THỨC ĂN CHĂN NUÔI - XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG XƠ XỬ LÝ\r\nBẰNG CHẤT TẨY TRUNG TÍNH VÀ AMYLAZA (aNDF)
\r\n\r\nAnimal\r\nfeeding stuffs - Determination of amylase-treated neutral detergent fibre\r\ncontent (aNDF)
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nTCVN 9590:2013 hoàn toàn tương\r\nđương với ISO 16472:2006;
\r\n\r\nTCVN 9590:2013 do Cục Chăn nuôi\r\nbiên soạn, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn\r\nĐo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
\r\n\r\n\r\n\r\n
THỨC\r\nĂN CHĂN NUÔI - XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG XƠ XỬ LÝ BẰNG CHẤT TẨY TRUNG TÍNH VÀ AMYLAZA\r\n(aNDF)
\r\n\r\nAnimal\r\nfeeding stuffs - Determination of amylase-treated neutral detergent fibre\r\ncontent (aNDF)
\r\n\r\nCẢNH BÁO - Khi áp dụng tiêu\r\nchuẩn này có thể liên quan đến các vật liệu, thiết bị và các thao tác gây nguy\r\nhiểm. Tiêu chuẩn này không đưa ra được tất cả các vấn đề an toàn liên quan đến\r\nviệc sử dụng chúng. Người sử dụng tiêu chuẩn này phải tự thiết lập các thao tác\r\nan toàn thích hợp và xác định khả năng áp dụng các giới hạn quy định trước khi\r\nsử dụng tiêu chuẩn.
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này quy định các phương\r\npháp xác định hàm lượng còn lại của xơ không hòa tan khi xử lý bằng chất tẩy\r\ntrung tính và amylaza trong tất cả các loại thức ăn chăn nuôi.
\r\n\r\nTiêu chuẩn này sử dụng phương pháp\r\nkhối lượng thông dụng và phương pháp chuẩn.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác tài liệu viện dẫn sau rất cần\r\nthiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm\r\ncông bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi\r\nnăm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung\r\n(nếu có).
\r\n\r\nTCVN 6952 (ISO 6498), Thức ăn\r\nchăn nuôi - Chuẩn bị mẫu thử.
\r\n\r\n\r\n\r\nTrong tiêu chuẩn này áp dụng thuật\r\nngữ và định nghĩa sau đây:
\r\n\r\n3.1. Hàm lượng xơ xử lý bằng\r\nchất tẩy trung tính và amylaza (amylase-treated neutral detergent fibre\r\ncontent)
\r\n\r\nHàm lượng aNDF (aNDF\r\ncontent)
\r\n\r\nPhần khối lượng của xơ không hòa\r\ntan còn lại xác định được bằng quy trình quy định trong tiêu chuẩn này.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Hàm lượng aNDF được biểu\r\nthị bằng phần trăm khối lượng.
\r\n\r\n\r\n\r\nSử dụng dung dịch chất tẩy trung\r\ntính (ND) và alpha-amylaza bền nhiệt để hòa tan các chất dễ phân hủy như\r\nprotein, lipit, đường, tinh bột và các pectin trong thức ăn chăn nuôi, còn lại\r\nphần xơ không tan có nguồn gốc từ thành tế bào của các nguyên liệu thực vật\r\n(xenluloza, hemixenluloza và lignin) và từ các chất chứa nitơ không phân hủy\r\ntrong các sản phẩm động vật.
\r\n\r\n\r\n\r\nChỉ sử dụng các thuốc thử đạt chất\r\nlượng tinh khiết phân tích và nước cất hoặc nước đã loại kháng hoặc nước có độ\r\ntinh khiết tương đương, trừ khi có quy định khác.
\r\n\r\n5.1. Natri sulfit, khan (Na2SO3).
\r\n\r\n5.2. Bột ngô khô (bột ngô\r\nnguyên liệu), được nghiền để lọt qua sàng cỡ lỗ 1 mm trong máy nghiền cắt.
\r\n\r\n5.3. Dung dịch iot, chứa 2 g\r\nkali iot và 1 g iot trong 100 ml nước.
\r\n\r\nBảo quản dung dịch này trong chai\r\nmàu hổ phách hoặc chai sẫm màu.
\r\n\r\n5.4. Alpha-amylaza bền nhiệt, dung\r\ndịch hoặc dịch chiết của bột enzym đông khô trong nước (khoảng 1 g bột được\r\nchiết trong 100 ml nước).
\r\n\r\nVÍ DỤ: Termamyl 120 l của hãng\r\nEnzymes Novo hoặc loại tương đương.
\r\n\r\nChuẩn hóa dung dịch alpha-amylaza\r\nbền nhiệt hoặc dịch chiết bột enzym sao cho sau hai lần bổ sung, mỗi lần 2 ml,\r\nloại bỏ được tinh bột ra khỏi 0,5 g bột ngô nguyên liệu (5.2). Xem phụ lục B để\r\nbiết chi tiết về quy trình chuẩn hóa dung dịch alpha-amylaza bền nhiệt.
\r\n\r\n5.5. Dung dịch chất tẩy trung\r\ntính (ND)
\r\n\r\nRót khoảng 400 ml đến 500 ml nước\r\nvào bình định mức 1 lit. Thêm 4,0 g natri hydroxyt (NaOH), 14,6 g EDTA, 4,56 g\r\nnatri hydro phosphat (Na2HPO4), 6,81 g natri borat\r\ndecahydrat (Na2B4O7.10 H2O) và trộn\r\ncho đến khi hòa tan hết (gia nhiệt, nếu cần). Có thể thay NaOH và EDTA bằng\r\n18,6 g dinatri EDTA.
\r\n\r\nThao tác trong tủ hút an toàn, thêm\r\n30 g natri lauryl sunfat, sau khi hòa tan, cho 10 ml trietylen glycol (chất\r\nchống tạo bọt). Thêm nước đến khoảng 950 ml và trộn. Chỉnh pH từ 6,95 đến 7,05\r\nbằng axit clohydric đậm đặc (HCl) hoặc natri hydroxit (NaOH) và pha loãng bằng\r\nnước đến 1 000 ml. Nếu pH nằm ngoài dải giá trị nêu trên quá 0,5 đơn vị thì\r\nloại bỏ dung dịch.
\r\n\r\nBảo quản dung dịch ND ở nhiệt độ\r\nphòng. Nếu thấy có kết tủa thì đung nóng dung dịch đến 25 oC và trộn\r\ntrước khi sử dụng. Ghi lại ngày chuẩn bị dung dịch ND, số đo pH và mọi điều\r\nchỉnh về thuốc thử.
\r\n\r\n\r\n\r\nSử dụng các thiết bị, dụng cụ của\r\nphòng thử nghiệm thông thường và thiết bị, dụng cụ cụ thể như sau:
\r\n\r\n6.1. Cân phân tích, có thể\r\ncân chính xác đến 0,1 mg, đọc được đến 0,1 mg.
\r\n\r\n6.2. Máy nghiền xoáy có sàng\r\ncỡ lỗ 2 mm, hoặc máy nghiền cắt có sàng cỡ lỗ 1 mm, có thể nghiền các\r\nmẫu thành các hạt kích cỡ trung bình từ 220 mm\r\nđến 260 mm.
\r\n\r\n6.3. Thiết bị hồi lưu, có bộ\r\nphận gia nhiệt và bình ngưng tụ nước lạnh riêng lắp vừa bình định mức dung tích\r\n600 ml.
\r\n\r\nMọi thiết bị thích hợp dùng cho\r\nphép xác định xơ thô cũng có thể được chấp nhận. Hiệu chỉnh bộ gia nhiệt sao\r\ncho 50 ml nước sôi trong 4 min đến 5 min khi sử dụng bình ngưng tụ nước lạnh.\r\nCó thể dùng thiết bị kiểu Fibertec và cần đun sôi 50 ml nước trong 10 min.
\r\n\r\n6.4. Chén nung Gooch, chén\r\nthủy tinh xốp (cỡ lỗ từ 40 mm đến 60 mm), dáng cao, dung tích 40 ml đến 50 ml,\r\nhoặc P2 (cỡ lỗ từ 40 mm đến 100 mm), dung tích từ 26 ml đến 28 ml.
\r\n\r\nLàm sạch chén nung mới và tro hóa ở\r\n500 oC trong 1 h. Làm sạch chén nung sau mỗi lần sử dụng bằng cách\r\nnung trong 3 h ở 500 oC, loại bỏ tro, đảo chiều chén trong dung dịch\r\nchất tẩy và siêu âm trong 7 min đến 10 min. Tráng chén trong nước nóng và ngâm\r\ntrong nước ở nhiệt độ phòng ít nhất 30 min. Đậy miệng của từng chén nung bằng\r\nnắp cao su có ống nối để nối với xi phông và ống hút chân không. Dùng nước rửa\r\nsạch từng chén nung nhiều lần bằng cách nhúng ngập đáy chén vào nước rồi nhấc\r\nra.
\r\n\r\nThỉnh thoảng kiểm tra tốc độ lọc\r\nnhư sau: đổ đầy mỗi chén 50 ml nước cất (25 ml đối với chén Fibertec P2) và ghi\r\nlại thời gian cần để làm khô hết mà không cần hút chân không) (cần 180 s ± 60 s đối với chén Gooch hoặc 75 s ± 30 s đối với chén P2). Nếu thời gian làm\r\nkhô nhỏ hơn 100 s (hoặc nhỏ hơn 30 s đối với chén P2) thì loại bỏ chén. Nếu\r\nthời gian làm khô nhỏ hơn 120 s (hoặc nhỏ hơn 45 s đối với chén P2), thì kiểm\r\ntra vết nứt trên chén nung. Nếu thời gian lọc lớn hơn 240 s (hoặc lớn hơn 105 s\r\nđối với chén P2) thì làm sạch chén nung bằng dung dịch làm sạch kiềm hoặc axit\r\n(xem Tài liệu tham khảo [1]). Nếu việc làm sạch không cải thiện được tốc độ lọc\r\nthì loại bỏ chén nung.
\r\n\r\nThay vì sử dụng chén P2, có thể sử\r\ndụng chén kim loại bằng thép không gỉ có sàng kim loại bằng thép không gỉ cỡ lỗ\r\n90 mm.
\r\n\r\n6.5. Thiết bị lọc chân không (ví\r\ndụ: loại Fibertec) cho phép ngâm đủ phần xơ còn lại.
\r\n\r\nThiết bị lọc phải được trang bị các\r\nchén làm kín chân không để làm giảm sự hình thành bọt bên trong. Sử dụng ống\r\nchân không có thành dày để nối thiết bị lọc chân không với xiphông (4 l đến 18\r\nl) và nguồn chân không. Nên lắp bình thu nhận chân không (18 l) ở giữa xi phông\r\nvà nguồn chân không để đảm bảo khả năng hút chân không của thiết bị đủ để loại\r\nbỏ bọt.
\r\n\r\n6.6. Thiết bị cung cấp nước sôi
\r\n\r\nNên sử dụng thiết bị đun nước sôi\r\nliên tục như quy định trong Tài liệu tham khảo [1] hoặc thiết bị phù hợp. Thiết\r\nbị phải có khả năng cấp đủ lượng nước sôi (lớn hơn 95 oC) cho tất cả\r\ncác mẫu được rửa tại một thời điểm, cấp qua bộ đầu phun tạo luồng hơi mạnh (tốc\r\nđộ dòng từ 35 ml đến 40 ml trong 10 s; có thể chấp nhận được khi dùng đầu pipet\r\nbằng chất dẻo 2,5 ml dùng một lần làm đầu phun). Đầu phun tốt giảm thiểu lượng\r\nnước cần để chuyển các phân tử vào chén nung, nhưng phải đảm bảo áp suất nước\r\nđủ để loại bỏ phần còn lại bám trên thành bình. Điều quan trọng là nước khi cho\r\nvào chén nung phải đang sôi, đặc biệt là đối với các mẫu có chứa tinh bột, các\r\nchất pectic, các chất nhầy hoặc các glyco-protein. Đối với thiết bị kiểu Fibertec,\r\nnên sử dụng xyranh có đầu phun hình nón để tráng bình ngưng, xyranh 60 ml dùng\r\nmột lần có 12 đầu đo dài 10 cm để loại bỏ phần còn sót lại bám dính vào bình\r\nngưng.
\r\n\r\n\r\n\r\nViệc lấy mẫu không quy định trong\r\ntiêu chuẩn này. Nên lấy mẫu theo TCVN 4325 (ISO 6497).
\r\n\r\nĐiều quan trọng là phòng thử nghiệm\r\nnhận đúng mẫu đại diện và không bị hư hỏng hoặc thay đổi trong suốt quá trình\r\nbảo quản hoặc vận chuyển.
\r\n\r\n\r\n\r\nChuẩn bị mẫu thử theo TCVN 6952\r\n(ISO 6498).
\r\n\r\nĐể bảo quản mẫu và dễ nghiền thì\r\nmẫu phải dạng khô không khí (hàm lượng chất khô khoảng 90 %).
\r\n\r\nLàm khô các mẫu ướt ở nhiệt độ nhỏ\r\nhơn 60 oC để tránh tạo hiện tượng giả xơ. Hàm lượng còn lại sau khi\r\nchiết bị ảnh hưởng bởi cỡ hạt mẫu. Nghiền mẫu đại diện để thu được cỡ hạt trung\r\nbình từ 220 mm đến 260 mm (xem 6.2).
\r\n\r\nCầu nghiền riêng mẫu, đối với các\r\nmẫu có hàm lượng xơ cao nhất thì nghiền sau cùng. Không được loại bỏ mẫu trong\r\nmáy nghiền, mà gộp chúng với mẫu thu được trong hộp chứa của máy nghiền. Trộn mẫu\r\nđã nghiền bằng cách đổ chúng lên tờ giấy vuông (kích thước khoảng 40 cm x 40\r\ncm) được gấp dọc theo hai đường chéo. Nhấc hai góc đối diện của tờ giấy lên dồn\r\ncho mẫu tập trung dọc đường gấp ở giữa. Dàn tờ giấy cho phẳng, xoay 90 o\r\nvà nhấc hai góc đối diện còn lại của tờ giấy. Lặp lại 11 lần. Chuyển mẫu vào\r\nvật chứa thích hợp.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Có thể phân tích aNDF\r\ncủa mẫu ướt; tuy nhiên đây không phải là phương pháp tiến hành thông dụng vì\r\nrất khó để nghiền mẫu đến kích cỡ hạt giống như đã nêu trên.
\r\n\r\n\r\n\r\n9.1. Đối với\r\nphương pháp truyền thống tiến hành như mô tả trong Tài liệu viện dẫn [1].
\r\n\r\n9.1.1. Phần mẫu thử
\r\n\r\nLàm khô chén nung rỗng trong 4 h ở\r\n105 oC ± 1 oC rồi\r\ncân. Ghi lại khối lượng chén nung rỗng để đựng mẫu (mc) hoặc\r\nmẫu trắng (mb) chính xác đến 0,000 1 g.
\r\n\r\nTrộn mẫu kỹ và cân 1 g ± 0,001 g thức ăn dạng khô không khí, hoặc\r\ncân một lượng mẫu thử ướt tương đương (ms), cho vào chén nung\r\nhoặc bình hồi lưu, tùy thuộc vào quy trình khử chất béo sơ bộ.
\r\n\r\nCần làm khô các mẫu không đồng nhất\r\ntrước khi nghiền (xem Điều 8). Chỉ những mẫu ướt dễ đồng nhất mới có thể được\r\ncân trực tiếp.
\r\n\r\nNếu các kết quả được biểu thị theo\r\nchất khô thì cân một mẫu thứ hai ở cùng thời điểm với phép xác định chất khô.
\r\n\r\nĐối với 20 đến 30 mẫu đầu tiên khi\r\nchạy phân tích, gồm có một mẫu chuẩn nội bộ và hai mẫu trắng và cứ mỗi lần bổ sung\r\n20 đến 30 mẫu thì lại lấy thêm một mẫu đối chứng và một mẫu trắng.
\r\n\r\n9.1.2. Khử chất béo sơ bộ
\r\n\r\nCác mẫu chứa chất béo lớn hơn 5 %\r\nnên được chiết sơ bộ. Còn các mẫu chứa chất béo lớn hơn 10 % thì phải được\r\nchiết sơ bộ để loại bỏ chất béo.
\r\n\r\nĐể chiết sơ bộ bằng axeton, cho\r\nphần mẫu thử vào chén nung và cân. Đặt chén lên thiết bị lọc chân không và\r\nchiết bốn lần, mỗi lần dùng 40 ml đến 50 ml axeton (ngâm mẫu ít nhất trong 5\r\nmin và khuấy ba lần trong mỗi lần ngâm). Hút chân không để loại bỏ hết axeton,\r\nlàm khô bằng không khí từ 10 min đến 15 min để bảo đảm rằng đã hết axeton rồi\r\nchuyển mẫu vào bình hồi lưu. Dùng chén nung này để thu lấy phần xơ còn lại đối\r\nvới mẫu thử sau khi chiết bằng ND.
\r\n\r\nNếu dùng chất trợ lọc thì chúng\r\nphải được làm khô và cân cùng với chén nung, sau đó chuyển vào vật chứa khác,\r\ncho mẫu vào chén nung và chiết bằng axeton. Cho chất trợ lọc trở lại chén nung\r\ntrước khi lọc xơ còn lại sau khi đã chiết bằng ND.
\r\n\r\n9.1.3. Phân hủy
\r\n\r\nDùng thìa có chia vạch lấy 0,5 g ± 0,1 ga natri sulfit (5.1) và 50 ml ± 5 ml dung dịch ND (5.5) cho vào từng bình\r\nhồi lưu và xoay bình (việc này rất quan trọng đối với thức ăn chăn nuôi chứa\r\ntinh bột, vì chúng thường bám vào đáy bình trong quá trình hồi lưu). Không cho\r\nND và natri sulfit vào mẫu quá 60 min trước khi hồi lưu.
\r\n\r\nĐun sôi trong vòng 4 min đến 5 min,\r\nthêm 2 ml dung dịch amylaza đã chuẩn hóa (5.4), khuấy để cho các hạt không bám\r\nvào đáy hoặc thành bình và xoay bình.
\r\n\r\nCho hồi lưu trong 60 min với tốc độ\r\nđủ để các hạt chuyển động, nhưng không quá mạnh để tạo thành bọt đưa các hạt\r\nbám lên thành bình. Các mẫu có thể sủi bọt trong 1 min đến 2 min (không được\r\ngiảm nhiệt độ của bộ gia nhiệt). Sau khi thêm amylaza từ 5 min đến 10 min thì\r\ndùng chai có đầu phun nhỏ, tráng thành bình bằng một lượng tối thiểu dung dịch\r\nND và nếu thấy cần thì phun rửa để các hạt không bám vào thành chén (tối đa hai\r\nlần).
\r\n\r\n9.1.4. Lọc
\r\n\r\nTháo rời bình chứa mẫu đã chiết ra\r\nkhỏi bộ gia nhiệt và để cho các hạt lắng trong thời gian từ 30 s đến 60 s.\r\nTrước khi chuyển cần quan sát hỗn hợp để xác định xem có các hạt lipit trên bề\r\nmặt hay không, hoặc dung dịch có màu sữa đục hay không, màu sữa đục chứng tỏ\r\nmẫu có hàm lượng chất béo cao, mẫu đó cần phải được chiết lại sau khi chiết sơ\r\nbộ bằng axeton (9.1.2).
\r\n\r\nCho đũa khuấy teflon vào chén nung\r\nvà gia nhiệt sơ bộ bằng cách thêm 40 ml nước sôi vào trong thời gian 30 s đến\r\n60 s. Hút chân không để loại bỏ nước và gạn ngay 30 ml đến 40 ml dung dịch ra\r\nkhỏi bình, đặt úp bình lên trên chén nung. Dùng mức chân không tối thiểu để hút\r\ndịch lỏng còn sót lại và đóng chân không trước khi cặn bị khô.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Chân không dư và hút\r\nchân không để làm khô có thể dẫn đến việc một số mẫu làm tắc chén nung và không\r\nrửa sạch được chén.
\r\n\r\nDùng hơi nước sôi tráng hết các hạt\r\nrời ra trong bình vào chén. Cho nước nóng đến nửa chén. Thêm 2 ml dung dịch làm\r\nviệc amylaza (5.4) và khuấy.
\r\n\r\nĐể cho phản ứng với amylaza xảy ra\r\ntrong ít nhất từ 45 s đến 60 s trong khi dùng dao cao su tách hết các hạt khỏi\r\nđáy và thành bình hồi lưu. Hút dung dịch amylaza, dùng 20 ml đến 30 ml nước sôi\r\nchuyển hết phần còn lại từ bình hồi lưu sang chén nung. Thường tráng hai lần là\r\nđủ. Sau khi chuyển hết phần còn lại từ bình sang chén nung, cho nước sôi đến ba\r\nphần tư chén và ngâm trong 3 min.
\r\n\r\nHút nước, thêm 40 ml đến 50 ml nước\r\nsôi, ngâm từ 3 min đến 5 min và lặp lại thao tác. Nếu phần còn lại khó lọc sau\r\nkhi ngâm lần đầu thì thêm 2ml dung dịch làm việc amylaza. Nếu phần còn lại trở\r\nnên mờ đục và khó lọc sau mỗi lần ngâm thì không cần ngâm nước lần thứ ba. Nếu\r\nbị tắc, có thể súc rửa chén nung bằng cách tháo ra khỏi thiết bị lọc sau đó lại\r\nlắp lại.
\r\n\r\nHút nước, đổ đầy lại chén nung bằng\r\n40 ml đến 50 ml axeton, khuấy cho các hạt tách ra, ngâm trong 3 min đến 5 min\r\nvà lặp lại thao tác. Tráng đũa khuấy để loại bỏ bất kỳ hạt xơ còn bám dính.\r\nKhông hút hết nước khỏi phần xơ còn lại bằng chân không trước khi thêm axeton.\r\nViệc hút quá chất khô xơ còn lại sẽ làm vón cục, các hạt khó phân hủy trong\r\naxeton và làm giảm hiệu quả chiết của axetons.
\r\n\r\nSử dụng chân không để làm khô mẫu.\r\nTháo chén nung ra khỏi thiết bị chân không và phơi khô từ 10 min đến 60 min để\r\nloại bỏ axeton.
\r\n\r\n9.1.5. Sấy
\r\n\r\nSấy chén nung ở 105 oC ± 1 oC trong ít nhất 8 h. Để nguội\r\ntrong bình hút ẩm rồi cân chính xác đến 0,000 1 g (mce và mbe).
\r\n\r\n9.1.6. Tro hóa
\r\n\r\nNung chén có xơ còn lại 5 h trong\r\nlò nung ở nhiệt độ 500 oC ±\r\n20 oC hoặc cho đến khi không còn cacbon. Để nguội trong bình hút ẩm\r\nrồi cân chính xác đến 0,000 1 g (mca và mba).
\r\n\r\n9.2. Tiến\r\nhành xác định sử dụng thiết bị kiểu Fibertec
\r\n\r\n9.2.1. Phần mẫu thử
\r\n\r\nCho chất trợ lọc vào chén nung P2,\r\nsấy từ 2 h đến 4 h ở 105 oC ±\r\n1 oC sau đó cân chính xác đến 0,000 1 g (mc hoặc mb).\r\nTrộn kỹ mẫu và cân 0,5 g ± 0,050 0 g\r\nthức ăn chăn nuôi dạng khô không khí, hoặc cân một lượng mẫu thử ướt tương\r\nđương (ms) cho vào chén nung.
\r\n\r\nNếu kết quả biểu thị theo chất khô\r\nthì cân một mẫu thứ hai ở cùng thời điểm với phép xác định chất khô.
\r\n\r\nĐối với 20 đến 30 mẫu đầu tiên khi\r\nchạy phân tích, gồm có một mẫu chuẩn nội bộ và hai mẫu trắng và cứ mỗi lần bổ\r\nsung 20 đến 30 mẫu thì lại lấy thêm một mẫu đối chứng và một mẫu trắng.
\r\n\r\n9.2.2. Khử chất béo sơ bộ
\r\n\r\nThông thường, các mẫu chưa biết hàm\r\nlượng chất béo thì cần được chiết sơ bộ. Đối với các mẫu có hàm lượng chất béo\r\nlớn hơn 10 % phải được chiết sơ bộ để loại bỏ chất béo.
\r\n\r\nĐặt chén vào bộ chiết lạnh và chiết\r\nbốn lần, mỗi lần bằng 20 ml đến 30 ml axeton (để mẫu được ngâm ít nhất trong 5\r\nmin và khuấy ba lần trong mỗi lần ngâm). Hút chân không để loại bỏ hết axeton,\r\nlàm khô bằng không khí 10 min đến 15 min để đảm bảo đã loại bỏ hết axeton.
\r\n\r\n9.2.3. Phân hủy
\r\n\r\nKhởi động thiết bị kiểu Fibertec,\r\ntheo các hướng dẫn của nhà sản xuất.
\r\n\r\nCho 0,5 g ± 0,1 g natri sulfit và 50 ml ±\r\n5 ml dung dịch ND (5.5) vào mỗi chén nung và trộn bằng nghịch áp\r\n(back-pressure) (điều này rất quan trọng đối với thức ăn giàu tinh bột bám dính\r\nvào đáy chén trong quá trình hồi lưu). Không cho dung dịch ND và natri sulfit\r\nvào mẫu quá 60 min trước khi hồi lưu. Thêm 2 ml dung dịch amylaza đã được chuẩn\r\nhóa (5.4) và đun sôi trong 10 min. Dùng nghịch áp để trộn amylaza với dung dịch\r\nND và mẫu.
\r\n\r\nĐun sôi trong 60 min. Các mẫu có\r\nthể sủi bọt mạnh trong 1 min đến 2 min (không được giảm nhiệt độ của bộ cấp\r\nnhiệt). Sau khi cho amylaza vào được 5 min đến 10 min, thì dùng chai có đầu\r\nphun nhỏ tráng thành chén bằng một lượng tối thiểu dung dịch ND và nếu thấy cần\r\nthì phun rửa để các hạt không bám vào thành chén (tối đa hai lần).
\r\n\r\n9.2.4. Lọc
\r\n\r\nTrước khi bắt đầu lọc, quan sát hỗn\r\nhợp để xác định xem có các giọt lipit trên bề mặt hay không hoặc dung dịch có\r\nmàu sữa đục hay không, màu sữa đục chứng tỏ mẫu có hàm lượng chất béo cao, mẫu\r\nđó cần phải được chiết lại sau khi chiết sơ bộ bằng axeton (9.2.2).
\r\n\r\nHút dung dịch nhưng không làm cho\r\nphần xơ còn lại bị khô. Dùng mức chân không tối thiểu để hút dịch lỏng còn sót\r\nlại và đóng chân không trước khi phần còn lại bị khô.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Chân không dư và hút\r\nchân không để làm khô có thể dẫn đến việc một số mẫu làm tắc chén nung và không\r\nthể rửa sạch được chén.
\r\n\r\nThêm 30 ml nước nóng (80 oC)\r\nvà 2 ml dung dịch amylaza đã chuẩn hóa (5.4). Dùng nghịch áp để trộn amylaza\r\ntrong hỗn hợp nước ngâm lần đầu. Sau ít nhất 60 min phản ứng thì loại bỏ nước\r\ncó amylaza đã ngâm.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Có thể chuyển các chén\r\nnung từ bộ lọc nóng sang bộ lọc nguội đối với các mẫu dễ lọc còn ngâm trong\r\nnước nóng, Thao tác này cho phép thực hiện với loạt mẫu tiếp theo khi bắt đầu\r\nchiết ND trong bộ lọc nóng. Các mẫu khó lọc có thể được rửa trên bộ gia nhiệt\r\nFibertec có nhiệt độ giảm để giảm thiểu việc khuấy trộn các hạt.
\r\n\r\nThêm 30 ml nước nóng, ngâm từ 3 min\r\nđến 5 min rồi loại bỏ nước. Nếu phần còn lại khó lọc sau khi ngâm lần đầu tiên\r\nthì thêm 2 ml dung dịch amylaza. Nếu phần còn lại trở nên mờ đục và khó lọc sau\r\nmỗi lần ngâm thì không cần ngâm lần thứ ba. Nếu bị tắc, có thể dùng nghịch áp\r\nđể làm thông chén.
\r\n\r\nKhông hút hết nước ra khỏi xơ còn\r\nlại bằng chân không trước khi rửa bằng axeton. Việc hút quá khô xơ còn lại sẽ\r\nlàm vón cục và làm các hạt khó phân hủy trong axeton và làm giảm hiệu quả chiết\r\ncủa axeton.
\r\n\r\nChuyển chén vào bộ chiết nguội. Đổ\r\nđầy chén 30 ml axeton và dùng áp lực tối thiểu để làm phân tán các hạt. Ngâm từ\r\n3 min đến 5 min rồi hút hết axeton. Lặp lại quy trình rửa bằng axeton.
\r\n\r\nLàm khô phần còn lại trong chân\r\nkhông, tháo chén ra khỏi thiết bị chân không và phơi khô từ 10 min đến 60 min\r\nđể loại bỏ axeton.
\r\n\r\n9.2.5. Sấy
\r\n\r\nSấy chén trong ít nhất 8 h ở 105 oC\r\n± 1 oC. Để đến nguội trong\r\nbình hút ẩm rồi cân chính xác đến 0,000 1 g(mce và mbe).
\r\n\r\n9.2.6. Tro hóa
\r\n\r\nNung chén cùng với phần còn lại 5 h\r\ntrong lò nung ở 500 oC ± 20 oC\r\nhoặc cho đến khi không còn cacbon. Để trong bình hút ẩm rồi cân chính xác đến\r\n0,000 1 g (mca và mba).
\r\n\r\n9.3. Cải tiến\r\ncách tiến hành đối với các loại mẫu đặc thù
\r\n\r\n9.3.1. Trong khi chuyển phần\r\ncòn lại hoặc sau lần ngâm nước đầu tiên nếu thấy dung dịch ND đã chiết có màu\r\nsữa, đục và quá trình lọc bị chậm thì cho thấy trong mẫu đó có hàm lượng tinh\r\nbột cao. Xử lý thêm bằng 2 ml amylaza trong khi ngâm nước lần thứ hai. Thời gian\r\nngâm được rút ngắn tối thiểu để giữ được dung dịch ngâm càng nóng càng tốt (lớn\r\nhơn 85 oC).
\r\n\r\n9.3.2. Nếu xơ còn lại làm\r\ntắc chén nung trong khi chuyển và khi bổ sung amylaza khôn cải thiện được việc\r\nlọc, thì mẫu thức ăn chăn nuôi có thể chứa protein, chất keo, chất nhầy (như\r\ntrường hợp các sản phẩm thịt và một số loại bột hạt có dầu). Gia nhiệt sơ bộ\r\nchén nung bằng nước sôi có tính quyết định để lọc những mẫu này. Chất trợ lọc\r\ntốt nhất đối với loại mẫu dạng này là 12 g đến 15 g (6 g đến 8 g đối với chén Fibertec\r\nP2) cát silica (cát, cristobalit, được tinh sạch bằng axit, cỡ hạt 40 mesh đến\r\n200 mesh, Fluka Cat. No 84880 hoặc loại tương đương)1). Các\r\nchất keo có trong thức ăn dạng này có thể sẽ dính vào các hạt cát, ngăn cản keo\r\nlàm tắc đĩa lọc và tạo điều kiện cho phần còn lại được rửa sạch. Tất cả các\r\nchất trợ lọc phải được cho vào chén (cả trong mẫu trắng) trước khi ghi lại khối\r\nlượng ban đầu.
\r\n\r\n9.3.3. Nếu phần còn lại\r\nbóng, óng ánh và khó lọc hơn sau mỗi lần ngâm nước, thì cho thấy mẫu có chứa\r\ncác chất pectic. Gia nhiệt sơ bộ chén nung bằng nước sôi và chuyển thật nhanh\r\nphần còn lại không cần để lắng khi lấy chúng ra từ bộ hồi lưu. Giảm thiểu thời\r\ngian ngâm để duy trì nhiệt độ lớn hơn 85 oC tránh cho pectin trong\r\nchén bị nguội và tạo keo. Các chất trợ lọc sau đây có thể cải thiện được việc\r\nlọc (tốt nhất nên sử dụng): 12 g đến 15 g (6 g đến 8 g đối với chén Fibertec\r\nP2) cát silica, 0,25 g (0,15 g đối với chén Fibertec P2) bông thủy tinh và tấm\r\nvi sợi thủy tinh (Whatman GF/D 4,25 cm hoặc loại tương đương)1).
\r\n\r\n9.3.4. Nếu thấy các giọt\r\nchất béo nổi trên bề mặt dung dịch ND hoặc nước rửa và mẫu khó lọc, hoặc nếu đã\r\nbiết trước là mẫu chứa chất béo trên 10 %, thì cần chiết sơ bộ mẫu đó bằng\r\naxeton hoặc ete (xem 9.1.2 hoặc 9.2.2).
\r\n\r\n9.3.5. Nếu mẫu chứa các hạt\r\nmịn, chất vón cục kết tủa, bụi bẩn (đất sét) hoặc chất thải, nhưng không phải\r\nlà pectic hoặc tinh bột, thì tăng thời gian ngâm tối đa 2 min sau khi tháo chén\r\nra khỏi bình hồi lưu và cho chất trợ lọc vào chén nung. Các chất trợ lọc (tốt\r\nnhất nên sử dụng) gồm: tấm vi sợi thủy tinh, sợi gốm, 12 g đến 15 g cát silica\r\nvà 0,25 g bông thủy tinh. Có thể cạo nhẹ bề mặt tấm vi sợi để làm mới lại bề\r\nmặt trong quá trình lọc.
\r\n\r\n9.3.6. Nếu tất cả các cách\r\ncải tiến này đều không thành công, thì giảm lượng mẫu thử đến 0,3 g và lặp lại\r\nphép phân tích với chất trợ lọc trong chén nung. Việc giảm lượng mẫu sẽ ảnh\r\nhưởng đáng kể đến sai số cân và làm tăng sự dao động về kết quả. Đôi khi việc\r\ngiảm lượng mẫu và tăng lượng dung dịch ND lên 70 ml đến 100 ml sẽ có ích trong\r\nviệc xác định. Nếu hàm lượng chất xơ nhỏ hơn 1,5 %, thì không giảm lượng mẫu;\r\nnếu không thể lọc được, thì báo cáo kết quả là: "khó phân tích, hàm lượng\r\nchất xơ nhỏ hơn 1,5 %".
\r\n\r\n9.3.7. Không được thêm\r\naxeton trước khi loại bỏ hết nước tráng. Mặc dù việc này đôi khi cải thiện được\r\nkhả năng lọc, nhưng không loại bỏ được chất tẩy hoặc các chất hòa tan trong\r\nchất tẩy ra khỏi cặn. Thêm axeton trước khi loại hết nước rửa sẽ cho hàm lượng\r\nxơ không chính xác.
\r\n\r\n\r\n\r\n9.4.1. Duy trì nhật ký chuẩn\r\nbị thuốc thử và chuẩn hóa amylaza. Kiểm tra pH của mỗi mẻ hoặc mỗi lô dung dịch\r\nND và chỉnh pH nếu cần. Xác định hoạt tính của mỗi nguồn amylaza và mỗi lô\r\ntrong dung dịch ND nóng và chỉnh dung dịch làm việc amylaza một cách phù hợp.\r\nKiểm tra hoạt tính của amylaza gốc sáu tháng một lần trong quá trình bảo quản\r\nvà điều chỉnh dung dịch làm việc amylaza tương ứng.
\r\n\r\n9.4.2. Đối với 20 đến 30 mẫu\r\nđầu tiên khi chạy phân tích, gồm có ít nhất một mẫu chuẩn nội bộ hoặc mẫu kiểm\r\nsoát chất lượng (QC) và hai mẫu trắng và cứ 20 đến 30 mẫu tiếp theo thì lại\r\nthêm một mẫu kiểm soát chất lượng và một mẫu trắng. Mẫu QC phù hợp gồm có: hạt\r\nmạch nấu bia, cỏ khô hoặc ngô ủ xilô đã được làm khô ở dưới 60 oC.\r\nCác nguyên liệu này nhạy cảm với sự thay đổi về hóa chất và quy trình kỹ thuật,\r\nnhưng tốt nhất dùng ngô ủ xi lô vì chứa tinh bột và thành tế bào cỏ. Độ lệch\r\nchuẩn chấp nhận được giữa các phép phân tích lặp lại của mẫu chuẩn phải là ± 1,00 % aNDF. Dựng biểu đồ các kết quả mẫu\r\nkiểm soát chất lượng trên đồ thị kiểm soát X và kiểm tra xu hướng của đồ thị.\r\nCác kết quả nằm ngoài giới hạn cảnh báo trên hoặc giới hạn cảnh báo dưới (độ\r\nlệch chuẩn là ± 2,00) chứng tỏ hệ thống\r\nphân tích có thể có vấn đề. Các kết quả nằm ngoài giới hạn cảnh báo trên hoặc\r\ngiới hạn cảnh báo dưới có độ lệch chuẩn là ±\r\n3,00 cho thấy đã mất kiểm soát chất lượng, các kết quả của phép phân tích này\r\nphải bị loại bỏ và cần tiến hành phân tích lại. Hai phép phân tích kế tiếp có\r\nkết quả nằm ngoài các giới hạn cảnh báo và giới hạn kiểm soát về một phía của\r\ngiá trị trung bình cũng cho thấy mất kiểm soát chất lượng.
\r\n\r\n9.4.3. Lấy kèm theo ít nhất\r\nmột bộ mẫu kép trong mỗi lần chạy nếu thực hiện các phép xác định đơn lẻ. Các\r\nmẫu kép không được chạy liên tiếp, nhưng một mẫu phải được chạy ở lúc bắt đầu\r\nvà một mẫu được chạy cuối cùng. Độ lệch có thể chấp nhận giữa dải phân tích mẫu\r\nkép từ 1,50 % aNDF đối với mẫu có aNDF nhỏ hơn 20 % đến 3,00 % aNDF đối với các\r\nmẫu có aNDF lớn hơn 70 %.
\r\n\r\n9.4.4. Sự thay đổi về khối\r\nlượng của chén nung đựng mẫu trắng phải nhỏ hơn 0,010 0 g cả sau khi chiết ND\r\nhoặc sau khi tro hóa. Nếu khối lượng của chén nung có mẫu trắng thay đổi nhiều\r\nhơn 10 mg, hoặc khối lượng của chén sau khi tro hóa nhỏ hơn khối lượng của chén\r\nrỗng, thì do chưa rửa sạch chén hoặc có sai sót trong kỹ thuật cân.
\r\n\r\n10. Tính và\r\nbiểu thị kết quả
\r\n\r\n10.1. Tính kết quả
\r\n\r\nTính hàm lượng aNDF theo khối lượng\r\n"như khi nhận được", tính bằng phần trăm (waNDF, ar)\r\nhoặc hàm lượng aNDF theo khối lượng chất khô (waNDF, dm),\r\ntính bằng phần trăm, sử dụng công thức sau:
\r\n\r\nTrong đó
\r\n\r\n\r\n waNDF, ar \r\n | \r\n \r\n là hàm lượng chất xơ xử lý bằng\r\n chất tẩy trung tính và amylaza, tính theo khối lượng như khi nhận được, tính\r\n bằng phần trăm (%); \r\n | \r\n
\r\n waNDF, dm \r\n | \r\n \r\n là hàm lượng chất xơ xử lý bằng\r\n chất tẩy trung tính và amylaza, tính theo khối lượng chất khô, tính bằng phần\r\n trăm (%); \r\n | \r\n
\r\n mce \r\n | \r\n \r\n là khối lượng của mẫu và chén\r\n nung sau khi chiết và sấy, tính bằng gam (g); \r\n | \r\n
\r\n mc \r\n | \r\n \r\n là khối lượng của chén nung bao\r\n gồm cả chất trợ lọc, trước khi cho mẫu vào, tính bằng gam (g); \r\n | \r\n
\r\n ms \r\n | \r\n \r\n là khối lượng của phần mẫu thử,\r\n tính bằng gam (g); \r\n | \r\n
\r\n mb \r\n | \r\n \r\n là khối lượng trung bình đối với\r\n chén nung đựng mẫu trắng gồm cả chất trợ lọc, tính bằng gam (g); \r\n | \r\n
\r\n mbe \r\n | \r\n \r\n là khối lượng trung bình đối với\r\n chén nung đựng mẫu trắng gồm cả chất trợ lọc sau khi chiết và sấy, tính bằng\r\n gam (g); \r\n | \r\n
\r\n D \r\n | \r\n \r\n là chất khô (khối lượng đã qua\r\n sấy/khối lượng mẫu được làm khô bằng không khí hoặc khối lượng mẫu ướt), tính\r\n bằng gam (g). \r\n | \r\n
Cách khác, tính aNDF theo khối\r\nlượng chất hữu cơ (wom,ar) hoặc theo khối lượng chất hữu cơ\r\nkhô (wom,dm), dùng công thức sau đây:
\r\n\r\nTrong đó
\r\n\r\n\r\n wom,ar \r\n | \r\n \r\n là aNDF của chất hữu cơ, tính\r\n theo khối lượng như khi nhận được, tính bằng phần trăm; \r\n | \r\n
\r\n wom, dm \r\n | \r\n \r\n là aNDF của chất hữu cơ, tính\r\n theo khối lượng chất khô, tính bằng phần trăm; \r\n | \r\n
\r\n mca \r\n | \r\n \r\n là khối lượng của chén nung bao\r\n gồm cả chất trợ lọc, sau khi tro hóa, tính bằng gam (g); \r\n | \r\n
\r\n mba \r\n | \r\n \r\n là khối lượng trung bình đối với\r\n chén nung đựng mẫu trắng gồm cả chất trợ lọc, sau khi tro hóa, tính bằng gam\r\n (g). \r\n | \r\n
10.2. Biểu thị kết quả
\r\n\r\nCác kết quả phải được báo cáo chính\r\nxác đến 0,1 %. Các kết quả nhỏ hơn 1,5 % đối với aNDF hoặc aNDF của chất hữu cơ\r\nphải được báo cáo là "aNDF nhỏ hơn 1,5 %" hoặc "aNDF của chất\r\nhữu cơ nhỏ hơn 1,5 %".
\r\n\r\nKhi hàm lượng chất xơ nhỏ hơn 25 %,\r\nthì cần hiệu chỉnh mẫu trắng.
\r\n\r\nKhối lượng của chén nung sau khi\r\ntro hóa (mca) mà nhỏ hơn khối lượng chén nung rỗng (mc)\r\ncho thấy chén đã bị thất thoát khối lượng trong suốt quy trình xác định aNDF.\r\nKhối lượng chén nung sau khi tro hóa (mca) là giá trị chính\r\nxác nhất về khối lượng đúng của chén trong việc tính hàm lượng chất xơ và phải\r\nđược sử dụng để tính aNDF của chất hữu cơ. Trong trường hợp này, aNDF của chất\r\nhữu cơ là giá trị chính xác hơn để đánh giá về hàm lượng chất xơ, so với hàm\r\nlượng aNDF.
\r\n\r\nNếu các kết quả đối với mẫu chuẩn\r\nnội bộ hoặc các mẫu kiểm soát chất lượng nằm ngoài các giới hạn kiểm soát, thì\r\nkhông báo cáo kết quả và tiến hành phân tích lại mẫu.
\r\n\r\n\r\n\r\n11.1. Phép thử liên phòng thử\r\nnghiệm
\r\n\r\nCác giá trị về độ lặp lại và độ tái\r\nlập lấy từ kết quả của phép thử liên phòng thử nghiệm được tiến hành theo TCVN\r\n6910-2 (ISO 5725-2). Các chi tiết của phép thử liên phòng thử nghiệm được tóm\r\ntắt trong Phụ lục A. Các giá trị thu được từ phép thử liên phòng này có thể\r\nkhông áp dụng được cho các dải nồng độ và chất nền khác với các dải nồng độ và\r\nchất nền đã nêu.
\r\n\r\n11.2. Độ lặp lại
\r\n\r\nChênh lệch tuyệt đối giữa hai kết\r\nquả thử độc lập, riêng rẽ, thu được khi sử dụng cùng một phương pháp thử, trên\r\nvật liệu thử giống hệt nhau, thực hiện trong cùng một phòng thử nghiệm, do cùng\r\nmột người phân tích, sử dụng cùng một thiết bị, trong một khoảng thời gian\r\nngắn, không được quá 5 % các trường hợp lớn hơn 1,8 % đến 4,7 % đối với aNDF\r\nhoặc lớn hơn 1,4 % đến 5,5 % đối với aNDF của chất hữu cơ, tùy thuộc vào loại\r\nmẫu (xem Phụ lục A).
\r\n\r\n11.3. Độ tái lập
\r\n\r\nChênh lệch tuyệt đối giữa hai kết\r\nquả thử riêng rẽ, thu được khi sử dụng cùng một phương pháp thử trên vật liệu\r\nthử giống hệt nhau, thực hiện trong các phòng thử nghiệm khác nhau, do các\r\nngười phân tích khác nhau, sử dụng các thiết bị khác nhau, không được quá 5 %\r\ncác trường hợp lớn hơn 1,8 % đến 6,2 % đối với aNDF, hoặc lớn hơn 1,0 % đến 8,1\r\n% đối với aNDF của chất hữu cơ, tùy thuộc vào loại mẫu (xem Phụ lục A).
\r\n\r\n\r\n\r\nBáo cáo thử nghiệm phải nêu rõ:
\r\n\r\n- mọi thông tin cần thiết để nhận\r\nbiết đầy đủ về mẫu thử;
\r\n\r\n- phương pháp lấy mẫu đã sử dụng,\r\nnếu biết;
\r\n\r\n- phương pháp thử đã sử dụng và\r\nviện dẫn tiêu chuẩn này;
\r\n\r\n- tất cả các chi tiết thao tác\r\nkhông quy định trong tiêu chuẩn này, cùng với các chi tiết bất thường nào khác\r\ncó thể ảnh hưởng tới kết quả thử;
\r\n\r\n- kết quả thử nghiệm thu được,\r\ntrong đó nêu rõ các phần aNDF xác định được (ví dụ: aNDF của chất hữu cơ tính\r\ntheo khối lượng chất khô);
\r\n\r\n- nếu kiểm tra về độ lặp lại, thì\r\nnêu kết quả cuối cùng thu được.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(Tham\r\nkhảo)
\r\n\r\nCác kết quả của phép thử liên phòng thử nghiệm
\r\n\r\nPhép thử liên phòng thử nghiệm đã\r\nđược tổ chức AOAC Quốc tế thực hiện vào năm 2001 phù hợp với TCVN 6910-2 (ISO\r\n5725-2). Trong phép thử này, mười ba phòng thử nghiệm tham gia. Mười một mẫu\r\nkép mù đã được khảo sáo gồm có: cỏ linh lăng (alfalfa) ủ xi lô, hạt mạch nấu\r\nbia, bã thịt quả cam quýt và củ cải đường, ngô hạt cả lõi, hạt ngô ủ xi lô,\r\nthân cây ngô, thức ăn hỗn hợp cho động vật lấy sữa, cỏ khô, chất thay thế sữa,\r\nhạt đậu tương rang và mùn cưa.
\r\n\r\nBảng\r\nA.1 - Các kết quả thống kê của phép thử nghiệm liên phòng đối với aNDF
\r\n\r\n\r\n Thông\r\n số \r\n | \r\n \r\n Mẫua \r\n | \r\n |||||||||||
\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n | \r\n \r\n 7 \r\n | \r\n \r\n 8 \r\n | \r\n \r\n 9 \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 11 \r\n | \r\n ||
\r\n Số phòng thử nghiệm được giữ lại\r\n sau khi trừ ngoại lệ \r\n | \r\n \r\n 12 \r\n | \r\n \r\n 12 \r\n | \r\n \r\n 13 \r\n | \r\n \r\n 12 \r\n | \r\n \r\n 13 \r\n | \r\n \r\n 12 \r\n | \r\n \r\n 13 \r\n | \r\n \r\n 13 \r\n | \r\n \r\n 12 \r\n | \r\n \r\n 11 \r\n | \r\n \r\n 12 \r\n | \r\n |
\r\n Hàm lượng aNDF trung bình, % (mẫu\r\n trắng được hiệu chỉnh theo khối lượng chất khô) \r\n | \r\n \r\n 40,8 \r\n | \r\n \r\n 49,2 \r\n | \r\n \r\n 29,9 \r\n | \r\n \r\n 21,7 \r\n | \r\n \r\n 37,2 \r\n | \r\n \r\n 73,1 \r\n | \r\n \r\n 12,9 \r\n | \r\n \r\n 58,2 \r\n | \r\n \r\n neg. \r\n | \r\n \r\n 13,5 \r\n | \r\n \r\n 90,0 \r\n | \r\n |
\r\n Độ lệch chuẩn lặp lại, (sr),\r\n % \r\n | \r\n \r\n 0,9 \r\n | \r\n \r\n 1,7 \r\n | \r\n \r\n 1,0 \r\n | \r\n \r\n 0,6 \r\n | \r\n \r\n 0,8 \r\n | \r\n \r\n 0,6 \r\n | \r\n \r\n 0,8 \r\n | \r\n \r\n 1,1 \r\n | \r\n \r\n 0,7 \r\n | \r\n \r\n 0,8 \r\n | \r\n \r\n 1,7 \r\n | \r\n |
\r\n Độ lệch chuẩn tương đối lặp lại,\r\n % \r\n | \r\n \r\n 2,2 \r\n | \r\n \r\n 3,4 \r\n | \r\n \r\n 3,4 \r\n | \r\n \r\n 2,9 \r\n | \r\n \r\n 2,0 \r\n | \r\n \r\n 1,4 \r\n | \r\n \r\n 6,4 \r\n | \r\n \r\n 1,9 \r\n | \r\n \r\n neg. \r\n | \r\n \r\n 6,0 \r\n | \r\n \r\n 1,9 \r\n | \r\n |
\r\n Giới hạn lặp lại, r [r\r\n = 2,8 sr], % \r\n | \r\n \r\n 2,5 \r\n | \r\n \r\n 4,6 \r\n | \r\n \r\n 2,8 \r\n | \r\n \r\n 1,8 \r\n | \r\n \r\n 2,1 \r\n | \r\n \r\n 1,8 \r\n | \r\n \r\n 2,3 \r\n | \r\n \r\n 3,1 \r\n | \r\n \r\n 1,8 \r\n | \r\n \r\n 2,3 \r\n | \r\n \r\n 4,7 \r\n | \r\n |
\r\n Giá trị Horrat đối với độ lặp lại \r\n | \r\n \r\n 1,5 \r\n | \r\n \r\n 1,5 \r\n | \r\n \r\n 1,6 \r\n | \r\n \r\n 1,7 \r\n | \r\n \r\n 1,3 \r\n | \r\n \r\n 0,6 \r\n | \r\n \r\n 3,6 \r\n | \r\n \r\n 1,3 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 3,4 \r\n | \r\n \r\n 1,4 \r\n | \r\n |
\r\n Độ lệch chuẩn tái lập (sR),\r\n % \r\n | \r\n \r\n 0,9 \r\n | \r\n \r\n 2,2 \r\n | \r\n \r\n 1,4 \r\n | \r\n \r\n 0,8 \r\n | \r\n \r\n 0,9 \r\n | \r\n \r\n 1,1 \r\n | \r\n \r\n 1,3 \r\n | \r\n \r\n 1,5 \r\n | \r\n \r\n 0,7 \r\n | \r\n \r\n 1,6 \r\n | \r\n \r\n 2,1 \r\n | \r\n |
\r\n Độ lệch chuẩn tương đối tái lập,\r\n % \r\n | \r\n \r\n 2,2 \r\n | \r\n \r\n 4,4 \r\n | \r\n \r\n 4,6 \r\n | \r\n \r\n 3,7 \r\n | \r\n \r\n 2,4 \r\n | \r\n \r\n 1,5 \r\n | \r\n \r\n 10,1 \r\n | \r\n \r\n 2,6 \r\n | \r\n \r\n neg. \r\n | \r\n \r\n 11,8 \r\n | \r\n \r\n 2,4 \r\n | \r\n |
\r\n Giới hạn tái lập (R) [R\r\n = 2,8 sR], % \r\n | \r\n \r\n 2,5 \r\n | \r\n \r\n 6,2 \r\n | \r\n \r\n 3,9 \r\n | \r\n \r\n 2,3 \r\n | \r\n \r\n 2,4 \r\n | \r\n \r\n 3,1 \r\n | \r\n \r\n 3,6 \r\n | \r\n \r\n 4,3 \r\n | \r\n \r\n 1,8 \r\n | \r\n \r\n 4,5 \r\n | \r\n \r\n 6,0 \r\n | \r\n |
\r\n Giá trị Horrat đối với độ tái lập \r\n | \r\n \r\n 0,9 \r\n | \r\n \r\n 2,0 \r\n | \r\n \r\n 1,9 \r\n | \r\n \r\n 1,5 \r\n | \r\n \r\n 1,0 \r\n | \r\n \r\n 0,7 \r\n | \r\n \r\n 3,7 \r\n | \r\n \r\n 1,2 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 4,4 \r\n | \r\n \r\n 1,1 \r\n | \r\n |
\r\n a \r\n | \r\n \r\n Mẫu 1: Cỏ linh lăng ủ xi lô \r\nMẫu 2: Hạt mạch nấu bia \r\nMẫu 3: Bã thịt quả cam quýt và củ\r\n cải đường \r\nMẫu 4: Ngô hạt cả lõi \r\nMẫu 5: Hạt ngô ủ xi lô \r\nMẫu 6: Thân cây ngô \r\nneg. = giá trị âm tính \r\n | \r\n \r\n Mẫu 7: Thức ăn hỗn hợp cho động\r\n vật lấy sữa \r\nMẫu 8: Cỏ khô \r\nMẫu 9: Chất thay thế sữa \r\nMẫu 10: Hạt đậu tương rang \r\nMẫu 11: Mùn cưa \r\n | \r\n ||||||||||
\r\n | \r\n | \r\n | \r\n | \r\n | \r\n | \r\n | \r\n | \r\n | \r\n | \r\n | \r\n | \r\n |
Bảng\r\nA.2 - Kết quả thống kê của phép thử nghiệm liên phòng đối với aNDF của chất hữu\r\ncơ
\r\n\r\n\r\n Thông\r\n số \r\n | \r\n \r\n Mẫu\r\n a \r\n | \r\n ||||||||||
\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n | \r\n \r\n 7 \r\n | \r\n \r\n 8 \r\n | \r\n \r\n 9 \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 11 \r\n | \r\n |
\r\n Số phòng thử nghiệm được giữ lại\r\n sau khi trừ ngoại lệ \r\n | \r\n \r\n 13 \r\n | \r\n \r\n 12 \r\n | \r\n \r\n 13 \r\n | \r\n \r\n 12 \r\n | \r\n \r\n 13 \r\n | \r\n \r\n 12 \r\n | \r\n \r\n 13 \r\n | \r\n \r\n 13 \r\n | \r\n \r\n 12 \r\n | \r\n \r\n 13 \r\n | \r\n \r\n 12 \r\n | \r\n
\r\n Hàm lượng aNDF trung bình, % (mẫu\r\n trắng được hiệu chỉnh theo khối lượng chất khô) \r\n | \r\n \r\n 39,3 \r\n | \r\n \r\n 48,1 \r\n | \r\n \r\n 27,4 \r\n | \r\n \r\n 21,5 \r\n | \r\n \r\n 36,4 \r\n | \r\n \r\n 69,4 \r\n | \r\n \r\n 12,3 \r\n | \r\n \r\n 55,6 \r\n | \r\n \r\n 0,11 \r\n | \r\n \r\n 14,1 \r\n | \r\n \r\n 88,7 \r\n | \r\n
\r\n Độ lệch chuẩn lặp lại, (sr),\r\n % \r\n | \r\n \r\n 0,9 \r\n | \r\n \r\n 1,8 \r\n | \r\n \r\n 0,7 \r\n | \r\n \r\n 0,5 \r\n | \r\n \r\n 0,6 \r\n | \r\n \r\n 1,0 \r\n | \r\n \r\n 0,7 \r\n | \r\n \r\n 1,9 \r\n | \r\n \r\n 0,2 \r\n | \r\n \r\n 2,0 \r\n | \r\n \r\n 1,9 \r\n | \r\n
\r\n Độ lệch chuẩn tương đối lặp lại,\r\n % \r\n | \r\n \r\n 2,3 \r\n | \r\n \r\n 3,7 \r\n | \r\n \r\n 2,7 \r\n | \r\n \r\n 2,3 \r\n | \r\n \r\n 1,6 \r\n | \r\n \r\n 1,4 \r\n | \r\n \r\n 5,7 \r\n | \r\n \r\n 3,3 \r\n | \r\n \r\n 195,4 \r\n | \r\n \r\n 14,0 \r\n | \r\n \r\n 2,1 \r\n | \r\n
\r\n Giới hạn lặp lại, r [r\r\n = 2,8 sr], % \r\n | \r\n \r\n 2,5 \r\n | \r\n \r\n 5,0 \r\n | \r\n \r\n 2,1 \r\n | \r\n \r\n 1,4 \r\n | \r\n \r\n 1,6 \r\n | \r\n \r\n 2,8 \r\n | \r\n \r\n 1,9 \r\n | \r\n \r\n 5,2 \r\n | \r\n \r\n 0,6 \r\n | \r\n \r\n 5,5 \r\n | \r\n \r\n 5,2 \r\n | \r\n
\r\n Giá trị Horrat đối với độ lặp lại \r\n | \r\n \r\n 1,5 \r\n | \r\n \r\n 2,5 \r\n | \r\n \r\n 1,7 \r\n | \r\n \r\n 1,4 \r\n | \r\n \r\n 1,0 \r\n | \r\n \r\n 1,0 \r\n | \r\n \r\n 3,1 \r\n | \r\n \r\n 2,3 \r\n | \r\n \r\n 52,6 \r\n | \r\n \r\n 7,9 \r\n | \r\n \r\n 1,6 \r\n | \r\n
\r\n Độ lệch chuẩn tái lập (sR),\r\n % \r\n | \r\n \r\n 1,2 \r\n | \r\n \r\n 2,3 \r\n | \r\n \r\n 1,1 \r\n | \r\n \r\n 0,8 \r\n | \r\n \r\n 0,9 \r\n | \r\n \r\n 1,5 \r\n | \r\n \r\n 1,2 \r\n | \r\n \r\n 2,2 \r\n | \r\n \r\n 0,4 \r\n | \r\n \r\n 2,9 \r\n | \r\n \r\n 2,1 \r\n | \r\n
\r\n Độ lệch chuẩn tương đối tái lập, % \r\n | \r\n \r\n 3,1 \r\n | \r\n \r\n 4,9 \r\n | \r\n \r\n 3,9 \r\n | \r\n \r\n 3,5 \r\n | \r\n \r\n 2,4 \r\n | \r\n \r\n 2,1 \r\n | \r\n \r\n 9,5 \r\n | \r\n \r\n 3,9 \r\n | \r\n \r\n 340,2 \r\n | \r\n \r\n 20,6 \r\n | \r\n \r\n 2,4 \r\n | \r\n
\r\n Giới hạn tái lập (R) [R\r\n = 2,8 sR], % \r\n | \r\n \r\n 3,4 \r\n | \r\n \r\n 6,6 \r\n | \r\n \r\n 3,0 \r\n | \r\n \r\n 2,1 \r\n | \r\n \r\n 2,5 \r\n | \r\n \r\n 4,1 \r\n | \r\n \r\n 3,3 \r\n | \r\n \r\n 6,0 \r\n | \r\n \r\n 1,0 \r\n | \r\n \r\n 8,1 \r\n | \r\n \r\n 6,0 \r\n | \r\n
\r\n Giá trị Horrat đối với độ tái lập \r\n | \r\n \r\n 1,3 \r\n | \r\n \r\n 2,2 \r\n | \r\n \r\n 1,6 \r\n | \r\n \r\n 1,4 \r\n | \r\n \r\n 1,0 \r\n | \r\n \r\n 1,0 \r\n | \r\n \r\n 3,5 \r\n | \r\n \r\n 1,8 \r\n | \r\n \r\n 61,3 \r\n | \r\n \r\n 7,7 \r\n | \r\n \r\n 1,2 \r\n | \r\n
\r\n a Các mẫu tương tự như\r\n trong Bảng A.1. \r\n | \r\n
CHÚ THÍCH Giá trị Horrat bằng 1\r\nthường cho thấy độ chụm thỏa mãn, trong khi giá trị lớn hơn 2 cho thấy độ chụm\r\nkhông thỏa mãn, có nghĩa là: độ chụm đó quá biến động đối với hầu hết các mục\r\nđích phân tích hoặc sự biến động thu được lớn hơn dự kiến đối với loại phương\r\npháp đã áp dụng.
\r\n\r\nCHÚ DẪN
\r\n\r\nX giá trị trung bình của aNDF, %.
\r\n\r\nY giá trị độ chụm, %.
\r\n\r\nHình\r\nA.1 - Mối liên quan giữa giá trị độ chụm (r, R) và giá trị trung\r\nbình đối với aNDF
\r\n\r\nCHÚ DẪN
\r\n\r\nX giá trị trung bình của aNDF của\r\nchất hữu cơ, %.
\r\n\r\nY giá trị độ chụm, %.
\r\n\r\nHình\r\nA.2 - Mối liên quan giữa giá trị độ chụm (r, R) và giá trị trung\r\nbình của aNDF của chất hữu cơ
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(Tham\r\nkhảo)
\r\n\r\nChuẩn hóa dung dịch làm việc alpha-amylaza bền\r\nnhiệt
\r\n\r\nDung dịch alpha-amylaza bền nhiệt\r\nhoặc dịch chiết bột enzym có thể được chuẩn hóa bằng phương pháp sau đây, sao\r\ncho hai lần thêm, mỗi lần 2 ml dung dịch sẽ loại bỏ hết tinh bột ra khỏi 0,5 g\r\ntinh bột ngô nguyên liệu.
\r\n\r\na) Cân 0,5 g ± 0,005 g bột ngô khô, đã được nghiền vào mỗi\r\nbình trong loạt sáu bình giống như bình sử dụng để chiết xơ còn lại.
\r\n\r\nb) Làm nóng sơ bộ bình hồi lưu đã\r\nđược hiệu chuẩn, chuẩn bị bể đá lạnh để làm nguội các bình (bể chứa đủ đá lạnh\r\nđể duy trì nhiệt độ dưới 1 oC) và chuẩn bị bể ổn nhiệt (bể đáy phẳng\r\nchứa đủ nước có nhiệt độ chính xác 20 oC đủ để ngâm ngập dung dịch\r\ntrong bình).
\r\n\r\nc) Thêm vào bình 50 ml dung dịch ND\r\n(KHÔNG ĐƯỢC cho natri sulfit), xoay bình, đặt lên thiết bị hồi lưu được\r\nlàm nóng sơ bộ ở khoảng thời gian 1 min.
\r\n\r\nd) Sau khi dung dịch ND bắt đầu sôi\r\n(khoảng 5 min), thêm một trong số sáu dung dịch gốc hoặc dung dịch chiết từ bột\r\n(pha loãng theo cấp số nhân; ví dụ 0 ml , 0,025 ml, 0,05 ml, 0,10 ml, 0,20 ml\r\nvà 0,40 ml; liều chính xác tùy thuộc vào nguồn amylaza) vào các bình theo thứ\r\ntự nồng độ tăng dần.
\r\n\r\ne) Cho hồi lưu trong 10 min, cứ 1\r\nmin hút một lần, cho thêm liều amylaza thứ hai (đúng bằng lần đầu), xoay bình,\r\ndùng một lượng tối thiểu dung dịch ND nhiệt độ phòng để tráng thành bình.
\r\n\r\nf) Để cho liều enzym phản ứng trong\r\n60 s và lọc qua bông thủy tinh hoặc lọc qua hai lớp vải thưa vào cốc có mỏ bằng\r\nthủy tinh dung tích 100 ml. Chuẩn bị mẫu trắng bằng cách cho hai liều trung\r\ngian này vào 40 ml ND nhiệt độ phòng đựng trong cốc có mỏ bằng thủy tinh dung\r\ntích 100 ml.
\r\n\r\ng) Đặt các cốc có mỏ, ngoại trừ cốc\r\nđựng mẫu trắng, vào bể đá lạnh. Sau 5 min, lấy cốc ra khỏi bể (nhiệt độ của\r\ndung dịch phải khoảng 1 oC) và cho toàn bộ cốc vào bể ổn nhiệt (20 oC).
\r\n\r\nh) Khi nhiệt độ của dung dịch ở 20 oC\r\n± 0,5 oC (có thể sau 5 min\r\nhoặc lâu hơn), lấy cốc ra khỏi bể ổn nhiệt và xếp các chén trên nền trắng theo\r\nthứ tự nồng độ enzym tăng dần.
\r\n\r\ni) Thêm nhanh 0,5 ml dung dịch iôt\r\nvà các cốc và trộn.
\r\n\r\nj) Không quan sát các cốc ngay. Sau\r\n90 s, nhìn xuyên qua dung dịch trong cốc từ phía trên và quyết định nhanh\r\n(trước 120 s) về màu sắc của mỗi dung dịch, dùng thước đo sau:
\r\n\r\n- dung dịch màu tím có nghĩa là\r\nkhông đủ enzym;
\r\n\r\n- dung dịch màu hồng hổ phách hoặc\r\ndung dịch màu hổ phách có nghĩa là không đủ enzym; và
\r\n\r\n- dung dịch màu vàng nhạt có nghĩa\r\nlà đủ enzym.
\r\n\r\n(so sánh với mẫu trắng; màu nâu\r\nnhạt của dung dịch enzym không được nhầm với màu hồng hổ phách hoặc màu hổ\r\nphách).
\r\n\r\nNếu sự khác biệt về màu sắc không\r\nrõ ràng, thì đặt các cốc vào bể ổn nhiệt trong 5 min và lặp lại các bước từ h)\r\nđến j).
\r\n\r\nk) Sau khi liều enzym thấp nhất có\r\nmàu vàng nhạt (V2) và liều thấp nhất sau đó (V1)\r\ncó màu hồng hổ phách hoặc màu hổ phách xác định bằng phép hồi quy thì tiến hành\r\nchuẩn hóa lần cuối bằng cách dùng liều thấp hơn liều có màu hồng hổ phách một\r\ncấp (V-1) và liều của chuỗi hồi quy tuyến tính (0,25 V1)\r\ngiữa V1 và V2 [ví dụ: nếu xử lý bằng 0,05\r\nml cho màu hổ phách (V1) và xử lý bằng 0,10 ml cho màu vàng\r\nnhạt (V2), thì sử dụng các liều: 0,025 ml, 0,05 ml, 0,062 5\r\nml, 0,075 ml, 0,087 5 ml và 0,1 ml] dung dịch gốc trong phép chuẩn hóa cuối\r\ncùng.
\r\n\r\nl) Liều thấp nhất dung dịch cho màu\r\nvàng nhạt (và vượt quá liều không đầy đủ kế tiếp cao nhất với dung dịch có màu\r\nhồng hổ phách hoặc màu hổ phách) tương ứng với thể tích dung dịch gốc amylaza\r\nhoặc dịch chiết (Vs) là được sử dụng để làm dung dịch làm\r\nviệc amylaza.
\r\n\r\nm) Ghi ngày và mẻ hoặc lô amylaza,\r\nliều đã thử nghiệm, hàm lượng dung dịch iôt được sử dụng, màu sắc và nhiệt độ\r\ncuối cùng (trước khi thêm iôt) của mỗi liều vào trong sổ theo dõi thuốc thử.
\r\n\r\nn) Xác định số lượng (n) mẫu\r\ncần phân tích trong 5 ngày sau đó hoặc ít hơn. Để thêm 2 ml dung dịch làm việc\r\namylaza hai lần vào mỗi mẫu, thì cần tổng thể tích dung dịch làm việc amylaza\r\nlà n x 4ml. Trộn n(2 Vs) ml dung dịch gốc\r\namylaza với n(4 - 2Vs) ml nước. Bảo quản dung dịch làm việc\r\namylaza trong tủ lạnh trong thời gian không quá 5 ngày, dùng bình chứa có nắp\r\nđậy.
\r\n\r\no) Khẳng định sự phù hợp của dung\r\ndịch làm việc amylaza bằng cách lặp lại quy trình chuẩn hóa, dùng bột ngô khô\r\nvới 0 ml, 2 ml và 4 ml dung dịch làm việc (mỗi lượng này được cho vào khi đang\r\nsôi và sau khi tháo bình ra khỏi thiết bị hồi lưu. Nếu không có sự khác biệt rõ\r\nvề màu sắc giữa 2 ml và 4 ml dung dịch làm việc, thì thêm hai lần mỗi lần 2 ml\r\nlà đủ đối với phương pháp xác định aNDF.
\r\n\r\nThời gian và nhiệt độ là tiêu chí\r\nđể đánh giá việc đủ liều amylaza. Các dung dịch phải ở 20 oC và\r\nquyết định về màu sắc phải được đưa ra trong vòng 90 s đến 120 s sau khi thêm\r\ndung dịch iôt. Màu hồng hổ phách hoặc màu hổ phách bị nhạt màu nhanh và việc\r\nchờ hơn 120 s trước khi quyết định sẽ làm cho liều quá thấp.
\r\n\r\nLiều ban đầu của dung dịch gốc hoặc\r\ncủa dịch chiết có thể cần chỉnh và chuẩn hóa lại. Nếu liều tối đa (0,4 ml) mà\r\ntạo ra màu đỏ tím hoặc hồng hổ phách, thì bắt đầu pha theo cấp số nhân ở liều\r\n0,4 ml và tiến hành chuẩn hóa lại. Nếu liều tối thiểu (0,025 ml) có màu vàng,\r\nthì giảm dần cấp số nhân đến giữa 0 ml và 0,025 ml rồi tiến hành chuẩn hóa lại.
\r\n\r\nMỗi nguồn hoặc lô enzym mới đều\r\nphải được chuẩn hóa và nếu chỉ có một lô đơn lẻ được sử dụng trong suốt thời\r\ngian đó thì lô phải được kiểm tra sáu tháng một lần về hoạt tính. Việc tăng quá\r\nlượng enzym là không có lợi và có thể gây hại. Không nên sử dụng dung dịch\r\nenzym đậm đặc làm dung dịch làm việc bởi vì nếu chỉ gây lỗi một giọt khi cho\r\nvào mẫu enzym chứa hoạt tính cao sẽ ảnh hưởng đến kết quả. Nhiều dịch chiết\r\namylaza là hỗn hợp thô, chúng có thể có hoạt tính fibrolytic và proteolytic.\r\nDung dịch amylaza bền nhiệt nên sử dụng trong dịch nóng (lớn hơn 80 oC)\r\nđể làm bất hoạt các enzym nhiễm bẩn và giảm thiểu sự thất thoát xơ.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
[1] Goering, H.K. and Van Soest,\r\nP.J. Forage fiber analysis (apparatus, reagents, procedures, and some\r\napplications). USDA Agricultural Research Service Handbook No. 379. Washington,\r\nDC, 1970.
\r\n\r\n[2] Hintz, R.W., Mertens, D.R. and\r\nAlbrecht, K.A. J. AOAC Inter. 79, 1996, pp. 16-22.
\r\n\r\n[3] Sokal, R.R. and Rohlf, F.J.\r\nBiometry, W.H. Freeman and Company, NY, 2nd edn., 1981, p.151.
\r\n\r\n[4] Van Soest, P.J. and Robertson,\r\nJ.B. Analysis of Forages and Fibrous Foods, A Laboratory Manual. Cornell\r\nUniversity, Ithaca, NY, 1987.
\r\n\r\n[5] Van Soest, P.J., Robertson,\r\nJ.B. and Lewis, B.A. J. Dairy Sci. 74, 199-1, pp. 3583-3597.
\r\n\r\n[6] Mertens, D.R. J. AOAC Int. 85,\r\n2002, pp. 1217-1240.
\r\n\r\n[7]Official Methods of Analysis,\r\nAOAC, Arlington, VA, Method 2002.04.
\r\n\r\n[8] TCVN 6910-1 (ISO 5725-1) Độ\r\nchính xác (độ đúng và độ chụm) của phương pháp đo và kết quả đo - Phần 1:\r\nNguyên tắc và định nghĩa chung.
\r\n\r\n[9] TCVN 6910-2 (ISO 5725-5) Độ\r\nchính xác (độ đúng và độ chụm) của phương pháp đo và kết quả đo - Phần 2:\r\nPhương pháp cơ bản xác định độ lặp lại và độ tái lập của phương pháp đo tiêu\r\nchuẩn.
\r\n\r\n[10] TCVN 4325 (ISO 6497) Thức\r\năn chăn nuôi - Lấy mẫu.
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n
1) Ví dụ này là sản phẩm thích hợp có bán sẵn. Thông tin\r\nnày đưa ra tạo thuận tiện cho người sử dụng tiêu chuẩn và tiêu chuẩn này không\r\nấn định phải sử dụng chúng. Có thể sử dụng các sản phẩm khác nếu chúng cho cùng\r\nmột kết quả.
\r\n\r\nFile gốc của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9590:2013 (ISO 16472:2006) về Thức ăn chăn nuôi – Xác định hàm lượng xơ xử lý bằng chất tẩy trung tính và amylaza (aNDF) đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9590:2013 (ISO 16472:2006) về Thức ăn chăn nuôi – Xác định hàm lượng xơ xử lý bằng chất tẩy trung tính và amylaza (aNDF)
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Đã xác định |
Số hiệu | TCVN9590:2013 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2013-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Nông nghiệp |
Tình trạng | Còn hiệu lực |