Soils for\r\nhydraulic engineering construction - Laboratory test method for determination of\r\nthe disintegration characteristics of soil
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nTCVN 8718:2012 được chuyển đổi từ Tiêu\r\nchuẩn 14 TCN 132:2005 theo quy định tại khoản 1 Điều 69 của Luật Tiêu chuẩn và\r\nQuy chuẩn kỹ thuật và điểm a khoản 1 Điều 6 Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày\r\n1/8/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn\r\nvà Quy chuẩn kỹ thuật.
\r\n\r\nTCVN 8718:2012 do Viện Khoa học Thủy lợi\r\nViệt Nam biên soạn, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề nghị, Tổng cục\r\nTiêu chuẩn đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ\r\ncông bố.
\r\n\r\n\r\n\r\n
ĐẤT XÂY DỰNG\r\nCÔNG TRÌNH THỦY LỢI - PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH CÁC ĐẶC TRƯNG TAN RÃ CỦA ĐẤT TRONG\r\nPHÒNG THÍ NGHIỆM
\r\n\r\nSoils for\r\nhydraulic engineering construction - Laboratory test method for determination\r\nof the disintegration characteristics of soil
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này áp dụng cho các loại đất\r\nhạt mịn (đất sét, đất bụi, đất cát pha sét) không chứa hoặc chứa hạt sỏi sạn nhỏ với hàm lượng\r\nkhông quá 10%, dùng cho xây dựng công trình thủy lợi.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác tài liệu viện dẫn dưới đây là cần\r\nthiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này:
\r\n\r\nTCVN 8217:2009, Đất xây dựng công\r\ntrình thủy lợi - Phân loại.
\r\n\r\nTCVN 8732:2012, Đất xây dựng công\r\ntrình thủy lợi - Thuật ngữ và định nghĩa.
\r\n\r\nTCVN 2683:2012, Đất xây dựng -\r\nPhương pháp lấy, bao gói, vận chuyển và bảo quản mẫu.
\r\n\r\nTCVN 4196:2012, Đất xây dựng -\r\nPhương pháp xác định độ ẩm và độ hút ẩm trong phòng thí nghiệm.
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này sử dụng các thuật\r\nngữ, định nghĩa, ký hiệu, đơn vị đo nêu trong TCVN 8217:2009, TCVN 8732:2012 và\r\ncác thuật ngữ, định nghĩa sau:
\r\n\r\n3.1. Sự tan rã của đất (the\r\ndisintegration of\r\nsoil)
\r\n\r\nLà quá trình đất bị phá vỡ kết cấu khi\r\nngâm trong nước.
\r\n\r\n3.2. Độ tan rã của đất (degree\r\nof disintegration of soil)
\r\n\r\nLà mức độ kết cấu của đất bị phá hủy khi ngâm\r\ntrong\r\nnước, ký hiệu là Dtr, biểu thị bằng\r\nphần trăm (%);\r\nđất\r\ncó độ tan rã càng lớn thì\r\ncàng kém ổn định ở trong nước.
\r\n\r\n3.3. Tốc độ tan rã\r\ncủa đất (disintegration\r\nrate of soil)
\r\n\r\nLà mức độ kết cấu của đất bị phá hủy\r\nkhi ngâm trong\r\nnước\r\ntheo thời gian tương ứng.
\r\n\r\n3.4. Hình thức tan\r\nrã của đất (form of disintegration of soil)
\r\n\r\nLà cách thức kết cấu đất bị phá hủy\r\nkhi ngâm trong nước, có thể là: bị vỡ vụn dần từ ngoài vào trong; hoặc bị nứt vỡ\r\ndần thành các mảnh, cục nhỏ; hoặc bị nhão ra thành vữa rồi lọt qua lưới của\r\nquang treo; hoặc chỉ bị nứt vỡ thành một số cục to và nằm lại trên lưới\r\ncủa quang treo.
\r\n\r\n\r\n\r\n4.1. Mẫu đất lấy về dùng\r\ncho thí nghiệm tan rã phải đảm bảo yêu cầu về chất lượng theo quy định trong\r\nTCVN 2683:2012. Mẫu thí nghiệm\r\nđược chuẩn bị từ mẫu đất nguyên trạng, hoặc từ mẫu đất bị phá hoại kết cấu\r\nnhưng sau đó đã được chế bị đầm chặt lại đạt khối lượng thể tích khô đơn vị và độ ẩm yêu cầu.
\r\n\r\n4.2. Mẫu thí nghiệm có dạng\r\nhình hộp, kích thước mẫu nhỏ: 5 cm x 5 cm x 5 cm hoặc mẫu lớn: 7 cm x 7 cm x 7 cm; thông thường\r\nhay áp dụng loại mẫu có hình trụ tròn với đường kính và chiều cao tương đương để\r\nthuận tiện lấy hoặc chế bị mẫu. Đối với đất không chứa sạn sỏi hạt\r\nnhỏ (cỡ hạt từ 2 mm đến\r\n5 mm),\r\nthì áp dụng mẫu nhỏ; đất có chứa một ít (không quá 10%) sạn sỏi hạt nhỏ thì, áp\r\ndụng mẫu lớn.
\r\n\r\n4.3. Khi thí nghiệm tan rã\r\nphải theo dõi, mô tả hình thức tan rã của đất và đọc số đo ngấn nước trên phao nổi ngay từ ban\r\nđầu cho đến khi mẫu đất không còn biểu hiện tan rã (hình thái của đất và số đo ngấn nước trên\r\ncán phao nổi không đổi sau 3h liên\r\ntiếp).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH:
\r\n\r\nĐối với mẫu đất chế bị, nghiên cứu\r\ndùng để đắp thân công trình theo phương pháp đầm nén, cần đặt mẫu vào bình giữ ẩm để\r\ndưỡng ẩm (dưỡng cấu trúc) cho mẫu trong thời gian ít nhất là 3 ngày, rồi\r\nmới tiến hành thí nghiệm tan rã.
\r\n\r\n5. Phương pháp thí\r\nnghiệm - Phương pháp phao đo (phương pháp chuẩn)
\r\n\r\n5.1. Nguyên tắc
\r\n\r\nĐặt mẫu đất thí nghiệm trong thiết bị\r\nthí nghiệm tan\r\nrã kiểu phao đo chuyên dụng, thả vào nước; sau đó quan sát, mô tả hình thức tan\r\nrã và xác định tỉ lệ tan rã của mẫu đất theo thời gian.
\r\n\r\n5.2. Dụng cụ thiết bị thí\r\nnghiệm
\r\n\r\n5.2.1. Phao nổi chuyên dụng\r\ncó gắn quang treo (xem Hình A.1 Phụ lục A), gồm các chi tiết:
\r\n\r\n- Phao nổi rỗng ruột, kín nước, gồm có: bầu\r\nphao dạng hình chóp, cán phao được khắc vạch chia đều (mm) từ số 0 (ở đầu cán) đến\r\nsố 100 (ở gần cổ\r\nphao).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Phải đảm bảo, khi thả phao\r\ncùng quang treo chưa có mẫu đất vào trong bình chứa nước, thì vạch khắc số 100 ở\r\ncán phao phải ngang bằng với mặt nước.
\r\n\r\n- Lưới có lỗ ô vuông 1 cm2 để đặt mẫu\r\nđược gắn ở dưới bầu\r\nphao.
\r\n\r\n5.2.2. Bình thủy tinh trong\r\nsuốt, có đường kính khoảng từ 150 mm đến 200 mm, cao khoảng 700 mm, để chứa nước\r\nvà đảm bảo khi thả phao vào được dễ dàng và dễ quan sát.
\r\n\r\n5.2.3. Các thiết bị, dụng cụ\r\nkhác:
\r\n\r\n- Thiết bị, dụng cụ xác định độ ẩm của đất,\r\ntheo quy định trong TCVN 4196:2012.
\r\n\r\n- Bình giữ ẩm có nắp đậy kín,
\r\n\r\n- Cân kỹ thuật có độ chính xác đến 0,1 g. Thước cặp\r\ncơ khí có độ chính xác đến\r\n0,01 mm;
\r\n\r\n- Dao vòng lấy mẫu, có dạng trụ tròn, được làm bằng thép\r\nkhông gỉ, có kích thước theo quy định\r\ntại 4.2, được vát sắc\r\nmép ngoài ở một đầu;
\r\n\r\n- Dao gọt đất, khay đựng đất;
\r\n\r\n- Dụng cụ đầm chặt để chế bị mẫu thí nghiệm đối với\r\nđất bị phá hoại kết cấu, với khuôn mẫu (cối) có\r\ncác kích thước bằng các kích thước\r\ntương ứng của dao vòng lấy mẫu (xem\r\nHình C.1 Phụ lục\r\nC);
\r\n\r\n- Nước cất hoặc nước sạch đã khử khoáng.
\r\n\r\n5.3. Chuẩn bị thiết\r\nbị thí nghiệm
\r\n\r\n5.3.1. Rửa sạch bình thủy tinh,\r\nrồi đổ nước cất hoặc nước đã khử khoáng vào khoảng 50cm chiều cao; Rửa sạch\r\nphao nổi và quang treo, rồi từ từ thả phao và quang treo vào bình chứa nước. Quan sát, kiểm\r\ntra, phải đảm bảo phao không\r\nbị rò hoặc thủng, nổi thẳng đứng trong nước, ngắn nước ở cán phao\r\nngang với vạch khắc số 100; nếu không đảm bảo các yêu cầu trên thì phải xử lý và hiệu\r\nchuẩn lại phao.
\r\n\r\n5.3.2. Rửa sạch dao vòng lấy\r\nmẫu, lau khô, rồi cân khối lượng\r\ndao vòng (m0) chính xác đến 0,1 g; đo chiều cao và đường kính trong của dao\r\nvòng chính xác đến 0,1 mm, tính toán dung tích dao vòng (V0) chính xác đến\r\n0,1 cm3; Sau đó, bôi trơn mặt trong của dao vòng bằng mỡ hoặc dầu luyn.
\r\n\r\n5.3.3. Lau sạch các bộ phận của\r\ndụng cụ chế bị\r\nmẫu, đo chiều cao và đường kính trong của khuôn mẫu chính xác đến 0,1 mm, tính toán\r\ndung tích của khuôn mẫu (V0) chính xác đến 0,1 cm3.
\r\n\r\n5.4. Chuẩn bị mẫu thí nghiệm
\r\n\r\n5.4.1. Chuẩn bị mẫu thí nghiệm từ mẫu đất nguyên trạng
\r\n\r\n- Ghi số hiệu mẫu đất và số hiệu\r\ndao vòng lấy mẫu thí\r\nnghiệm vào sổ thí nghiệm;
\r\n\r\n- Cẩn thận bóc ra các lớp bọc và hộp bọc mẫu,\r\nlấy ra mẫu đất nguyên trạng;
\r\n\r\n- Cắt bỏ khoảng từ 5 mm đến 7\r\nmm đất đầu mẫu, rồi đặt\r\nthẳng đứng mẫu đất cho đầu\r\ncòn lại lên trên;
\r\n\r\n- Đặt thẳng đứng dao vòng lấy mẫu\r\nlên trung tâm bề mặt mẫu đất\r\n(cho đầu dao vòng được vát sắc mép ngoài xuống dưới). Một tay giữ dao vòng, tay kia\r\ndùng dao gọt vát dần đất xung quanh bên ngoài thành dao vòng (không được gọt\r\nlõm đất vào phía trong dao\r\nvòng); ấn dao\r\nvòng ngập đều vào đất từng\r\nđợt một, khoảng từ 5 mm đến 8 mm, tùy theo đất cứng hay mềm. Cứ tiếp tục\r\nnhư vậy cho đến khi được trụ đất nhô cao hơn bề mặt dao vòng khoảng 5\r\nmm, rồi gọt đất thừa quá mép trên của dao vòng và dùng dao lưỡi thẳng để gạt phẳng mặt đất\r\ntrong dao vòng cho sát ngang với miệng dao vòng;
\r\n\r\n- Cắt đất đầu dưới dao vòng lấy mẫu, tách dao\r\nvòng chứa mẫu ra khỏi mẫu đất, rồi dùng dao\r\ngọt và dao lưỡi thẳng để gạt phẳng mặt đất trong dao vòng cho sát ngang với bề mặt dao vòng;
\r\n\r\n- Lau sạch mặt ngoài xung quanh dao vòng, cân khối lượng\r\ncủa dao vòng và đất (m1) chính xác đến 0,1g; lấy mẫu đại biểu để xác định độ ẩm của đất theo TCVN\r\n4196:2012;
\r\n\r\n- Dùng pittong đẩy mẫu đất ra khỏi dao vòng (phải\r\nnhẹ nhàng và cẩn thận, đảm bảo mẫu đất nguyên vẹn) để làm mẫu thí nghiệm.
\r\n\r\n- Đem phần mẫu đất còn lại đặt vào bình giữ ẩm để sử dụng cho các\r\nthí nghiệm khác.
\r\n\r\n5.4.2. Chuẩn bị mẫu thí nghiệm\r\ntừ mẫu đất không nguyên trạng (đất bị phá hoại kết cấu)
\r\n\r\nLấy một phần đại biểu của mẫu đất dùng\r\ncho chế bị mẫu thí nghiệm, đem phơi khô gió ở trong phòng, rồi dùng chày gỗ hoặc\r\nchày cao su nghiền rời đất. Sàng đất qua sàng lỗ 5 mm, đảm bảo các hạt\r\nnằm lại trên\r\nsàng đều sạch hết các hạt mịn bám dính. Trộn đều phần đất lọt qua sàng, lấy mẫu\r\nvà xác định độ ẩm khô gió của đất (Wkg)\r\ntheo TCVN 4196:2012. Sau đó, tính toán để lấy\r\nlượng đất và lượng nước cho chế bị mẫu thí nghiệm có độ chặt và độ ẩm theo yêu cầu, tiến hành như chỉ dẫn\r\nở phụ lục C của\r\ntiêu chuẩn này.
\r\n\r\n5.5. Các bước tiến hành\r\nthí nghiệm
\r\n\r\n5.5.1. Đặt mẫu thí nghiệm\r\nvào trung tâm lưới ở quang treo\r\ndưới phao, rồi cầm cán phao thẳng đứng và thả nhẹ nhàng vào bình chứa nước,\r\nđồng thời bấm đồng hồ giây và theo\r\ndõi, ghi chép số liệu theo 5.6.2.
\r\n\r\n5.5.2. Đọc và ghi lại\r\nsố đo mực nước trên cán phao sau khi thả phao có mẫu vào nước tại các thời điểm: 0; 15; 30 s\r\n(giây), 1; 2; 5; 10; 20; 30 min\r\n(phút), 1; 2; 3; 4 h (giờ);\r\nsau đó, cứ 3 h tiếp theo đọc số đo một lần cho đến khi đất chấm dứt tan rã\r\n(như quy định trong 4.3); mỗi lần đọc số đo\r\ntrên cán phao đồng thời phải\r\nghi chép mô tả về hình thức tan\r\nrã của đất như nêu trong 3.4.
\r\n\r\n5.5.3. Sau khi đất chấm dứt\r\ntan rã, kết thúc thí\r\nnghiệm và làm vệ sinh thiết bị.
\r\n\r\n5.6. Tính toán và biểu\r\nthị kết quả
\r\n\r\n5.6.1. Tập hợp, rà\r\nsoát các số liệu ghi\r\nchép thí nghiệm
\r\n\r\n5.6.2. Tính toán khối\r\nlượng thể tích đơn vị của đất tự\r\nnhiên, gw (g/cm3),\r\ntheo công thức 1:
\r\n\r\n (1)
Trong đó:
\r\n\r\ng1 là khối lượng của\r\ndao vòng và đất trong dao vòng (g), xác định được tại 5.4.1;
\r\n\r\ng0 và V0, lần lượt là khối lượng của\r\ndao vòng (g) và dung tích dao vòng (cm3), xác định được tại 5.3.3.
\r\n\r\n5.6.3. Tính toán khối\r\nlượng thể tích đơn vị đất\r\nkhô của đất, gc (g/cm3),\r\ntheo công thức 2:
\r\n\r\n (2)
Trong đó:
\r\n\r\nW là độ ẩm tự nhiên của đất (% khối lượng), xác định được tại 5.4.1;\r\n
\r\n\r\ngw như trên.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH:
\r\n\r\nĐối với mẫu đất chế bị, độ ẩm và khối lượng\r\nthể tích đơn vị đất khô theo như yêu\r\ncầu, đã được thể hiện\r\ntrong tính toán chế bị mẫu thí nghiệm.
\r\n\r\n5.6.4. Tính độ tan rã của đất\r\nở các thời gian quan\r\ntrắc theo công thức 3:
\r\n\r\nDTr = x 100 (3)
\r\n\r\nTrong đó:
\r\n\r\nDTr là độ tan rã của đất sau\r\nthời gian t, % kết cấu của đất bị\r\nphá hủy;
\r\n\r\nRt là số đọc ngấn nước\r\ntrên cán phao sau thời gian t, kể từ khi thả phao có mẫu đất vào nước,\r\nmm;
\r\n\r\nR0 là số đọc ngấn nước ở cán phao tại\r\nthời điểm ngay sau\r\nkhi thả phao có mẫu vào nước (t\r\n= 0), mm.
\r\n\r\nGhi kết quả tính toán và hình thức tan rã tương ứng của\r\nđất vào bảng ghi chép thí nghiệm (xem tham khảo bảng B.1 Phụ lục B).
\r\n\r\n5.6.5. Vẽ biểu đồ quan hệ giữa\r\nđộ tan rã DTr và thời gian\r\nt, với trục tung biểu thị độ tan rã, trục hoành biểu thị thời\r\ngian (xem Hình B.1, Phụ lục B);\r\ntừ biểu đồ, xác định được độ tan rã cuối cùng của đất và thời\r\ngian tương ứng.
\r\n\r\n5.7. Báo cáo kết quả thí\r\nnghiệm
\r\n\r\nBáo cáo kết quả thí nghiệm gồm các thông tin sau:
\r\n\r\n- Tên công trình, số hiệu mẫu đất, vị trí và độ sâu lấy mẫu;
\r\n\r\n- Phương pháp thí nghiệm áp dụng;
\r\n\r\n- Đặc điểm mẫu đất: Thành phần, cấu trúc, trạng\r\nthái, chất lẫn, khối\r\nlượng thể tích đơn vị\r\n(gw, gw) và độ ẩm\r\nban đầu của đất (W);
\r\n\r\n- Kích thước mẫu thí nghiệm;
\r\n\r\n- Độ tan rã cuối cùng và thời gian\r\ntan rã tương ứng, hình thức tan rã của đất;
\r\n\r\n- Các thông tin khác có liên quan.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
Sơ đồ thiết bị thí nghiệm xác định các đặc\r\ntrưng tan rã của đất
\r\n\r\n\r\n | \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n CHÚ DẪN: \r\n1. Phao \r\n2. Lưới đặt mẫu \r\n3. Bình thủy tinh \r\n4. Mẫu đất \r\n | \r\n
Hình A.1 -\r\nThiết bị thí nghiệm tan rã kiểu phao đo
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
Bảng\r\nghi chép thí nghiệm tan rã và biểu đồ
\r\n\r\n\r\n\r\nB.1 Bảng ghi chép thí\r\nnghiệm tan rã
\r\n\r\n- Công trình:.................................................................................................................
\r\n\r\n- Số hiệu hố thăm dò:........................... Số hiệu mẫu hiện\r\ntrường:................................
\r\n\r\n- Độ sâu lấy mẫu:................................. Số hiệu mẫu\r\ntrong phòng TN:..........................
\r\n\r\n- Kích thước mẫu:................................ Độ ẩm:...........................................................
\r\n\r\n- Khối lượng thể tích:............................
\r\n\r\n- Điều kiện mẫu thí nghiệm (nguyên trạng/ chế\r\nbị):
\r\n\r\n- Mô tả mẫu: (mô tả về đặc điểm, kết cấu, trạng\r\nthái, màu sắc, thành\r\nphần hạt, v.v...)
\r\n\r\n- Ngày, tháng năm thí nghiệm: Bắt đầu:...............................................
\r\n\r\nKết thúc:..............................................
\r\n\r\n\r\n STT \r\n | \r\n \r\n Thời gian\r\n kinh qua \r\n | \r\n \r\n Số đọc trên cán phao\r\n Rt (mm) \r\n | \r\n \r\n Độ tan rã DTr (%) \r\n | \r\n \r\n Mô tả hình thức tan rã \r\n | \r\n
\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 0 s \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 15 s \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 30 s \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 1 min \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 2 min \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 6 \r\n | \r\n \r\n 5 min \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 7 \r\n | \r\n \r\n 10 min \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 8 \r\n | \r\n \r\n 20 min \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 9 \r\n | \r\n \r\n 30 min \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 1 h \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 11 \r\n | \r\n \r\n 2 h \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 12 \r\n | \r\n \r\n 3 h \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 13 \r\n | \r\n \r\n 4 h \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 14 \r\n | \r\n \r\n 7 h \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 15 \r\n | \r\n \r\n 10 h \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n ……….. \r\n | \r\n \r\n ……….. \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
Hình B.1 - Biểu\r\nđồ quan hệ giữa độ tan rã của đất DTr và thời gian\r\nt
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
Phương pháp chế bị mẫu thí nghiệm từ đất\r\nkhông nguyên trạng
\r\n\r\nC.1 Thiết bị, dụng cụ
\r\n\r\n- Một tấm cao su có chiều dày khoảng từ 5 mm đến\r\n10 mm, diện tích từ 1 m2 đến 1,5 m2;
\r\n\r\n- Chày gỗ, cối bằng sứ hoặc đồng và chày bọc cao su;
\r\n\r\n- Sàng (rây) có lỗ cỡ 2 mm và 5 mm;
\r\n\r\n- Các loại cân kỹ thuật có độ chính xác đến\r\n0,1; 1 và 5 g;
\r\n\r\n- Cối chế bị mẫu, gồm các bộ\r\nphận: 1. Đế; 2. Khuôn; 3.\r\nVòng chụp mẫu; 4. Đe đầm; 5. Cần dẫn hướng; 6. Quả tạ (xem Hình C.1);
\r\n\r\n- Thiết bị dụng cụ xác định độ ẩm của đất, như quy định\r\ntrong TCVN 4196:2012;
\r\n\r\n- Nước cất hoặc nước sạch đã khử khoáng;
\r\n\r\n- Bình giữ ẩm có nắp đậy kín;
\r\n\r\n- Bình phun nước;
\r\n\r\n- Dao trộn, dao lưỡi thẳng, các khay và bát đựng\r\nđất.
\r\n\r\nC.2 Các bước tiến hành
\r\n\r\nC.2.1 Chuẩn bị đất
\r\n\r\nC.2.1.1 Đem phần đất\r\ncủa mẫu không nguyên trạng (mẫu phá hủy kết cấu) rải lên tấm cao su sạch,\r\ndùng chày gỗ để đập nhẹ, lăn nghiền làm\r\nvụn rời đất (chú ý không đập, nghiền vỡ hạt đất) hoặc cho đất vào cối và dùng\r\nchày đầu bọc cao su để nghiền rời đất. Nếu đất ẩm, dẻo thì đem phơi khô gió trong phòng hoặc sấy từ 1 h đến 2 h\r\ntrong tủ sấy ở nhiệt độ từ 40oC đến 50oC (tuyệt đối không được\r\nphơi đất dưới trời nắng nóng hoặc\r\nsấy khô đất quá mức quy định); sau đó, tiến hành làm phân tán đất.
\r\n\r\nC.2.1.2 Sàng đất đã được làm phân tán qua sàng 5 mm, đảm bảo sau\r\nkhi sàng không còn các hạt bụi, hạt sét bám dính vào các hạt sỏi sạn nằm lại\r\ntrên sàng;
\r\n\r\nC.2.1.3 Lấy phần đất\r\ntrên sàng và đất lọt sàng đựng vào\r\ncác khay chứa riêng:
\r\n\r\n- Sấy khô phần đất nằm trên sàng,\r\nrồi cân khối lượng chính xác đến 1 g (để tính toán hàm lượng của nó, nếu cần);
\r\n\r\n- Cân khối lượng của phần đất lọt sàng, chính xác\r\nđến 1 g, rồi trộn\r\nđều, lấy mẫu đại biểu\r\nđể xác định độ ẩm khô gió của đất, theo TCVN\r\n4196:2012; phần đất còn lại đựng vào thùng có nắp đậy kín, dùng để chế bị mẫu thí\r\nnghiệm.
\r\n\r\nC.2.2 Tính toán chế bị mẫu
\r\n\r\nC.2.2.1 Tính khối lượng đất khô gió cần lấy\r\nđể chế bị mẫu thí nghiệm\r\ncó khối lượng thể tích đơn vị đất\r\nkhô yêu cầu, theo công thức C1:
\r\n\r\nmđ.kg = gc.gc x V x (1+0,01Wkg) (C.1)
\r\n\r\nTrong đó:
\r\n\r\nmđ.kg là khối lượng đất\r\nkhô gió cần có để chế bị mẫu thí\r\nnghiệm, g;
\r\n\r\ngc.gc là khối lượng thể tích đơn vị đất khô yêu cầu của mẫu chế bị, g/cm3;
\r\n\r\nV là thể tích khuôn chế bị, cm3;
\r\n\r\nWkg là độ ẩm khô gió của đất, % khối lượng.\r\n
\r\n\r\nC.2.2.2 Tính lượng nước\r\ncần thêm vào đất để chế bị mẫu thí nghiệm\r\ncó độ ẩm yêu cầu, theo công\r\nthức C2:
\r\n\r\nmn\r\n= 0.01 x (Wgc - Wkg)\r\nx gc.gc x V (C.2)
\r\n\r\nTrong đó
\r\n\r\nmn là lượng nước cần thêm vào mẫu\r\nđất khô gió, g;
\r\n\r\nWgc là độ ẩm yêu cầu của đất chế bị, % khối lượng;
\r\n\r\nCác ký hiệu khác như trên.
\r\n\r\nC.2.3 Chế bị mẫu
\r\n\r\nC.2.3.1 Trộn lại thật đều phần\r\nđất lọt sàng 2 mm đã được chuẩn bị, rồi cân lấy một khối lượng mdw chính xác đến\r\n0,1 g cho vào bát đựng. Lấy một lượng (mn) nước cất hoặc nước sạch đã\r\nđược khử\r\nkhoáng,\r\ntưới hoặc phun đều vào mẫu đất ở trong bát, trộn đều đất rồi đặt vào bình giữ ẩm và đậy kín\r\nnắp bình để ủ ẩm\r\nqua một đêm sau đó mới đem ra chế bị mẫu (với đất chứa nhiều hạt thô có thể rút\r\nngắn thời gian ủ ẩm, khoảng từ 5 h đến 6 h)
\r\n\r\nC.2.3.2 Lắp ráp khuôn chế bị:
\r\n\r\nLau sạch các bộ phận của cối chế\r\nbị mẫu, dùng mỡ bôi\r\ntrơn mặt trong của khuôn mẫu, rồi lắp ráp cố định khuôn mẫu với đế và ống chụp, sau\r\nđó đặt thiết bị lên nền cứng và bằng\r\nphẳng;
\r\n\r\nC.2.3.3 Lấy mẫu đất đã được ủ ẩm\r\ntrong bình giữ ẩm, trộn đều, rồi cho vào\r\nkhuôn mẫu và san bằng bề mặt; sau đó đặt tấm nén vào rồi\r\ncắm cần dẫn hướng,\r\ndùng quả tạ để đầm cho đến khi bề mặt tấm nén ngang với\r\nống chụp, để được mẫu đất đầy đặn trong khuôn mẫu;
\r\n\r\nC.2.3.4 Nhấc quả tạ và cần dẫn hướng ra, tháo ống chụp,\r\ncẩn thận lấy khuôn chứa mẫu ra\r\nrồi dùng pit tông để đẩy mẫu ra khỏi khuôn; cẩn thận đặt\r\nmẫu đất vào hộp có nắp đậy, để bảo vệ mẫu,\r\ntrong thời gian chờ tiến hành thí nghiệm.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH:
\r\n\r\n1. Việc chế bị mẫu thí nghiệm\r\nphải đảm bảo đất có độ ẩm và độ chặt đồng đều, sai số cho\r\nphép về khối\r\nlượng thể tích đơn vị đất khô không quá 0,01g/cm3\r\nvà về độ ẩm không quá 1% so\r\nvới yêu cầu.
\r\n\r\n2. Khuôn chế bị mẫu có kích thước phù hợp với đất thí\r\nnghiệm, theo quy định tại điều 4. Nên chế bị dư ra một mẫu để dự phòng khi cần thí nghiệm\r\nbổ sung.\r\n
\r\n\r\n\r\n | \r\n \r\n \r\n \r\n CHÚ DẪN \r\n1 Đế \r\n2 Khuôn mẫu \r\nh - chiều cao \r\nD - đường kính \r\n3 Ống chụp \r\n4 Tấm nén \r\n5 Cần dẫn hướng \r\n6 Quả tạ \r\n7 Bu lông \r\n | \r\n
Hình C.1 - Sơ họa\r\ncối chế bị mẫu đất
\r\n\r\n\r\n\r\n
MỤC LỤC
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nTCVN 8718:2012 Đất xây dựng công trình\r\nThủy lợi - Phương pháp xác định các đặc trưng tan rã của đất trong phòng thí nghiệm\r\n
\r\n\r\n1 Phạm vi áp dụng
\r\n\r\n2 Tài liệu viện dẫn
\r\n\r\n3 Thuật ngữ và định nghĩa
\r\n\r\n4 Quy định chung
\r\n\r\n5 Phương pháp thí nghiệm - Phương pháp phao đo\r\n(phương pháp chuẩn)
\r\n\r\n5.1 Nguyên tắc
\r\n\r\n5.2 Dụng cụ thiết bị thí nghiệm
\r\n\r\n5.3 Chuẩn bị thiết bị thí nghiệm
\r\n\r\n5.4 Chuẩn bị mẫu thí nghiệm
\r\n\r\n5.5 Các bước tiến hành thí nghiệm
\r\n\r\n5.6 Tính toán và biểu thị kết\r\nquả
\r\n\r\n5.7 Báo cáo kết quả thí nghiệm
\r\n\r\nPhụ lục A
\r\n\r\nPhụ lục B
\r\n\r\nPhụ lục C
\r\n\r\nFile gốc của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 8718:2012 về Đất xây dựng công trình thủy lợi – Phương pháp xác định các đặc trưng tan rã của đất trong phòng thí nghiệm đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 8718:2012 về Đất xây dựng công trình thủy lợi – Phương pháp xác định các đặc trưng tan rã của đất trong phòng thí nghiệm
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Đã xác định |
Số hiệu | TCVN8718:2012 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2012-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Nông nghiệp |
Tình trạng | Còn hiệu lực |