GIỐNG CÂY LÂM NGHIỆP - KHẢO NGHIỆM GIÁ TRỊ CANH TÁC VÀ GIÁ TRỊ SỬ DỤNG
PHẦN 5: NHÓM LOÀI CÂY LÂM SẢN NGOÀI GỖ THÂN THẢO, DÂY LEO LẤY CỦ
Forest tree Cultivar - Testing for Value of Cultivation and Use
Part 5: Non-timber forest product herbaceous and climbing plants for tuber
Lời nói đầu
TCVN 8761-5:2021 do Trung tâm Nghiên cứu Lâm sản ngoài gỗ, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam biên soạn, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề nghị, Tổng Cục tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
Bộ Tiêu chuẩn TCVN 8761 Giống cây Lâm nghiệp - Khảo nghiệm giá trị canh tác và giá trị sử dụng, gồm các phần:
TCVN 8761-1:2017 - Phần 1: Nhóm các loài cây lấy gỗ.
TCVN 8761-2:2020 - Phần 2: Nhóm loài cây lâm sản ngoài gỗ thân gỗ lấy quả và hạt.
TCVN 8761-3:2020 - Phần 3: Nhóm loài cây ngập mặn.
TCVN 8761-4:2021 - Phần 4: Nhóm loài cây lâm sản ngoài gỗ thân gỗ lấy tinh dầu.
TCVN 8761-5:2021 - Phần 5: Nhóm loài cây lâm sản ngoài gỗ thân thảo, dây leo lấy củ.
TCVN 8761-6:2021 - Phần 6: Nhóm loài tre nứa.
TCVN 8761-7:2021 - Phần 7: Nhóm loài song mây.
GIỐNG CÂY LÂM NGHIỆP - KHẢO NGHIỆM GIÁ TRỊ CANH TÁC VÀ GIÁ TRỊ SỬ DỤNG
PHẦN 5: NHÓM LOÀI CÂY LÂM SẢN NGOÀI GỖ THÂN THẢO, DÂY LEO LẤY CỦ
Forest tree Cultivar - Testing for Value of Cultivation and Use
Part 5: Non-timber forest product herbaceous and climbing plants for tuber
Tiêu chuẩn này quy định phương pháp khảo nghiệm và các chỉ tiêu đánh giá khảo nghiệm về giá trị canh tác và giá trị sử dụng (Khảo nghiệm VCU) đối với nhóm loài cây lâm sản ngoài gỗ thân thảo, dây leo lấy củ.
TCVN 8927:2013 - Phòng trừ sâu hại cây rừng - Hướng dẫn chung
TCVN 8928:2013 - Phòng trừ bệnh hại cây rừng - Hướng dẫn chung
Tiêu chuẩn này sử dụng các thuật ngữ và định nghĩa sau:
3.1
Cây thân thảo, dây leo lấy củ (Herbaceous and climbing plants for tuber)
Cây dạng thân thảo hoặc dạng dây leo có sản phẩm thu hoạch là củ.
3.2
Cây lấy củ dài ngày (Tuberous perennial plant)
Loại cây lấy củ sau khi trồng phải trải qua nhiều hơn 36 tháng mới có thể thu hoạch.
3.3
Cây lấy củ ngắn ngày (Tuberous Annual plant)
Loại cây lấy củ chỉ sinh trưởng và phát triển và cho thu hoạch trong thời gian từ 36 tháng trở xuống.
3.4
Dòng vô tính (Clone)
Các cây được nhân giống bằng phương pháp vô tính (nuôi cấy mô, giâm hom, ghép, chiết) từ một cây đầu dòng.
3.5
Cây đầu dòng (Original ortet)
Cây có năng suất, chất lượng cao và ổn định, có tính chống chịu tốt hơn các cây khác trong quần thể một giống (giống địa phương, giống mới chọn tạo, giống nhập nội) được công nhận qua khảo nghiệm dòng vô tính để cung cấp vật liệu nhân giống vô tính.
3.6
Giống khảo nghiệm (Testing cultivar)
Giống cây trồng lâm nghiệp thân thảo, dây leo lấy củ mới được đưa vào để khảo nghiệm.
3.7
Giống cây trồng lâm nghiệp mới (New forest tree cultivar)
Giống mới được chọn tạo hoặc giống mới nhập lần đầu, chưa có tên trong danh mục giống cây trồng lâm nghiệp đã được công bố.
3.8
Giống đối chứng (Control cultivar)
Giống cùng loài hoặc cùng chi cho cùng loại sản phẩm với giống khảo nghiệm đã được công nhận hoặc giống đang được trồng phổ biến tại địa phương. Chất lượng của giống đối chứng phải tương đương với các giống khảo nghiệm.
3.9
Khảo nghiệm giá trị canh tác và giá trị sử dụng (Value for Cultivation and Use Testing)
Quá trình đánh giá giá trị canh tác và giá trị sử dụng của giống cây trồng lâm nghiệp mới trong điều kiện và thời gian nhất định nhằm xác định năng suất, chất lượng và tính thích ứng hoặc tính chống chịu sâu bệnh hoặc điều kiện bất thuận.
3.10
Khảo nghiệm loài (Species test)
Khảo nghiệm so sánh các loài trong một hoặc một số điều kiện lập địa nhất định nhằm chọn được những loài có đặc tính mong muốn.
3.11
Khảo nghiệm xuất xứ (Provenance test)
Khảo nghiệm so sánh các xuất xứ của loài trong một hoặc một số điều kiện lập địa nhất định nhằm chọn được những xuất xứ có đặc tính mong muốn.
3.12
Khảo nghiệm hậu thế (Progeny test)
Khảo nghiệm so sánh cây hạt thế hệ sau của các cây giống đã được chọn lọc và đánh giá nhằm chọn được cây giống có khả năng di truyền các đặc tính mong muốn cho thế hệ sau.
3.13
Khảo nghiệm dòng vô tính (Clonal test)
Khảo nghiệm đánh giá các dòng vô tính mới chọn tạo so với giống đã được công nhận hoặc giống đang được gieo trồng phổ biến tại địa phương.
3.14
Xuất xứ (Provenance)
Địa điểm của cây mạ lấy vật liệu giống (hạt, hom, cành, mô, vv...) có ít nhất một điều kiện lập địa khác biệt so với nơi lấy giống khác. Xuất xứ nguyên sinh là nơi lấy giống từ rừng tự nhiên, trong trường hợp này xuất xứ đồng nghĩa với nguồn gốc. Xuất xứ thứ sinh là nơi lấy giống từ rừng trồng.
Khảo nghiệm loài, xuất xứ, hậu thế và dòng vô tính được bố trí theo ô, ít nhất 3 lần lặp lại, mỗi ô cho 1 lặp, diện tích ô tối thiểu 10 m2 cho một lặp, mỗi ô trồng ít nhất 25 cây.
Tùy thuộc vào từng loài cây, thời gian khảo nghiệm cụ thể như sau:
a) Nhóm cây lấy củ ngắn ngày: thời gian khảo nghiệm từ 12 tháng đến 24 tháng (ít nhất 2 vụ trồng ổn định);
b) Nhóm cây lấy củ dài ngày: thời gian khảo nghiệm từ 36 tháng trở lên (khảo nghiệm 1 vụ trồng).
6 Các chỉ tiêu đánh giá giống khảo nghiệm
Các chỉ tiêu đánh giá và phương pháp xác định giống khảo nghiệm được quy định tại Bảng 1:
Bảng 1 - Các chỉ tiêu đánh giá và phương pháp xác định
Chỉ tiêu | Thời điểm | Đơn vị tính | Trạng thái biểu hiện (đối với chỉ tiêu quan sát) | Phương pháp xác định |
1. Tỷ lệ sống | Định kỳ theo năm tuổi của cây trồng trong thời gian khảo nghiệm | % |
| Đếm số cây thực trồng còn sống, tính theo công thức:
- T: Tỷ lệ sống (%) - N: Số cây thực trồng còn sống - N0: Số cây trồng ban đầu |
2. Đường kính gốc | Đối với cây dài ngày định kỳ hàng năm; đối với cây ngắn ngày trước thời gian thu hoạch | mm | Cây còn sống, sinh trưởng bình thường | Đo đường kính bằng thước kẹp kính với độ chính xác 1 mm ở độ cao cách mặt đất 10 cm. Đo toàn bộ số cây trong ô thí nghiệm của từng giống khảo nghiệm. |
3. Chiều cao cây/ chiều dài dây leo | Đối với cây dài ngày định kỳ hàng năm; đối với cây ngắn ngày trước thời gian thu hoạch | cm | Cây còn sống, sinh trưởng bình thường | Đo từ gốc đến đỉnh sinh trưởng của cây bằng thước kẻ vạch hoặc thước dây có độ chính xác 1 cm. Đo toàn bộ số cây trong ô thí nghiệm của từng giống khảo nghiệm. |
4. Số lượng củ trung bình/cây | Khi thu hoạch | Củ | Củ bình thường không bị thối hay sâu bệnh | Khai thác có ít nhất 30 cây được chọn theo phương pháp hệ thống cho một giống khảo nghiệm đếm tổng số củ và tính số lượng củ bình quân/cây. |
5. Khối lượng trung bình củ | Khi thu hoạch | Kg | Củ bình thường không bị thổi hay sâu bệnh | Cần toàn bộ khối lượng củ và đếm số củ của các cây đã chọn trong chỉ tiêu 4, bảng 1 để tính khối lượng trung bình củ của từng giống khảo nghiệm. |
6. Năng suất củ | Khi thu hoạch | kg/ha | Củ bình thường không bị thối hay sâu bệnh | Xác định khối lượng củ của từng giống khảo nghiệm. Cân khối lượng củ qua các lần thu hoạch có độ chính xác từ 1g đến 100g tương ứng với loài cây có củ nhỏ, giá trị kinh tế cao đến củ lớn, giá trị không cao. Xác định năng suất theo công thức: M
NS: Năng suất củ (kg/ha) M: Khối lượng củ của từng giống khảo nghiệm (kg) DT: Diện tích trồng của từng giống khảo nghiệm (m2) |
7. Chất lượng củ | Khi thu hoạch |
| Củ bình thường không bị thối hay sâu bệnh | Tùy theo từng loài, theo phân loại hàm lượng và thành phần chất chính có trong củ. |
8. Hình thái củ | Khi thu hoạch |
| Củ bình thường không bị thối, bị sâu bệnh, bị vỡ; củ đồng đều, có mầu sắc đặc trưng theo loài cây | Quan sát bằng mắt thường. |
9. Đường kính củ | Khi thu hoạch | mm | Củ bình thường không bị thối hay sâu bệnh | Đo đường kính của ít nhất 30 củ được chọn ngẫu nhiên trong số củ thu hoạch ở chỉ tiêu 4, bảng 1. |
10. Mức độ sâu, bệnh hại | Định kỳ hàng năm | % | Cây còn sống, sinh trưởng bình thường. | Theo TCVN 8927:2013 và TCVN 8928: 2013 |
7 Kiểm tra sự sai khác giữa các giống khảo nghiệm
Kiểm tra sự sai khác giữa các mẫu về chỉ tiêu theo dõi theo phương pháp thống kê toán học trong lâm nghiệp. Trường hợp kiểm tra sự sai khác giữa các trung bình mẫu về chỉ tiêu theo dõi theo kiểm định Fisher (kiểm định F) bằng các phần mềm thống kê chuyên dụng:
- Nếu xác suất F nhỏ hơn 0,05 các chỉ tiêu theo dõi có sự sai khác giữa các giống khảo nghiệm.
- Nếu xác suất F lớn hơn 0,05 các chỉ tiêu theo dõi không có sự sai khác giữa các giống khảo nghiệm.
8 Phương pháp kiểm tra kết quả khảo nghiệm
8.1 Thời điểm kiểm tra
Ngay khi thu hoạch và sau khi thu hoạch.
8.2 Phương pháp kiểm tra
Kiểm tra các chỉ tiêu đồng thời khi thu hoạch.
Kiểm tra hồ sơ đánh giá khảo nghiệm sau khi thu hoạch.
Báo cáo kết quả khảo nghiệm gồm các mục sau:
- Đặt vấn đề;
- Mô tả lý lịch và đặc điểm nguồn gốc giống trồng khảo nghiệm;
- Thời gian trồng khảo nghiệm;
- Địa điểm, điều kiện khí hậu và đất đai nơi trồng khảo nghiệm;
- Phương pháp thiết kế khảo nghiệm;
- Các biện pháp kỹ thuật lâm sinh áp dụng trong khảo nghiệm;
- Thu thập và xử lý số liệu;
- Kết quả nghiên cứu và thảo luận;
- Kết luận và đề nghị.
Thư mục tài liệu tham khảo
[1] 04TCN 147: 2006 - Tiêu chuẩn công nhận giống cây trồng lâm nghiệp;
[2] Dự án Lâm sản ngoài gỗ tại Việt Nam pha II (2007). Lâm sản ngoài gỗ Việt Nam. Nhà xuất bản Bản đồ, Hà Nội, 2007;
[3] TCVN 8754 : 2017 - Giống cây lâm nghiệp - Giống mới được công nhận.
[4] QCVN 01-57:2011/BNNPTNT khảo nghiệm giá trị canh tác và sử dụng của giống lạc.
[5] QCVN 01-60:2011/BNNPTNT khảo nghiệm giá trị canh tác và sử dụng của giống khoai Lang.
File gốc của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 8761-5:2021 về Giống cây lâm nghiệp – Khảo nghiệm giá trị canh tác và giá trị sử dụng – Phần 5: Nhóm loài cây lâm sản ngoài gỗ thân thảo, dây leo lấy củ đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 8761-5:2021 về Giống cây lâm nghiệp – Khảo nghiệm giá trị canh tác và giá trị sử dụng – Phần 5: Nhóm loài cây lâm sản ngoài gỗ thân thảo, dây leo lấy củ
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Đã xác định |
Số hiệu | TCVN8761-5:2021 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2021-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Nông nghiệp |
Tình trạng | Còn hiệu lực |