THỨC ĂN CHĂN NUÔI – XÁC ĐỊNH HOẠT ĐỘ CHẤT ỨC CHẾ\r\nTRYPSIN TRONG CÁC SẢN PHẨM ĐẬU TƯƠNG
\r\n\r\nAminal\r\nfeeding stuffs – Determination of trypsin inhibitor activity of soya products
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này quy định phương pháp\r\nxác định hoạt độ chất ức chế trypsin (TIA) trong các sản phẩm đậu tương.
\r\n\r\nHoạt độ chất ức chế trypsin này\r\nbiểu thị mức độ rang của các sản phẩm.
\r\n\r\nGiới hạn phát hiện của phương pháp\r\nlà 0,5 mg/g.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác tài liệu viện dẫn sau là rất\r\ncần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm\r\ncông bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi\r\nnăm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung\r\n(nếu có).
\r\n\r\nTCVN 4851:1989 (ISO 3696:1987) Nước\r\ndùng để phân tích trong phòng thí nghiệm – Yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử.
\r\n\r\n\r\n\r\nTrong tiêu chuẩn này sử dụng thuật\r\nngữ và định nghĩa sau đây:
\r\n\r\n3.1. Hoạt độ chất ức chế trypsin\r\n(trypsin inhibitor activity)
\r\n\r\nTIA
\r\n\r\nKhối lượng của trypsin bị ức chế\r\nchia cho khối lượng của mẫu thử xác định được theo quy trình quy định trong\r\ntiêu chuẩn này.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Hoạt độ chất ức chế\r\ntrypsin được biểu thị bằng miligam trên gam.
\r\n\r\n\r\n\r\nChất ức chế trypsin được chiết khỏi\r\nmẫu ở pH 9,5.
\r\n\r\nHoạt độ trypsin còn lại được đo\r\nbằng cách bổ sung cơ chất benzoyl-L-arginine-p-nitroanilide (L-BAPA).\r\nLượng p-nitroanilin giải phóng được đo bằng phương pháp đo phổ.
\r\n\r\n5. Thuốc thử và\r\nvật liệu thử
\r\n\r\nChỉ sử dụng các thuốc thử đạt chất\r\nlượng tinh khiết phân tích.
\r\n\r\n5.1. Nước, ít nhất phải là\r\nloại 3 theo TCVN 4851 (ISO 3696).
\r\n\r\n5.2. Dung dịch natri hydroxit,\r\nc(NaOH) = 0,01 mol/l.
\r\n\r\n5.3. Axit clohydric, c(HCl)\r\n= 6 mol/l.
\r\n\r\n5.4. Axit clohydric, c(HCl)\r\n= 1 mol/l.
\r\n\r\n5.5. Axit clohydric, c(HCl)\r\n= 0,1 mol/l.
\r\n\r\n5.6. Axit clohydric, c(HCl)\r\n= 0,001 mol/l.
\r\n\r\n5.7. Axit axetic, c(CH3COOH)\r\n= 5,3 mol/l.
\r\n\r\n5.8. Canxi clorua ngậm hai phân\r\ntử nước, CaCl2.2H2O.
\r\n\r\n5.9. Dung dịch canxi clorua trong\r\naxit clohydric.
\r\n\r\nHòa tan 735 mg canxi clorua ngậm\r\nhai phân tử nước (5.8) trong 1 lít axit clohydric (5.6) và kiểm tra pH. pH phải\r\nđạt 3,0 ± 0,1.
\r\n\r\n5.10. Trypsin bò (Merck No.\r\n24579 hoặc loại tương đương).1)
\r\n\r\nXem 9.4 đối với phép đo hoạt độ.\r\nBảo quản trong tủ lạnh (6.3).
\r\n\r\n5.11. Dung dịch gốc trypsin
\r\n\r\nĐể trypsin (5.10) đạt đến nhiệt độ\r\nphòng. Hòa tan 27,0 mg trypsin trong dung dịch canxi clorua (5.9) trong bình\r\nđịnh mức 100 ml (6.1) và pha loãng đến vạch bằng dung dịch canxi clorua. Phần\r\nlớn các dung dịch này có thể sử dụng được trong 5 ngày khi được bảo quản trong\r\ntủ lạnh (6.3).
\r\n\r\n5.12. Dung dịch làm việc trypsin
\r\n\r\nDùng pipet lấy 5 ml dung dịch gốc\r\ntrypsin (5.11) cho vào bình định mức 100 ml (6.1) và pha loãng đến vạch bằng\r\ndung dịch canxi clorua (5.9).
\r\n\r\n5.13. Benzoyl-L-arginine-p-nitroanilide\r\n(L-BAPA).
\r\n\r\n5.14. Tris-(hydroxymethyl)\r\naminomethane (Tris).
\r\n\r\n5.15. Dimethyl sulfoxide (DMSO).
\r\n\r\n5.16. Dung dịch đệm Tris/canxi\r\nclorua
\r\n\r\nHòa tan 6,05 g Tris (5.14) và 735\r\nmg canxi clorua (5.8) bằng 900 ml nước đựng trong ống đong chia độ 1 lít. Chỉnh\r\npH đến 8,2 ± 0,1 bằng axit clohydric (5.3) và pha loãng đến 1 lít bằng nước.
\r\n\r\n5.17. Thuốc thử L-BAPA
\r\n\r\nChuẩn bị thuốc thử này trong ngày\r\nsử dụng. Hòa tan 60 mg L-BAPA (5.13) trong 1 ml DMSO (5.15) vào bình định mức\r\n100 ml (6.1) và pha loãng đến vạch bằng dung dịch đệm Tris/canxi clorua (5.16).
\r\n\r\n\r\n\r\nSử dụng các thiết bị, dụng cụ của\r\nphòng thử nghiệm thông thường và cụ thể như sau:
\r\n\r\n6.1. Bình định mức, dung\r\ntích 100 ml.
\r\n\r\n6.2. Cuvet, chiều dài đường\r\nquang 10 mm.
\r\n\r\n6.3. Tủ lạnh, kiểm soát được\r\nnhiệt độ ở (4 ± 3) oC.
\r\n\r\n6.4. Máy đo pH, có độ chính\r\nxác đến 0,05 đơn vị.
\r\n\r\n6.5. Máy trộn dùng cho ống\r\nnghiệm.
\r\n\r\n6.6. Máy đo phổ, thích hợp\r\nđo ở bước sóng 410 nm.
\r\n\r\n6.7. Đồng hồ bấm.
\r\n\r\n6.8. Nồi cách thủy, có bơm\r\ntuần hoàn, có khả năng duy trì nhiệt độ ở (37 ± 0,25) oC.
\r\n\r\n6.9. Máy nghiền, được trang\r\nbị sàng cỡ lỗ 0,5 mm.
\r\n\r\n6.10. Máy ly tâm, hoạt động\r\nở gia tốc hướng tâm khoảng 1 500 gn.
\r\n\r\n6.11. Ống ly tâm.
\r\n\r\n\r\n\r\nĐiều quan trọng là phòng thử nghiệm\r\nnhận đúng mẫu đại diện. Mẫu không bị hư hỏng hoặc thay đổi trong suốt quá trình\r\nvận chuyển hoặc bảo quản.
\r\n\r\nPhương pháp lấy mẫu không quy định\r\ntrong tiêu chuẩn này. Nên lấy mẫu theo TCVN 4325 (ISO 6497) [5].
\r\n\r\n\r\n\r\nSử dụng máy nghiền (6.9), nghiền\r\nphần mẫu đại diện sao cho ít bị sinh nhiệt nhất. Trộn kỹ mẫu đã nghiền.
\r\n\r\n\r\n\r\n9.1. Số lần xác định
\r\n\r\nNếu cần kiểm tra sự thỏa mãn về\r\ngiới hạn lặp lại (11.2), thì tiến hành hai phép xác định đơn lẻ theo 9.2 và 9.5\r\ndưới các điều kiện lặp lại.
\r\n\r\n9.2. Chiết mẫu
\r\n\r\nCân 1 g ± 0,001 g mẫu thử đã chuẩn\r\nbị (Điều 8) vào bình nón 100 ml và thêm 50 ml dung dịch natri hydroxit (5.2).\r\nHòa mẫu thử. Chỉnh pH đến 9,5 ± 0,1 bằng axit clohydric (5.4 và 5.5). Tráng\r\nđiện cực bằng lượng nước ít nhất có thể. Đậy bình nón và bảo quản qua đêm (15 h\r\nđến 24 h) trong tủ lạnh (6.3). Đặt trong tủ lạnh một lượng nước cần thiết để\r\npha dịch chiết mẫu.
\r\n\r\nChuyển dịch chiết mẫu sang bình\r\nđịnh mức 100 ml (6.1), dùng nước được để trong tủ lạnh để pha loãng đến vạch và\r\ntrộn. Bảo quản bình trong tủ lạnh. Dịch chiết mẫu bền được trong một ngày. Sau\r\nkhi để lắng trong 15 min, dịch chiết mẫu có thể được sử dụng để phân tích và\r\nđược pha loãng theo yêu cầu. Độ pha loãng tùy thuộc vào trị số TIA dự kiến\r\ntrong mẫu và được pha loãng bằng nước ở nhiệt độ phòng.
\r\n\r\n9.3. Pha loãng dịch chiết mẫu
\r\n\r\nƯớc tính trị số TIA của mẫu và\r\nchuẩn bị ba độ pha loãng khác nhau của dịch chiết mẫu dựa vào sơ đồ pha loãng\r\nnêu trong Bảng A.1, sao cho có thể cho kết quả dự kiến của phép đo TIA (9.5)\r\ntại ít nhất một trong ba kết quả đo nằm trong dải từ 40% đến 60%.
\r\n\r\nNếu ba kết quả không nằm trong phạm\r\nvi của dải này, thì phải ước tính lại và lặp lại cách tiến hành.
\r\n\r\n9.4. Đo hoạt độ trypsin của dung\r\ndịch làm việc
\r\n\r\nKiểm tra hoạt độ trypsin (5.10) của\r\ntừng mẻ. Chênh lệch giữa độ hấp thụ của dung dịch làm việc (5.12) và dung dịch\r\ntrắng (Ar Abr) cần bằng 0,380 ± 0,050. Nếu\r\nkhông, thì kiểm tra chất lượng của trysin (5.10). Lấy bình trypsin mới, nếu\r\ncần.
\r\n\r\nDùng pipet để lấy các lượng sau đây\r\ncho vào ống ly tâm:
\r\n\r\n\r\n \r\n | \r\n \r\n Chất\r\n chuẩn mẫu trắng \r\nml \r\n | \r\n \r\n Chất\r\n chuẩn \r\nml \r\n | \r\n
\r\n Thuốc thử L-BAPA (5.17) \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n
\r\n Nước (5.1) \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n
\r\n Axit axetic (5.7) \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 0 \r\n | \r\n
Trộn các lượng chứa trong các ống\r\nnghiệm bằng máy trộn dùng cho ống nghiệm (6.5) và đặt các ống này vào nồi cách\r\nthủy (6.8) trong 10 min, sau đó bổ sung như sau:
\r\n\r\n\r\n \r\n | \r\n \r\n Chất\r\n chuẩn mẫu trắng \r\nml \r\n | \r\n \r\n Chất\r\n chuẩn \r\nml \r\n | \r\n
\r\n Dung dịch làm việc trypsin (5.12) \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n
Trộn đều lượng chứa trong bình bằng\r\nmáy trộn dùng cho ống nghiệm và để lại các ống ly tâm vào nồi cách thủy. Sau\r\nkhi ủ ấm 10 min ± 5s, bổ sung như sau:
\r\n\r\n\r\n \r\n | \r\n \r\n Chất\r\n chuẩn mẫu trắng \r\nml \r\n | \r\n \r\n Chất\r\n chuẩn \r\nml \r\n | \r\n
\r\n Axit axetic (5.7) \r\n | \r\n \r\n 0 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n
Trộn lượng chứa trong các ống\r\nnghiệm bằng máy trộn dùng cho ống nghiệm.
\r\n\r\nLy tâm các ống nghiệm này 10 min\r\ntrong máy ly tâm (6.10) ở gia tốc khoảng 1 500 gn.
\r\n\r\nĐo độ hấp thụ của các dung dịch\r\ntrong so với nước bằng máy đo phổ (6.6) ở 410 nm trong cuvet 10 mm (6.2).
\r\n\r\nCác dung dịch này bền được trong ít\r\nnhất 2 h.
\r\n\r\n9.5. Đo hoạt độ ức chế trypsin
\r\n\r\nDùng pipet cho vào các ống ly tâm\r\ntheo phương án sau đây.
\r\n\r\nChuẩn bị cho mỗi độ pha loãng của\r\ndịch chiết mẫu (9.3), một dung dịch trắng tương ứng. Các dung dịch chiết mẫu và\r\ncác dung dịch trắng tương ứng phải được thực hiện theo một quy trình, kể cả ly\r\ntâm.
\r\n\r\n\r\n \r\n | \r\n \r\n Chất\r\n chuẩn mẫu trắng \r\nml \r\n | \r\n \r\n Chất\r\n chuẩn \r\nml \r\n | \r\n \r\n Mẫu\r\n trắng \r\nml \r\n | \r\n \r\n Mẫu \r\nml \r\n | \r\n
\r\n Thuốc thử L-BAPA (5.17) \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n
\r\n Dịch chiết mẫu loãng (9.3) \r\n | \r\n \r\n 0 \r\n | \r\n \r\n 0 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n
\r\n Nước (5.1) \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n
\r\n Axit axetic (5.7) \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 0 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 0 \r\n | \r\n
Trộn các lượng chứa trong các ống\r\nnghiệm bằng máy trộn dùng cho ống nghiệm (6.5) và đặt ống vào nồi cách thủy\r\n(6.8) trong 10 min. Bổ sung như sau:
\r\n\r\n\r\n \r\n | \r\n \r\n Chất\r\n chuẩn mẫu trắng \r\nml \r\n | \r\n \r\n Chất\r\n chuẩn \r\nml \r\n | \r\n \r\n Mẫu\r\n trắng \r\nml \r\n | \r\n \r\n Mẫu \r\nml \r\n | \r\n
\r\n Dung dịch làm việc trypsin (5.12) \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n
Trộn các lượng chứa trong ống bằng\r\nmáy trộn dùng cho ống nghiệm (6.5) và đặt ống ly tâm trở lại nồi cách thủy\r\n(6.8). Sau khi ủ tấm 10 min ± 5 s, bổ sung như sau:
\r\n\r\n\r\n \r\n | \r\n \r\n Chất\r\n chuẩn mẫu trắng \r\nml \r\n | \r\n \r\n Chất\r\n chuẩn \r\nml \r\n | \r\n \r\n Mẫu\r\n trắng \r\nml \r\n | \r\n \r\n Mẫu \r\nml \r\n | \r\n
\r\n Axit axetic (5.7) \r\n | \r\n \r\n 0 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 0 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n
Trộn các lượng chứa trong các ống\r\nnghiệm bằng máy trộn dùng cho ống nghiệm.
\r\n\r\nLy tâm các ống 10 min trong máy ly\r\ntâm (6.10) ở gia tốc khoảng 1 500 gn.
\r\n\r\nĐo độ hấp thụ của các dung dịch\r\ntrong suốt này so với nước bằng máy đo phổ (6.6) ở bước sóng 410 mm trong cuvet\r\n10 mm (6.2).
\r\n\r\nDung dịch này bền được ít nhất 2 h.
\r\n\r\n\r\n\r\n10.1. Phần trăm ức chế của các\r\ndung dịch chiết mẫu
\r\n\r\nTính phần trăm ức chế của dung dịch\r\nchiết mẫu bằng công thức:
\r\n\r\nTrong đó:
\r\n\r\ni là phần trăm ức chế, tính bằng\r\nphần trăm (%);
\r\n\r\nAr là độ hấp thụ của\r\ndung dịch bổ sung chất chuẩn;
\r\n\r\nAbr là độ hấp thụ của\r\nmẫu trắng bổ sung chất chuẩn;
\r\n\r\nAs là độ hấp thụ của\r\ndung dịch bổ sung mẫu;
\r\n\r\nAbs là độ hấp thụ của\r\nmẫu trắng có mẫu.
\r\n\r\n10.2. Hoạt độ chất ức chế\r\ntrypsin
\r\n\r\nTính hoạt độ chất ức chế trypsin,\r\nbằng miligam trypsin bị ức chế trên gam mẫu, theo công thức sau:
\r\n\r\ntrong đó
\r\n\r\nTIA là hoạt độ chất ức chế trypsin,\r\ntính bằng miligam trên gam (mg/g);
\r\n\r\ni là phần trăm ức chế, tính bằng phần\r\ntrăm (%);
\r\n\r\nm0 là khối lượng mẫu\r\nthử, tính bằng gam (g);
\r\n\r\nm1 là khối lượng\r\ntrypsin, tính bằng miligam (mg);
\r\n\r\nf1 là độ pha loãng của\r\ndịch chiết mẫu [(100 ml x 100 ml)/V, trong đó V là thể tích lấy từ Bảng A.1,\r\ntính bằng mililít];
\r\n\r\nf2 là hệ số chuyển đổi\r\n(2,8 x 10-4) tùy thuộc vào độ tinh khiết của trypsin (56%, xem [1]\r\nvà [2]) và tùy thuộc vào độ pha loãng của trypsin theo 5.11 và 5.12.
\r\n\r\nLàm tròn kết quả chính xác đến 0,1\r\nmg/g.
\r\n\r\n\r\n\r\n11.1. Phép thử liên phòng thử\r\nnghiệm
\r\n\r\nCác chi tiết của phép thử liên\r\nphòng thử nghiệm về độ chụm của phương pháp nêu trong Phụ lục B.
\r\n\r\nCác giá trị thu được từ phép thử\r\nliên phòng thử nghiệm này có thể không áp dụng cho các dải nồng độ và chất nền\r\nkhác với các dải nồng độ và chất nền đã nêu.
\r\n\r\n11.2. Độ lặp lại
\r\n\r\nChênh lệch tuyệt đối giữa các kết\r\nquả của hai phép thử đơn lẻ thu được trên vật liệu thử giống hệt nhau do một\r\nngười thực hiện, sử dụng cùng thiết bị, thực hiện trong một khoảng thời gian\r\nngắn, không quá 5% các trường hợp vượt quá giới hạn lặp lại (r) được đề cập\r\nhoặc được tính từ Bảng 1.
\r\n\r\nBảng\r\n1 – Giới hạn lặp lại (r) và giới hạn tái lập (R)
\r\n\r\n\r\n Mẫu \r\n | \r\n \r\n Hoạt\r\n độ ức chế trypsin \r\nmg/g \r\n | \r\n \r\n r \r\nmg/g \r\n | \r\n \r\n R \r\nmg/g \r\n | \r\n
\r\n Đậu tương 1 \r\nĐậu tương 2 \r\nHạt đậu tương rang \r\n | \r\n \r\n 1,53 \r\n1,30 \r\n2,08 \r\n | \r\n \r\n 0,18 \r\n0,09 \r\n1,03 \r\n | \r\n \r\n 1,11 \r\n2,11 \r\n1,88 \r\n | \r\n
11.3. Độ tái lập
\r\n\r\nChênh lệch tuyệt đối giữa các kết\r\nquả của hai phép thử đơn lẻ thu được trên vật liệu thử giống hệt nhau do những\r\nngười khác nhau thực hiện, trong hai phòng thử nghiệm khác nhau, không được quá\r\n5% các trường hợp vượt quá giới hạn tái lập (R) được đề cập hoặc được nêu trong\r\nBảng 1.
\r\n\r\n\r\n\r\nBáo cáo thử nghiệm phải chỉ ra\r\nđược:
\r\n\r\n- mọi thông tin cần thiết để nhận\r\nbiết đầy đủ về mẫu thử;
\r\n\r\n- phương pháp lấy mẫu sử dụng, nếu\r\nbiết;
\r\n\r\n- phương pháp thử đã sử dụng, viện\r\ndẫn tiêu chuẩn này;
\r\n\r\n- mọi chi tiết thao tác không quy\r\nđịnh trong tiêu chuẩn này hoặc tùy chọn cùng với các chi tiết bất thường nào\r\nkhác có thể ảnh hưởng đến kết quả;
\r\n\r\n- kết quả thử nghiệm thu được hoặc\r\nnếu độ lặp lại được kiểm tra thì nêu hai kết quả cuối cùng thu được.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
Phương án pha loãng dịch chiết mẫu
\r\n\r\nBảng A.1 đưa ra phương án pha loãng\r\ncần được thực hiện. Hình A.1 và A.2 đưa ra ví dụ về phương án pha loãng.
\r\n\r\nBảng\r\nA.1 – Phương án pha loãng
\r\n\r\n\r\n TIA\r\n dự kiến \r\nmg/g \r\n | \r\n \r\n Độ\r\n pha loãng theo lý thuyết ở các phần trăm ức chế khác nhau \r\n | \r\n ||
\r\n 40% \r\n | \r\n \r\n 50% \r\n | \r\n \r\n 60% \r\n | \r\n |
\r\n 0,5 \r\n | \r\n \r\n 61 \r\n | \r\n \r\n 76 \r\n | \r\n \r\n 91 \r\n | \r\n
\r\n 1,0 \r\n | \r\n \r\n 30 \r\n | \r\n \r\n 38 \r\n | \r\n \r\n 45 \r\n | \r\n
\r\n 1,5 \r\n | \r\n \r\n 20 \r\n | \r\n \r\n 25 \r\n | \r\n \r\n 30 \r\n | \r\n
\r\n 2,0 \r\n | \r\n \r\n 15 \r\n | \r\n \r\n 19 \r\n | \r\n \r\n 23 \r\n | \r\n
\r\n 2,5 \r\n | \r\n \r\n 12 \r\n | \r\n \r\n 15 \r\n | \r\n \r\n 18 \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 3,0 \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 13 \r\n | \r\n \r\n 15 \r\n | \r\n
\r\n 3,5 \r\n | \r\n \r\n 8,6 \r\n | \r\n \r\n 11 \r\n | \r\n \r\n 13 \r\n | \r\n
\r\n 4,0 \r\n | \r\n \r\n 7,6 \r\n | \r\n \r\n 9,5 \r\n | \r\n \r\n 11 \r\n | \r\n
\r\n 4,5 \r\n | \r\n \r\n 6,7 \r\n | \r\n \r\n 8,4 \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n
\r\n 5,0 \r\n | \r\n \r\n 6,0 \r\n | \r\n \r\n 7,6 \r\n | \r\n \r\n 9,1 \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 6 \r\n | \r\n \r\n 5,0 \r\n | \r\n \r\n 6,3 \r\n | \r\n \r\n 7,6 \r\n | \r\n
\r\n 7 \r\n | \r\n \r\n 4,3 \r\n | \r\n \r\n 5,4 \r\n | \r\n \r\n 6,5 \r\n | \r\n
\r\n 8 \r\n | \r\n \r\n 3,8 \r\n | \r\n \r\n 4,7 \r\n | \r\n \r\n 5,7 \r\n | \r\n
\r\n 9 \r\n | \r\n \r\n 3,4 \r\n | \r\n \r\n 4,2 \r\n | \r\n \r\n 5,0 \r\n | \r\n
\r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 3,0 \r\n | \r\n \r\n 3,8 \r\n | \r\n \r\n 4,5 \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 11 \r\n | \r\n \r\n 2,7 \r\n | \r\n \r\n 3,4 \r\n | \r\n \r\n 4,1 \r\n | \r\n
\r\n 12 \r\n | \r\n \r\n 2,5 \r\n | \r\n \r\n 3,2 \r\n | \r\n \r\n 3,8 \r\n | \r\n
\r\n 13 \r\n | \r\n \r\n 2,3 \r\n | \r\n \r\n 2,9 \r\n | \r\n \r\n 3,5 \r\n | \r\n
\r\n 14 \r\n | \r\n \r\n 2,2 \r\n | \r\n \r\n 2,7 \r\n | \r\n \r\n 3,2 \r\n | \r\n
\r\n 15 \r\n | \r\n \r\n 2,0 \r\n | \r\n \r\n 2,5 \r\n | \r\n \r\n 3,0 \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 16 \r\n | \r\n \r\n 1,9 \r\n | \r\n \r\n 2,4 \r\n | \r\n \r\n 2,8 \r\n | \r\n
\r\n 17 \r\n | \r\n \r\n 1,8 \r\n | \r\n \r\n 2,2 \r\n | \r\n \r\n 2,7 \r\n | \r\n
\r\n 18 \r\n | \r\n \r\n 1,7 \r\n | \r\n \r\n 2,1 \r\n | \r\n \r\n 2,5 \r\n | \r\n
\r\n 19 \r\n | \r\n \r\n 1,6 \r\n | \r\n \r\n 2,0 \r\n | \r\n \r\n 2,4 \r\n | \r\n
\r\n 20 \r\n | \r\n \r\n 1,5 \r\n | \r\n \r\n 1,9 \r\n | \r\n \r\n 2,3 \r\n | \r\n
\r\n 25 \r\n | \r\n \r\n 1,2 \r\n | \r\n \r\n 1,5 \r\n | \r\n \r\n 1,8 \r\n | \r\n
Hình\r\nA.1 – Mối quan hệ giữa hoạt độ ức chế trypsin và độ pha loãng mẫu theo lý\r\nthuyết
\r\n\r\nHình\r\nA.2 – Mối quan hệ giữa hoạt độ ức chế trypsin và độ pha loãng mẫu theo lý\r\nthuyết
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
Các kết quả của phép thử liên phòng thử\r\nnghiệm
\r\n\r\nĐộ chụm của phương pháp được thiết\r\nlập vào năm 1998 bởi các phép thử liên phòng thử nghiệm tiến hành theo TCVN\r\n6910-1 (ISO 5725-1) [3] và TCVN 6910-2 (ISO 5725-2) [4] để xác định độ tái lập.\r\nĐối với phép xác định giới hạn lặp lại, có bảy phòng thử nghiệm thực hiện phân\r\ntích trên mẫu đậu tương lặp lại hai lần. Đối với phép xác định giới hạn tái\r\nlập, bảy phòng thử nghiệm thực hiện các phép phân tích riêng rẽ trên hai mẫu\r\nđậu tương và một mẫu hạt đậu tương rang.
\r\n\r\n\r\n Thông\r\n số \r\n | \r\n \r\n Mẫua \r\n | \r\n ||
\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n |
\r\n Số lượng phòng thử nghiệm \r\n | \r\n \r\n 7 \r\n | \r\n \r\n 7 \r\n | \r\n \r\n 7 \r\n | \r\n
\r\n Số lượng các phòng thử nghiệm còn\r\n lại sau khi đã loại trừ ngoại lệ \r\n | \r\n \r\n 7 \r\n | \r\n \r\n 7 \r\n | \r\n \r\n 7 \r\n | \r\n
\r\n Hoạt độ ức chế trypsin trung\r\n bình, mg/g \r\n | \r\n \r\n 1,30 \r\n | \r\n \r\n 1,53 \r\n | \r\n \r\n 2,08 \r\n | \r\n
\r\n Độ lệch chuẩn lặp lại (sr),\r\n mg/g \r\n | \r\n \r\n 0,03 \r\n | \r\n \r\n 0,06 \r\n | \r\n \r\n 0,37 \r\n | \r\n
\r\n Hệ số biến thiên lặp lại, % \r\n | \r\n \r\n 2,31 \r\n | \r\n \r\n 4,18 \r\n | \r\n \r\n 1,03 \r\n | \r\n
\r\n Giới hạn lặp lại (r) [(r = 2,8 x\r\n sr], mg/g \r\n | \r\n \r\n 0,09 \r\n | \r\n \r\n 0,18 \r\n | \r\n \r\n 1,03 \r\n | \r\n
\r\n Độ lệch chuẩn tái lập (sR),\r\n mg/g \r\n | \r\n \r\n 0,75 \r\n | \r\n \r\n 0,40 \r\n | \r\n \r\n 0,67 \r\n | \r\n
\r\n Hệ số biến thiên tái lập, % \r\n | \r\n \r\n 57,7 \r\n | \r\n \r\n 25,9 \r\n | \r\n \r\n 35,7 \r\n | \r\n
\r\n Giới hạn tái lập (R) [R = 2,8 x sR],\r\n mg/g \r\n | \r\n \r\n 2,11 \r\n | \r\n \r\n 1,11 \r\n | \r\n \r\n 1,88 \r\n | \r\n
\r\n a Mẫu 1 và 2: đậu\r\n tương. \r\nMẫu 3: Hạt đậu tương rang \r\n | \r\n
\r\n\r\n
THƯ\r\nMỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
\r\n\r\n[1] KAKADE M. L., SIMONS N., LIENER\r\nI. E. An Evaluation of Natural vs. synthetic Substrates for Measuring the\r\nAntitryptic Activity of Soybean Samples. Cereal Chem., 46, 1969,\r\npp. 518-526.
\r\n\r\n[2] SMITH C., VAN MEGEN W.,\r\nTWAALFHOVEN L., HITCHCOCK C. The Determination of Trypsin Inhibitor Levels in\r\nFoodstuffs. J. Sci. Food Agric., 31. 1980, pp. 341-350
\r\n\r\n[3] TCVN 6910-1:2001 (ISO\r\n5725-1:1994) Độ chính xác (độ đúng và độ chụm) của phương pháp đo và kết quả\r\nđo – Phần 1: Nguyên tắc và định nghĩa chung.
\r\n\r\n[4] TCVN 6910-2:2001 (ISO 5725-2:1994)\r\nĐộ chính xác (độ đúng và độ chụm) của phương pháp đo và kết quả đo – Phần 2:\r\nPhương pháp cơ bản xác định độ lặp lại và độ tái lập của phương pháp đo tiêu\r\nchuẩn.
\r\n\r\n[5] TCVN 4325:2007 (ISO 6497:2002),\r\nThức ăn chăn nuôi – Lấy mẫu
\r\n\r\n[6] TCVN 6952:2001 (ISO 6498:1998),\r\nThức ăn chăn nuôi – Chuẩn bị mẫu thử.
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n
1) Merck No.\r\n24579 là ví dụ về sản phẩm thích hợp bán sẵn. Thông tin này tạo thuận tiện cho\r\nngười sử dụng tiêu chuẩn và tiêu chuẩn này không ấn định phải sử dụng sản phẩm\r\nđó.
\r\n\r\nFile gốc của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9130:2011 (ISO 14902:2011) về Thức ăn chăn nuôi – Xác định hoạt độ chất ức chế trypsin trong các sản phẩm đậu tương đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9130:2011 (ISO 14902:2011) về Thức ăn chăn nuôi – Xác định hoạt độ chất ức chế trypsin trong các sản phẩm đậu tương
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Đã xác định |
Số hiệu | TCVN9130:2011 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2011-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Nông nghiệp |
Tình trạng | Còn hiệu lực |