TRÂU\r\nGIỐNG – YÊU CẦU KỸ THUẬT
\r\n\r\nBreeding buffaloes –\r\nTechnical requirements
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nTCVN 9370:2012 do Viện Chăn nuôi biên soạn,\r\nBộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường\r\nChất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
\r\n\r\n\r\n\r\n
TRÂU GIỐNG – YÊU CẦU\r\nKỸ THUẬT
\r\n\r\nBreeding buffaloes –\r\nTechnical Requirements
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này quy định yêu cầu kỹ thuật đối\r\nvới trâu giống nội.
\r\n\r\n\r\n\r\nTrong tiêu chuẩn này sử dụng các thuật ngữ và\r\nđịnh nghĩa sau:
\r\n\r\n2.1. Nghé
\r\n\r\nTrâu con được tính từ sơ sinh đến 24 tháng\r\ntuổi, bao gồm nghé đực và nghé cái.
\r\n\r\n2.2. Trâu cái
\r\n\r\nTrâu cái tính từ 24 tháng tuổi trở lên
\r\n\r\n2.3. Trâu đực
\r\n\r\nTrâu đực tính từ 24 tháng tuổi trở lên.
\r\n\r\n\r\n\r\n3.1. Yêu cầu đối với nghé
\r\n\r\n3.1.1. Yêu cầu về ngoại hình
\r\n\r\nNgoại hình của nghé được quy định trong Bảng\r\n1.
\r\n\r\nBảng 1 – Ngoại hình\r\ncủa nghé
\r\n\r\n\r\n Bộ phận \r\n | \r\n \r\n Đặc điểm \r\n | \r\n
\r\n A. Đặc điểm chung \r\n | \r\n |
\r\n Ngoại hình \r\n | \r\n \r\n Toàn thân phát triển cân đối, trước thấp\r\n sau cao, đi đứng nhanh nhẹn, lông thưa mượt, cơ thể khỏe mạnh, phàm ăn, đi\r\n đứng nhanh nhẹn. \r\n | \r\n
\r\n B. Các phần cơ thể \r\n | \r\n |
\r\n Đầu và cổ \r\n | \r\n \r\n - Đầu to cân đối; Trán rộng, phẳng; mõm bẹ;\r\n Mắt to và sáng, có khoảng cách cân đối; tai to; Sừng cong hình bán nguyệt,\r\n góc sừng to tròn, chắc và khỏe, sừng tròn đều, đỉnh sừng nhọn. \r\n- Cổ thanh mảnh ở nghé cái và to ở nghé\r\n đực, cân đối, đầu cổ kết hợp hài hòa, chắc chắn. \r\n | \r\n
\r\n Thân mình \r\n | \r\n \r\n - Ngực rộng và sâu, cân đối; Vai nở, đầy\r\n đặn, có bề rộng cân đối với xương sống. \r\n- Lưng rộng và phẳng từ vai đến hông; Xương\r\n sườn có độ cong tốt, gắn kết cân xứng với xương sống lưng; Hông rộng và phối\r\n hợp cân đối với lưng, mông; Khoảng cách giữa hai xương hông vừa phải. \r\n- To, tròn, gọn, không xệ, đều về phía sau,\r\n ngực và bụng kết hợp hài hòa. \r\n- Mông rộng, phẳng, ít dốc, cơ mông phát\r\n triển tốt; Đuôi dài vừa phải, gốc đuôi to, thẳng, chùm lông đuôi to và chụm,\r\n đuôi cử động bình thường. \r\n | \r\n
\r\n Chân \r\n | \r\n \r\n - Chân chắc khỏe, không chạm khoeo, kết cấu\r\n hài hòa tự nhiên, Chân trước: thẳng và song song với nhau. Chân sau: nhìn từ\r\n phía sau phải tương đối thẳng, nhìn bên sườn có độ cong nhẹ hướng về phía\r\n trước. \r\n- Khớp chân linh hoạt, kết hợp cân đối với\r\n chân. Móng chân tương đối tròn đều, khít và hướng về phía trước, đế móng dày. \r\n- Khi bước đi, vết chân sau phải gần trùng\r\n vào vết chân trước. \r\n | \r\n
\r\n Vú và bộ phận sinh dục \r\n | \r\n \r\n - Nghé cái có 4 vú cân xứng, không có vú\r\n kẹ, núm vú dài, da vú mỏng mịn và đàn hồi. Âm hộ ít nếp nhăn. \r\n- Nghé đực có dịch hoàn phát triển tốt, độ\r\n lớn tương đối đều nhau. Dương vật cử động bình thường trong bao quy đầu. Bao\r\n quy đầu bao kín dương vật. \r\n | \r\n
3.1.2. Khối lượng
\r\n\r\nKhối lượng của nghé được quy định trong Bảng\r\n2.
\r\n\r\nBảng 2 – Khối lượng\r\ncủa nghé
\r\n\r\n\r\n Chỉ tiêu \r\n | \r\n \r\n Mức yêu cầu \r\n | \r\n |
\r\n Nghé đực \r\n | \r\n \r\n Nghé cái \r\n | \r\n |
\r\n Khối lượng sơ sinh, tính bằng kg, không nhỏ\r\n hơn \r\n | \r\n \r\n 24 \r\n | \r\n \r\n 24 \r\n | \r\n
\r\n Khối lượng 6 tháng tuổi, tính bằng kg,\r\n không nhỏ hơn \r\n | \r\n \r\n 90 \r\n | \r\n \r\n 80 \r\n | \r\n
\r\n Khối lượng 12 tháng tuổi, tính bằng kg,\r\n không nhỏ hơn \r\n | \r\n \r\n 140 \r\n | \r\n \r\n 120 \r\n | \r\n
\r\n Khối lượng 24 tháng tuổi, tính bằng kg,\r\n không nhỏ hơn \r\n | \r\n \r\n 240 \r\n | \r\n \r\n 220 \r\n | \r\n
3.2. Yêu cầu đối với trâu cái
\r\n\r\n3.2.1. Yêu cầu ngoại hình
\r\n\r\nNgoại hình của trâu cái sinh sản được quy\r\nđịnh trong Bảng 3.
\r\n\r\nBảng 3 – Ngoại hình\r\ntrâu cái sinh sản
\r\n\r\n\r\n A. Đặc điểm chung \r\n | \r\n |
\r\n Ngoại hình \r\n | \r\n \r\n Toàn thân phát triển cân đối, kết cấu cơ\r\n thể vững chắc, khỏe mạnh, đi đứng nhanh nhẹn, lông da bóng mượt, phàm ăn. \r\n | \r\n
\r\n B. Đặc điểm các phần cơ thể \r\n | \r\n |
\r\n Đầu và cổ \r\n | \r\n \r\n - Đầu to dài vừa phải; sừng cong hình bán\r\n nguyệt, dài vừa phải, gốc sừng chắc và khỏe, sừng tròn đều, đỉnh sừng nhọn,\r\n các vết lõm trên mặt sừng rõ và sâu; trán phẳng; Mũi rộng vừa phải; mõm rộng,\r\n to; hàm khỏe rộng (mõm bẹ); Mắt lồi to và sáng, có khoảng cách cân đối; gân\r\n mặt nổi rõ; tai to; \r\n- Cổ thanh mảnh, dài cân đối, đầu cổ kết\r\n hợp hài hòa. \r\n | \r\n
\r\n Thân mình \r\n | \r\n \r\n - Vai tròn, đầy đặn, có bề rộng cân đối với\r\n xương sống. \r\n- Ngực rộng và sâu, cân đối, tròn và đầy\r\n đặn ở phía sau vai. \r\n- Lưng rộng và phẳng từ vai đến hông; xương\r\n sườn có độ cong tốt, gắn kết cân xứng với xương sống lưng. \r\n- Hông rộng và phối hợp cân đối với lưng và\r\n mông, khoảng cách giữa hai xương hông rộng, gọn, không sệ, đều về phía sau,\r\n ngực và bụng kết hợp hài hòa; tĩnh mạch bụng nổi rõ. Mông rộng, ít dốc, cơ\r\n mông phát triển. \r\n | \r\n
\r\n Chân \r\n | \r\n \r\n - Chân chắc khỏe, không chạm khoeo, kết cấu\r\n hài hòa tự nhiên. Chân trước có độ dài vừa phải, tương đối thẳng và song song\r\n với nhau. Chân sau nhìn từ phía sau phải tương đối thẳng, nhìn bên sườn có độ\r\n cong nhẹ hướng về phía trước. \r\n- Móng chân tương đối tròn đều, hai móng\r\n khít, đế móng dày. \r\n- Khi bước đi, vết chân sau trùng hoặc gần\r\n trùng vào vết chân trước; Đùi sau đầy đặn, cơ bắp phát triển. \r\n- Đuôi dài đến khoeo, linh hoạt, gốc đuôi\r\n to, chùm lông đuôi chụm \r\n | \r\n
\r\n Vú và bộ phận sinh dục \r\n | \r\n \r\n - Bầu vú và núm vú phát triển cân đối. Có 4\r\n vú cân xứng, vị trí cách đều nhau, không có vú kẹ, núm vú to dài vừa phải, da\r\n mỏng mịn và đàn hồi, tĩnh mạch vú nổi rõ. \r\n- Âm hộ mẩy đều, ít nếp nhăn. \r\n | \r\n
3.2.2. Yêu cầu về sinh sản
\r\n\r\nNăng suất sinh sản của trâu cái sinh sản được\r\nquy định trong Bảng 4.
\r\n\r\nBảng 4 – Năng suất\r\nsinh sản
\r\n\r\n\r\n Chỉ tiêu \r\n | \r\n \r\n Mức yêu cầu \r\n | \r\n
\r\n Tuổi phối giống lần đầu, tính bằng tháng,\r\n không lớn hơn \r\n | \r\n \r\n 36 \r\n | \r\n
\r\n Khối lượng phối giống lần đầu, tính bằng\r\n kg, không nhỏ hơn \r\n | \r\n \r\n 280 \r\n | \r\n
\r\n Tuổi đẻ lứa đầu, tính bằng tháng, không lớn\r\n hơn \r\n | \r\n \r\n 46 \r\n | \r\n
\r\n Tỷ lệ đẻ, tính bằng %, không nhỏ hơn \r\n | \r\n \r\n 65 \r\n | \r\n
\r\n Khoảng cách giữa 2 lứa đẻ, tính bằng tháng,\r\n không lớn hơn \r\n | \r\n \r\n 18 \r\n | \r\n
\r\n Khối lượng nghé lúc sơ sinh, tính bằng kg,\r\n không nhỏ hơn \r\n | \r\n \r\n 24 \r\n | \r\n
\r\n Khối lượng nghé lúc 6 tháng tuổi, tính bằng\r\n kg, không nhỏ hơn \r\n | \r\n \r\n 80 \r\n | \r\n
3.3. Yêu cầu đối với trâu đực giống
\r\n\r\n3.3.1. Yêu cầu về ngoại hình
\r\n\r\nNgoại hình của trâu đực giống được quy định\r\ntrong Bảng 5.
\r\n\r\nBảng 5 – Ngoại hình\r\ncủa trâu đực giống
\r\n\r\n\r\n A. Đặc điểm chung \r\n | \r\n |
\r\n Ngoại hình \r\n | \r\n \r\n Toàn thân hình chữ nhật, trước thấp sau\r\n cao, kết cấu cân đối khỏe mạnh và to lớn, lông thưa mượt, da có tính đàn hồi\r\n cao; Đi đứng nhanh nhẹn, có tính năng. \r\n | \r\n
\r\n B. Đặc điểm các phần cơ thể \r\n | \r\n |
\r\n Đầu và cổ \r\n | \r\n \r\n - Đầu to ngắn; hai sừng cong, hình bán\r\n nguyệt, gốc sừng vuông cạnh, chắc và khỏe, sừng tròn đều, đỉnh sừng nhọn, các\r\n vết lõm trên mặt sừng rõ và sâu; trán phẳng, sừng và trán nằm trên một mặt\r\n phẳng; Lỗ mũi rộng vừa phải, mũi mềm, ướt, mõm bẹ; răng đều ngắn, dày bản;\r\n Mắt to và sáng, 2 mắt có khoảng cách cân đối, tai to. \r\n- Cổ tròn to, chắc chắn, dài cân đối, đầu\r\n và cổ kết hợp hài hòa, chắc chắn. \r\n | \r\n
\r\n Thân mình \r\n | \r\n \r\n - Vai tròn, nở, đầy đặn, có bề rộng cân đối\r\n với xương sống. \r\n- Ngực rộng và sâu, cân đối, tròn và đầy\r\n đặn ở phía sau vai. Xương sườn ngực dài, thưa và cong về phía sau. Lưng rộng\r\n và phẳng từ vai đến hông, xương sườn có độ cong tốt, gắn kết cân xứng với\r\n xương sống lưng. Hông rộng và phối hợp cân đối với lưng và mông. Khoảng cách\r\n giữa hai xương hông vừa phải. Hông tròn, gọn, không xệ, đều về phía sau, ngực\r\n và bụng kết hợp hài hòa; Các xương sườn bụng dài, thưa và cong và xuôi về\r\n phía sau. \r\n- Mông rộng, phẳng, ít dốc, cơ mông phát\r\n triển tốt. \r\n | \r\n
\r\n Chân \r\n | \r\n \r\n - Chân chắc khỏe, không vòng kiềng, không\r\n chạm khoeo, kết cấu hài hòa tự nhiên. Chân trước thẳng và song song với nhau.\r\n Chân sau nhìn từ phía sau phải tương đối thẳng, Nhìn từ bên sườn có độ cong\r\n nhẹ hướng về phía trước. \r\n- Các khớp phải linh hoạt, vững chắc, kết\r\n hợp cân đối với chân, đi thẳng, chắc chắn và mạnh mẽ; Móng chân tương đối\r\n tròn đều hình bát úp, hai móng khít, đế móng dày. Khi bước đi, vết chân sau\r\n trùng hoặc gần trùng vết chân trước. \r\n- Đuôi thẳng, dài đến khoeo, linh hoạt, gốc\r\n đuôi to, mỏm cuối của đuôi chụm \r\n | \r\n
\r\n Cơ quan sinh dục \r\n | \r\n \r\n Bộ phận sinh dục bình thường, 2 dịch hòa\r\n phát triển tốt, mềm mại và cân đối. Dương vật cử động bình thường trong bao\r\n quy đầu. Bao quy đầu bao kín dương vật khi trâu không hưng phấn. \r\n | \r\n
3.3.2. Yêu cầu về năng suất và chất lượng\r\ntinh dịch
\r\n\r\nNăng suất và chất lượng tinh dịch của trâu\r\nđực giống được quy định trong Bảng 6.
\r\n\r\nBảng 6 – Năng suất và\r\nchất lượng tinh dịch
\r\n\r\n\r\n Chỉ tiêu \r\n | \r\n \r\n Mức yêu cầu \r\n | \r\n
\r\n Đối với đực giống nhảy trực tiếp \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Tuổi bắt đầu phối giống, tính bằng tháng,\r\n Không lớn hơn \r\n | \r\n \r\n 36 \r\n | \r\n
\r\n Khối lượng bắt đầu phối giống, tính bằng\r\n kg, không nhỏ hơn \r\n | \r\n \r\n 310 \r\n | \r\n
\r\n Tỷ lệ thụ thai ở lần phối đầu, tính bằng %,\r\n không nhỏ hơn \r\n | \r\n \r\n 60 \r\n | \r\n
\r\n Đối với đực giống khai thác tính \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Tuổi bắt đầu khai thác tính, tính bằng\r\n tháng, không lớn hơn \r\n | \r\n \r\n 36 \r\n | \r\n
\r\n Lượng tinh xuất (V), tính bằng ml, không\r\n nhỏ hơn \r\n | \r\n \r\n 4,0 \r\n | \r\n
\r\n Hoạt lực tinh trùng (A), tính bằng %, không\r\n nhỏ hơn \r\n | \r\n \r\n 70 \r\n | \r\n
\r\n Mật độ tinh trùng (C), tính bằng tỷ/ml,\r\n không nhỏ hơn \r\n | \r\n \r\n 0,7 \r\n | \r\n
\r\n Tỷ lệ tinh trùng kỳ hinh, tính bằng %,\r\n không lớn hơn \r\n | \r\n \r\n 15 \r\n | \r\n
\r\n Tỷ lệ thụ thai ở lần phối đầu, tính bằng %,\r\n không nhỏ hơn \r\n | \r\n \r\n 50 \r\n | \r\n
4.1. Đánh giá các chỉ tiêu ngoại hình
\r\n\r\nChỉ tiêu về ngoại hình được đánh giá dựa theo\r\nsự quan sát các đặc điểm ngoại hình (màu lông, kết cấu cơ thể, đặc điểm của các\r\nphần trên cơ thể), đánh giá ngoại hình qua các bộ phận được quan sát trực tiếp\r\nbằng mắt thường.
\r\n\r\n4.1.1. Đánh giá màu lông
\r\n\r\nMàu lông đồng nhất: Toàn thân chỉ có một màu\r\nlông, không có sự pha tạp các màu lông khác trong một cá thể trâu.
\r\n\r\nLông mượt: Sợi lông thẳng đều theo cùng hướng\r\nvới mặt da trâu.
\r\n\r\n4.1.2. Đánh giá về kết cấu cơ thể
\r\n\r\nChân không chạm khoeo; Khi con trâu đi lại ở\r\ntrạng thái bình thường trên một cung đường bằng phẳng, hai khuỷu chân trước\r\nphải và trái; hai khuỷu chân sau phải và trái không chạm vào nhau.
\r\n\r\n4.1.3. Đánh giá về móng
\r\n\r\n- Đế móng lõm: Nhân móng lõm lên trên, nhân\r\nmóng không nằm cùng một mặt phẳng với chu vi vành móng.
\r\n\r\n- Móng tròn, đứng: Vành móng hình tròn, đứng\r\nso với mặt đường khi trâu đứng ở tư thế bình thường trên mặt đường phẳng, hai\r\nmóng phải đều nhau.
\r\n\r\n- Móng không bị nứt: Vành móng không bị nứt\r\nvỡ, thành móng nhẵn bóng.
\r\n\r\n4.2. Xác định khối lượng
\r\n\r\nSử dụng cân có độ chính xác đến 0,5 kg để xác\r\nđịnh khối lượng của tương ứng với nghé lúc mới đẻ và các thời gian tương ứng\r\nquy định cho từng giai đoạn trong các Bảng tương ứng, tính bằng kilogam.
\r\n\r\nĐối với nghé sơ sinh được xác định khối lượng\r\nngay trong vòng 24 h sau khi đẻ, các giai đoạn khác được cân vào buổi sáng sớm\r\ntrước khi cho ăn hoặc chăn thả.
\r\n\r\n4.3. Xác định các chỉ tiêu về sinh sản
\r\n\r\n4.3.1. Đánh giá trâu cái sinh sản
\r\n\r\n- Tuổi đẻ lứa đầu của trâu cái được tính bằng\r\nsố tháng từ khi trâu cái sinh ra đến lúc đẻ lần đầu tiên
\r\n\r\n- Khoảng cách lứa đẻ là khoảng thời gian từ\r\nngày trâu cái đó đẻ đến ngày trâu cái đó đẻ lứa tiếp theo
\r\n\r\n- Xác định tỷ lệ thụ thai ở lần phối giống\r\nđầu tiên: được xác định bằng số trâu cái có chửa ngay ở lần phối đầu tiên chia\r\ncho số trâu cái được phối giống ở lần phối đầu tiên nhân với 100.
\r\n\r\n4.3.2. Đánh giá trâu đực giống
\r\n\r\n4.3.2.1. Xác định lượng xuất tinh V (ml)
\r\n\r\nDùng ống đong có chia vạch đến mililit để đo lượng\r\ntinh xuất ra. Đặt ống đong trên mặt bàn phẳng, ngang tầm mắt, đọc kết quả ở mặt\r\ncong dưới của tinh dịch.
\r\n\r\n4.3.2.2. Xác định hoạt lực của tinh trùng của\r\ntinh trùng A (%)
\r\n\r\nLấy một giọt tinh dịch đặt lên phiến kính\r\nkhô, sạch, ấm (ở nhiệt độ từ 35 oC đến 37 oC). Đặt tiêu\r\nbản lên kính hiển vi có độ phóng đại từ 200 đến 600 lần và có hệ thống sưởi ấm\r\n(ở nhiệt độ từ 38 oC đến 39 oC) và xác định.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Để đánh giá đầy đủ hoạt lực của\r\ntinh trùng, cần kết hợp 2 yếu tố: Tỷ lệ % tinh trùng tiến thẳng là số tinh\r\ntrùng có chuyển động tiến thẳng được quan sát trong vi trường và lực chuyển\r\nđộng của tinh trùng.
\r\n\r\nVÍ DỤ: “0,8+++” tức là có 80 % số tinh trùng\r\ntrong vi trường còn sống và có hoạt động tiến thẳng mạnh
\r\n\r\n4.3.2.3. Xác định nồng độ tinh trùng C\r\n(triệu/ml)
\r\n\r\nNồng độ tinh trùng là số lượng tinh trùng có\r\ntrong một đơn vị thể tích tinh dịch.
\r\n\r\nPhương pháp xác định: Sử dụng buồng điểm hồng\r\ncầu Newbawer, sử dụng ống hút bạch cầu.
\r\n\r\nCách tiến hành: Dùng ống hút bạch cầu khô,\r\nsạch hút tinh dịch đến vạch 0,5 sau đó hút tiếp dung dịch pha loãng NaCl 3 %\r\nđến vạch 11, bịt hai đầu ống pha loãng đảo nhẹ nhàng ống hút, khi đã tinh dịch\r\nđược pha loãng 20 lần. (khi hút không để hiện tượng sủi bọt). Loại bỏ 3 đến 4\r\ngiọt đầu tiên và dùng lamen khô sạch đậy lên mặt buồng đếm, đặt miệng ống hút\r\nbạch cầu vào mép của lá kính ở khu vực buồng đếm để đưa tinh dịch vào buồng\r\nđếm. Sau đó đưa buồng đếm lên kính hiển vi với độ phóng đại 200 đến 400 lần,\r\ntiến hành đếm tinh trùng trong 5 ô nằm ở 4 góc và 1 ô nằm giữa đường chéo. Mỗi\r\nô lớn gồm 16 ô nhỏ, mỗi ô nhỏ có thể tích (mm3):\r\n(1/20)x(1/20)x(1/10). Sử dụng công thức sau:
\r\n\r\nC = n x 106
\r\n\r\nTrong đó:
\r\n\r\nC là nồng độ tinh trùng trong tinh dịch\r\n(triệu/ml);
\r\n\r\nn là số tinh trùng đếm được ở 5 ô lớn;
\r\n\r\n106 là chỉ số quy đổi nồng độ tinh\r\ntrùng về 1ml tinh nguyên.
\r\n\r\n4.3.2.4. Xác định tỷ lệ tinh trùng kỳ hinh K\r\n(%)
\r\n\r\nTỷ lệ tinh trùng kỳ hình là số tinh trùng kỳ\r\nhình trong tổng số tinh trùng có trong vi trường quan sát. Tinh trùng kỳ hinh\r\nlà tinh trùng có hình thái bất thường ở đầu, cổ, thân và đuôi (Ví dụ: Tinh\r\ntrùng có hai đầu, méo đầu, đuôi gập, đuôi cụt, đuôi xoắn lại….).
\r\n\r\nCách tiến hành:
\r\n\r\n- Phết tiêu bản: Lấy một phiến kính A khô\r\nsạch, không có vết xước trên mặt. Ghi số hiệu đực giống, ngày kiểm tra ở một\r\nđầu phiến kính, lấy một giọt tinh dịch kéo ngang trên phiến kính. Đặt chiều\r\nrộng lam kính B trùng khít với cạnh ngang tinh dịch và nghiêng phiến kính A một\r\ngóc 45o , kéo xuôi nhẹ một lần sao cho tinh dịch dàn đều trên phiến\r\nkính A.
\r\n\r\n- Cố định: Để phiến kính có tinh dịch dàn đều\r\ntự khô trong không khí hoặc hơ nhẹ trên ngọn lửa đèn cồn ở nhiệt độ 70 oC\r\nđể tinh trùng dính chặt trên lam kính để cố định 2 min đến 3 min. Sau đó cho\r\ngiọt nước chảy thật nhẹ từ từ vào lam kính (tránh tinh trùng bị trôi mất), vẩy\r\nkhô.
\r\n\r\n- Nhuộm: Dùng metylen 5 % hoặc đá fucxin 5 % hoặc\r\nrosa bengad 5 % nhỏ lên phiến kính để 3 min, sau đó từng giọt nước trôi thật\r\nnhẹ nhàng trên lamen bằng nước sạch, vẩy khô.
\r\n\r\n- Quan sát trên kính hiển vi và đếm: Đặt\r\nphiến kính lên kính hiển vi với độ phóng đại 400 lần, đếm số tinh trùng có hình\r\nthái bất thường (n1) và tổng số tinh trùng có trong vi trường (n).
\r\n\r\n- Đếm hết tinh trùng trong vi trường này xong\r\nmới chuyển sang vi trường khác cho đủ tổng số tinh trùng trong khoảng 300 đến\r\n500. Nếu vi trường có tinh trùng quá dày thì chọn vi trường khác để đếm.
\r\n\r\nTỷ lệ tinh trùng kỳ hinh tính theo công thức:\r\nK (%) = (n1 x 100)/n.
\r\n\r\n4.3.2.5. Xác định số lượng tinh trùng sống\r\ntrong một cọng rạ trước khi đông lạnh
\r\n\r\nNồng độ tinh trùng được xác định bằng cách\r\ndùng buồng đếm hồng, bạch cầu (haemacytometer, hemocytometer).
\r\n\r\nPha loãng tinh dịch 20 lần trong ống bạch\r\ncầu.
\r\n\r\nCông thức tính nồng độ tinh trùng trong 0,5\r\nml tinh dịch như sau:
\r\n\r\nVới ống bạch cầu: C = (n.50.20.103)/2 = (n,106)/2.
\r\n\r\n4.3.2.6. Xác định hoạt lực\r\ntinh trùng sống sau giải đông
\r\n\r\nHoạt lực tinh trùng sống sau giải đông được\r\nxác định bằng số tinh trùng sống sau giải đông so với tổng số tinh trùng có\r\ntrên vi trường quan sát. Cách xác định số tinh trùng như sau:
\r\n\r\nLấy một giọt tinh dịch trong cọng rạ sau khi\r\ngiải đông nhỏ lên phiến kính khô, sạch, ấm (ở nhiệt độ từ 35 oC đến\r\n37 oC). Đặt tiêu bản lên kính hiển vi có độ phóng đại từ 400 đến 600\r\nlần và có hệ thống sưởi ấm (ở nhiệt độ từ 38 oC đến 39 oC)\r\nvà xác định.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Để đánh giá đầy đủ hoạt lực của\r\ntinh trùng, cần kết hợp 2 yếu tố. Tỷ lệ % tinh trùng tiến thẳng là số tinh\r\ntrùng có chuyển động tiến thẳng được quan sát trong vi trường và lực chuyển\r\nđộng của tinh trùng.
\r\n\r\nVÍ DỤ: “0,4+++” tức là có 40 % số tinh trùng\r\nvi trường còn sống và có hoạt động tiến thẳng mạnh.
\r\n\r\nFile gốc của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9370:2012 về Trâu giống – Yêu cầu kỹ thuật đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9370:2012 về Trâu giống – Yêu cầu kỹ thuật
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Đã xác định |
Số hiệu | TCVN9370:2012 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2012-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Nông nghiệp |
Tình trạng | Còn hiệu lực |