Hydraulic\r\nstructure - Calculation opening outlet and rock bed erosion by jetting\r\ndissipator
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nTCVN 8420:2010 được chuyển\r\nđổi từ 14 TCN 81-90 theo quy định tại khoản 1 Điều 69 của Luật Tiêu chuẩn và\r\nQuy chuẩn kỹ thuật và điểm a khoản 1 Điều 7 Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày\r\n1/8/2007 của Chính\r\nphủ\r\nquy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật.
\r\n\r\nTCVN 8420:2010 do Viện Khoa\r\nhọc thủy lợi Việt Nam biên soạn, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề\r\nnghị, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công\r\nnghệ công bố.
\r\n\r\n\r\n\r\n
CÔNG TRÌNH THỦY LỢI - TÍNH\r\nTOÁN THỦY LỰC CÔNG TRÌNH XẢ KIỂU HỞ VÀ XÓI LÒNG DẪN BẰNG ĐÁ DO DÒNG PHUN
\r\n\r\nHydraulic\r\nstructure - Calculation opening outlet and rock bed erosion by jetting\r\ndissipator
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này sử dụng để tính toán thủy\r\nlực dốc nước và đập tràn, tính toán xói lở dòng dẫn bằng đá\r\ntrong trường hợp nối tiếp thượng hạ lưu theo kiểu dòng phun từ mũi phóng hình\r\ntrụ không ngập (tức cao trình mũi phóng\r\nluôn đặt cao hơn trình mức nước hạ lưu).
\r\n\r\nKhi mũi phóng có cấu tạo cong hai chiều,\r\nkhi dòng chảy trên thân dốc hình thành sóng hoặc xuất hiện khí thực, khi lưu tốc\r\nlớn hơn 15m/s, thì ngoài việc tính toán theo chỉ dẫn trong tiêu chuẩn\r\nnày thì nhất thiết phải thông qua thí nghiệm mô hình thủy lực để kiểm chứng và\r\nhiệu đính chính xác hóa thêm kết quả quá trình tính toán thiết kế.
\r\n\r\nĐối với những công trình lớn cần phải\r\nthí nghiệm mô hình để chỉnh lý kết quả\r\ntính toán.
\r\n\r\nKết quả tính toán để sử dụng trong thiết\r\nkế công trình dốc nước, đập tràn, và tiêu năng ở hạ lưu các công trình nối tiếp\r\nthượng hạ lưu kiểu dòng phun từ mũi phóng hình trụ không ngập các giai đoạn đầu\r\ntư xây dựng công trình.
\r\n\r\n\r\n\r\nHình 1 mô phỏng công trình xả kiểu hở, các ký hiệu\r\ntrên hình vẽ mô phỏng được giải thích như sau:
\r\n\r\n1) H: cột nước tại đập tràn, m, bằng hiệu\r\ngiữa cao trình mực nước thượng lưu và cao trình đỉnh ngưỡng tràn;
\r\n\r\n2) Ho: Cột nước toàn phần\r\ntại đập tràn, m, tức là chiều\r\ncao cột nước trên đỉnh đập tràn có xét tời cả năng lượng do\r\nvận tốc đến gần Vo, m/s xác định\r\ntheo công thức:
\r\n\r\nH0 = H +
V0 =
trong đó:
\r\n\r\nQ: lưu lượng qua tràn m3/s;\r\n
\r\n\r\ng: gia tốc trọng trường, m/s2;
\r\n\r\nQ: diện tích mặt cắt ngang dòng chảy\r\nthượng lưu tràn, m2;
\r\n\r\nW = BT . (CT + H),
\r\n\r\nBT: Chiều rộng lòng dẫn\r\nthượng lưu, m;
\r\n\r\nCT: Chiều cao thân tràn\r\nở thượng lưu, m;
\r\n\r\n3) b: chiều rộng lỗ tràn, m;
\r\n\r\n4) B: chiều rộng tuyến tràn, m;
\r\n\r\n5) T: hiệu giữa cao trình mực nước thượng\r\nlưu và cao trình đáy hạ lưu, m;
\r\n\r\n6) To: hiệu giữa cao trình\r\ncột nước toàn phần (có xét vận tốc đến gần) và cao trình đáy hạ lưu, m;
\r\n\r\n7) Z: độ chênh lệch mực nước tại công trình\r\nxả, bằng hiệu giữa mực nước thượng lưu và hạ lưu, m;
\r\n\r\n8) Zo: độ chênh lệch mực nước\r\ntoàn phần (có xét vận tốc đến gần) thượng lưu và hạ lưu, m;
\r\n\r\n9) ZH: cột nước trên mũi phóng\r\ncủa đập, m;
\r\n\r\n10) q: góc nghiêng của mặt tràn so với mặt phẳng nằm ngang, độ;
\r\n\r\n11) j: hệ số vận tốc, có xét đến tổn thất thủy lực trên tuyến\r\nxả;
\r\n\r\n12) q: lưu lượng đơn vị (tỷ lưu) tính bằng\r\ncông thức, m3/s-m: q =
13) hH, vH: độ sâu và vận\r\ntốc dòng chảy tại mặt cắt\r\nra khỏi mũi phóng, m;
\r\n\r\n14) a: góc hợp bởi mặt phẳng nằm ngang với chiều véc tơ vận tốc\r\ntrung bình ở mặt cắt ra khỏi mũi phóng, độ;
\r\n\r\n15) aH: góc nghiêng của đáy mũi phóng với mặt phẳng\r\nnằm ngang tại mặt cắt ra, độ;
\r\n\r\n16) a: chiều cao mũi phóng so với đáy lòng\r\ndẫn hạ lưu, m;
\r\n\r\n17) L: chiều dài phóng xa của luồng chảy, m, tức khoảng\r\ncách từ công trình đến điểm rơi của trục luồng chảy gặp mặt nước hạ lưu - tính\r\ntheo phương nằm ngang;
\r\n\r\n18) L1: chiều dài phóng xa\r\ntừ công trình đến điểm sâu nhất của hố xói, m;
\r\n\r\n19) a1: góc đổ của trục luồng chảy vào mặt nước\r\nhạ lưu, độ;
\r\n\r\n20) hk: chiều sâu phân giới của\r\ndòng chảy, m, tính bằng công thức: hk = ,\r\ng là gia tốc trọng trường;
21) h2: chiều sâu trung bình nhỏ\r\nnhất ở hạ lưu để sau dòng rơi không tạo nước nhảy xa, m;
\r\n\r\n22) h: chiều sâu nước trung bình ở hạ lưu,\r\nm;
\r\n\r\n23) hx: chiều sâu xói lớn nhất,\r\nm;
\r\n\r\n24) t: chiều sâu xói lớn nhất ở phễu xói,\r\nm;
\r\n\r\n25) bx: chiều dọc của phễu\r\nxói (tương ứng với cao độ lòng dẫn ban đầu chưa bị xói), m;
\r\n\r\n26) A: thành phần tải trọng mạch động lớn\r\nnhất, m/s được xác định bằng mức độ xói của dòng chảy tác động vào phân khối đá\r\nnền nằm ở hõm đáy hố xói;
\r\n\r\n27) g: trọng lượng riêng của nước, kg/m3;
\r\n\r\n28) gđ: trọng lượng riêng của phân khối đá nền kg/m3.\r\nỞ đây danh từ “phân khối đá nền" được hiểu là khối đá có kích thước đặc\r\ntrưng cho các khối đá bị tách rời riêng rẽ do nứt nẻ phong hóa hoặc do các yếu\r\ntố khác nằm trong phạm vi chịu ảnh hưởng của dòng xói. Kích thước của\r\nphân khối đá nền cần xác định thông qua nghiên cứu tại thực địa về: tình hình\r\nphong hóa của đá nền trong khu vực xói, các vết nứt trong các nõn khoan, thế\r\nvà khả năng tiếp xúc trực tiếp với nước mặt và không khí v.v ... Sơ bộ có thể chọn\r\nnhư sau:
\r\n\r\n- Khí nền hố xói là đá tươi hoặc đá phong hóa nhẹ\r\nthuộc nhóm đá phún xuất hoặc đá biến chất thì kích thước của phân khối đá lấy bằng\r\nkích thước trung bình của hòn đá có thể bị tách rời do các vết nứt nguyên sinh\r\ntạo ra;
\r\n\r\n- Khí nền là đá phong hóa vừa và mạnh, là đá trầm\r\ntích dễ mềm bở khi tiếp xúc\r\ntrực tiếp với nước mặt và không khí thì tham khảo kích thước trung bình của các\r\nhạt cứng có trong đất tàn tích hoặc trong bãi bồi (khi xả trực tiếp vào lòng\r\nsông) để chọn đường\r\nkính tính toán tương đương với nhân khối đá;
\r\n\r\n29) d: kích thước trung bình của phân khối\r\nđá, tính bằng đường kính của hình cầu tương đương, m;
\r\n\r\n30) l0: kích thước ngang\r\ntrung bình (theo mặt phẳng) của phân khối đá nền, lấy theo hướng tuyến rơi\r\ncủa dòng phun, m;
\r\n\r\n31) c: chiều cao trung bình của phân khối\r\nđá nứt nẻ, m, (Hình\r\n2);
\r\n\r\n32) y: góc đặc trưng cho chiều lộ ra của phân khối\r\nđá, độ;
\r\n\r\n33) h: góc hướng dốc của các vỉa đá nền, độ;
\r\n\r\n34) v: vận tốc dòng phun m/s;
\r\n\r\n35) R: bán kính thủy lực, m;
\r\n\r\n36) Fr: số Frut, không đơn vị.
\r\n\r\nHình 2 - Sơ đồ\r\nthế nằm của phần khối đá nền
\r\n\r\n3. Tính toán thủy lực\r\ncông trình xả hở
\r\n\r\n3.1. Công trình xả hở ở trên\r\nbờ (Hình 1a, 1b) có thể chia ra bốn bộ phận chính, xuất phát từ đặc điểm riêng về tính\r\ntoán thủy lực của chúng;
\r\n\r\n- Phần vào: là kênh dẫn vào, để dẫn nước tới bộ\r\nphận thu nước (ngưỡng tràn). Dòng chảy trong bộ phận này ở trạng\r\nthái êm và có vận tốc nhỏ;
\r\n\r\n- Bộ phận cửa thu nước - tức ngưỡng tràn, có thể\r\ncó hoặc không có cửa van điều chỉnh lưu lượng xả. Dòng chảy trong phạm vi bộ phận\r\nnày có đặc trưng là độ cong khá lớn.
\r\n\r\n- Bộ phận thân dốc: Để dẫn nước từ bộ phận cửa\r\nthu nước về hạ lưu. Các đặc trưng của thân dốc (độ dốc đáy, độ cong trên mặt bằng\r\nv.v ...) được xác định theo các điều kiện địa hình, địa chất, phương án bố\r\ntrí v.v... Trong trường hợp tổng quát ở thân dốc có thể có cả đoạn dòng chảy\r\nbiến đổi đều và cả đoạn dòng chảy biến đổi đột ngột.
\r\n\r\n- Bộ phận cuối là mũi phóng các kiểu để hắt\r\ndòng phun về lòng dẫn hạ lưu. Tại mũi phóng, dòng chảy bị uốn cong đáng kể.\r\nTrong qui trình này chỉ đề cập đến mũi phóng hình trụ, là dạng mũi phóng phổ biến, đơn giản\r\ncho thi công.
\r\n\r\nTheo quan điểm tính toán thủy lực thì\r\ncác đập tràn có cao trình đỉnh bậc thụt cao hơn mực nước lớn nhất ở hạ lưu\r\ncũng có 4 đoạn đặc trưng tương ứng với 4 bộ phận nêu trên, đó là:
\r\n\r\n- Phần vào
\r\n\r\n- Đoạn ngưỡng tràn cong (tương đương với bộ phận\r\nthu nước);
\r\n\r\n- Đoạn mặt tràn phẳng, tức đoạn có\r\ndòng chảy biến đổi đều, tương ứng với bộ phận thân dốc,
\r\n\r\n- Đoạn mũi phóng cong, chính là mũi bậc thụt.
\r\n\r\n3.2. Khi phần vào là kênh\r\ndẫn cần thiết kế sao cho trong phạm vi kênh dẫn này bảo đảm trạng thái chảy êm\r\nvà tổn thất cột nước nhỏ không đáng kể. Đáy kênh thường bố trí nằm ngang hoặc\r\ncó độ dốc ngược không lớn, còn mặt cắt ngang thì hẹp dẫn đến cửa thu\r\nnước. Khi đó hình dạng trên mặt\r\nbằng của mái dốc bên (hoặc tường bên) của kênh nối tiếp với ngưỡng\r\ntràn cần thiết kế theo hình dạng chảy thuận.
\r\n\r\n3.3. Việc tính toán khả\r\nnăng tháo nước của ngưỡng đập tràn cần tiến hành theo tiêu chuẩn, tài liệu hiện\r\nhành về tính toán thủy lực đập tràn và Hướng dẫn tính toán thủy lực đập tràn phần\r\nII - Đập tràn xiên, tràn bên, tràn cong, đập tràn hình vành khuyên.
\r\n\r\n3.4. Chiều sâu và vận tốc\r\ndòng chảy ở mặt cắt sau ngưỡng tràn có thể xác định theo hướng dẫn nêu ở tài liệu\r\nSổ tay kỹ thuật thủy lợi tập I, Nhà xuất bản nông nghiệp -1979 hoặc tài liệu,\r\ntiêu chuẩn hiện hành.
\r\n\r\n3.5. Chiều sâu và vận tốc\r\ndòng chảy trong phạm vi công trình xả kiểu hở xác định theo kết quả lập đường cong mặt\r\nthoáng. Khi đó cần phải xét:
\r\n\r\n- Tổn thất do ma sát theo chiều dài;
\r\n\r\n- Ảnh hưởng hàm khí của\r\ndòng chảy.
\r\n\r\n3.6. Chiều sâu và vận tốc\r\ncủa dòng chảy không hàm khí trong công trình xả có thể tính theo công công thức:
\r\n\r\nKhi đã có trị số hệ số vận tốc j, sẽ tính được tổng tổn\r\nthất năng lượng trên đoạn nằm giữa mặt cắt đầu ở thượng lưu và mặt cắt đang\r\nxét.
\r\n\r\nTrong trường hợp độ nghiêng của mặt đập\r\ncotgq = 0,7 đến\r\n0,8 và dòng chảy không bị hàm khí, thì giá trị của hệ số j ở ngưỡng tràn có thể\r\nxác định theo đồ thị Hình 3, trong đó, I là khoảng cách từ mặt cắt 0-0 trên ngưỡng\r\ntràn đến mặt cắt đang xét, m (Hình 3).
\r\n\r\n3.7. Trên các đoạn của\r\ncông trình xả có dòng chảy biến đổi đều, đường cong mặt thoáng nên lập theo hệ\r\nphương trình:
\r\n\r\nỞ đây các chỉ số j và j+1 biểu thị các trị số\r\ntương ứng ở hai mặt cắt cách nhau một khoảng l.
\r\n\r\nHình 3 - Đồ\r\nthị xác định hệ số lưu tốc j trong phạm vi ngưỡng và mép tràn
\r\n\r\nif là giá trị trung\r\nbình của độ dốc ma sát trong phạm vi đoạn đang xét; if = =
Vtb = 0,5(vj + vj+1);
\r\n\r\nRtb và Ctb là giá trị\r\ntrung bình của bán kính thủy lực và hệ số Sêdi tính theo:
\r\n\r\nhtb =
Trị số Ctb tính theo công\r\nthức của N. N. Pavlovski. Số mũ y trong công thức này có thể lấy theo Bảng 1 hoặc\r\ncông thức:
\r\n\r\ny = 2,5 - 0,13 - 0,75
.(n - 0,10) ; với n là hệ số\r\nnhám (3)
Trong phạm vi dốc nước, đường cong mặt\r\nthoáng có thể lập theo một trong các phương pháp nêu trong các giáo trình thủy\r\nlực giảng dạy trong bộ môn thủy lực của Trường Đại học thủy lợi Hà Nội. Việc tính\r\ntoán theo hệ phương trình (2) thực hiện cho tuyến phát sinh hàm khí.
\r\n\r\nBảng 1 - Giá\r\ntrị của số mũ Y trong công thức của N.N. Pavloski
\r\n\r\n\r\n Bán kính thủy\r\n lực (m) \r\n | \r\n \r\n Hệ số nhám\r\n n \r\n | \r\n |||||||||
\r\n \r\n | \r\n \r\n 0,011 \r\n | \r\n \r\n 0,012 \r\n | \r\n \r\n 0,013 \r\n | \r\n \r\n 0,014 \r\n | \r\n \r\n 0,015 \r\n | \r\n \r\n 0,017 \r\n | \r\n \r\n 0,018 \r\n | \r\n \r\n 0,020 \r\n | \r\n \r\n 0,022 \r\n | \r\n \r\n 0,025 \r\n | \r\n
\r\n 0,01 - 1,0 \r\n | \r\n \r\n 0,13 \r\n | \r\n \r\n 0,14 \r\n | \r\n \r\n 0,15 \r\n | \r\n \r\n 0,16 \r\n | \r\n \r\n 0,17 \r\n | \r\n \r\n 0,19 \r\n | \r\n \r\n 0,20 \r\n | \r\n \r\n 0,20 \r\n | \r\n \r\n 0,22 \r\n | \r\n \r\n 0,24 \r\n | \r\n
\r\n 1,0 - 3,0 \r\n | \r\n \r\n 0,13 \r\n | \r\n \r\n 0,13 \r\n | \r\n \r\n 0,14 \r\n | \r\n \r\n 0,15 \r\n | \r\n \r\n 0,15 \r\n | \r\n \r\n 0,17 \r\n | \r\n \r\n 0,17 \r\n | \r\n \r\n 0,18 \r\n | \r\n \r\n 0,19 \r\n | \r\n \r\n 0,20 \r\n | \r\n
3.8 Với lưu lượng đã cho\r\ndòng chảy trên mặt cắt đang xét cần được coi là phát sinh hàm khí khi lưu tốc đạt tới\r\ntrị số:
\r\n\r\ntrong đó: s = 0,074kgm/s2\r\ngọi là hằng số căng bề mặt;
\r\n\r\nr = 1000kg/m3 là tỷ trọng của nước
\r\n\r\nKhi các trị số a, r là hằng số như trên và lấy C = , thì vế phải của hệ thức\r\n(4) là hàm của bán kính thủy lực R\r\nhệ số nhám n và góc nghiêng q.
Lúc đó, hệ thức (4) có dạng:
\r\n\r\nĐể đơn giản việc tính toán, có thể sử\r\ndụng đồ thị quan hệ Hình 4 với:
\r\n\r\nHình 4 - Đồ\r\nthị quan hệ A = f(R,n)
\r\n\r\n3.9. Để xác định lưu tốc\r\nphát sinh hàm khí Vhk, nên dùng phương pháp đồ giải như sau:
\r\n\r\n- Lập biểu đồ quan hệ Vhk = f1(h) và v = f2(h);
\r\n\r\n- Giao điểm của hai đường cong này cho giá trị\r\ncần tìm của Vhk và hhk.
\r\n\r\nTrên đường cong mặt thoáng đã lập, xác định vị\r\ntrí tuyến phát\r\nsinh hàm khí ứng với trị số hhk.
\r\n\r\nNếu các đường cong Vhk = f1(h) và V = f2(h)\r\nkhông cắt nhau, thì có nghĩa là với lưu lượng đã cho dòng chảy tại mặt cắt đang\r\nxét không bị hàm khí.
\r\n\r\n3.10. Nếu tính toán cho thấy\r\ncó xuất hiện hàm khí, thì đoạn tuyến tháo nước sau vị trí phát sinh hàm khí được\r\ntính toán theo tài liệu sổ tay tính toán thủy lực hoặc tài liệu, tiêu chuẩn hiện\r\nhành tính toán khí thực.
\r\n\r\n3.11. Việc tính toán các đoạn\r\nco hẹp và mở rộng, các đoạn cong và có độ dốc thay đổi đột ngột cần tiến hành\r\ntheo các hệ thức thủy lực tương ứng trong tài liệu Sổ tay kỹ thuật\r\nthủy lợi tập I, nhà xuất bản nông nghiệp -1979, hoặc các tiêu chuẩn hiện hành.
\r\n\r\n3.12. Để lập đường\r\ncong mặt thoáng của dòng chảy không hàm khí trong phạm vi mũi phóng hình trụ, cần\r\nxác định đầy đủ độ sâu và vận tốc ở ba mặt cắt (Hình 5):
\r\n\r\n- Mặt cắt 1-1, nghĩa là ở chỗ chuyển\r\ntiếp giữa đoạn phẳng và đoạn cong;
\r\n\r\n- Mặt cắt 2-2, qua điểm thấp nhất của mặt cắt\r\nmũi phóng;
\r\n\r\n- Mặt cắt cuối cùng (mặt cắt 3-3).
\r\n\r\nCác thông số dòng chảy ở mặt cắt 1-1\r\nđược xác định theo kết quả lập đường cong mặt thoáng của dòng chảy trên mặt\r\ntràn phẳng.
\r\n\r\nỞ hai mặt cắt còn lại vận tốc và chiều sâu được\r\nxác định theo phương trình lưu lượng không đổi (phương trình liên tục) và\r\nphương trình Becnuly, lập theo trình tự sau:
\r\n\r\n- Đối với mặt cắt 1-1 và 2-2
\r\n\r\n- Đối với mặt cắt 2-2 và 3-3:
\r\n\r\ntrong đó:
\r\n\r\ny1 và y3 là\r\nđộ chênh cao của đáy tại các mặt cắt 1-1 và 3-3 so với mặt phẳng so sánh đi qua điểm thấp\r\nnhất của mũi phóng;
\r\n\r\n và\r\n
là chiều dài của các đoạn trên mũi phóng;
Vtb, Rtb,\r\nCtb lần lượt là\r\ncác trị số trung bình của vận tốc, bán kính thủy lực và hệ số sêdi trên đoạn\r\nmũi phóng;
\r\n\r\nlà\r\nthành phần xét đến áp lực ly tâm do dòng chảy cong gây ra.
Trong trường hợp khi bán kính cong RH của mũi\r\nphóng đủ lớn so với chiều sâu dòng chảy, nghĩa là khi RH/h1 ≥ 8 thì trị số có thể tính theo hệ thức:
trong đó
\r\n\r\nh1 và v1 là độ sâu và\r\nvận tốc ở mặt cắt 1-1 (đầu đoạn cong) khi RH/h1 < S, giá trị có thể tìm theo hệ thức:
là\r\nvận tốc tương đối xác định theo đồ thị trên Hình 6, phụ thuộc và RH/h1 và góc ở\r\ntâm b
\r\n\r\n
3.13. Mũi phóng càng cong\r\nthì chênh lệch giữa góc a của luồng chảy ra từ mũi phóng và góc nghiêng của đáy\r\nmũi phóng aH càng lớn.\r\n(Xem Hình 7).
\r\n\r\nHình 7. Đồ thị để\r\nxác định góc của dòng chảy tại luồng chảy ra từ mũi phóng
\r\n\r\nTrị số a tính theo công thức:
\r\n\r\na = aH - (b - a0) \r\n (10)
\r\n\r\ntrong đó:
\r\n\r\nb là góc ở tâm (Hình 5)
\r\n\r\na0 là góc hợp giữa\r\nmặt tràn và phương của trục luồng (xem Hình 5) xác định theo đồ thị Hình 7, phụ\r\nthuộc vào tỷ số RH/h1 và góc ở tâm b.
\r\n\r\n3.14. Để đánh giá khả năng xuất hiện sóng trên\r\nthân dốc nước, cần tính toán theo tài liệu, các tiêu chuẩn hiện\r\nhành.
\r\n\r\n3.15. Để kiểm tra khả năng\r\nxuất hiện khí thực\r\ntrên dòng chảy, cần thực hiện tính toán theo tài liệu, tiêu chuẩn hiện hành về\r\ntính toán khí thực.
\r\n\r\n4. Độ phóng xa của luồng\r\nchảy
\r\n\r\n4.1. Độ phóng xa của luồng\r\nchảy khỏi mũi phóng hình trụ
\r\n\r\nĐộ phóng xa của luồng chảy khỏi múi\r\nphóng hình trụ được mô tả trên Hình A1 có thể xác định theo hệ thức:
\r\n\r\ntrong đó:
\r\n\r\nZ1 là chênh lệch giữa mực\r\nnước thượng lưu với đáy cuối dốc, m (xem Hình A1);
\r\n\r\nk là hệ số, xét đến ảnh hưởng hàm khí\r\nvà tách dòng khí phóng xa;
\r\n\r\nj là hệ số vận tốc, xét đến tổn thất cột nước\r\ntrên toàn tuyến xả (đến tận mặt cắt ra của mũi phóng); j =
vH là xác định theo Điều\r\n3.12;
\r\n\r\nTrị số k lấy như sau:
\r\n\r\nKhi FrH = < 30 đến 35, lấy k = 1;
Khi FrH > 35, lấy k = từ\r\n0,8 đến 0,9;
\r\n\r\ntrong đó: FrH là số Frut tại\r\nmặt cắt dòng chảy ra khỏi mũi phóng.
\r\n\r\n4.2. Góc đổ của luồng chảy\r\nvào mặt nước hạ lưu
\r\n\r\n- Góc đổ của luồng chảy vào mặt nước hạ lưu\r\ntính theo công thức
\r\n\r\n- Khoảng cách từ điểm cuối cùng của mũi phóng đến\r\nhõm xói sâu nhất ở lòng dẫn hạ lưu tính theo
\r\n\r\nL1\r\n= L + (13)
- Để đảm bảo cho không khí có thể đi vào phía\r\ndưới luồng chảy và để tránh cho luồng chảy bị ngập ở phía hạ lưu, thì cao độ của\r\nmũi phóng cần bố trí không thấp hơn mực nước lớn nhất ở hạ lưu.
\r\n\r\n- Luồng chảy ra khỏi mũi phóng sẽ bay xa nhất\r\nkhi góc a nằm trong\r\nkhoảng 30° đến 35°.
\r\n\r\n5. Tính toán xói lòng\r\ndẫn bằng đá
\r\n\r\n5.1. Các tính toán nêu dưới\r\nđây tương ứng với điều kiện bài toán phẳng, luồng chảy phóng ra từ mũi phóng\r\nhình trụ không bị ngập.
\r\n\r\n5.2. Để tính toán sơ bộ\r\nchiều sâu xói lòng dẫn bằng đá có nứt nẻ phân khối có thể dùng hệ thức sau:
\r\n\r\nTrong đó:
\r\n\r\nFr = là\r\nsố Frut;
Hệ thức (14) đúng trong phạm vi: T/hK\r\nbằng từ 5 đến 30; d/hK bằng từ 0,05 đến 0,075; Fr < 200.
\r\n\r\n5.3. Khi có các số liệu về\r\nkích thước của phân khối đá, góc nằm của vỉa đá ở lòng dẫn hạ lưu và thỏa mãn\r\ncác điều kiện:
\r\n\r\nThì nên dùng phương pháp dưới đây để\r\ntính chiều sâu lớn nhất của phễu xói hình thành dưới tác động của luồng chảy\r\nrơi.
\r\n\r\n5.4. Các trị số giới hạn\r\nnhỏ nhất E*gh và P* gh, mà với trị số đó, phân khối đá có thể còn bị tách khỏi khối nền\r\nđược xác định theo công thức:
\r\n\r\nCác công thức trên đúng trong điều kiện\r\nkhông có bãi bồi sau phễu xói.
\r\n\r\n5.5. Với các trị số E*gh/zo; P*gh/zo; /hK, theo đồ thị Hình 8 và 9 tìm tỷ số t/hK.
Từ t/hk, xác định t = (t/hK).hK\r\nvà tính chiều sâu lớn nhất của hố xói trong lòng dẫn bằng đá theo công thức:
\r\n\r\nHx = t - h\r\n+ c (17)
\r\n\r\nHình 8 - Đồ\r\nthị để xác định chiều sâu\r\nnước ở hố xói phụ thuộc vào và
Hình 9 - Đồ\r\nthị để xác định chiều sâu nước\r\nở hố xói phụ\r\nthuộc\r\nvào và
5.6. Trong trường hợp các\r\nphân khối đá nằm ngang hay thẳng đứng (y = 0) với:
\r\n\r\n- Độ dốc mái thượng lưu lấy trung bình là 1 :\r\n2,2
\r\n\r\n- Độ dốc mái hạ lưu 1 : 1,5
\r\n\r\n- Chiều dài đoạn nằm ngang của đáy lấy gần bằng\r\n2,5hk thì chiều dọc của phễu xói bx đo ở mức cao trình của\r\nđáy không xói được tính bằng công thức:
\r\n\r\nbx\r\n= 2,5hK + 3,7hx (18)
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
A.1 Các điều kiện tính toán
\r\n\r\nMột công trình xả có lưu lượng lớn nhất tính\r\ntoán Qmax = 1 000 m3/s, gồm các bộ phận (Hình A.1):
\r\n\r\n- Đoạn vào;
\r\n\r\n- Ngưỡng tràn kiểu Ôphixêrốp, cột nước tràn ứng\r\nvới Qmax = 1 000 m3/s là H = 5,80 m, chiều rộng tràn b =\r\n10 m x 4 = 40 m (4\r\nKhoang). Đỉnh tràn ở cao trình 195,70 Mực nước thượng lưu lớn nhất MNTLmax\r\n= + 201,50;
\r\n\r\n- Dốc nước bê tông cốt thép, mặt cắt hình chữ nhật b = 10m\r\nx 4 = 40 m, (4\r\nkhoang được phân tách bằng tường phân dòng), độ dốc i = 0,05, độ nhám n =\r\n0,015, chiều dài dốc = 70 m, đầu dốc ở cao trình\r\n190,00 m, cuối dốc ở cao trình 186,50 m;
- Mũi phóng hình trụ có bán kính cong RH\r\n= 10m; góc ở tâm b = 36°; góc\r\nnghiêng tại cuối mũi phóng aH = 35°; độ chênh cao của đáy mõi phóng với điểm\r\nthấp nhất của nó là y1 »\r\n0; y2 = 1,70 m; độ chênh cao của đuôi mũi phóng so với đáy lòng dẫn\r\nhạ lưu là a = 8,20 m;
\r\n\r\n- Lòng dẫn hạ lưu là đá, phân khối đá nền nằm\r\nngang có kích thước:
\r\n\r\n● Chiều ngang = 0,60 m;
● Chiều đọc = 0,52 m;
● Chiều cao c = 0,60 m;
\r\n\r\n● Mực nước hạ lưu ứng với Qmax là\r\n+186,00.
\r\n\r\nCHỈ DẪN:
\r\n\r\nTất cả kích thước trên hình\r\ncó đơn vị là m.
\r\n\r\nHình A.1 - Sơ\r\nđồ tính toán
\r\n\r\nA.2 Tính chiều sâu dòng chảy\r\nvà lưu tốc đầu dốc nước:
\r\n\r\nDòng chảy tại đầu dốc nước là dòng chảy\r\nco hẹp sau khi qua ngưỡng tràn.
\r\n\r\nChiều sâu tại mặt cắt co hẹp hc\r\ncó thể tính theo một trong hai cách:
\r\n\r\na) Tính đúng dần theo công thức:
\r\n\r\ntrong đó:
\r\n\r\nq = =
= 25 (m³/s.m).
j = 0,95 : là hệ số lưu tốc, trong trường hợp dòng\r\nchảy qua đập tràn tương đối thuận;
\r\n\r\nb = 40m : là chiều rộng tràn;
\r\n\r\nEo » E = P + H = (195,70\r\n- 190,00) + 5,89 = 11,50 (m).
\r\n\r\nb) Theo phương pháp của I.I. Agrôskin,\r\ntrong tài liệu Sổ tay kỹ thuật\r\nthủy lợi tập I, Nhà xuất bản nông nghiệp -1979:
\r\n\r\nDựa vào trị số f(rc), tra bảng\r\nđược:
\r\n\r\nrc = = 0,167
Tính: hc = . Eo =\r\n0,167 .11,50 = 1,92 (m);
hc = 1,92 m.
\r\n\r\nLưu tốc tại mặt cắt co hẹp:
\r\n\r\nvc = = 13,02 (m/s)
A.3 Tính chiều sâu dòng\r\nđều trên thân dốc ho từ công thức:
\r\n\r\nQ = w.C. ;
Hay q = h0.C. ;
Với q = 25 m3/s-m;
\r\n\r\nw = b . ho = 10ho: là\r\ndiện tích mặt cắt ướt tính cho một khoang;
\r\n\r\nx = 10 + 2ho : là Chu vi ướt
\r\n\r\nRo = w / c
\r\n\r\nC = =\r\nRy
n = 0,015, y lấy theo Bảng 1 hoặc công\r\nthức (3): i = 0,05
\r\n\r\nKết quả tính được ho = 1,52m.
\r\n\r\nvo = =
=\r\n16,45 (m/s)
A.4 Tính chiều sâu\r\ncột nước phân giới trên thân dốc:
\r\n\r\nhk = -
=\r\n4,00 m;
A.5 Độ dốc phân giới
\r\n\r\nvới ck; Rk\r\ntính như trên theo giá trị hk = 4,00 được kết quả: ik = 0,003
\r\n\r\nVới i = 0,05 > ik = 0,003
\r\n\r\nVà ho = 1,40m < hk\r\n= 4,00m.
\r\n\r\nTa có đường mặt nước trên thân dốc là\r\nđường nước đổ bH.
\r\n\r\nA.6 Kiểm tra khả năng xuất\r\nhiện hàm khí
\r\n\r\nTrước khi lập đường cong mặt nước trên thân dốc,\r\ncần kiểm tra khả năng xuất hiện hàm khí, ứng với điều kiện dòng đều h0\r\n=\r\n1,40\r\nm.
\r\n\r\nTheo hệ thức (4):
\r\n\r\nVhk = A
với cosq\r\n=\r\ncos(arctg0,05) = 0,999
\r\n\r\nTrị số A tính theo công thức (4a) hoặc\r\ntheo Hình 4:
\r\n\r\ntrong đó:
\r\n\r\ng = 9,81 m/s2
\r\n\r\nRo = =\r\n1,17 (m)
n = 0,015
\r\n\r\nVhk = 6,63 ..
.\r\n(1 +
)-1 .
= 19,92 (m/s)
v0 = 16,45 m/s\r\n< vhk = 19,92 m/s;
\r\n\r\ndo đó, trên suốt thân dốc nước sẽ\r\nkhông xuất hiện sự hàm khí.
\r\n\r\nA.7 Tính toán đường mặt\r\nnước trên thân dốc:
\r\n\r\nTheo phương trình (2), ta tính toán đường\r\nmặt nước trên thân dốc. Kết quả ghi ở Bảng A.1.
\r\n\r\nBảng A.1 - Bảng\r\ntính đường mặt nước trên thân dốc nước
\r\n\r\n\r\n TT \r\n | \r\n \r\n h(m) \r\n | \r\n \r\n v(m/s) \r\n | \r\n \r\n
| \r\n \r\n D | \r\n \r\n htb \r\n | \r\n \r\n Rtb \r\n | \r\n \r\n vtb \r\n | \r\n \r\n c= | \r\n \r\n if = | \r\n \r\n io=\r\n ir \r\n | \r\n \r\n l = | \r\n \r\n | \r\n
\r\n (m) \r\n | \r\n \r\n (m) \r\n | \r\n \r\n (m/s) \r\n | \r\n ||||||||||
\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 1,92 \r\n | \r\n \r\n 13,02 \r\n | \r\n \r\n 10,56 \r\n | \r\n \r\n \r\n 1,07 \r\n | \r\n \r\n \r\n 1,86 \r\n | \r\n \r\n \r\n 1,36 \r\n | \r\n \r\n \r\n 13,44 \r\n | \r\n \r\n \r\n 69,81 \r\n | \r\n \r\n \r\n 0,027 \r\n | \r\n \r\n \r\n 0,023 \r\n | \r\n \r\n \r\n 46,50 \r\n | \r\n \r\n \r\n 46,50 \r\n | \r\n
\r\n 2 \r\n3 \r\n | \r\n \r\n 1,80 \r\n1,74 \r\n | \r\n \r\n 13,89 \r\n14,37 \r\n | \r\n \r\n 11,63 \r\n12,25 \r\n | \r\n \r\n 0,62 \r\n | \r\n \r\n 1,77 \r\n | \r\n \r\n 1,31 \r\n | \r\n \r\n 14,13 \r\n | \r\n \r\n 69,42 \r\n | \r\n \r\n 0,032 \r\n | \r\n \r\n 0,018 \r\n | \r\n \r\n 35,50 \r\n | \r\n \r\n 81,00 \r\n | \r\n
Với chiều dài dốc nước là 70 m, theo kết\r\nquả tính toán ở Bảng A.1, nội suy được chiều sâu và vận tốc dòng chảy tại\r\ncuối dốc nước là h = 1,76m; v = 14,20m/s.
\r\n\r\nA.8 Tính các thông\r\nsố dòng chảy trong phạm vi mũi phóng
\r\n\r\nVận tốc và chiều sâu dòng chảy trong\r\nphạm vi mũi phóng (mặt cắt 1-1; 2-2; 3-3 trong Hình 5, Hình A.1) được xác định\r\ntheo hướng dẫn của Điều 3.12.
\r\n\r\n- Giữa mặt cắt 1-1 và 2-2 có phương trình sau:
\r\n\r\ntrong đó:
\r\n\r\ny1 » 0 ; h1 = 1,76 m (chiều\r\nsâu nước ở cuối dốc):
\r\n\r\ncosq =0,999; v1=14,20 m/s; =\r\n0,50 m;
Để xác định trị số (thành phần xét đến áp lực ly tâm) với\r\nb =36°; RH/h1 =
= 5,68. Theo đồ thị Hình 6 tìm được\r\nv/u =1,20\r\n
tính theo hệ thức\r\n(8)
Tính h2 bằng phương pháp\r\nđúng dần, với vtb, Rtb, ctb, theo các\r\ncông thức đã nêu và tính trị số trung bình htb =
Kết quả: h2 = 2,18m; v2 = 11,47m/s.
\r\n\r\n- Giữa mặt cắt 2-2 và 3-3 theo hệ thức (7):
\r\n\r\nVới h2 = 2,18m; =3,12;
=\r\n6,70; y3 = 1,70m; cosaH = cos 33° = 0,837;
=\r\n5,60m;
Tương tự như trên ta tính được:
\r\n\r\nhH = h3 = 1,88m;
\r\n\r\nvH = v3\r\n= = 13,30; m/s
- Góc ra của luồng chảy tính theo công thức\r\n(10):
\r\n\r\na = aH - (b - ao)
\r\n\r\nvới h1 = 1,76m; RH/h1 = = 5,68; và b = 36°, theo đồ\r\nthị Hình 7 tìm được
= 0,91;
Vậy a0 = 0,91 . 36° =\r\n32°45'.
\r\n\r\nA.9 Tính toán độ\r\nphóng xa của luồng chảy
\r\n\r\n- Hệ số xét ảnh hưởng của hàm khí và tách dòng\r\nK:
\r\n\r\nVới FrH = =\r\n
= 9,59 < 30 ;
Theo Điều 4.1 lấy k = 1;
\r\n\r\n- Chênh lệch cột nước tính đến mũi phóng:
\r\n\r\nZH = E + i. + y1 - y3
= 11,50 + 0,05 . 70 + 0 - 1,70 = 13,30\r\nm.
\r\n\r\nHệ số vận tốc:
\r\n\r\nZ1 = E + i. = 11,50 + 0,05 . 70 = 15,00 m.
- Độ chênh mực nước thượng hạ lưu:
\r\n\r\nZo = 210,50 -185,00 = 16,50\r\nm.
\r\n\r\n- Độ phóng xa của luồng chảy từ mũi phóng đến mực\r\nnước hạ lưu tính theo công thức (11):
\r\n\r\nL = 19,82m » 20,00 m.
\r\n\r\nA.10 Góc đổ của luồng chảy\r\nvào mức nước hạ lưu tính theo công thức (12):
\r\n\r\nVới a = 29°45’, g =\r\n9,8m/s2, hH = 1,88m;
\r\n\r\na = 188,20m - 180,00m = 8,20m;
\r\n\r\nvH = 13,30m/s, h =\r\n185,00m - 180,00m = 5,00m;
\r\n\r\ntga1 = 0,958; a1 = 43°46'
\r\n\r\nA.11 Tính kích thước hố\r\nxói
\r\n\r\nĐể tính chiều sâu hố xói, cần\r\nkiểm tra điều kiện áp dụng công thức (14):
\r\n\r\n- Chiều sâu phân giới của dòng chảy hạ lưu:
\r\n\r\nhk = =
= 4,00 (m) ;
- Độ chênh cao của mực nước lớn nhất so với\r\nđáy lòng dẫn hạ lưu:
\r\n\r\nT = 201,50 - 180,00 = 21,50 (m);
\r\n\r\n- Đường kính tương đương của phân khối đá nền:
\r\n\r\n1/6. .d3\r\n=
. c = 0,6 . 0,52 . 0,6 = 0,1872.
d = =\r\n0,71 (m)
vì =
= 5,375, nằm trong khoảng từ 5 đến 30,\r\nĐiều 5.2;
d/hk = 0,71/4 = 0,1775, nằm trong\r\nkhoảng từ 0,05 đến 0,075, Điều 5.2;
\r\n\r\nFr = =\r\n9,59, nhỏ hơn 200, Điều 5.2;
Tất cả thỏa mãn các điều\r\nkiện nêu trong Điều 5.2, nên chiều sâu hố xói tính theo công thức:
\r\n\r\nt = (0,1 + 0,45. ).
.
. 1,88 = 8,5 (m);
- Chiều sâu của hố xói so với đáy lòng dẫn hạ\r\nlưu, theo công thức (17):
\r\n\r\nhx = t - h + c = 8,50 -\r\n5,00 + 0,6 = 4,10 (m);
\r\n\r\n- Chiều dọc của hố xói (phễu xói) bx\r\nđo ở mức đáy lòng dẫn hạ lưu với y = 0, (công thức 18):
\r\n\r\nbx = 2,5 . hK\r\n+ 3,7 . hx = 2,50 . 4,00 + 3,7 . 4,10 =\r\n25,17 (m);
\r\n\r\n- Khoảng cách từ mũi phóng đến chỗ xói sâu nhất\r\n(công thức 13):
\r\n\r\nL1 = L + =\r\n20 +
= 28,87 (m) » 29 m.
\r\n\r\n
MỤC LỤC
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\n1. Phạm vi áp dụng
\r\n\r\n2. Ký hiệu
\r\n\r\n3. Tính toán thủy lực công trình xả hở
\r\n\r\n4. Độ phóng xa của luồng chảy
\r\n\r\n4.1. Độ phóng xa của luồng chảy\r\nkhỏi mũi phóng hình trụ
\r\n\r\n4.2. Góc đổ của luồng chảy vào mặt nước hạ lưu\r\n
\r\n\r\n5. Tính toán xói lòng dẫn bằng đá
\r\n\r\nFile gốc của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 8420:2010 về Công trình thủy lợi – Tính toán thủy lực công trình xả kiểu hở và xói lòng dẫn bằng đá đo dòng phun đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 8420:2010 về Công trình thủy lợi – Tính toán thủy lực công trình xả kiểu hở và xói lòng dẫn bằng đá đo dòng phun
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Đã xác định |
Số hiệu | TCVN8420:2010 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2010-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Nông nghiệp |
Tình trạng | Còn hiệu lực |