PHÒNG\r\nTRỪ SÂU HẠI CÂY RỪNG - HƯỚNG DẪN CHUNG
\r\n\r\nControl of forest\r\ninsect pests - General guide
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nTCVN 8927 : 2013 do Viện Khoa học Lâm nghiệp\r\nViệt Nam biên soạn, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề nghị, Tổng cục\r\nTiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
\r\n\r\n\r\n\r\n
PHÒNG TRỪ SÂU HẠI CÂY\r\nRỪNG - HƯỚNG DẪN CHUNG
\r\n\r\nControl of forest\r\ninsect pests - General guide
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này áp dụng vào việc quản lý, lập\r\nkế hoạch và định mức cho công tác phòng trừ sâu hại trong quá trình xây dựng,\r\nnuôi dưỡng, bảo vệ và kinh doanh rừng (rừng tự nhiên, rừng trồng, rừng đặc dụng,\r\nrừng phòng hộ, rừng sản xuất và vườn ươm cây rừng).
\r\n\r\n\r\n\r\n- Luật bảo vệ và Phát triển rừng, Luật số: 29/2004/QH11.
\r\n\r\n- Pháp lệnh bảo vệ và kiểm dịch thực vật, Số\r\n36/2001/PL-UBTVQH-10.
\r\n\r\n- Tiêu chuẩn ngành 10 TCN 224-2003 về phương\r\npháp điều tra phát hiện sinh vật hại cây trồng.
\r\n\r\n- TCVN 4261-86, bảo vệ thực vật. Thuật ngữ và\r\nđịnh nghĩa.
\r\n\r\n\r\n\r\n3.1. Cấp bị hại: Cấp bị hại là chỉ số\r\nxác định tình trạng bị hại của cây dưới tác động của sâu. Cấp bị hại được chia làm\r\n5 cấp, được đánh số từ 0 đến 4, trong đó 0 là cây không bị hại, cây khỏe, 1 là\r\ncây bị hại nhẹ, 2 là cây bị hại vừa, 3 là cây bị hại nặng và 4 là cây bị hại\r\nrất nặng. Tùy theo bộ phận của cây bị hại mà các cấp bị hại được xác định với\r\ncác tiêu chí riêng.
\r\n\r\n3.2. Dự tính, dự báo: Dự tính, dự báo sâu\r\nhại rừng là hoạt động phỏng đoán khả năng phát sinh, phát triển của các loài\r\nsâu hại chủ yếu để chủ động xây dựng kế hoạch phòng trừ và bảo vệ cây rừng.
\r\n\r\n3.3. Điều tra sơ bộ: Điều tra sơ bộ hay\r\ncòn gọi là điều tra phát hiện thường sử dụng một số phương pháp đơn giản để nắm\r\nkhái quát về tình hình sâu hại của khu vực điều tra. Kết quả điều tra xác định ra\r\ncác nhóm sâu hại chính (sâu ăn lá, sâu đục chồi, sâu đục thân, sâu đục cành,\r\nsâu gây u bướu, sâu hại rễ…) và các loài cây bị hại.
\r\n\r\n3.4. Điều tra tỷ mỷ: Điều tra tỷ mỷ được\r\ntiến hành trên các ô tiêu chuẩn hay một lô mẫu nhằm đánh giá chính xác thành\r\nphần loài, đặc điểm phân bố và mức độ bị hại của các nhóm sâu hại chủ yếu tại\r\nkhu vực điều tra. Cung cấp thông tin phục vụ dự tính, dự báo và nghiên cứu đặc\r\nđiểm sinh học của loài sâu hại; đánh giá tác hại và tổn thất do sâu gây ra.
\r\n\r\n3.5. Khả năng sinh sản: Khả năng sinh sản là\r\nsố lượng trứng hoặc ấu trùng của một con cái đẻ ra. Người ta thường căn cứ vào trọng\r\nlượng nhộng và đếm số trứng của một nhộng cái điển hình để tính ra số lượng trứng\r\nbình quân của một con cái.
\r\n\r\n3.6. Khả năng phát dịch: Khả năng phát dịch được\r\nxác định bằng tỷ số giữa khả năng phát triển của lứa sâu hiện tại với khả năng của\r\nlứa sâu lần phát dịch trước.
\r\n\r\n3.7. Lứa sâu: Lứa sâu hay thế hệ sâu\r\nlà thời gian tồn tại của tất cả những cá thể sâu do cùng một con mẹ sinh ra.
\r\n\r\n3.8. Mật độ tuyệt đối: Số lượng cá thể sâu,\r\nnhộng, trứng được tính trên một đơn vị điều tra (cây hoặc m2).
\r\n\r\n3.9. Mức độ bị hại: Trên cơ sở phân cấp bị\r\nhại cho từng cây, cành tiêu chuẩn, mức độ bị hại được tính bình quân cho mỗi\r\nđơn vị điều tra như sau:
\r\n\r\ntrong đó:
\r\n\r\nR (%) là mức độ bị hại trung bình
\r\n\r\nni là số cây bị hại ở cấp hại i
\r\n\r\nvi là trị số của cấp hại i
\r\n\r\nN là tổng số cây điều tra
\r\n\r\nV trị số cấp bị hại cao nhất (V=4)
\r\n\r\n3.10. Ngưỡng kinh tế: Ngưỡng kinh tế là\r\nmột thuật ngữ dùng để chỉ mật độ sâu hại mà ở đó chi phí cho việc phòng trừ\r\nbằng với giá trị sản phẩm thu được nhờ sự phòng trừ sâu hại.
\r\n\r\n3.11. Ngưỡng thiệt hại: Ngưỡng thiệt hại là\r\nmột thuật ngữ dùng để chỉ mật độ sâu hại mà ở đó chưa gây ảnh hưởng đến năng\r\nsuất và sản lượng của cây trồng.
\r\n\r\n3.12. Ô tiêu chuẩn: Ô tiêu chuẩn là một\r\ndiện tích rừng được chọn ra để thực hiện các phương pháp thu thập thông tin đại\r\ndiện cho khu vực điều tra. Ô tiêu chuẩn cần có diện tích và số cây đủ lớn, các đặc\r\nđiểm về đất đai, địa hình, thực bì đại diện cho các lâm phần điều tra.
\r\n\r\n3.13. Phân cấp mức độ bị hại: Căn cứ vào mức độ bị\r\nhại của từng loài sâu và loài cây chủ, mức độ bị hại được phân cấp như sau:
\r\n\r\nHại nhẹ có trị số R (%) < 25 %
\r\n\r\nHại vừa có trị số R (%) từ 25 đến 50 %
\r\n\r\nHại nặng có trị số R (%) từ 51 đến 75 %
\r\n\r\nHại rất nặng có trị số R (%) > 75 %
\r\n\r\n3.14. Tuyến điều tra: Tuyến điều tra là\r\ncác đường trên thực địa được thiết lập để tiến hành điều tra sâu hại và thiên\r\nđịch.
\r\n\r\n3.15. Tỷ lệ bị hại: Tỷ lệ bị hại là tỷ\r\nlệ phần trăm số cây bị hại trên tổng số cây điều tra, được tính như sau:
\r\n\r\ntrong đó:
\r\n\r\nP là tỷ lệ bị hại
\r\n\r\nn là số cây bị hại
\r\n\r\nN là tổng số cây điều tra
\r\n\r\n3.16. Tỷ lệ cá thể cái hay chỉ số sinh dục: Tỷ lệ cá thể cái là tỉ\r\nlệ % số lượng nhộng cái trên tổng số nhộng điều tra (chỉ điều tra giai đoạn\r\nnhộng).
\r\n\r\n3.17. Vòng đời: Vòng đời của côn\r\ntrùng là một chu kỳ phát dục được kể từ trứng mới đẻ ra và kết thúc ở sâu\r\ntrưởng thành bắt đầu đẻ trứng.
\r\n\r\n4. Quy định về kỹ\r\nthuật điều tra sâu hại rừng và biện pháp phòng trừ
\r\n\r\n4.1. Điều tra sơ bộ
\r\n\r\n4.1.1. Mục tiêu
\r\n\r\n- Xác định thành phần loài sâu hại và thiên\r\nđịch, nhóm loài sâu hại chính
\r\n\r\n- Xác định mức loài cây bị hại, và bộ phận của\r\ncây bị hại.
\r\n\r\n4.1.2. Các bước tiến hành
\r\n\r\n- Công tác chuẩn bị
\r\n\r\nChuẩn bị tài liệu phục vụ cho điều tra như:\r\nbản đồ, tài liệu thiết kế trồng rừng, điều kiện tự nhiên và tình hình dân sinh\r\nkinh tế của khu vực điều tra.
\r\n\r\nChuẩn bị dụng cụ phục vụ công tác điều tra: các\r\nloại mẫu biểu, dụng cụ lập ô tiêu chuẩn và đo cây, dụng cụ thu mẫu sâu hại và\r\nthiên địch.
\r\n\r\n- Xác định hệ thống điều tra
\r\n\r\nĐiều tra sơ bộ thường được thực hiện trên\r\ntuyến điều tra. Tuyến điều tra phải đại diện cho khu vực điều tra và đi qua các\r\nloài cây trồng chính, các dạng địa hình, thực bì và tuổi cây khác nhau. Tuyến thường\r\nđược bố trí theo một trong các dạng sau: chữ chi, song song, nan quạt hoặc xoắn\r\ntrôn ốc. Khoảng cách giữa các tuyến là 200-250 m, tuyến xoắn trôn ốc khoảng\r\ncách giữa 2 vòng xoắn là 100 m. Trên tuyến cứ 100 m điều tra 1 điểm. Trên các\r\nđiểm điều tra chọn 30 cây tiêu chuẩn để điều tra hoặc lập ô tiêu chuẩn.
\r\n\r\n- Nội dung điều tra
\r\n\r\nXác định thành phần loài sâu hại rừng và\r\nthiên địch của chúng trong khu vực điều tra.
\r\n\r\nXác định mức độ gây hại của các loài sâu hại\r\ntrên các loài cây chủ.
\r\n\r\nXác định được các loài gây hại chính
\r\n\r\n4.2. Điều tra tỷ mỷ
\r\n\r\n4.2.1. Mục tiêu
\r\n\r\n- Nhằm đánh giá chính xác thành phần loài, đặc\r\nđiểm phân bố và mức độ bị hại của các nhóm sâu hại chủ yếu tại khu vực điều\r\ntra.
\r\n\r\n- Thu thập thông tin và nghiên cứu đặc điểm\r\nsinh học của sâu hại phục vụ dự tính, dự báo; đánh giá tác hại và tổn thất do\r\nsâu gây ra.
\r\n\r\n4.2.2. Các bước tiến hành
\r\n\r\n- Công tác chuẩn bị
\r\n\r\nChuẩn bị tài liệu phục vụ cho điều tra như:\r\nbản đồ, tài liệu thiết kế trồng rừng, điều kiện tự nhiên và tình hình dân sinh\r\nkinh tế của khu vực điều tra và tài liệu của điều tra sơ bộ.
\r\n\r\nChuẩn bị dụng cụ phục vụ công tác điều tra:\r\ncác loại mẫu biểu, dụng cụ lập ô tiêu chuẩn và đo cây, dụng cụ thu mẫu sâu và\r\nthiên địch.
\r\n\r\n- Xác định hệ thống điều tra
\r\n\r\nĐiều tra được thực hiện trên ô tiêu chuẩn.\r\nDiện tích ô tiêu chuẩn nằm trong khoảng 500-2500 m2. Số lượng ô tiêu\r\nchuẩn căn cứ vào mục đích của đợt điều tra và diện tích rừng điều tra. Cứ 10-15\r\nha chọn một ô tiêu chuẩn. Diện tích ô tiêu chuẩn nên chiếm tổng diện tích là\r\n0,1 % - 0,5 % đối với rừng trồng và 0,05 - 0,1 % đối với vườn ươm.
\r\n\r\nLấy mẫu trong ô tiêu chuẩn: Trong ô tiêu\r\nchuẩn chọn 30-50 cây, cây mới trồng chọn > 100 cây, cây nông lâm kết hợp có\r\nthể chọn số cây < 1/3 để tiến hành điều tra.
\r\n\r\n- Nội dung điều tra
\r\n\r\nNội dung điều tra trong ô tiêu chuẩn bao gồm:
\r\n\r\n- Phân cấp bị hại đối với các cây tiêu chuẩn\r\ntrong ô tiêu chuẩn
\r\n\r\nSâu hại lá: Nếu cây có độ cao dưới 2 m thì điều\r\ntra cả cây. Nếu cây cao có thể chia ra dưới, giữa, trên tán cây theo hướng khác\r\nnhau. Trong trường hợp nhộng, kén sâu hại qua đông trên cành, lá rụng và trên\r\nđất, cần điều tra số lượng sâu hại trên đất với diện tích 1 m2 ở độ\r\nsâu đến 20 cm. Điều tra xác định tỷ lệ ký sinh, loài ký sinh đối với mỗi giai\r\nđoạn phát triển của sâu hại. Cấp bị hại được phân cấp như sau:
\r\n\r\n\r\n Cấp bị hại \r\n | \r\n \r\n Mức độ biểu hiện triệu chứng \r\n | \r\n
\r\n 0 \r\n | \r\n \r\n tán lá không bị hại \r\n | \r\n
\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n tán lá bị hại dưới 25 % \r\n | \r\n
\r\n 2 \r\n | \r\n \r\n tán lá bị hại từ 25 đến 50 % \r\n | \r\n
\r\n 3 \r\n | \r\n \r\n tán lá bị hại từ 51 đến 75 % \r\n | \r\n
\r\n 4 \r\n | \r\n \r\n tán lá bị hại > 75 % \r\n | \r\n
Sâu hại hoa quả: Sau khi chọn ô tiêu\r\nchuẩn, chọn 5-10 cây theo đường chéo hoặc đường chữ chi. Mỗi cây chia ra trên,\r\ngiữa và dưới tán, lấy 30 - 40 quả, hạt, kiểm tra các loài sâu. Tính toán tỷ lệ,\r\nmức độ bị hại và mật độ sâu cho từng mẫu điều tra. Điều tra xác định tỷ lệ ký\r\nsinh, loài ký sinh đối với mỗi giai đoạn phát triển của sâu hại. Cấp bị hại\r\nđược phân cấp như sau:
\r\n\r\n\r\n Cấp bị hại \r\n | \r\n \r\n Mức độ biểu hiện triệu chứng \r\n | \r\n
\r\n 0 \r\n | \r\n \r\n không có hoa quả bị hại \r\n | \r\n
\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n hoa quả bị hại dưới 15% \r\n | \r\n
\r\n 2 \r\n | \r\n \r\n hoa quả bị hại từ 15 đến 30% \r\n | \r\n
\r\n 3 \r\n | \r\n \r\n hoa quả bị hại từ 31 đến 50% \r\n | \r\n
\r\n 4 \r\n | \r\n \r\n hoa quả bị hại > 50% \r\n | \r\n
Sâu hại thân, cành và ngọn: Trên khu vực điều\r\ntra chọn ô tiêu chuẩn, ô tiêu chuẩn phải có mức độ hại đồng đều. Mỗi ô tiêu\r\nchuẩn chọn 50 cây để điều tra. Nếu cần thiết phải chặt 2-3 cây, bóc đoạn vỏ dài\r\ntừ gốc đến ngọn ghi chép vị trí phạm vi các loài sâu hại. Thống kê mật độ sâu\r\nđục thân cần bóc vỏ 20 cm x 50 cm theo vị trí và hướng khác nhau, làm rõ chủng\r\nloại, số lượng, dạng sâu và thống kê mật độ sâu trên 1 m2 và của 1 cây.\r\nĐiều tra xác định tỷ lệ ký sinh, loài ký sinh đối với mỗi giai đoạn phát triển của\r\nsâu hại. Cấp bị hại được phân cấp như sau:
\r\n\r\n\r\n Cấp bị hại \r\n | \r\n \r\n Mức độ biểu hiện triệu chứng \r\n | \r\n
\r\n 0 \r\n | \r\n \r\n thân, thành và ngọn không bị hại \r\n | \r\n
\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n thân, thành và ngọn bị hại dưới 15% \r\n | \r\n
\r\n 2 \r\n | \r\n \r\n thân, thành và ngọn bị hại từ 15 đến 30% \r\n | \r\n
\r\n 3 \r\n | \r\n \r\n thân, thành và ngọn bị hại từ 31 đến 50% \r\n | \r\n
\r\n 4 \r\n | \r\n \r\n thân, thành và ngọn bị hại > 50% \r\n | \r\n
Sâu hại rễ: Sâu hại rễ bao gồm bọ hung, dế, sâu\r\nxám và một số loài sâu khác. Phương thức rút mẫu thường theo đường chéo hoặc\r\nhình bàn cờ, cứ 0,2 - 0,3 ha đào 1 hố rộng 1 m x 1 m, theo các chiều sâu 0 - 1\r\ncm, 5 - 15 cm, 15 - 30 cm, 30 - 45 cm. Tính toán mật độ sâu cho mỗi một lớp\r\nđiều tra. Điều tra xác định tỷ lệ ký sinh, loài ký sinh đối với mỗi giai đoạn phát\r\ntriển của sâu hại. Mức độ bị hại được phân cấp như sau:
\r\n\r\n\r\n Cấp bị hại \r\n | \r\n \r\n Mức độ biểu hiện triệu chứng \r\n | \r\n
\r\n 0 \r\n | \r\n \r\n rễ không bị hại \r\n | \r\n
\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n rễ có một vài cây bị hại lẻ tẻ, < 10 %\r\n số cây \r\n | \r\n
\r\n 2 \r\n | \r\n \r\n rễ bị hại tập trung 3 - 10 cây (10 - 30 %\r\n cây) \r\n | \r\n
\r\n 3 \r\n | \r\n \r\n rễ bị hại tập trung 10 - 20 cây (30 - 50 %\r\n cây) \r\n | \r\n
\r\n 4 \r\n | \r\n \r\n rễ bị hại tập trung > 20 cây (> 50 %\r\n số cây) \r\n | \r\n
- Tính toán tỷ lệ bị hại, tỷ lệ cây có sâu\r\n(P%), mức độ bị hại (R%) và mật độ sâu.
\r\n\r\nTính tỷ lệ số cây có sâu và mật độ sâu hại:
\r\n\r\ntrong đó:
\r\n\r\nP là tỷ lệ bị hại
\r\n\r\nn là số cây bị hại
\r\n\r\nN là tổng số cây điều tra
\r\n\r\nTính mức độ bị hại:
\r\n\r\ntrong đó:
\r\n\r\nR(%) là mức độ bị hại trung bình
\r\n\r\nni là số cây bị hại ở cấp hại i
\r\n\r\nvi là trị số của cấp hại i
\r\n\r\nN là tổng số cây điều tra
\r\n\r\nV trị số cấp bị hại cao nhất (V = 4)
\r\n\r\nMật độ sâu trên đơn vị diện tích:
\r\n\r\ntrong đó
\r\n\r\nMs là mật độ sâu theo diện tích.
\r\n\r\nN số sâu điều tra
\r\n\r\nS diện tích điều tra
\r\n\r\nMật độ sâu trên mỗi cây:
\r\n\r\ntrong đó
\r\n\r\nMc Mật độ sâu trên mỗi cây
\r\n\r\nN là tổng số sâu điều tra
\r\n\r\nC là tổng số cây điều tra
\r\n\r\n- Xử lý số liệu điều tra và báo cáo
\r\n\r\nTừ số liệu điều tra, giám định mẫu, tính toán\r\ntỷ lệ, mức độ bị hại và viết báo cáo. Báo cáo điều tra sâu hại có các nội dung\r\nsau:
\r\n\r\n- Phần mở đầu: Trình bày lý do của đợt điều\r\ntra
\r\n\r\n- Phần tổng quan tài liệu: nêu những kết quả điều\r\ntra và những vấn đề có liên quan đến các đối tượng điều tra
\r\n\r\n- Phần nội dung và phương pháp: Trình bày những\r\nnội dung và phương pháp chính.
\r\n\r\n- Phần kết quả điều tra: Trình bày toàn bộ\r\nkết quả điều tra đã được xử lý và tính toán số liệu.
\r\n\r\n- Kết luận và kiến nghị: nêu những kết luận chính\r\nđược rút ra từ kết quả điều tra và những kiến nghị để thực hiện những công việc\r\ntiếp theo.
\r\n\r\n5. Dự tính, dự báo\r\nsâu hại cây rừng
\r\n\r\n5.1. Dự báo thời gian phát triển và sự xuất\r\nhiện sâu hại
\r\n\r\nSử dụng nhiệt độ khởi điểm phát dục và tính\r\nôn hữu hiệu để dự báo:
\r\n\r\nK = N(T - C)
\r\n\r\ntrong đó
\r\n\r\nK là tích ôn hữu hiệu
\r\n\r\nN thời gian sống của sâu dưới điều kiện nhiệt\r\nđộ T
\r\n\r\nT là nhiệt độ trung bình trong thời gian N
\r\n\r\nC là nhiệt độ khởi điểm phát dục, được tính\r\nnhư sau:
\r\n\r\ntrong đó
\r\n\r\nN1 số ngày cần thiết cho sự phát\r\ndục trong điều kiện 1,
\r\n\r\nN2 số ngày cần thiết cho sự phát\r\ndục trong điều kiện 2,
\r\n\r\nT1 nhiệt độ điều kiện 1,
\r\n\r\nT2 là nhiệt độ điều kiện 2.
\r\n\r\n- Dự báo số lứa có thể phát sinh
\r\n\r\nSố thế hệ sâu hại trong một năm là:
\r\n\r\ntrong đó
\r\n\r\nV số vòng đời của sâu trong năm
\r\n\r\nKv tổng nhiệt độ hữu hiệu bình quân của vùng
\r\n\r\nK tổng nhiệt độ hữu hiệu của 1 thế hệ đối với\r\nloài sâu dự báo
\r\n\r\n- Dự báo kỳ phát sinh sâu hại
\r\n\r\nThời gian cần thiết để sâu hoàn thành một pha\r\nphát triển là:
\r\n\r\n5.2. Dự báo mật độ sâu hại lứa kế tiếp
\r\n\r\nCông thức tính số lượng sâu:
\r\n\r\nF = pab(1-M)
\r\n\r\ntrong đó
\r\n\r\nF số lượng sâu cần tính
\r\n\r\nP mật độ sâu hiện tại
\r\n\r\na tỷ lệ cá thể cái
\r\n\r\nb số trứng của một cá thể cái
\r\n\r\nM tỷ lệ chết cho đến pha sâu cần tính
\r\n\r\n5.3. Dự tính diện tích nhiễm sâu hại
\r\n\r\nCông thức tính diện tích có sâu:
\r\n\r\ntrong đó
\r\n\r\nSsâu diện tích dự tính có sâu
\r\n\r\nP(%) tỷ lệ cây có sâu trung bình ở khu vực\r\nđiều tra
\r\n\r\nSkv diện tích của khu vực điều tra
\r\n\r\n5.4. Dự báo khả năng phát dịch dựa vào biểu\r\nđồ khí hậu
\r\n\r\nDùng một trục của hệ tọa độ biểu diễn nhiệt\r\nđộ, trục kia biểu diễn ẩm độ. Như vậy mỗi một tháng có 1 điểm trên hệ tọa độ. Nối\r\ncác điểm được 1 đa giác mô tả đặc điểm khí hậu của 1 năm của một vùng nào đó. So\r\nsánh biểu đồ khí hậu của năm hiện tại với biểu đồ khí hậu của năm phát dịch nếu\r\ncó sự tương đồng thì năm tới được dự báo có khả năng phát dịch.
\r\n\r\n5.5. Dự báo khả năng phát dịch dựa vào chỉ số\r\nkinh nghiệm
\r\n\r\nChỉ số kinh nghiệm bao gồm: hệ số sinh sản\r\n(HSSS) hay chiều hướng phát triển của sâu hại, hệ số phân bố (HSPB), khả năng phát\r\ndịch (KNPD).
\r\n\r\nHSSS =
\r\n\r\nNếu HSSS > 1: mật độ sâu tăng lên
\r\n\r\nNếu HSSS < 1: mật độ sâu giảm
\r\n\r\nNếu HSSS = 1: rừng ổn định, sâu hại không có\r\nchiều hướng phát triển.
\r\n\r\nHSPB =
\r\n\r\nTrong đó mật độ tương đối sâu hại được xác\r\nđịnh bằng tỷ lệ % điểm có sâu trên tổng số điểm điều tra.
\r\n\r\nNếu HSPB = 1 tức là diện tích bị sâu hại vẫn\r\nnhư trước
\r\n\r\nNếu HSPB >1 tức là diện tích sâu hại tăng\r\nlên
\r\n\r\nNếu HSPB < 1 tức là diện tích sâu hại thu\r\nhẹp
\r\n\r\nKhả năng phát triển (KNPT) được tính như sau:
\r\n\r\nKNPT = HSSS x HSPB
\r\n\r\nKhả năng phát dịch được tính như sau:
\r\n\r\nKNPD =
\r\n\r\nHệ số này là số liệu quan trọng nhất để dự\r\nbáo khả năng phát dịch của sâu hại. Nếu hệ số phát dịch > 1 tức là sâu hại\r\nđang phát triển mạnh và đang lan tràn trong lâm phần, cần có biện pháp ngăn ngừa.
\r\n\r\n\r\n\r\n6.1. Phương châm và nguyên tắc phòng trừ sâu\r\nhại cây rừng
\r\n\r\nPhòng trừ sâu hại cần theo phương châm\r\n"Phòng là chính, trừ kịp thời, toàn diện và tổng hợp", luôn luôn phải\r\nthực hiện các biện pháp phòng trừ theo hướng cân bằng sinh thái luôn giữ mật độ\r\nsâu hại ở mật độ không nguy hiểm - dưới ngưỡng kinh tế.
\r\n\r\nThay đổi tính đa dạng loài theo hướng tăng\r\nloài thiên địch và giảm loài gây hại; cải thiện môi trường sinh thái để ức chế kìm\r\nhãm sự phát triển của sâu, tạo điều kiện thuận lợi cho sinh vật có ích và nâng\r\ncao sức đề kháng của cây.
\r\n\r\nCăn cứ vào mức độ bị hại áp dụng biện pháp quản\r\nlý sâu hại thích hợp
\r\n\r\n\r\n Mức độ bị hại \r\n | \r\n \r\n Biện pháp \r\n | \r\n
\r\n Hại nhẹ \r\n | \r\n \r\n phòng \r\n | \r\n
\r\n Hại vừa \r\n | \r\n \r\n phòng \r\n | \r\n
\r\n Hại nặng \r\n | \r\n \r\n phòng và trừ \r\n | \r\n
\r\n Hại rất nặng \r\n | \r\n \r\n trừ \r\n | \r\n
6.2. Các bước tiến hành
\r\n\r\nXây dựng kế hoạch phòng trừ: do chủ rừng chịu\r\ntrách nhiệm soạn thảo dựa theo quy trình hay hướng dẫn của cơ quan chuyên môn\r\nvà phải được Sở NN-PTNT phê duyệt; thực hiện các phương pháp phòng trừ; kiểm\r\ntra kết quả phòng trừ; điều chỉnh kế hoạch phòng trừ; báo cáo kết quả phòng trừ\r\nsâu hại.
\r\n\r\n6.3. Các biện pháp phòng trừ sâu hại
\r\n\r\nPhòng trừ sâu hại rừng được thực hiện bằng\r\nphương pháp quản lý tổng hợp dịch hại IPM (viết tắt của từ tiếng Anh là Integrated\r\nPests Management) với các phương pháp cơ bản sau: Kỹ thuật lâm sinh, kiểm dịch;\r\nvật lý cơ giới; sinh học và hóa học.
\r\n\r\n6.3.1. Phương pháp kỹ thuật lâm sinh: Phương pháp kỹ thuật\r\nlâm sinh là thông qua một loạt những biện pháp kinh doanh, quản lý rừng như trồng\r\nrừng, cải tạo tu bổ, khai thác rừng và kỹ thuật ở vườn ươm… nhằm tạo ra một khu\r\nrừng khỏe mạnh, có sức đề kháng cao và hạn chế sự phát sinh, phát triển của sâu\r\nhại đến mức thấp nhất.
\r\n\r\n6.3.2. Phương pháp kiểm dịch thực vật: Kiểm dịch thực vật\r\nlà một hệ thống các biện pháp kiểm tra phát hiện các loài sâu hại cùng với hàng\r\nhóa như hạt giống, cây con, lâm sản khác vận chuyển từ vùng này sang vùng khác\r\nvà từ nước này sang nước khác. Kiểm dịch thực vật được thực hiện bởi cơ quan chuyên\r\nmôn theo Pháp lệnh Bảo vệ và kiểm dịch thực vật theo Pháp lệnh số 36/2001/PL-UBTVQH10\r\ncông bố ngày 08 tháng 08 năm 2001.
\r\n\r\n6.3.3. Phương pháp vật lý, cơ giới: Phương pháp vật lý,\r\ncơ giới là sử dụng trực tiếp sức người hay các phương tiện và các yếu tố vật lý\r\nđể tiêu diệt sâu hại.
\r\n\r\n6.3.4. Phương pháp sinh học: Phương pháp sinh học\r\nlà lợi dụng các thiên địch của sâu hại và các sản phẩm hoạt động của các sinh vật\r\nvào việc phòng trừ sâu hại.
\r\n\r\n6.3.5. Phương pháp hóa học: Phương pháp hóa học\r\nlà sử dụng các chất độc hóa học thông qua tiếp xúc hoặc xâm nhập vào cơ thể côn\r\ntrùng làm đảo lộn hoạt động sống và làm sâu bị chết. Hạn chế ở mức thấp nhất sử\r\ndụng thuốc bảo vệ thực vật trong rừng tự nhiên. Khi sử dụng thuốc hóa học phải theo\r\nnguyên tắc "đúng lúc, đúng thuốc, đúng nồng độ, liều lượng và đúng phương\r\npháp". Cần chú ý chọn các loại thuốc có độc tính thấp, có tính chọn lọc,\r\nhiệu quả trừ sâu, bệnh cao theo danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử\r\ndụng ở Việt Nam, do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành\r\ncho từng thời kỳ.
\r\n\r\n6.4. Các quy định về dập tắt dịch
\r\n\r\nKhi có dấu hiệu dịch, cơ quan bảo vệ thực vật\r\ncác cấp cần tiến hành xác định và hướng dẫn chủ rừng thực hiện phương pháp dập\r\ndịch. Khi có dịch các cơ quan bảo vệ thực vật cấp Tỉnh báo cáo để UBND tỉnh ra\r\nquyết định công bố dịch trong phạm vi của Tỉnh và báo cáo lên Bộ. Trường hợp\r\nvùng dịch thuộc phạm vi từ 2 tỉnh trở lên Bộ NN-PTNT quyết định công bố dịch.\r\nKhi có quyết định công bố, chủ tịch UBND các cấp nơi có dịch phải chỉ đạo các\r\nngành các cấp phối hợp với các tổ chức xã hội huy động nhân dân trong vùng thực\r\nhiện ngay các biện pháp hữu hiệu để dập dịch và ngăn ngừa sự lây lan sang các\r\nvùng khác. Khi hết dịch cơ quan nào công bố dịch thì cơ quan đó bãi bỏ quyết\r\nđịnh công bố dịch.
\r\n\r\nĐiều kiện thể thức quyết định công bố dịch và\r\nbãi bỏ công bố dịch theo Pháp lệnh số 36/2001/PL-UBTVQH10 công bố ngày 08 tháng\r\n08 năm 2001 và điều lệ kiểm dịch thực vật ban hành theo Nghị định số\r\n58/2002/NĐ-CP do Chính phủ ban hành ngày 3 tháng 6 năm 2002.
\r\n\r\n\r\n\r\n
THƯ MỤC TÀI LIỆU THAM\r\nKHẢO
\r\n\r\n1. Chương trình hỗ trợ ngành lâm nghiệp và\r\nđối tác, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2006, Cẩm nang ngành lâm\r\nnghiệp, Chương Quản lý sâu bệnh hại rừng, Hà Nội.
\r\n\r\n2. Nguyễn Thế Nhã, Trần Công Loanh và Trần\r\nVăn Mão, 2001, Điều tra, dự tính dự báo sâu bệnh trong lâm nghiệp, Nhà Xuất\r\nbản Nông nghiệp, Hà Nội.
\r\n\r\n3. Teresa Mc Maugh, 2008, Hướng dẫn điều\r\ntra dịch hại thực vật ở Châu Á và khu vực Thái Bình dương, ACIAR, Chuyên khảo\r\n119B, 192 trang.
\r\n\r\n4. Trần Công Loanh và Nguyễn Thế Nhã, 1997, Côn\r\ntrùng rừng, Nhà Xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.
\r\n\r\n5. Vụ Khoa học công nghệ và chất lượng sản\r\nphẩm, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2002, Văn bản tiêu chuẩn kỹ thuật\r\nlâm sinh, Tập 3, Tiêu chuẩn ngành 04-TCN-27-2001, Quy phạm kỹ thuật phòng\r\ntrừ sâu bệnh hại cây rừng, Nhà Xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.
\r\n\r\nFile gốc của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 8927:2013 về Phòng trừ sâu hại cây rừng – Hướng dẫn chung đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 8927:2013 về Phòng trừ sâu hại cây rừng – Hướng dẫn chung
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Đã xác định |
Số hiệu | TCVN8927:2013 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2013-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Nông nghiệp |
Tình trạng | Còn hiệu lực |