PHÒNG\r\nTRỪ BỆNH HẠI CÂY RỪNG - HƯỚNG DẪN CHUNG
\r\n\r\nControl of Forest\r\nDiseases - General guide
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nTCVN 8928 : 2013 do Viện Khoa học Lâm\r\nnghiệp Việt Nam biên soạn, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông nghiệp đề nghị,\r\nTổng Cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ\r\ncông bố.
\r\n\r\n\r\n\r\n
PHÒNG TRỪ BỆNH HẠI\r\nCÂY RỪNG - HƯỚNG DẪN CHUNG
\r\n\r\nControl of Forest\r\nDiseases - General guide
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này áp dụng vào việc quản lý, lập\r\nkế hoạch và định mức cho việc điều tra, phòng trừ bệnh hại trong quá trình xây\r\ndựng, nuôi dưỡng, bảo vệ và kinh doanh rừng trồng sản xuất và rừng trồng phòng\r\nhộ.
\r\n\r\n\r\n\r\n- Luật bảo vệ và Phát triển rừng, Luật số:\r\n29/2004/QH11.
\r\n\r\n- Pháp lệnh bảo vệ và kiểm dịch thực vật, Số\r\n36/2001/PL-UBTVQH-10.
\r\n\r\n- Tiêu chuẩn ngành 10 TCN224-2003 về phương\r\npháp điều tra phát hiện sinh vật hại cây trồng.
\r\n\r\n- TCVN 4261-86, bảo vệ thực vật. Thuật ngữ,\r\nđịnh nghĩa.
\r\n\r\n\r\n\r\n3.1. Bệnh hại thực vật (Plant diseases): Bệnh hại thực vật là\r\nhiện tượng cây sinh trưởng và phát triển không bình thường do tác động của các\r\nyếu tố ngoại cảnh phi sinh vật hoặc sinh vật ký sinh làm thay đổi sinh lý, giải\r\nphẫu, hình thái của từng bộ phận hoặc toàn bộ cây, thậm chí làm cho cây chết;\r\ntừ đó làm giảm năng suất, chất lượng sản phẩm, gây thiệt hại về kinh tế cho con\r\nngười.
\r\n\r\n3.2. Cấp bị bệnh (Disease index): Tình trạng bị hại của\r\ncây dưới tác động của bệnh. Cấp bị bệnh được chia làm 5 cấp từ 0 đến 4, trong\r\nđó 0 là cây không bị hại (cây khỏe), 1 là cây bị hại nhẹ, 2 là cây bị hại vừa,\r\n3 là cây bị hại nặng và 4 là cây bị hại rất nặng. Tùy theo bộ phận bị hại mà\r\ncác cấp bị hại được xác định với các tiêu chí riêng.
\r\n\r\n3.3. Chỉ số tổn thất (damage index): Chỉ số tổn thất được\r\ntính bằng tích của tỷ lệ bị bệnh và mức độ bị bệnh
\r\n\r\nDI = P(%) x R(%)
\r\n\r\n\r\n Trong đó: \r\n | \r\n \r\n DI chỉ số tổn thất \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n P(%) tỷ lệ bị bệnh \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n R(%) mức độ bị bệnh \r\n | \r\n
3.4. Dịch (disease outbreak): Một bệnh của cây\r\ntrồng trở thành dịch khi bệnh ấy bộc phát và lan tràn mau lẹ, gây thiệt hại\r\ntrầm trọng trên diện tích rộng lớn.
\r\n\r\n3.5. Diện tích bị nhiễm bệnh (disease\r\ninfected area):\r\nDiện tích bị nhiễm bệnh là diện tích rừng được tính bằng ha bị bệnh gây hại, có\r\nmức độ bị hại từ nhẹ trở lên (R > 10 %). Diện tích nhiễm bệnh được tính toán\r\ntrực tiếp thông qua đo diện tích trên bản đồ phân bố hoặc được tính qua công\r\nthức sau:
\r\n\r\nS(ha) = x A
\r\n Trong đó: \r\n | \r\n \r\n S là diện tích nhiễm bệnh \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n N số ô tiêu chuẩn nhiễm bệnh \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n N tổng số ô tiêu chuẩn \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n A diện tích khu điều tra \r\n | \r\n
3.6. Điểm điều tra (surveillance point): Điểm điều tra là vị\r\ntrí tiến hành thu mẫu, khoanh vẽ diện tích bị bệnh và sơ bộ xác định tỷ lệ và\r\nmức độ bị bệnh. Điểm điều tra được lập hệ thống trên tuyến điều tra, cứ 100m\r\nlập 1 điểm điều tra.
\r\n\r\n3.7. Điều tra sơ bộ (general surveillance): Điều tra sơ bộ\r\nthường sử dụng một số phương pháp đơn giản để nắm khái quát về tình hình bệnh\r\nhại ở khu vực điều tra. Kết quả điều tra xác định ra các nhóm bệnh hại chính và\r\ncác loài cây bị hại.
\r\n\r\n3.8. Điều tra tỷ mỷ (specific surveillance): Điều tra tỷ mỷ được\r\ntiến hành trên các ô tiêu chuẩn, tuyến điều tra hay một lô mẫu nhằm đánh giá\r\nchính xác thành phần loài, đặc điểm phân bố và mức độ bị hại của các nhóm bệnh\r\nchủ yếu tại khu vực điều tra. Cung cấp thông tin phục vụ nghiên cứu đặc điểm\r\nsinh học, sinh thái của bệnh; đánh giá tác hại và tổn thất do bệnh gây ra.
\r\n\r\n3.9. Mức độ bị bệnh (disease severity): Mức độ bị bệnh là\r\ntrị số trung bình được tính bằng phần trăm của tổng tích số cây bị bệnh ở mỗi\r\ncấp bị bệnh tương ứng so với tổng số cây điều tra và số cấp bị hại. Được tính\r\nbằng công thức sau:
\r\n\r\n\r\n Trong đó: \r\n | \r\n \r\n R (%) là mức độ bị bệnh \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n ni là số cây bị hại ở cấp hại i \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n vi là trị số của cấp hại i, có giá trị từ 0\r\n đến 4 \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n N là tổng số\r\n cây điều tra \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n V trị số cấp\r\n bị hại cao nhất (V=4) \r\n | \r\n
Căn cứ vào trị số R(%) mức độ bị bệnh\r\nđược chia làm các cấp như sau:
\r\n\r\nKhông bị hại, cây khỏe có trị số R(%)\r\n< 10 %
\r\n\r\nHại nhẹ có trị số R(%) từ 10 đến <\r\n25 %
\r\n\r\nHại vừa có trị số R(%) từ 25 đến <\r\n50 %
\r\n\r\nHại nặng có trị số R(%) từ 50 đến <\r\n75 %
\r\n\r\nHại rất nặng có trị số R(%) > 75 %
\r\n\r\n3.10. Ngưỡng thiệt hại kinh tế\r\n(Economic damage threshold): Ngưỡng thiệt hại kinh tế là mốc mà mức độ bị\r\nhại tăng lên bắt đầu gây ra thiệt hại cho cây trồng có ý nghĩa kinh tế.
\r\n\r\n3.11. Ô tiêu chuẩn (plot): Ô tiêu chuẩn\r\nlà một diện tích rừng được chọn ra để thực hiện các phương pháp thu thập thông\r\ntin đại diện cho khu vực điều tra.
\r\n\r\n3.12. Tuyến điều tra (surveillannce\r\nline):\r\nTuyến điều tra là các đường trên thực địa được thiết lập để tiến hành điều tra\r\nbệnh.
\r\n\r\n3.13. Tỷ lệ bị bệnh (disease\r\nincidence): Tỷ\r\nlệ bị bệnh là tỷ lệ phần trăm số mẫu bị bệnh trên tổng số mẫu điều tra. Tỷ lệ\r\nbị bệnh được tính riêng cho từng loại bệnh hoặc tính chung cho các loại bệnh\r\ntrên cùng một cây tùy mục đích của công tác điều tra.
\r\n\r\nP(%) =
\r\n Trong đó: \r\n | \r\n \r\n P (%) là Tỷ lệ bị bệnh \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n n số cây bị bệnh \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n N tổng số cây điều tra \r\n | \r\n
4. Quy định về kỹ\r\nthuật điều tra bệnh hại rừng và biện pháp phòng trừ bệnh
\r\n\r\n4.1. Kỹ thuật điều tra bệnh hại rừng
\r\n\r\n4.1.1. Điều tra sơ bộ
\r\n\r\nMục tiêu
\r\n\r\nĐiều tra xác định sự hiện diện của\r\nbệnh, sơ bộ xác định loại bệnh và mức độ thiệt hại do bệnh gây ra.
\r\n\r\nCác bước tiến hành
\r\n\r\n- Công tác chuẩn bị
\r\n\r\nChuẩn bị tài liệu phục vụ cho điều tra\r\nnhư: bản đồ địa chính, tài liệu thiết kế trồng rừng, điều kiện tự nhiên và tình\r\nhình dân sinh kinh tế của khu vực điều tra.
\r\n\r\nChuẩn bị dụng cụ phục vụ công tác điều\r\ntra: các loại mẫu biểu, dụng cụ lập ô tiêu chuẩn và đo cây, dụng cụ thu mẫu\r\nbệnh (thước dây, thước đo cao, kéo cắt cành, máy định vị, kính lúp cầm tay,\r\ntúi ni long, túi giấy, bút viết kính).
\r\n\r\n- Xác định hệ thống điều tra
\r\n\r\nĐiều tra sơ bộ thường được thực hiện\r\ntrên tuyến điều tra. Tuyến điều tra phải đại diện cho khu vực điều tra và đi\r\nqua các loài cây trồng chính, các dạng địa hình, thực bì và tuổi cây. Tuyến\r\nthường được bố trí theo dạng chữ chi, song song, nan quạt và xoắn trôn ốc.\r\nKhoảng cách giữa các tuyến là 250 - 1000m, tuyến xoắn trôn ốc khoảng cách giữa\r\n2 vòng xoắn là 100 m. Trên tuyến cứ 100 m điều tra 1 điểm. Trên các điểm điều\r\ntra chọn 30 cây tiêu chuẩn để điều tra hoặc lập ô tiêu chuẩn.
\r\n\r\n- Nội dung điều tra
\r\n\r\n+ Điều tra lập danh mục các loài gây\r\nbệnh:\r\nxác định các loài sinh vật gây hại chính, gây hại tiềm năng đối với mỗi loài\r\ncây trồng.
\r\n\r\n+ Xác định loài cây chủ bị hại: Cây chủ bị\r\nhại được xác định và thống kê theo loài. Cần xác định cây chủ trung gian truyền\r\nbệnh (đối với nấm gỉ sắt), xác định các véc tơ truyền bệnh (đối với bệnh tuyến\r\ntrùng hại thân thuộc giống Bursaphelenchus), bệnh hại do vi rút, bệnh\r\nhại do Phytoplasma).
\r\n\r\n4.1.2. Điều tra tỷ mỷ
\r\n\r\nMục tiêu
\r\n\r\n- Nhằm đánh giá chính xác thành phần\r\nloài, đặc điểm phân bố và mức độ bị hại của các bệnh chủ yếu trên cây rừng tại\r\nkhu vực điều tra.
\r\n\r\n- Cung cấp thông tin phục vụ nghiên\r\ncứu đặc điểm sinh học của vật gây bệnh; đánh giá tác hại và tổn thất do bệnh\r\ngây ra.
\r\n\r\nCác bước tiến hành
\r\n\r\n- Công tác chuẩn bị
\r\n\r\nChuẩn bị tài liệu phục vụ cho điều tra\r\nnhư: bản đồ, tài liệu thiết kế trồng rừng, điều kiện tự nhiên, tình hình dân\r\nsinh kinh tế của khu vực điều tra và tài liệu của điều tra sơ bộ.
\r\n\r\nChuẩn bị dụng cụ phục vụ công tác điều\r\ntra: các loại mẫu biểu, dụng cụ lập ô tiêu chuẩn và đo cây, dụng cụ thu mẫu\r\nbệnh.
\r\n\r\n- Xác định hệ thống điều tra
\r\n\r\n+ Yếu tố điều tra: Điều tra\r\nbệnh theo loài cây, cấp tuổi và các yếu tố sinh thái ảnh hưởng đến sự phát sinh\r\nphát triển của bệnh như: mật độ cây rừng, hướng phơi, độ cao.
\r\n\r\n+ Điều tra trên ô tiêu chuẩn: Diện tích ô\r\ntiêu chuẩn nằm trong khoảng 500-2500 m2. Số lượng ô tiêu chuẩn căn\r\ncứ vào mục đích của đợt điều tra và diện tích rừng điều tra. Diện tích điều tra\r\n(St) hay tổng diện tích của các ô tiêu chuẩn chiếm là 0.2 - 1 % tổng diện tích\r\nrừng trồng của khu vực cần điều tra. Số lượng ô tiêu chuẩn được tính bằng công\r\nthức sau:
\r\n\r\nN (ô) =
\r\n Trong đó: \r\n | \r\n \r\n N là số ô tiêu chuẩn \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n St tổng diện tích ô tiêu chuẩn \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n s diện tích ô tiêu chuẩn \r\n | \r\n
Trong ô tiêu chuẩn chọn 30 cây tiêu chuẩn để\r\nđiều tra.
\r\n\r\n+ Điều tra trên điểm điều tra: Mỗi yếu tố\r\nđiều tra chọn 10 điểm ngẫu nhiên trên các tuyến điều tra. Điểm điều tra được bố\r\ntrí đều trên tuyến.
\r\n\r\n- Nội dung điều tra
\r\n\r\n- Nội dung điều tra trong ô tiêu chuẩn hay\r\nđiểm điều tra bao gồm:
\r\n\r\n- Phân cấp mức độ bị hại đối với các cây tiêu\r\nchuẩn trong ô tiêu chuẩn
\r\n\r\nBệnh hại lá: Sau khi chọn ô tiêu\r\nchuẩn, chọn 30 cây theo đường chéo hoặc đường chữ Z. Nếu cây có độ cao dưới 2 m\r\nthì điều tra cả cây. Nếu cây cao có thể chia ra dưới, giữa, trên tán cây theo\r\ncác hướng khác nhau. Phân cấp mức độ bị hại theo các chỉ tiêu sau:
\r\n\r\n\r\n Mức độ hại \r\n | \r\n \r\n Mức độ hại quy định tương ứng \r\n | \r\n
\r\n Không \r\n | \r\n \r\n Tán lá không bị hại \r\n | \r\n
\r\n Hại nhẹ \r\n | \r\n \r\n Tán lá bị hại dưới 25 % \r\n | \r\n
\r\n Hại vừa \r\n | \r\n \r\n Tán lá bị hại từ 25 đến dưới 50% \r\n | \r\n
\r\n Hại nặng \r\n | \r\n \r\n Tán lá bị hại từ 50 đến dưới 75% \r\n | \r\n
\r\n Hại rất nặng \r\n | \r\n \r\n Tán lá bị hại trên 75% \r\n | \r\n
Bệnh hại quả, hạt: Sau khi chọn ô tiêu\r\nchuẩn, chọn 30 cây theo đường chéo hoặc đường chữ Z. Mỗi cây chia ra trên,\r\ngiữa, dưới tán, lấy 30 quả, hạt, kiểm tra bệnh hại. Phân cấp mức độ bị hại theo\r\ncác chỉ tiêu sau:
\r\n\r\n\r\n Mức độ hại \r\n | \r\n \r\n Mức độ hại quy định tương ứng \r\n | \r\n
\r\n Không \r\n | \r\n \r\n Không có quả, hạt bị hại \r\n | \r\n
\r\n Hại nhẹ \r\n | \r\n \r\n Quả, hạt bị hại dưới 15% \r\n | \r\n
\r\n Hại vừa \r\n | \r\n \r\n Quả, hạt bị hại từ 15 đến dưới 30% \r\n | \r\n
\r\n Hại nặng \r\n | \r\n \r\n Quả, hạt bị hại từ 30 đến dưới 50% \r\n | \r\n
\r\n Hại rất nặng \r\n | \r\n \r\n Quả, hạt bị hại trên 50% \r\n | \r\n
Bệnh hại thân: Sau khi chọn ô tiêu\r\nchuẩn, chọn 30 cây theo đường chéo hoặc đường chữ Z. Nếu cần thiết phải chặt\r\n2-3 cây, bóc đoạn vỏ dài từ gốc đến ngọn ghi chép vị trí bị bệnh. Phân cấp mức\r\nđộ bị hại theo các chỉ tiêu sau:
\r\n\r\n\r\n Mức độ hại \r\n | \r\n \r\n Mức độ hại quy định tương ứng \r\n | \r\n
\r\n Không \r\n | \r\n \r\n Thân không bị hại \r\n | \r\n
\r\n Hại nhẹ \r\n | \r\n \r\n Thân bị bị hại dưới 15% \r\n | \r\n
\r\n Hại vừa \r\n | \r\n \r\n Thân bị hại từ 15 đến dưới 30% \r\n | \r\n
\r\n Hại nặng \r\n | \r\n \r\n Thân bị hại từ 30 đến dưới 50% \r\n | \r\n
\r\n Hại rất nặng \r\n | \r\n \r\n Thân bị hại trên 50% \r\n | \r\n
Bệnh hại cành: Sau khi chọn ô tiêu\r\nchuẩn, chọn 30 cây theo đường chéo hoặc đường chữ Z. Phân cấp mức độ bị hại\r\ntheo các chỉ tiêu sau:
\r\n\r\n\r\n Mức độ hại \r\n | \r\n \r\n Mức độ hại quy định tương ứng \r\n | \r\n
\r\n Không \r\n | \r\n \r\n Cành không bị hại \r\n | \r\n
\r\n Hại nhẹ \r\n | \r\n \r\n Cành bị hại dưới 15% \r\n | \r\n
\r\n Hại vừa \r\n | \r\n \r\n Cành bị hại từ 15 đến dưới 30% \r\n | \r\n
\r\n Hại nặng \r\n | \r\n \r\n Cành bị hại từ 30 đến dưới 50% \r\n | \r\n
\r\n Hại rất nặng \r\n | \r\n \r\n Cành bị hại trên 50% \r\n | \r\n
Bệnh hại rễ: Bệnh hại rễ thường\r\nbao gồm các đối tượng sau: nấm gây mục rễ thuộc các loài nấm lớn, nấm gây bệnh\r\nmốc sương do nấm Phytophthora spp., các loài nấm gây bệnh thối nhũn\r\n(damping off) là Fusarium spp., Pythium spp. Và Rhizoctonia spp.\r\nPhân cấp mức độ bị hại theo các chỉ tiêu sau:
\r\n\r\n\r\n Mức độ hại \r\n | \r\n \r\n Mức độ hại quy định tương ứng \r\n | \r\n
\r\n Không \r\n | \r\n \r\n Cây khỏe, rễ không bị hại \r\n | \r\n
\r\n Hại nhẹ \r\n | \r\n \r\n Cây bị hại nhưng sinh trưởng bình thường \r\n | \r\n
\r\n Hại vừa \r\n | \r\n \r\n Một số lá khô héo \r\n | \r\n
\r\n Hại nặng \r\n | \r\n \r\n Cây bị khô dần \r\n | \r\n
\r\n Hại rất nặng \r\n | \r\n \r\n Cây bị chết khô \r\n | \r\n
4.1.3. Nội nghiệp
\r\n\r\n- Xác định mầm bệnh: Giám định vật gây bệnh\r\ndựa trên triệu chứng, dấu hiệu của bệnh, đặc điểm cơ quan sinh sản của vật gây\r\nbệnh trên các tổ chức bị bệnh, dựa trên các phản ứng sinh hóa hoặc thông qua\r\nphân lập nuôi cấy sinh vật gây bệnh trên môi trường nhân tạo và thực hiện gây\r\nbệnh nhân tạo để khẳng định vật gây bệnh.
\r\n\r\n- Tính toán tỷ lệ bị bệnh, tỷ lệ bị hại và\r\nmức độ bị bệnh
\r\n\r\nXác định tỷ lệ bị hại (P%) và tính mức độ bị\r\nhại (R%), chỉ số tổn thất (DI) và diện tích bị nhiễm bệnh đối với từng loại\r\nbệnh hay đối với mỗi loài cây chủ. Căn cứ chỉ số tổn thất mà xác định mức độ bị\r\nhại và biện pháp quản lý bệnh
\r\n\r\n\r\n Chỉ số tổn thất \r\n | \r\n \r\n Mức độ bị hại \r\n | \r\n \r\n Biện pháp \r\n | \r\n
\r\n < 0,1 \r\n | \r\n \r\n Hại nhẹ \r\n | \r\n \r\n Phòng \r\n | \r\n
\r\n 01 - 0,25 \r\n | \r\n \r\n Hại vừa \r\n | \r\n \r\n Phòng \r\n | \r\n
\r\n 0,26 - 0,5 \r\n | \r\n \r\n Hại nặng \r\n | \r\n \r\n Phòng và trừ \r\n | \r\n
\r\n > 0,5 \r\n | \r\n \r\n Hại rất nặng \r\n | \r\n \r\n Trừ \r\n | \r\n
- Xử lý số liệu điều tra và báo cáo
\r\n\r\nTừ số liệu điều tra, giám định mẫu, tính toán\r\ntỷ lệ, mức độ bị hại và viết báo cáo. Báo cáo điều tra sâu bệnh có các nội dung\r\nsau:
\r\n\r\n- Phần mở đầu: Trình bày lý do của đợt điều\r\ntra.
\r\n\r\n- Phần tổng quan tài liệu: nêu những kết quả\r\nđiều tra và những vấn đề có liên quan đến các đối tượng điều tra.
\r\n\r\n- Phần nội dung và phương pháp: Trình bày\r\nnhững nội dung và phương pháp chính
\r\n\r\n- Phần kết quả điều tra: Trình bày toàn bộ\r\nkết quả điều tra đã được xử lý và tính toán số liệu.
\r\n\r\n- Kết luận và kiến nghị: nêu những kết luận\r\nchính được rút ra từ kết quả điều tra và những kiến nghị để thực hiện những\r\ncông việc tiếp theo.
\r\n\r\n4.2. Kỹ thuật phòng trừ bệnh hại rừng trồng
\r\n\r\n4.2.1 Phương châm và nguyên tắc phòng trừ\r\nbệnh hại rừng trồng
\r\n\r\nPhòng trừ bệnh cần theo phương châm\r\n"Phòng là chính, trừ kịp thời, toàn diện và tổng hợp", luôn luôn phải\r\nthực hiện các biện pháp phòng trừ theo hướng cân bằng sinh thái luôn giữ mức độ\r\nbị hại dưới ngưỡng kinh tế.
\r\n\r\nTạo điều kiện thuận lợi cho sinh vật có ích\r\nvà nâng cao sức đề kháng của cây.
\r\n\r\n4.2.2. Các bước tiến hành
\r\n\r\nXây dựng kế hoạch phòng trừ: do chủ rừng chịu\r\ntrách nhiệm soạn thảo dựa theo quy trình hay hướng dẫn của cơ quan chuyên môn\r\nvà phải được Sở NN-PTNT phê duyệt; thực hiện các phương pháp phòng trừ; kiểm\r\ntra kết quả phòng trừ; điều chỉnh kế hoạch phòng trừ; báo cáo kết quả phòng trừ\r\nbệnh.
\r\n\r\n4.2.3. Các biện pháp phòng trừ bệnh hại
\r\n\r\nPhòng trừ bệnh hại rừng được thực hiện bằng\r\nphương pháp quản lý tổng hợp dịch hại IPM (viết tắt của từ tiếng Anh là\r\nIntegrated Pests Management) với các biện pháp sau: kiểm dịch; vật lý cơ giới;\r\nkỹ thuật lâm sinh; sinh học; hóa học.
\r\n\r\nKiểm dịch thực vật do cơ quan chuyên môn thực\r\nhiện theo Pháp lệnh Bảo vệ và kiểm dịch thực vật.
\r\n\r\nKhi bệnh mới xuất hiện tiến hành cắt bỏ hoặc\r\nchặt bỏ cành, cây bị bệnh mang ra khỏi rừng để tiêu hủy.
\r\n\r\nÁp dụng tốt các biện pháp chăm sóc, cắt tỉa\r\ncành, trồng đúng mật độ, đúng lập địa để tạo điều kiện cho cây sinh trưởng và\r\nphát triển tốt, chống lại sự xâm nhiễm của bệnh. Việc cắt tỉa cành không được\r\ngây tổn thương nặng đến thân cây, việc cắt cành được thực hiện vào mùa khô để\r\ntránh sự xâm nhiễm của vật gây bệnh.
\r\n\r\nSử dụng các chế phẩm sinh học đối kháng với\r\nvật gây bệnh và trồng các giống kháng bệnh.
\r\n\r\nKhi thực hiện phòng trừ hóa học, nghiêm cấm\r\ndùng các loại thuốc không được phép sử dụng ở Việt Nam, chỉ sử dụng các loại\r\nthuốc hạn chế sử dụng ở Việt Nam khi thấy thật cần thiết. Khi sử dụng thuốc hóa\r\nhọc phải theo nguyên tắc 4 đúng "đúng thuốc, đúng lúc, đúng nồng độ-liều\r\nlượng và đúng kỹ thuật". Cần chú ý chọn các loại thuốc có độc tính thấp, có\r\ntính chọn lọc, hiệu quả trừ bệnh cao theo danh mục thuốc bảo vệ thực vật được\r\nphép sử dụng ở Việt Nam.
\r\n\r\n4.2.4. Các quy định về dập tắt ổ dịch
\r\n\r\nKhi có dấu hiệu dịch, cơ quan bảo vệ thực vật\r\ncác cấp cần tiến hành xác định và hướng dẫn chủ rừng thực hiện phương pháp dập\r\ndịch.
\r\n\r\nKhi có dịch các cơ quan bảo vệ thực vật cấp\r\nTỉnh báo cáo để UBND tỉnh ra quyết định công bố dịch trong phạm vi của Tỉnh và\r\nbáo cáo lên Bộ. Trường hợp vùng dịch thuộc phạm vi từ 2 tỉnh trở lên Bộ NN-PTNT\r\nquyết định công bố dịch.
\r\n\r\nKhi có quyết định công bố, chủ tịch UBND các\r\ncấp nơi có dịch phải chỉ đạo các ngành các cấp phối hợp với các tổ chức xã hội\r\nhuy động nhân dân trong vùng thực hiện ngay các biện pháp hữu hiệu để dập dịch\r\nvà ngăn ngừa sự lây lan sang các vùng khác.
\r\n\r\nKhi hết dịch cơ quan nào công bố dịch thì cơ\r\nquan đó bãi bỏ quyết định công bố dịch.
\r\n\r\nĐiều kiện thể thức quyết định công bố dịch và\r\nbãi bỏ công bố dịch theo Pháp lệnh về bảo vệ thực vật và kiểm tra dịch thực\r\nvật.
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này nhằm thống nhất quản lý và\r\ntăng cường trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong công tác điều tra phát hiện\r\nsinh vật gây bệnh, quy định và hướng dẫn điều tra đánh giá thiệt hại do bệnh\r\ngây ra và áp dụng các biện pháp phòng trừ bệnh cho cây rừng đạt hiệu quả, tiết\r\nkiệm chi phí, an toàn cho người và động vật, sinh vật có ích và môi trường sinh\r\nthái.
\r\n\r\n6. Quy định về tổ\r\nchức thực hiện
\r\n\r\nViện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam phối hợp\r\nvới Cục Bảo vệ thực vật có trách nhiệm tổ chức triển khai phổ biến, hướng dẫn\r\náp dụng Tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia này tới các tổ chức, cá nhân có hoạt động\r\nliên quan đến phòng trừ bệnh hại cây rừng.
\r\n\r\n\r\n\r\n
THƯ MỤC TÀI LIỆU THAM\r\nKHẢO
\r\n\r\n1. Chương trình hỗ trợ ngành lâm nghiệp và\r\nđối tác, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, 2006, Cẩm nang ngành lâm\r\nnghiệp, Chương Quản lý bệnh hại rừng, Hà Nội.
\r\n\r\n2. Nguyễn Thế Nhã, Trần Công Lanh và Trần Văn\r\nMão, 2001, Điều tra, dự tính dự báo sâu bệnh trong lâm nghiệp, Nhà Xuất bản\r\nNông nghiệp, Hà Nội.
\r\n\r\n3. Teresa Mc Maugh, 2008, Hướng dẫn điều\r\ntra dịch hại thực vật ở Châu Á và khu vực Thái Bình dương, ACIAR, Chuyên khảo\r\n119B, 192 trang.
\r\n\r\n4. Vụ Khoa học công nghệ và chất lượng sản\r\nphẩm, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, 2002, Văn bản tiêu chuẩn kỹ thuật\r\nlâm sinh, Tập 3, Tiêu chuẩn ngành 04-TCN-27-2001, Quy phạm kỹ thuật phòng\r\ntrừ sâu bệnh hại cây rừng, Nhà Xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.
\r\n\r\nFile gốc của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 8928:2013 về Phòng trừ bệnh hại cây rừng – Hướng dẫn chung đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 8928:2013 về Phòng trừ bệnh hại cây rừng – Hướng dẫn chung
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Đã xác định |
Số hiệu | TCVN8928:2013 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2013-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Nông nghiệp |
Tình trạng | Còn hiệu lực |