RUNG VÀ VA ĐẬP CƠ HỌC - GÁ LẮP ĐẦU ĐO GIA TỐC
\r\n\r\nMechanical\r\nvibration and shock - Mechanical mounting of accelerometers
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nTCVN 9224:2012 hoàn toàn tương\r\nđương với ISO 5348:1998
\r\n\r\nTCVN 9224:2012 do Ban kỹ thuật tiêu\r\nchuẩn Cơ điện - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn biên soạn, Bộ Nông\r\nnghiệp và Phát triển nông thôn đề nghị, Tổng cục Tiêu Chuẩn Đo lường Chất lượng\r\nthẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
\r\n\r\n\r\n\r\n
RUNG\r\nVÀ VA ĐẬP CƠ HỌC - GÁ LẮP ĐẦU ĐO GIA TỐC
\r\n\r\nMechanical\r\nvibration and shock - Mechanical mounting of accelerometers
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này mô tả đặc tính gá\r\nlắp đầu đo gia tốc (đầu đo rung) phải được công bố bởi nhà chế tạo, và khuyến\r\ncáo người sử dụng gá lắp đầu đo.
\r\n\r\nTiêu chuẩn này chỉ áp dụng cho đầu\r\nđo gia tốc, gá lắp trên bề mặt các bộ phận chuyển động, như minh họa trong biểu\r\nđồ rút gọn cho trong Hình 1.
\r\n\r\nTiêu chuẩn này không áp dụng cho\r\nđầu đo gia tốc kiểu khác như đầu đo chuyển động tương đối.
\r\n\r\nHình\r\n1 - Minh họa gá lắp đầu đo
\r\n\r\nS -\r\nkết cấu thử; F - phương tiện gá lắp; T - đầu đo gia tốc; vs - tốc độ\r\nrung của kết cấu; vT - tốc độ rung của đầu đo
\r\n\r\n\r\n\r\nCác tiêu chuẩn cần thiết (bắt buộc)\r\nđể áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tiêu chuẩn được chỉ rõ ngày tháng ban\r\nhành, chỉ áp dụng đúng phiên bản đó. Đối với các tiêu chuẩn không chỉ rõ ngày\r\ntháng ban hành, phải áp dụng phiên bản mới nhất đã ban hành (bao gồm các sửa\r\nđổi bổ sung tương ứng).
\r\n\r\n·\r\nISO 2041:1990, Rung động và ca đập - Từ vựng (Vibration and shock -\r\nVocabulary).
\r\n\r\n·\r\nISO 2954:1975, Rung cơ học của máy chuyển động quay và tịnh tiến qua lại - Yêu\r\ncầu đối với thiết bị đo rung động khắc nghiệt (Meshanical vibration of\r\nrotaring and reciprocating machinery - Requirements for instruments for\r\nmeasuring vibration severity).
\r\n\r\n·\r\nISO 5347-14:1993, Phương pháp hiệu chuẩn đầu đo rung và va đập - Phần 14: Thử\r\nnghiệm tần số cộng hưởng của đầu đo gia tốc không suy giảm trên khối thép (Method\r\nfor the calibration of vibration and shock pic-up - Part 14: Resonance\r\nfrequency testing of undamped accelerometers on a steel block).
\r\n\r\n·\r\nISO 5347-22:1997, Phương pháp hiệu chuẩn đầu đo rung và va đập - Phần 22: Thử\r\nnghiệm tần số cộng hưởng của đầu đo gia tốc - Phương pháp chung (Method for\r\nthe calibration of vibration and shock pic-up - Part 22: Accelerometer\r\nresonance testing - General methods).
\r\n\r\n·\r\nISO 8042:1988, Đo rung động và va đập - Công bố đặc tính của đầu đo địa chấn (Shock\r\nand vibration measurements - Chracteristics to be specified for seismic\r\npic-up).
\r\n\r\n\r\n\r\nTrong tiêu chuẩn này áp dụng các\r\nthuật ngữ và định nghĩa torng ISO 2041
\r\n\r\n4 Đặc tính kỹ\r\nthuật phải được công bố bởi nhà chế tạo đầu đo gia tốc
\r\n\r\nNhà chế tạo phải công bố các đặc\r\ntính kỹ thuật sau:
\r\n\r\na) Bề mặt lắp đặt liên quan trực\r\ntiếp đến cơ cấu gá lắp được cung cấp kèm theo đầu đo như: độ nhám bề mặt, độ\r\ntrực giao và độ sâu của lỗ gá lắp.
\r\n\r\nb) Kích thước hình học bao gồm
\r\n\r\n- Vị trí trọng tâm của toàn bộ đầu\r\nđo;
\r\n\r\n- Vị trí trọng tâm khối lượng chấn\r\nđộng theo phương gia tốc trọng trường của đầu đo.
\r\n\r\nc) Kỹ thuật gá lắp sử dụng để hiệu\r\nchuẩn đầu đo.
\r\n\r\nd) Mômen xoắn khuyến cáo gá lắp và\r\nmômen cực đại cho phép (gây nên thay đổi nhỏ hơn 2 % trong dải tần số được sử\r\ndụng).
\r\n\r\ne) Giới hạn nhiệt độ đối với đầu đo\r\nvà phụ kiện gá lắp.
\r\n\r\nf) Đặc tính cơ học liên quan trực\r\ntiếp đến:
\r\n\r\n- Tổng khối lượng;
\r\n\r\n- Vật liệu của đế;
\r\n\r\n- Tần số cộng hưởng thấp nhất của\r\nđầu đo trước khi gá lắp (tần số riêng của đầu đo);
\r\n\r\n- Khả năng đáp ứng tần số ở điều\r\nkiện lắp đặt xác định. Mô tả về vật liệu, kích thước và khối lượng cơ cấu mà\r\ntrên đó lắp đặt đầu đo;
\r\n\r\n- Độ nhạy lớn nhất theo phương\r\nngang và tần số tương ứng.
\r\n\r\ng) Mô tả các phụ kiện kèm theo để\r\ngá lắp đầu đo, ví dụ như
\r\n\r\n- Đường kính;
\r\n\r\n- Kiểu ren;
\r\n\r\n- Vật liệu.
\r\n\r\nh) Đường cong đáp ứng tần số của\r\nđầu đo ứng với kiểu gá lắp cơ học do nhà chế tạo quy định và mức độ ảnh hưởng\r\ncủa cơ cấu gá lắp đầu đo, cụ thể
\r\n\r\n- Độ cứng vững dọc trục chuyển động\r\n(trạng thái bề mặt của kết cấu tại chỗ tiếp xúc với đầu đo và mômen xoắn cố\r\nđịnh đầu đo);
\r\n\r\n- Độ không cứng vững theo phương\r\nngang trên cùng đế gá lắp.
\r\n\r\nVề các đặc tính kỹ thuật khác nhà\r\nchế tạo phải công bố, xem tiêu chuẩn ISO 8042.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n5.1.1 Quy trình
\r\n\r\nĐặc tính tối ưu của đầu đo chỉ đạt\r\nđược khi tuân thủ đầy đủ các yêu cầu sau:
\r\n\r\na) Đầu đo phải phản ánh trung thực\r\nchuyển động của kết cấu được thử tại vị trí gá lắp;
\r\n\r\nb) Chuyển động của kết cấu thử bị\r\nthay đổi ít nhất có thể sau khi đầu đo rung được lắp đặt;
\r\n\r\nc) Tỷ số chuyển đổi giữa tín hiệu\r\nvới chuyển động của đầu đo phải không bị biến dạng khi vận hành trong vùng cận\r\ntần số cộng hưởng cơ bản.
\r\n\r\n5.1.2 Điều kiện lắp đặt
\r\n\r\nĐể đạt được các yêu cầu trong điều\r\n5.1, cần phải đảm bảo:
\r\n\r\n- Đầu đo được gá lắp chắc chắn,\r\ncứng vững (bề mặt gá lắp phải sạch và nhẵn đến mức có thể;
\r\n\r\n- Đầu đo gây nên sự méo dạng tối\r\nthiểu đối với chuyển động của chính nó (ví dụ: Lắp đặt đối xứng là tốt nhất);
\r\n\r\n- Khối lượng của đầu đo và phụ kiện\r\ngá lắp phải nhỏ so với khối lượng động của kết cấu thử (xem ISO 2954).
\r\n\r\n\r\n\r\n5.2.1 Dải tần số vận hành
\r\n\r\nĐầu đo phải được đảm bảo sử dụng ở\r\ndải tần số thấp hơn so với tần số cộng hưởng cơ bản. Tuân thủ chỉ dẫn lắp đặt\r\ncủa nhà chế tạo, sao cho vận hành ở tần số không lớn hơn 20 % tần số lắp đặt\r\ncho phép, trong trường hợp đầu đo gia tốc không giảm chấn (hệ số khuếch đại\r\ncộng hưởng Q lớn hơn 30 dB), đảm bảo để trong hầu hết các trường hợp sai số\r\nphạm phải không vượt quá vài phần trăm trên đáp ứng độ lớn xuất hiện. Nếu yêu\r\ncầu ước lượng sai số gần đúng, có thể đạt được trên cơ sở hệ thống khối lượng -\r\nlò xo tuyến tính tương đương với hệ số giảm chấn cho trước.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: - Đối với các phép đo va\r\nđập (shock) đơn, có thể trông chờ sai số chỉ cỡ vài phần trăm nếu tần số cộng\r\nhưởng cơ bản của cơ cấu gá lắp lớn hơn giá trị nghịch đảo của thời gian xung va\r\nđập.
\r\n\r\n5.2.2 Mômen xoắn gá lắp
\r\n\r\nKhi gá lắp đầu đo bằng vít cấy,\r\nphải tuân thủ giới hạn mômen xoắn cho phép do nhà chế tạo quy định.
\r\n\r\n5.2.3 Cáp đo
\r\n\r\nCáp cố định cứng gây nên sức căng\r\nkhi sử dụng đầu đo gia tốc (đầu đo rung) có đầu nối dọc trục. Gắn kẹp cáp đo\r\nmột cách thận trọng để tránh sự cố trên (xem Hình 2).
\r\n\r\nCáp đo lỏng lẻo có thể gây nên hiệu\r\nứng điện - ma sát đối với đầu đo kiểu áp điện
\r\n\r\nHình\r\n2 - Đầu đo gia tốc nối với đầu nối kiểu hướng trục và hướng tâm
\r\n\r\na)\r\nĐầu nối kiểu hướng trục; b) Đầu nối kiểu hướng tâm
\r\n\r\n1 -\r\nĐầu nối và cáp đo không bị kéo căng; 2 - Bề mặt rung; 3 - Cáp đo không bị kéo\r\ncăng; 4 - Cố định cáp đo trên bề mặt rung.
\r\n\r\n5.3 Xác định\r\ntần số cộng hưởng cơ cấu gá lắp đầu đo
\r\n\r\nRất hữu ích, mặc dù khó thực hiện\r\nviệc xác định chính xác tần số cộng hưởng cơ bản của đầu đo gá lắp trên kết cấu\r\nthử nghiệm. Phương pháp dưới đây có thể sử dụng để xác định gần đúng cộng hưởng,\r\nnhằm đảm bảo dung sai tương thích giữa tần số cộng hưởng và tần số thử.
\r\n\r\n5.3.1 Phương pháp kích thích\r\nrung
\r\n\r\nKhối thép chuẩn có hình dáng xác\r\nđịnh, trọng lượng thích hợp và bề mặt nhẵn được khuyến cáo sử dụng, ví dụ: khối\r\nthép không gỉ có khối lượng 180 g. Chuyển động của khối chuẩn được giám sát\r\nbằng đầu đo gia tốc có tần số cộng hưởng cao hơn so với tần số của bản thân\r\nkhối thép, gá lắp trên bề mặt tại vị trí gần sát đầu đo được thử. Lực kích\r\nthích có thể được tạo ra theo phương pháp điện động. Ảnh hưởng của chất lượng\r\nbề mặt lắp đặt và vật liệu có thể được kiểm tra nhờ đưa vào các mẫu điển hình\r\ngiữa bề mặt kim loại và đầu đo được thử nghiệm (xem Hình 3). Về lắp đặt chung\r\nvà đường cong tần số điển hình, xem Hình 5 đến Hình 10.
\r\n\r\nTham khảo phương pháp xác định tần\r\nsố cộng hưởng cơ bản trong ISO 5347-14 và ISO 5347-22.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: - Đường cong đáp ứng tần\r\nsố điển hình, phụ thuộc rất nhiều vào các thông số chỉ dẫn tại các hình.
\r\n\r\nHình\r\n3 - Bố trí thử nghiệm đầu đo gia tốc
\r\n\r\n1 -\r\nĐầu đo; 2 - Bề mặt thử; 3 - Mặt tham chiếu; 4 - Khối kim loại tham chiếu; 5 -\r\nĐầu đo tham chiếu; 6 - Từ trường; 7 - Cuộn điều khiển.
\r\n\r\n5.3.2 Phương pháp kích thích va\r\nđập
\r\n\r\nCó thể sử dụng một trong 3 phương\r\ntiện thử sau: quả lắc xung kích, thử nghiệm rơi và đập búa thông thường. Cách\r\nthứ nhất: Đầu đo được gắn vào khối đe treo như kiểu con lắc trong khi khối búa\r\nthứ hai được treo tương tự, sử dụng để tạo va đập. Cách thứ hai: Thử nghiệm\r\nrơi, đầu đo gia tốc được gắn vào búa có dẫn hướng chuyển động, rơi theo phương\r\nthẳng đứng xuống đe tĩnh tại để tạo sốc. Đầu đo gia tốc được gắn vào vật thử\r\nnghiệm thông thường tương tự vật gắn thử nghiệm thực. Trong khi không thể thể\r\nhiện được vật thử nghiệm bởi khối lượng của đe hoặc búa, nó có thể làm từ cùng\r\nvật liệu và có kích thước đủ lớn để mô tả hợp lý vật thử theo độ cứng vững.\r\nCách thứ ba: Thử đập búa được đặt vào gần nơi lắp đầu đo trên kết cấu thực có\r\nthể cung cấp thông tin cần thiết, nếu tần số cộng hưởng trong đối tượng đo có\r\nthể bị bỏ qua được.
\r\n\r\nTín hiệu ra của đầu đo ứng với va\r\nđập ở điều kiện thuận lợi có tần số cộng hưởng dạng xếp chồng (Hình 4.) Đối với\r\nmột số thử nghiệm cần phải tính toán năng lượng va đập (chọn chiều cao mà từ đó\r\nkhối lượng bắt đầu rơi tự do), độ cứng của bề mặt va chạm (phủ lớp thép hoặc\r\nchì) sao cho có thể thu nhận được chu kỳ thích hợp để biểu thị hiệu ứng cộng\r\nhưởng. Phải cẩn trọng để phát hiện cộng hưởng nhỏ nhất bị kích hoạt trong quá\r\ntrình va đập. Sử dụng thiết bị ghi dữ liệu hoặc kỹ thuật chụp ảnh sóng thích\r\nhợp để xác định tần số gợn sóng cộng hưởng. Các phương pháp này đặc biệt thích\r\nhợp để nghiên cứu các tần số cao.
\r\n\r\nLặp lại các thử nghiệm va đập thích\r\nhợp có thể thu nhận thêm được thông tin về độ ổn định gá lắp
\r\n\r\nHình\r\n4 - Đáp ứng va đập của đầu đo gia tốc
\r\n\r\n5.4 Khuyến\r\ncáo kiểu lắp đặt cụ thể
\r\n\r\n5.4.1 Khái quát chung
\r\n\r\nMặt phẳng lắp đặt phải được kiểm\r\ntra kỹ lưỡng về độ sạch, độ nhẵn và nếu cần thiết, phải gia công tạo bề mặt\r\nphẳng. Bất kỳ sự không ăn khớp nào giữa trục nhạy cảm của đầu đo gia tốc và\r\nhướng đo phải được giảm thiểu, nếu không sẽ gây nên sai số tương tự sai số do\r\nđộ nhạy ngang. Các sai số này thường khá lớn vì chuyển động ngang thường lớn\r\nhơn chuyển động dọc trục.
\r\n\r\nĐiều kiện bề mặt và phương pháp gá\r\nlắp phải được xác định trong báo cáo thử nghiệm.
\r\n\r\nPhải tuân thủ điều kiện gá lắp đầu\r\nđo theo quy định của nhà chế tạo.
\r\n\r\nMinh họa về mức độ ảnh hưởng lên sự\r\nlựa chọn phương pháp gá lắp đầu đo, dựa trên cơ sở kinh nghiệm tốt nhất cho\r\ntrong Bảng 1.
\r\n\r\nBảng\r\n1 - Chẩn cứ tác động lựa chọn phương pháp gá lắp đầu đo (dựa trên kinh nghiệm\r\ntốt nhất)
\r\n\r\n\r\n Kiểu\r\n gá lắp \r\n | \r\n \r\n Tần\r\n số cộng hưởng \r\n | \r\n \r\n Nhiệt\r\n độ \r\n | \r\n \r\n Khối\r\n lượng đầu đo và độ cứng vững gá lắp \r\n | \r\n \r\n Hệ\r\n số khuyếch đại cộng hưởng Q \r\n | \r\n \r\n Mức\r\n độ quan trọng về chất lượng bề mặt gá lắp \r\n | \r\n
\r\n Đai\r\n ốc \r\n | \r\n \r\n · \r\n | \r\n \r\n · \r\n | \r\n \r\n · \r\n | \r\n \r\n · \r\n | \r\n \r\n · \r\n | \r\n
\r\n Keo\r\n dán có phụ gia \r\n | \r\n \r\n · \r\n | \r\n \r\n · \r\n | \r\n \r\n · \r\n | \r\n \r\n · \r\n | \r\n \r\n ÿ \r\n | \r\n
\r\n Sáp \r\n | \r\n \r\n ÿ \r\n | \r\n \r\n o \r\n | \r\n \r\n ÿ \r\n | \r\n \r\n · \r\n | \r\n \r\n · \r\n | \r\n
\r\n Băng\r\n dính hai mặt \r\n | \r\n \r\n o \r\n | \r\n \r\n ÿ \r\n | \r\n \r\n o \r\n | \r\n \r\n o \r\n | \r\n \r\n · \r\n | \r\n
\r\n Gá\r\n lắp nhanh \r\n | \r\n \r\n ÿ \r\n | \r\n \r\n · \r\n | \r\n \r\n ÿ \r\n | \r\n \r\n ÿ \r\n | \r\n \r\n ÿ \r\n | \r\n
\r\n Gá\r\n lắp chân không \r\n | \r\n \r\n ÿ \r\n | \r\n \r\n · \r\n | \r\n \r\n · \r\n | \r\n \r\n ÿ \r\n | \r\n \r\n ÿ \r\n | \r\n
\r\n Nam\r\n châm \r\n | \r\n \r\n ÿ \r\n | \r\n \r\n · \r\n | \r\n \r\n o \r\n | \r\n \r\n o \r\n | \r\n \r\n · \r\n | \r\n
\r\n Cầm\r\n tay \r\n | \r\n \r\n o \r\n | \r\n \r\n o*) \r\n | \r\n \r\n o \r\n | \r\n \r\n o \r\n | \r\n \r\n o \r\n | \r\n
\r\n CHÚ\r\n THÍCH: *) - tùy thuộc khoảng cách giữa tay cầm và bề mặt đo. \r\nký\r\n hiệu: · cao; ÿ trung bình; o thấp \r\n | \r\n
5.4.2 Gá lắp bằng vít cấy
\r\n\r\n\r\n | \r\n \r\n Đặc tính tần số của đầu đo gá lắp\r\n theo kiểu đai ốc phụ thuộc vào: \r\n- Độ vuông góc gá lắp; \r\n- Độ nhẵn và bằng phẳng bề mặt; \r\n- Mômen xoắn lắp đặt. \r\nMômen xoắn gá lắp để thử nghiệm:\r\n M5: 1,8 N.m; M3: 0,6 N.m \r\n | \r\n
Hình\r\n5 - Đáp ứng tần số điển hình của đầu đo gia tốc gá lắp kiểu đai ốc có màng dầu\r\nđệm phụ thuộc vào rung động tuyệt đối của kết cấu gá lắp
\r\n\r\n5.4.2.1 Bề mặt gá lắp phải\r\nsạch, phẳng và được gia công nhẵn đến dung sai quy định bởi nhà chế tạo, khi\r\nquy định. Trục của chốt bu long phải vuông góc với bề mặt gá lắp.
\r\n\r\n5.4.2.2 Phải tuân thủ quy\r\nđịnh về mômen xoắn lắp đặt do nhà chế tạo quy định để tạo ra mối lắp ghép chắc\r\nchắn mà không làm hỏng đầu đo.
\r\n\r\n5.4.2.3 Tạo lớp màng dầu hay\r\nmỡ mỏng giữa các bề mặt giúp cho công tắc ghép nối đạt độ cứng vững tối đa (xem\r\nHình 5).
\r\n\r\n5.4.2.4 Vít cấy không được\r\nchạm đáy trong lỗ lắp ráp vì có thể làm mất độ cứng vững do khe hở giữa chung\r\nquá bé.
\r\n\r\n5.4.3 Gắn kết bằng keo xi măng
\r\n\r\nPhương pháp này chỉ sử dụng khi kết\r\ncấu thử nghiệm không cho phép khoan lỗ, khi cần cách ly điện đầu đo, hay khi độ\r\nphẳng bề mặt gá lắp bị hạn chế. Thông thường, vít cấy gắn xi măng được nối ren\r\ntại một đầu với mặt đĩa phẳng của đầu đo, tại đầu còn lại - gắn xi măng với kết\r\ncấu thử nghiệm.
\r\n\r\n5.4.3.1 Bề mặt phải được làm\r\nsạch theo quy định của nhà chế tạo xi măng.
\r\n\r\n5.4.3.2 Sử dụng lớp xi măng\r\nmỏng sẽ tạo nên liên kết như vòng đệm cứng.
\r\n\r\n5.4.3.3 Sử dụng các loại keo\r\ndán có phụ gia nhiệt cao, chất đông cứng đảm bảo duy trì tiếp xúc mềm bên trong\r\nđể tạo ra tần số cộng hưởng thấp (Hình 6).
\r\n\r\n\r\n | \r\n \r\n Đặc tính tần số đầu đo gá lắp\r\n bằng keo dán chịu ảnh hưởng của: \r\n- Điều kiện bảo quản và phối trộn\r\n keo dán; \r\n- Sự nhiễm bẩn dầu, mỡ; \r\n- Độ dày lớp keo dán; \r\n- Mođun đàn hồi cắt ngang của keo\r\n dán; \r\n- Nhiệt độ. \r\n | \r\n
Hình\r\n6 - Đáp ứng tần số điển hình của đầu đo gia tốc gá lắp bằng keo dán phụ thuộc\r\nvào rung động tuyệt đối của kết cấu gá lắp
\r\n\r\nCHÚ THÍCH:
\r\n\r\n- Tần số cộng hưởng lắp đặt fc,\r\nđược xác định theo công thức:
\r\n\r\ntrong đó: KC là độ cứng\r\nchịu nén phức hợp của keo dán;
\r\n\r\nm là tổng khối lượng của đầu đo và\r\ncơ cấu gá lắp.
\r\n\r\n- Độ cứng chịu nén phức hợp KC\r\ncủa keo dán được xác định theo công thức:
\r\n\r\ntrong đó: E là mođun đàn hồi của\r\nkeo dán;
\r\n\r\nh\r\nlà tỷ số giảm đàn hồi của keo dán;
\r\n\r\nA, t là diện tích và độ dày tương\r\nứng của lớp keo dán.
\r\n\r\n- Tần số cộng hưởng ngang fc\r\ncủa lớp keo gắn vào có thể được xác định theo công thức:
\r\n\r\ntrong đó: KS là độ cứng\r\ndịch chuyển theo chiều ngang của lớp keo gắn vào:
\r\n\r\nKS = G(1 + ib)A/t
\r\n\r\nvới: G là mođun bảo toàn ngang của\r\nkeo dán;
\r\n\r\nb\r\nlà tỷ số suy giảm tiếp tuyến ngang.
\r\n\r\nNhìn chung để tăng dải tần số vận\r\nhành của đầu đo được lắp đặt, keo xi măng cần được làm ướt nhẹ.
\r\n\r\n5.4.4 Phụ kiện gá lắp
\r\n\r\nPhụ kiện gá lắp, bao gồm cả các vít\r\ncấy cách điện được thiết kế chế tạo sao cho đảm bảo có khối lượng, mômen quán\r\ntính thấp, cứng vững và chắc chắn, đối xứng theo trục nhạy cảm.
\r\n\r\nTránh sử dụng kết cấu nẹp khi co,\r\nvòng móc khi có thể. Khi cần, khuyến cáo sử dụng khối kim loại nhỏ cứng, gá lắp\r\ncứng vững vào kết cấu có lỗ khoan trên bề mặt nhẵn, hoặc rãnh chốt kiểu đai ốc.
\r\n\r\nNếu bắt buộc sử dụng kết cấu nẹp\r\nhoặc vòng móc phức tạp, phải kiểm tra xác định chế độ và tần số rung của kết\r\ncấu bằng phương pháp thích hợp.
\r\n\r\n5.4.5 Các dạng gá lắp khác
\r\n\r\nCó thể cố định chặt đầu đo bằng\r\nbăng dính mỏng hai mặt chuyên dùng (Hình 7), bằng phụ kiện gá lắp từ hóa (Hình\r\n9), bằng lớp sáp mỏng (Hình 10), bằng phụ kiện gá lắp nhanh (Hình 11) hoặc gá\r\nlắp kiểu chân không (Hình 12). Các phương pháp này rất bị hạn chế và độ khắc\r\nnghiệt độ lớn và tần số. Trong trường hợp có nghi ngờ (không chắc chắn), tần số\r\ncăn bản của nền phải được nghiên cứu thực nghiệm. Không khuyến cáo sử dụng\r\nthiết bị đo rung cầm tay (xem Hình-8)
\r\n\r\n\r\n | \r\n \r\n Đặc tính tần số đầu đo gá lắp\r\n bằng băng dính hai mặt chịu ảnh hưởng của: \r\n- Tiếp xúc bề mặt đủ tốt; \r\n- Độ phẳng bề mặt gá lắp cơ sở; \r\n- Vật liệu; \r\n- Môđun đàn hồi liên hợp của băng\r\n dính. \r\n | \r\n
CHÚ THÍCH: - Xem giới hạn sử dụng\r\ntại điều 5.4.5
\r\n\r\nHình\r\n7 - Đáp ứng tần số của đầu đo gia tốc gá lắp bằng băng dính hai mặt điển hình\r\nphụ thuộc vào rung động tuyệt đối của kết cấu gá lắp
\r\n\r\n\r\n | \r\n \r\n Đặc tính tần số đầu đo bằng đầu\r\n dò cầm tay chịu ảnh hưởng của: \r\n- Độ ổn định hướng đo; \r\n- Độ ổn định áp lực đo; \r\n- Áp lực; \r\n- Diện tích tiếp xúc; \r\n- Định hưởng. \r\n | \r\n
CHÚ THÍCH: - Xem giới hạn sử dụng\r\ntại điều 5.4.5
\r\n\r\nHình\r\n8 - Đáp ứng tần số điển hình của đầu đo gia tốc cầm tay phụ thuộc vào rung động\r\ntuyệt đối của kết cấu gá lắp
\r\n\r\n\r\n | \r\n \r\n Đặc tính tần số đầu đo gá lắp\r\n bằng nam châm chịu ảnh hưởng của: \r\n- Hướng gá lắp; \r\n- Độ phẳng bề mặt gá lắp cơ sở; \r\n- Khối lượng và độ dầy của nam\r\n châm; \r\n- Đặc tính từ hóa của vật liệu. \r\n | \r\n
CHÚ THÍCH: - Xem giới hạn sử dụng\r\ntại điều 5.4.5
\r\n\r\nHình\r\n9 - Đáp ứng tần số điển hình của đầu đo gia tốc gá lắp bằng nam châm phụ thuộc\r\nvào rung động tuyệt đối của kết cấu gá lắp
\r\n\r\n\r\n | \r\n \r\n Đặc tính tần số đầu đo rung gá\r\n lắp bằng sáp chịu ảp hưởng của: \r\n- Độ dày lớp sáp (theo diện tích\r\n gá lắp); \r\n- Nhiệt độ; \r\n- Diện tích gá lắp; \r\n- Môđun đàn hồi liên hợp của sáp. \r\n | \r\n
CHÚ THÍCH: - Xem giới hạn sử dụng\r\ntại điều 5.4.5
\r\n\r\nHình\r\n10 - Đặc tính tần số của đầu đo gia tốc gá lắp bằng sáp phụ thuộc vào rung động\r\ntuyệt đối của kết cấu gá lắp
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Phải nghiên cứu thực\r\nnghiệm để xác định giới hạn tần số giới hạn trên (tần số cộng hưởng) và biên độ\r\nlớn nhất có thể đo được (không gây biến dạng tín hiệu đo) của tổ hợp cơ cấu gá\r\nlắp nhanh và đầu đo rung cụ thể liên quan. Không thể đưa ra biểu đồ chung về\r\nkhả năng đáp ứng tần số (Hình 11).
\r\n\r\n\r\n | \r\n \r\n Đặc tính tần số đầu đo gá lắp nhanh\r\n chịu ảnh hưởng của: \r\n- Độ khít của vít cấy gá lắp\r\n (theo diện tích gá lắp); \r\n- Mômen xoắn gá lắp; \r\n- Kích thước lắp đặt đầu đo rung; \r\n- Chất lượng của bề mặt lắp đặt; \r\n- Lực cố định cơ khí. \r\n | \r\n
Hình\r\n11 - Gá lắp nhanh
\r\n\r\nHình\r\n12 - Gá lắp chân không
\r\n\r\na)\r\nTrước khi hút chân không; b) Trạng thái làm việc
\r\n\r\n\r\n\r\n
MỤC\r\nLỤC
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\n1 Phạm vi áp dụng
\r\n\r\n2 Tài liệu viện dẫn
\r\n\r\n3 Thuật ngữ và định nghĩa
\r\n\r\n4 Đặc tính kỹ thuật phải được công\r\nbố bởi nhà chế tạo đầu đo gia tốc
\r\n\r\n5 Chọn phương pháp gá lắp
\r\n\r\n5.1 Yêu cầu chung
\r\n\r\n5.2 Yêu cầu cụ thể
\r\n\r\n5.3 Xác định tần số cộng hưởng cơ\r\ncấu gá lắp đầu đo
\r\n\r\n5.4 Khuyến cáo kiểu lắp đặt cụ thể
\r\n\r\nFile gốc của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9224:2012 (ISO 5348:1998) về Rung và va đập cơ học – Gá lắp đầu đo gia tốc đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9224:2012 (ISO 5348:1998) về Rung và va đập cơ học – Gá lắp đầu đo gia tốc
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Đã xác định |
Số hiệu | TCVN9224:2012 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2012-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Nông nghiệp |
Tình trạng | Còn hiệu lực |