
\r\n\r\nLàm 2 thí nghiệm song song, kết quả\r\nhai thí nghiệm không chênh nhau quá 0,1% nếu là tạp chất thường và 0,001% nếu\r\nlà tạp chất sắt.
\r\n\r\nKết quả cuối cùng là trung bình cộng\r\ncủa 2 kết quả thí nghiệm tính chính xác đến 0,1% và 0,001% với tạp chất sắt.
\r\n\r\nTạp chất chung là tạp chất sắt cộng\r\nvới tạp chất thường.
\r\n\r\n\r\n\r\n
Từ khóa: Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN1456:1983, Tiêu chuẩn Việt Nam số TCVN1456:1983, Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN1456:1983 của Ủy ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nước, Tiêu chuẩn Việt Nam số TCVN1456:1983 của Ủy ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nước, Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN1456:1983 của Ủy ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nước, TCVN1456:1983
File gốc của Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 1456:1983 về chè đen, chè xanh – phương pháp thử do Chủ nhiệm Ủy ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nước ban hành đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 1456:1983 về chè đen, chè xanh – phương pháp thử do Chủ nhiệm Ủy ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nước ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Ủy ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nước |
Số hiệu | TCVN1456:1983 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 1983-11-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Nông nghiệp |
Tình trạng | Còn hiệu lực |