Animal feeding stuffs\r\n– Determination of soluble nitrogen content after treatment with pepsin in\r\ndilute hydrocloric acid
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này quy định phương pháp xác định\r\nhàm lượng nitơ hòa tàn sau khi xử lí bằng pepsin trong axit clohydric loãng\r\ntrong thức ăn chăn nuôi
\r\n\r\nPhương pháp này không phân biệt được nitơ với\r\nnitơ phi protein.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH:
\r\n\r\n1 Các giá trị thu được bằng phương pháp này\r\nkhông liên quan trực tiếp đến khả năng tiêu hóa in vivo.
\r\n\r\n2 Nếu kết quả thử nghiệm phải tính riêng nitơ\r\nphi protein thì hàm lượng này cần được xác định bằng phương pháp thích hợp.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết cho\r\nviệc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì\r\náp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố\r\nthì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).
\r\n\r\nTCVN 4328:2001(ISO 5983:1997), Thức ăn\r\nchăn nuôi – Xác định hàm lượng nitơ và tính hàm lượng protein thô – Phần 1:\r\nPhương pháp Kjeldahl
\r\n\r\nISO 6498:1983[1]\r\nAnimal feeding stuffs – Preparation of test samples.
\r\n\r\n\r\n\r\nỦ mẫu 48 h ở 40°C trong dung dịch pepsin trong axit clohydric loãng.
\r\n\r\nLọc huyền phù và xác định hàm lượng nitơ của\r\nphần dịch lọc hoặc của phần còn lại trên bộ lọc bằng phương pháp Kjeldahl được\r\nquy định trong TCVN 4328 (ISO 5983). Trong trường hợp thứ hai, xác định hàm\r\nlượng nitơ của mẫu thì cũng thực hiện theo TCVN 4328 (ISO 5983).
\r\n\r\n\r\n\r\nChỉ sử dụng thuốc thử loại tinh khiết phân\r\ntích và chỉ sử dụng nước cất hoặc nước đã khử khoáng hoặc nước có độ tinh khiết\r\ntương đương.
\r\n\r\nThuốc thử (trừ các chất chuẩn) không được\r\nchứa các hợp chất nitơ.
\r\n\r\n4.1. Axit clohydric loãng, c(HCl) = 0,075\r\nmol/l.
\r\n\r\n4.2. Pepsin, có hoạt độ 2,0 đơn vị trên miligam\r\nphù hợp với định nghĩa nêu trong Phụ lục Α. Kiểm tra hoạt độ pepsin theo phương\r\npháp quy định trong Phụ lục Α
\r\n\r\n4.3. Dung dịch pepsin trong axit clohydric, có hoạt độ pepsin\r\nkhoảng 400 đơn vị trên lít.
\r\n\r\nHòa tan 0,2 g ± 0,001 g pepsin (4,2) trong 1\r\nlít axit clohydric loãng (4.1). Chuẩn bị dung dịch này ngay trước khi sử dụng.
\r\n\r\nNếu hoạt độ của pepsin khác 2,0 đơn vị trên\r\nmiligam, thì chỉnh khối lượng pepsin để thu được dung dịch có hoạt độ pepsin là\r\n400 đơn vị trên lít.
\r\n\r\n4.4. Axit clohydric, c(HCl) = 7,5 mol/l\r\n(r20 = 1,125 g/ml).
\r\n\r\n\r\n\r\nSử dụng thiết bị, dụng cụ của phòng thử\r\nnghiệm thông thường và cụ thể như sau:
\r\n\r\n5.1. Nồi cách thủy hoặc tủ ấm, có thể duy trì\r\nnhiệt độ ở 40°C ± 1°C
\r\n\r\n5.2. Bình phân hủy Kjeldahl, có dung tích thích\r\nhợp.
\r\n\r\n5.3. Giấy lọc, tốc độ lọc nhanh,\r\nbền với axit
\r\n\r\n5.4. Dụng cụ chưng cất và chuẩn độ
\r\n\r\n\r\n\r\nViệc lấy mẫu không quy định trong tiêu chuẩn\r\nnày, nên lấy mẫu theo TCVN 4325 (ISO 6497) Thức ăn chăn nuôi – Lấy mẫu [3]
\r\n\r\nMẫu gửi đến phòng thử nghiệm phải đúng là mẫu\r\nđại diện. Mẫu không bị hư hỏng hoặc thay đổi trong suốt quá trình vận chuyển\r\nhoặc bảo quản.
\r\n\r\n\r\n\r\nChuẩn bị mẫu thử theo TCVN 6952 (ISO 6498)\r\nThức ăn chăn nuôi – Chuẩn bị mẫu thử.
\r\n\r\nNếu hàm lượng chất béo của mẫu thử vượt quá\r\n10% (khối lượng), thì chiết chất béo theo TCVN 6952 (ISO 6498), và hàm lượng\r\nchất béo chiết cần được đưa vào phần tính kết quả (Điều 9).
\r\n\r\n\r\n\r\n8.1. Phần mẫu thử
\r\n\r\nCân khoảng 2 g mẫu thử đã chuẩn bị, chính xác\r\nđến 0,001 g.
\r\n\r\n8.2. Ủ ấm
\r\n\r\nCho phần mẫu thử vào bình định mức 500 ml và\r\nthêm 450 ml dung dịch pepsin (4.3) trước đó đã được làm nóng đến 40 °C. Lắc để tránh kết tụ. Kiểm tra để\r\nchắc chắn rằng pH của huyền phù thấp hơn 1,7. Đặt bình vào nồi cách thủy hoặc\r\ntủ ấm (5.1) để ở 40 °C trong 48 h. Lắc\r\nbình sau 8h, 24h và 32 h.
\r\n\r\n8.3. Xác định hàm lượng nitơ của phần dịch\r\nlọc
\r\n\r\n8.3.1. Phân hủy chất hữu cơ
\r\n\r\nLấy 250 ml dịch lọc (8.2) và chuyển vào bình\r\nphân hủy Kjeldahl (5.2). Thêm thuốc thử cần thiết để phân hủy theo quy định\r\ntrong 8.2.1 của TCVN 4328 (ISO 5983). Trộn và đun sôi.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Có thể cần cho thêm chất chống tạo\r\nbọt.
\r\n\r\nGiữ dung dịch sôi mạnh cho đến khi nước gần\r\nnhư bay hơi hết. Chú ý để loại hết lượng nước còn lại, giảm tốc độ gia nhiệt. Sau\r\nkhi chất lỏng đã trong thì tiếp tục gia nhiệt thêm 1h, sau đó để nguội.
\r\n\r\n8.3.2. Chưng cất và chuẩn độ
\r\n\r\nTiến hành tiếp theo quy định trong 8.2.2 và\r\n8.2.3 của TCVN 4328 (ISO 5983).
\r\n\r\n8.3.3. Phép thử trắng
\r\n\r\nTiến hành phép thử trắng sử dụng cùng một quy\r\ntrình nhưng không dùng phần mẫu thử. Tiến hành tiếp theo Điều 9.
\r\n\r\n8.4. Xác định hàm lượng nitơ trong phần còn\r\nlại và của phần mẫu thử
\r\n\r\n8.4.1. Phân hủy hợp chất hữu cơ trong phần\r\ngiữ lại
\r\n\r\nRửa giấy lọc và lượng giữ lại (8.2) bằng nước\r\nấm cho đến khi không còn axit. Chuyển giấy lọc cùng với phần giữ lại trên giấy\r\nlọc vào bình phân hủy Kjeldahl (5.2). Thêm thuốc thử cần thiết để phân hủy như\r\nquy định trong 8.2.1 của TCVN 4328 (ISO 5983). Trộn và đun sôi.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH Nên cho thêm chất chống tạo bọt.
\r\n\r\nLoại nước bằng cách lúc đầu đun sôi mạnh, sau\r\nđó giảm tốc độ gia nhiệt để loại bỏ hết lượng nước còn lại. Sau khi chất lỏng\r\nđã trong, tiếp tục gia nhiệt thêm 1h, sau đó để nguội.
\r\n\r\n8.4.2. Chưng cất và chuẩn độ
\r\n\r\nTiến hành tiếp theo quy định trong 8.2.2 và\r\n8.2.3 của TCVN 4328 (ISO 5983).
\r\n\r\n8.4.3. Xác định hàm lượng nitơ của mẫu thử
\r\n\r\nXác định hàm lượng nitơ của mẫu thử đã chuẩn\r\nbị (xem Điều 7) theo TCVN 4328 (ISO 5983).
\r\n\r\n8.4.4. Phép thử trắng
\r\n\r\nTiến hành phép thử trắng sử dụng cùng một quy\r\ntrình nhưng không dùng phần mẫu thử.
\r\n\r\n\r\n\r\n9.1. Tính hàm lượng nitơ hòa tan thu được sử\r\ndụng quy trình quy định trong 8.3
\r\n\r\nVới điều kiện là lượng axit sunfuric được sử\r\ndụng để thu lấy amoniac để xác định và phép thử trắng là như nhau [xem TCVN\r\n4328 (ISO 5983)], tính hàm lượng nitơ hòa tan của mẫu thử theo công thức sau:
\r\n\r\nTrong đó
\r\n\r\nw1 là hàm lượng nitơ\r\nhòa tan của mẫu thử thu được bằng quy trình quy định trong 8.3, tính bằng gam\r\ntrên kilogam (g/kg);
\r\n\r\nc là nồng độ của dung dịch natri hydroxit sử\r\ndụng để chuẩn độ (xem 4.9.1 trong TCVN 4328 (ISO 5983)), tính bằng mol trên lít\r\n(mol/l)
\r\n\r\nm là khối lượng phần mẫu thử, tính bằng gam\r\n(g);
\r\n\r\nM là khối lượng phân tử của nitơ, (M = 14\r\ng/mol), tính bằng gam trên mol (g/mol);
\r\n\r\nV0 là thể tích của dung\r\ndịch natri hydroxit (xem 4.9.1 của TCVN 4328 (ISO 5983)) đã dùng trong phép thử\r\ntrắng, tính bằng mililit (ml);
\r\n\r\nV1 là thể tích của dung\r\ndịch natri hydroxit (xem 4.9.1 của TCVN 4328 (ISO 5983)) đã dùng trong phép thử\r\ntrắng, tính bằng mililit (ml);
\r\n\r\nBáo cáo kết quả chính xác đến 0,1 g/kg
\r\n\r\n9.2. Tính hàm lượng nitơ hòa tan thu được\r\nbằng quy trình quy định trong 8.4
\r\n\r\nVới điều kiện là lượng axit sulfuric được sử\r\ndụng để thu được amoniac dùng cho phép xác định và dùng cho phép thử trắng là\r\nnhư nhau (xem TCVN 4328 (ISO 5983)), tính hàm lượng nitơ hòa tan của mẫu thử\r\ntheo công thức sau:
\r\n\r\nw2 = wN\r\n-
\r\n\r\nTrong đó:
\r\n\r\nW2 là hàm lượng nitơ hòa tan của\r\nmẫu thử thu được bằng quy trình quy định trong 8.4, tính bằng gam/kilogam\r\n(g/kg);
\r\n\r\nC là nồng độ của dung dịch natri hydroxit\r\n[xem 4.9.1 của TCVN 4328 (ISO 5983)] được sử dụng để chuẩn độ, tính bằng mol\r\ntrên lít (mol/l);
\r\n\r\nM là khối lượng phần mẫu thử, tính bằng gam\r\n(g);
\r\n\r\nV0 là thể tích của dung dịch natri\r\nhydroxit [xem 4.9.1 của TCVN 4328 (ISO 5983)] đã dùng trong phép thử trắng,\r\ntính bằng mililit;
\r\n\r\nV1 là thể tích của dung dịch natri\r\nhydroxit [xem 4.9.1 của TCVN 4328 (ISO 5983)] đã dùng trong phép xác định\r\n(8.4.2)
\r\n\r\nWN là hàm lượng nitơ của phần mẫu\r\nthử được xác định trong 8.4.3, tính bằng gam trên kilôgam (g/kg);
\r\n\r\nBáo cáo kết quả chính xác đến 0,1 g/kg
\r\n\r\n9.3. Tính hàm lượng protein thô hòa tan
\r\n\r\nNếu cần biểu thị kết quả là protein thô hòa\r\ntan, thì nhân hàm lượng nitơ hòa tan xác định được với hệ số 6,25.
\r\n\r\n\r\n\r\n10.1. Thử liên phòng thử nghiệm
\r\n\r\nCác chi tiết của phép thử liên phòng thử\r\nnghiệm về độ chụm của phương pháp được nêu trong Phụ lục B. Các giá trị thu\r\nđược của phép thử liên phòng thử nghiệm này có thể không áp dụng được cho các\r\ngiải nồng độ và các chất nền khác đã nêu.
\r\n\r\n10.2. Độ lặp lại
\r\n\r\nChênh lệch tuyệt đối giữa các kết quả của hai\r\nphép thử độc lập, đơn lẻ thu được khi sử dụng cùng phương pháp trên vật liệu\r\nthử giống hệt nhau trong cùng một phòng thử nghiệm, do một người thực hiện, sử\r\ndụng cùng thiết bị, thực hiện trong một khoảng thời gian ngắn, không được quá\r\n5% các trường hợp lớn hơn giá trị r đưa ra trong bảng 1.
\r\n\r\n10.3. Độ tái lập
\r\n\r\nChênh lệch tuyệt đối giữa các kết quả của hai\r\nphép thử độc lập, thu được khi sử dụng cùng phương pháp, tiến hành vật liệu\r\ngiống nhau trong các phòng thử nghiệm khác nhau, do các nhà phân tích khác\r\nnhau, sử dụng các thiết bị khác nhau thực hiện, không được quá 5% các trường\r\nhợp lớn hơn giá trị R đưa ra trong bảng 1.
\r\n\r\nBảng 1 – Giới hạn lặp\r\nlại (r) và giới hạn tái lập (R)
\r\n\r\n\r\n Mẫu thử \r\n | \r\n \r\n Hàm lượng protein\r\n thô hòa tan trung bình (g/kg)1) \r\n | \r\n \r\n r \r\n(g/kg) \r\n | \r\n \r\n R \r\n(g/kg) \r\n | \r\n
\r\n Bột alfalfa \r\n | \r\n \r\n 136,6 \r\n | \r\n \r\n 7,2 \r\n | \r\n \r\n 26,5 \r\n | \r\n
\r\n Gluten ngô thức ăn chăn nuôi \r\n | \r\n \r\n 141,5 \r\n | \r\n \r\n 7,9 \r\n | \r\n \r\n 28,9 \r\n | \r\n
\r\n Khô dầu dừa \r\n | \r\n \r\n 149,5 \r\n | \r\n \r\n 7,4 \r\n | \r\n \r\n 31,6 \r\n | \r\n
\r\n Cỏ ủ chua \r\n | \r\n \r\n 192,9 \r\n | \r\n \r\n 7,9 \r\n | \r\n \r\n 36,3 \r\n | \r\n
\r\n Bột xương \r\n | \r\n \r\n 512,0 \r\n | \r\n \r\n 8,9 \r\n | \r\n \r\n 63,1 \r\n | \r\n
\r\n Bột lông vũ \r\n | \r\n \r\n 574,3 \r\n | \r\n \r\n 22,1 \r\n | \r\n \r\n 166,3 \r\n | \r\n
\r\n 1) Tính theo chất khô. \r\n | \r\n
Báo cáo thử nghiệm phải ghi rõ
\r\n\r\n- mọi thông tin cần thiết để nhận biết đầy đủ\r\nvề mẫu thử;
\r\n\r\n- phương pháp lấy mẫu đã sử dụng, nếu biết;
\r\n\r\n- phương pháp thử đã dùng;
\r\n\r\n- kết quả thử nghiệm thu được, biểu thị theo\r\nnitơ hòa tan hoặc protein thô hòa tan và trong trường hợp cuối cùng sử dụng hệ\r\nsố chuyển đổi (ví dụ 6.25);
\r\n\r\n- nếu độ lặp lại được kiểm tra thì nếu kết\r\nquả cuối cùng thu được;
\r\n\r\n- tất cả các chi tiết thao tác không quy định\r\ntrong tiêu chuẩn này, hoặc tùy chọn cùng với các chi tiết bất thường khác có\r\nthể ảnh hưởng tới kết quả.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
Α.1. Phạm vi áp dụng
\r\n\r\nPhụ lục này quy định phương pháp xác định\r\nhoạt độ của pepsin được sử dụng trong phép xác định hàm lượng nitơ hòa tan sau\r\nkhi xử lý pepsin trong axit clohydric loãng
\r\n\r\nΑ.2. Định nghĩa
\r\n\r\nTrong phụ lục này, sử dụng định nghĩa sau:
\r\n\r\nΑ.2.1. Đơn vị hoạt độ pepsin (Unit of pepsin\r\nactivity)
\r\n\r\nLượng pepsin được giải phóng trong một phút,\r\ntrong các điều kiện quy định, lượng nhóm hydroxyl này bắt màu thuốc thử\r\nFolin-ciocalteu’s có độ hấp thụ tương đương với 1 µmol tyrosin trong cùng điều\r\nkiện.
\r\n\r\nΑ.3. Nguyên tắc
\r\n\r\nXử lý hemoglobin bằng pepsin trong axit\r\nclohydric loãng, Tạo kết tủa protein không thủy phân bằng axit tricloaxetic
\r\n\r\nLọc và bổ sung natri hydroxit và thuốc thử\r\nFolin –Ciocalteu. Đo độ hấp thụ của dung dịch này ở bước sóng 750 nm và xác\r\nđịnh lượng tyrosin tương ứng từ đường hiệu chuẩn
\r\n\r\nΑ.4. Thuốc thử
\r\n\r\nChỉ sử dụng thuốc thử loại tinh khiết phân\r\ntích và chỉ sử dụng nước cất hoặc nước đã khử khoáng hoặc nước có độ tinh khiết\r\ntương đương
\r\n\r\nΑ.4.1. Axit clohydric, c(HCl) = 0,2 mol/l.
\r\n\r\nΑ.4.2. Axit clohydric, c(HCl) = 0,06 mol/l.
\r\n\r\nΑ.4.3. Axit clohydric, c(HCl) = 0,025\r\nmol/l.
\r\n\r\nΑ.4.4. Dung dịch axit tricloaxetic, r(CCl3CO2H) = 50\r\ng/l
\r\n\r\nΑ.4.5. Dung dịch natri hydroxyt, c(NaOH)=0,5 mol/l
\r\n\r\nΑ4.6. Thuốc thử Folin – Ciocalteu’s
\r\n\r\nCho 100 g natri tungstat ngậm hai phân tử\r\nnước (Na2WO4.2H2O), 25 g natri molybdat ngậm\r\nhai phân tử nước (Na2MoO4.2H2O) và 700 ml nước\r\nvào bình cầu đáy tròn 2 lít có cổ bằng thủy tinh mài. Thêm 50 ml axit\r\nphosphoric [r (H3PO4)=1,71\r\ng/ml] và 100 ml axit clohydric đậm đặc [r\r\n(HCl)=1,19 g/ml]. Lắp bộ ngưng hồi lư với bình cầu, đun sôi dung dịch và giữ\r\nsôi nhẹ trong 10 h. Để nguội, tháo bộ ngưng hồi lưu với bình cầu, đun sôi dung\r\ndịch và giữ sôi nhẹ trong 10 h. Để nguội, tháo bộ ngưng hồi lưu, thêm 175 g\r\nliti sulfat ngậm hai phân tử nước (Li2SO4.2H2O),\r\n50 ml nước và 1 ml brom. Đun sôi 15 min để loại bỏ brom dư thừa.
\r\n\r\nĐể nguội, sau đó gạn dung dịch vào bình định\r\nmức 1 lít. Pha loãng bằng nước đến vạch, trộn và lọc. Dung dịch này không được\r\ncó màu xanh lục.
\r\n\r\nTrước khi sử dụng, pha loãng 1 thể tích thuốc\r\nthử này với 2 thể tích nước.
\r\n\r\nΑ.4.7. Dung dịch hemoglobin
\r\n\r\nCân một lượng cơ chất protein-hmoglobin theo\r\nphương pháp Anson (khoảng 2 g) tương ứng với 354 mg nitơ và cho vào bình cầu\r\n200 ml có cổ thủy tinh mài và có vạch chai ở 100 ml.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: xác định hàm lượng nitơ của cơ\r\nchất bằng phương pháp Kjeldahl bán vi nếu cần. Hàm lượng nitơ lý thuyết là\r\n17,7% (khối lượng)
\r\n\r\nThêm vài mililit axit clohydric loãng\r\n(Α.4.2), nối bình cầu với bơm chân không và lắc cho đến khi hemoglobin hòa tan\r\nhoàn toàn. Giải phóng chân không và trong khi vẫn tiếp tục lắc, thêm axit\r\nclohydric loãng (Α.4.2) đến khoảng 100 ml.
\r\n\r\nChuẩn bị dung dịch này ngay trước khi sử\r\ndụng.
\r\n\r\nΑ.4.8. Dung dịch chuẩn tyrosin, c(C9H11NO3)\r\n= 0,2 mmol/l.
\r\n\r\nĐể chuẩn bị dung dịch gốc, hòa tan trong bình\r\nđịnh mức 1 lít 181,2 mg tyrosin trong axit clohydric loãng (Α.4.1) và thêm axit\r\nclohydric loãng này đến vạch.
\r\n\r\nNồng độ tyrosin của dung dịch chuẩn này là\r\n0,2 µmol/l (=0,2 mmol/l)
\r\n\r\nΑ.5. Thiết bị, dụng cụ
\r\n\r\nSử dụng các thiết bị, dụng cụ của phòng thử\r\nnghiệm thông thường của cụ thể như sau:
\r\n\r\nΑ.5.1. Nồi cách thủy, có thể duy trì ở 25°C ±1°C.
\r\n\r\nΑ.5.2. Máy đo phổ, có thể thực hiện đo\r\nở bước sóng 750 nm.
\r\n\r\nΑ.5.3. Đồng hồ bấm giờ chính xác, có thể đọc chính\r\nxác đến 1s.
\r\n\r\nΑ.5.4. Máy đo pH, có thể đọc chính xác\r\nđến 0,1 đơn vị pH.
\r\n\r\nΑ.5.5. Que khuấy thủy tinh, có một đầu dày hơn\r\nđầu kia.
\r\n\r\nΑ.6. Các tiến hành
\r\n\r\nΑ.6.1. Chuẩn bị dung dịch
\r\n\r\nHòa tan 150 mg pepsin (hoặc một lượng cần\r\nthiết để thu được giá trị hấp thụ 0,35 ± 0,035) trong 100 ml axit clohydric\r\nloãng (Α.4.2)
\r\n\r\nSử dụng pipet, chuyển 2 ml dung dịch này vào\r\nbình định mức 50 ml và pha loãng bằng axit clohydric loãng (Α.4.3) đến vạch. pH\r\ncủa dung dịch này phải là 1,6 ± 0.1
\r\n\r\nNgâm bình trong nồi cách thủy (Α.5.1) để ở 25°C.
\r\n\r\nΑ.6.2. Thủy phân
\r\n\r\nDùng pipet, chuyển 5,0 ml dung dịch hemoglobin\r\n(Α.4.7) vào ống nghiệm và làm ấm đến nhiệt độ 25°C ± 1 °C\r\ntrong nồi cách thủy (Α.5.1). Thêm 1,0 ml dung dịch pepsin thu được trong Α.6.1\r\nvà trộn bằng que khuấy thủy tinh (Α.5.5) với 10 lần di chuyển qua lại. Giữ ống\r\nnghiệm trong nồi cách thủy ở 25 °C\r\n±1 °C trong 10 min ± 1 s,\r\nthời gian tính từ khi thêm dung dịch pepsin. Thời gian và nhiệt độ phải được quan\r\nsát chính xác. Thêm 10,0 ml dung dịch axit tricloaxetic (Α.4.4) đã được làm ấm\r\ntrước ở nhiệt độ 25°C ± 1°C, trộn và lọc qua giấy lọc khô.
\r\n\r\nΑ.6.3. Hiện màu và đo độ hấp thụ
\r\n\r\nSử dụng pipet, chuyển 5,0 ml dịch lọc vào\r\nbình nón 50 ml, thêm 10,0 ml dung dịch natri hydroxit (Α.4.5), và 3,0 ml thuốc\r\nthử Folin-Ciocalteu (Α.4.6) đã pha loãng, lắc liên tục. Sau 5 min đến 10 min,\r\nxác định độ hấp thụ của dung dịch so với nước ở bước sóng 750 nm sử dụng máy đo\r\nphổ (Α.5.2) và cuvet có chiều dài đường quang 1 cm.
\r\n\r\nΑ.6.4. Phép thử trắng
\r\n\r\nĐối với mỗi phép xác định, tiến hành phép thử\r\ntrắng như sau:
\r\n\r\nSử dụng pipet, chuyển 5,0 ml dung dịch\r\nhemoglobin (Α.4.7) vào ống nghiệm. Làm ấm đến nhiệt độ 25 °C ± 1 °C trong nồi cách thủy (Α.5.1), thêm 10,0 ml dung dịch\r\naxit tricloaxetic (Α.4.4) đã được làm ấm trước đến 25°C ± 1°C, trộn và thêm 1,0 ml dung dịch pepsin thu được trong\r\nΑ.6.1. Dùng que khuấy thủy tinh để trộn và giữ ống nghiệm trong nồi cách thủy\r\n(Α.5.1) ở 25 °C ± 1 °C trong 10 min ± 1 s. Trộn và lọc qua\r\ngiấy lọc khô. Sau đó thực hiện theo Α.6.3.
\r\n\r\nΑ.6.5. Đường chuẩn
\r\n\r\nTrong một dãy sáu bình nón 50 ml, cho 0 ml\r\n(thành phần zero), 1,0 ml, 2,0 ml, 3,0 ml, 4,0 ml, và 5,0 ml dung dịch chuẩn\r\ntyrosin (Α.4.8), tương ứng với 0 µmol, 0,2 µmol, 0,4 µmol, 0,6 µmol, 0,8 µmol,\r\nvà 1,0 µmol tyrosin. Khi thích hợp thêm vào mỗi bình, một lượng đủ axit\r\nclohydric loãng (Α.4.1) để đưa tổng thể 5,0 ml trong bình.
\r\n\r\nThêm vào mỗi bình 10,0 ml dung dịch natri hydroxit\r\n(Α.4.5) và 3,0 ml thuốc thử Folin-Ciocalteu (Α.4.6) tổng thể tích là 5,0 ml\r\ntrong bình.
\r\n\r\nThêm vào mỗi bình 10,0 ml dung dịch natri\r\nhydroxit (Α.4.5) và 3,0 ml thuốc thử Folin-Ciocalteu (Α.4.6) đã pha loãng, lắc\r\nliên tục. Đo độ hấp thụ của từng dung dịch như trong Α.6.3.
\r\n\r\nDựng đường chuẩn biểu thị độ hấp thụ dựa vào\r\nlượng tyrosin tính bằng micromol.
\r\n\r\nΑ.7. Biểu thị kết quả
\r\n\r\nTừ đường chuẩn, xác định lượng tyrosin bằng\r\nmicromol, tương ứng với độ hấp thụ của dung dịch màu, đã hiệu chỉnh với phép\r\nthử trắng.
\r\n\r\nTính hoạt độ của pepsin ở 25°C ± 1°C, bằng micromol tyrosin trên miligam và trên phút, theo\r\ncông thức sau:
\r\n\r\nTrong đó:
\r\n\r\na là hoạt độ của pepsin ở 25°C ± 1°C, tính bằng micromol trên miligam trên phút\r\n(µmol/mg/min);
\r\n\r\nm là khối lượng pepsin đã sử dụng trong\r\nΑ.6.1, tính bằng miligam (mg);
\r\n\r\nn là lượng tyrosin đọc được từ đường chuẩn,\r\ntính bằng micromol (µmol);
\r\n\r\nt là thời gian phản ứng, tính bằng\r\nphút (t=10 min).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH Hai đơn vị hoạt độ pepsin\r\ntrên miligam thu được bằng phương pháp này tương ứng 3,64 mili đơn vị Anson\r\ntrên miligam (micromol tyrosin trên miligam trên phút ở 35,5 °C) hoặc 36400 đơn vị\r\nthương mại trên gam (micromol tyrosin trên gam trong 10 min ở 35,5 °C).
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
KẾT QUẢ CỦA PHÉP THỬ LIÊN PHÒNG THỬ NGHIỆM
\r\n\r\nĐộ chụm của phương pháp được thiết lập bởi\r\nmột phép thử nghiệm liên phòng được thực hiện ở cấp quốc tế do ISO/TC 34/SC 10\r\nthực hiện phù hợp với TCVN 6910-2 (ISO 5725-2) [2]. Trong các phép thử này có\r\n19 phòng thử nghiệm tham gia, mỗi phòng thực hiện ba phép xác định trên sáu mẫu\r\nthử.
\r\n\r\n\r\n Mẫu \r\n | \r\n \r\n Bột alfalfa \r\n | \r\n \r\n Gluten ngô thức ăn\r\n chăn nuôi \r\n | \r\n \r\n Khô dầu dừa \r\n | \r\n \r\n Cỏ ủ chua \r\n | \r\n \r\n Bột xương \r\n | \r\n \r\n Bột lông vũ \r\n | \r\n
\r\n Số lượng các phòng thử nghiệm còn lại sau\r\n khi loại trừ ngoại lệ \r\n | \r\n \r\n 17 \r\n | \r\n \r\n 18 \r\n | \r\n \r\n 17 \r\n | \r\n \r\n 18 \r\n | \r\n \r\n 15 \r\n | \r\n \r\n 17 \r\n | \r\n
\r\n Hàm lượng protein thô hòa tan trung bình,\r\n (g/kg)1) \r\n | \r\n \r\n 136,6 \r\n | \r\n \r\n 141,5 \r\n | \r\n \r\n 149,5 \r\n | \r\n \r\n 192,9 \r\n | \r\n \r\n 512,0 \r\n | \r\n \r\n 574,3 \r\n | \r\n
\r\n Độ lệch chuẩn lặp lại (sr), g/kg \r\n | \r\n \r\n 2,5 \r\n | \r\n \r\n 3,1 \r\n | \r\n \r\n 2,6 \r\n | \r\n \r\n 2,8 \r\n | \r\n \r\n 3,2 \r\n | \r\n \r\n 7,8 \r\n | \r\n
\r\n Hệ số biến thiên lặp lại, % \r\n | \r\n \r\n 1,8 \r\n | \r\n \r\n 2,2 \r\n | \r\n \r\n 1,7 \r\n | \r\n \r\n 1,4 \r\n | \r\n \r\n 0,6 \r\n | \r\n \r\n 1,4 \r\n | \r\n
\r\n Giới hạn độ lặp lại (r) [r=2,8 x sr], g/kg \r\n | \r\n \r\n 7,2 \r\n | \r\n \r\n 8,9 \r\n | \r\n \r\n 7,4 \r\n | \r\n \r\n 7,9 \r\n | \r\n \r\n 8,9 \r\n | \r\n \r\n 22,1 \r\n | \r\n
\r\n Độ lệch chuẩn tái lập (sR), g/kg \r\n | \r\n \r\n 9,4 \r\n | \r\n \r\n 10,2 \r\n | \r\n \r\n 11,2 \r\n | \r\n \r\n 12,8 \r\n | \r\n \r\n 22,3 \r\n | \r\n \r\n 58,8 \r\n | \r\n
\r\n Hệ số biến thiên tái lập, % \r\n | \r\n \r\n 6,8 \r\n | \r\n \r\n 7,2 \r\n | \r\n \r\n 7,5 \r\n | \r\n \r\n 6,6 \r\n | \r\n \r\n 4,4 \r\n | \r\n \r\n 10,2 \r\n | \r\n
\r\n Giới hạn tái lập (R) [R=2,8 x sR), g/kg \r\n | \r\n \r\n 26,5 \r\n | \r\n \r\n 28,9 \r\n | \r\n \r\n 31,6 \r\n | \r\n \r\n 36,3 \r\n | \r\n \r\n 63,1 \r\n | \r\n \r\n 166,3 \r\n | \r\n
\r\n 1) Tính theo chất khô \r\n | \r\n
\r\n\r\n
THƯ MỤC TÀI LIỆU THAM\r\nKHẢO
\r\n\r\n[1] TCVN 6910-1:2001 (ISO 5725-1:1994) Độ\r\nchính xác (độ đúng và độ chụm) của phương pháp đo và kết quả đo – Phần 1:\r\nNguyên tắc của định nghĩa chung.
\r\n\r\n[2] TCVN 6910-2:2001 (ISO 5725-2:1994) Độ\r\nchính xác (độ đúng và độ chụm) của phương pháp đo và kết quả đo – Phần 2:\r\nPhương pháp cơ bản xác định độ lặp lại và độ tái lập của phương pháp đo tiêu\r\nchuẩn.
\r\n\r\n[3] TCVN 4325 (ISO 6497) Thức ăn chăn nuôi\r\n– Lấy mẫu.
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n
[1] Hiện nay đã có TCVN 6952 (ISO 6498),\r\nThức ăn chăn nuôi – Chuẩn bị mẫu thử
\r\n\r\nFile gốc của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9129:2011 (ISO 6655:1997) về Thức ăn chăn nuôi – Xác định hàm lượng nitơ hòa tan sau khi xử lí bằng pepsin trong axit clohydric loãng đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9129:2011 (ISO 6655:1997) về Thức ăn chăn nuôi – Xác định hàm lượng nitơ hòa tan sau khi xử lí bằng pepsin trong axit clohydric loãng
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Đã xác định |
Số hiệu | TCVN9129:2011 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2011-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Nông nghiệp |
Tình trạng | Còn hiệu lực |