Tractors for\r\nagriculture and forestry - Roll-over protective structures (ROPS)-Dynamic test\r\nmethod and acceptance conditions
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nTCVN 7658 : 2012 thay thế TCVN 7658 : 2007\r\n(ISO 3463:1989)
\r\n\r\nTCVN 7658 : 2012 hoàn toàn tương đương với\r\nISO 3463:2006
\r\n\r\nTCVN 7658 : 2012 do Trung tâm Giám định Máy\r\nvà Thiết bị biên soạn, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn đề nghị, Tổng cục\r\nTiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
\r\n\r\n\r\n\r\n
MÁY KÉO NÔNG LÂM\r\nNGHIỆP - KẾT CẤU BẢO VỆ PHÒNG LẬT (ROPS) - PHƯƠNG PHÁP THỬ ĐỘNG LỰC HỌC VÀ ĐIỀU\r\nKIỆN CHẤP NHẬN GẠCH TERAZO
\r\n\r\nTractors for agriculture\r\nand forestry - Roll-over protective structures (ROPS) - Dynamic test method and\r\nacceptance conditions
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này quy định phương pháp thử động\r\nlực học và những điều kiện chấp nhận đối với kết cấu bảo vệ phòng lật (buồng\r\nlái hoặc khung) của máy kéo bánh dùng trong nông lâm nghiệp.
\r\n\r\nTiêu chuẩn này áp dụng cho máy kéo có trang\r\nbị ít nhất hai trục lắp bánh hơi hoặc bánh xích có khối lượng máy kéo không lắp\r\nđối trọng không nhỏ hơn 600 kg, nhưng nhỏ hơn 6 000 kg và có bề rộng vết bánh\r\nsau nhỏ nhất lớn hơn 1 150 mm.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết cho\r\nviệc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công\r\nbố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).
\r\n\r\nISO 630 [1]),\r\nStructural steels - Plates, wide flats, bars, sections and profiles (Kết cấu\r\nthép - Tấm, bản rộng, thanh, mặt cắt và định hình);
\r\n\r\nISO 5353:1995, Earth-moving machinery, and\r\ntractors and machinery for agriculture and forestry - Seat index point (Máy làm\r\nđất, máy kéo và máy nông lâm nghiệp - Điểm chỉ báo chỗ ngồi);
\r\n\r\nASTM A370, Standard test methods and\r\ndefinitions for mechanical testing of steel products (Định nghĩa và phương pháp\r\nthử chuẩn cho thử nghiệm cơ học của các sản phẩm thép).
\r\n\r\n\r\n\r\nTrong tiêu chuẩn này sử dụng các thuật ngữ và\r\nđịnh nghĩa sau đây:
\r\n\r\n3.1. Kết cấu bảo vệ phòng lật (roll-over protective\r\nstructure)
\r\n\r\nROPS
\r\n\r\nKhung bảo vệ người lái máy kéo nông lâm\r\nnghiệp, để làm giảm thiểu tổn thương có thể xảy ra với người lái do bất ngờ bị\r\nlật trong lúc vận hành bình thường.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: ROPS được đặc trưng bởi việc xác\r\nlập khoảng không gian cho một vùng khoảng trống bên trong vùng bao của kết cấu\r\nhoặc bên trong một không gian được giới hạn bởi loạt các đường thẳng từ các mép\r\nngoài của kết cấu tới một phần nào đó của máy kéo có thể tiếp xúc với mặt đất\r\nvà nó có khả năng đỡ máy kéo ở vị trí đó nếu máy kéo lật nhào.
\r\n\r\n3.2. Khối lượng máy kéo (tractor mass)
\r\n\r\nKhối lượng máy kéo không chất tải ở trạng\r\nthái làm việc với các thùng chứa và bộ tản nhiệt đã nạp đầy, kết cấu bảo vệ\r\nphòng lật có bao che và thiết bị bảo vệ bất kỳ hoặc có thêm bộ phận truyền động\r\ncần thiết cho bánh trước để sử dụng bình thường.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Không bao gồm người lái, khối\r\nlượng đối tượng đã chọn, bánh xe bổ sung, thiết bị đặc biệt và tải trọng.
\r\n\r\n3.3. Khối lượng tham chiếu (reference mass)
\r\n\r\nmt
\r\n\r\nKhối lượng, không nhỏ hơn khối lượng máy kéo,\r\ndo nhà chế tạo lựa chọn để tính năng lượng đầu vào được sử dụng trong các thử\r\nnghiệm.
\r\n\r\n3.4. Thử va đập (impact test)
\r\n\r\nTác động tải trọng động lực học được tạo bởi\r\nkhối tác động dạng con lắc.
\r\n\r\n3.5. Thử phá hủy (crushing test)
\r\n\r\nTác động tải trọng theo phương thẳng đứng\r\nthông qua một dầm được đặt ngang qua các bộ phận cao nhất của kết cấu bảo vệ\r\nphòng lật.
\r\n\r\n3.6. Mặt phẳng trung tuyến dọc (longitudinal median\r\nplane)
\r\n\r\nMặt phẳng đối xứng theo chiều dọc (longitudinal plane\r\nof symmetry)
\r\n\r\nMặt phẳng gốc tọa độ Y (zero Y plane)
\r\n\r\nMặt phẳng thẳng đứng Y đi qua trung điểm của\r\nAB, vuông góc với AB, A và B được xác định như sau:
\r\n\r\n- Đối với mỗi bánh xe, mặt phẳng thẳng đứng đi\r\nqua trục của nó cắt mặt phẳng giữa của bánh xe theo một đường thẳng D, gặp bề mặt đỡ của máy kéo tại một điểm,\r\nvà
\r\n\r\n- A và B là hai điểm được xác định tương ứng\r\nvới hai bánh xe, cả hai bánh xe là bánh dẫn hướng hay bánh chủ động, đặt ở vị\r\ntrí tương ứng tại hai đầu của cùng một trục thực hay giả định.
\r\n\r\nXem Hình 1.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Mặt phẳng giữa của bánh kép cách\r\nđều nhau từ mép trong của một bánh và mép ngoài của bánh khác, đường thẳng D trong trường hợp đặc biệt này là\r\nđường giao nhau của mặt phẳng giữa của bánh kép với mặt phẳng thẳng đứng đi qua\r\nđường tâm của ngõng trục.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Trích từ Điều 5, ISO 612:1978 [1].
\r\n\r\nHình 1 - Mặt phẳng\r\ntrung tuyến dọc
\r\n\r\n3.7. Mặt phẳng tham chiếu (reference plane)
\r\n\r\nMặt phẳng thẳng đứng, thông thường theo chiều\r\ndọc máy kéo và đi qua điểm chỉ báo chỗ ngồi và tâm của vô lăng lái.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Thông thường, mặt phẳng tham chiếu\r\nnày trùng với mặt phẳng trung tuyến dọc của máy kéo.
\r\n\r\n\r\n\r\nĐối với mục đích của tiêu chuẩn này, sử dụng\r\nký hiệu cho trong Bảng 1.
\r\n\r\nBảng 1 - Ký hiệu
\r\n\r\n\r\n Ký hiệu \r\n | \r\n \r\n Mô tả \r\n | \r\n \r\n Đơn vị \r\n | \r\n
\r\n ah \r\n | \r\n \r\n Một nửa khoảng điều chỉnh ghế ngồi theo\r\n phương ngang \r\n | \r\n \r\n mm \r\n | \r\n
\r\n av \r\n | \r\n \r\n Một nửa khoảng điều chỉnh ghế theo phương\r\n thẳng đứng \r\n | \r\n \r\n mm \r\n | \r\n
\r\n E \r\n | \r\n \r\n Năng lượng đầu vào được hấp thụ khi thử \r\n | \r\n \r\n J \r\n | \r\n
\r\n F \r\n | \r\n \r\n Lực tải tĩnh \r\n | \r\n \r\n N \r\n | \r\n
\r\n H \r\n | \r\n \r\n Chiều cao nâng của trọng tâm khối con lắc \r\n | \r\n \r\n mm \r\n | \r\n
\r\n I \r\n | \r\n \r\n Mô men quán tính theo trục sau không có\r\n bánh xe \r\n | \r\n \r\n kg.m2 \r\n | \r\n
\r\n L \r\n | \r\n \r\n Chiều dài cơ sở tham chiếu của máy kéo \r\n | \r\n \r\n mm \r\n | \r\n
\r\n mt \r\n | \r\n \r\n Khối lượng tham chiếu \r\n | \r\n \r\n kg \r\n | \r\n
5.1. Khung của vùng\r\nkhoảng trống
\r\n\r\nPhương tiện để xác định vùng khoảng trống\r\nkhông bị xâm nhập trong thời gian thử: có thể dùng một dụng cụ đo theo Hình 2\r\nvà Hình 11 a) và b).
\r\n\r\nCHÚ DẪN:
\r\n\r\n1. Điểm chỉ báo chỗ ngồi (SIP)
\r\n\r\n\r\n Kích thước \r\n | \r\n \r\n mm \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n Ghi chú \r\n | \r\n |
\r\n A1A0 \r\nB1B0 \r\n | \r\n \r\n | \r\n \r\n 100 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n Nhỏ nhất \r\n | \r\n
\r\n A1A2 \r\nB1B2 \r\nC1C2 \r\n | \r\n \r\n | \r\n \r\n 500 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n D1D2 \r\nE1E2 \r\n | \r\n \r\n | \r\n \r\n 500 \r\n | \r\n \r\n | \r\n \r\n Nhỏ nhất hoặc bằng\r\n bán kính vô lăng lái cộng 40 mm, chọn số nào lớn hơn \r\n | \r\n
\r\n F1F2 \r\nG1G2 \r\nH1H2 \r\nI1I2 \r\nJ1J2 \r\n | \r\n \r\n | \r\n \r\n 500 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n E1E0 \r\nE2E0 \r\n | \r\n \r\n | \r\n \r\n 250 \r\n | \r\n \r\n | \r\n \r\n Nhỏ nhất hoặc bằng\r\n bán kính vô lăng lái cộng 40 mm, chọn số nào lớn hơn \r\n | \r\n
\r\n J0E0 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 300 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n F0G0 \r\nI0G0 \r\nC0D0 \r\nE0F0 \r\n | \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n --- \r\n--- \r\n--- \r\n--- \r\n | \r\n \r\n | \r\n \r\n Tùy thuộc vào máy kéo \r\n | \r\n
\r\n CHÚ THÍCH: Với máy kéo khác, xem Hình 11 a)\r\n và b) \r\n | \r\n
Hình 2 - Dụng cụ đo\r\nvùng khoảng trống
\r\n\r\n\r\n\r\nPhép thử va đập phải được thực hiện bằng các\r\nthiết bị như mô tả trong 5.2.1 đến 5.2.5.
\r\n\r\n5.2.1. Thiết bị để va đập vào kết cấu bảo vệ
\r\n\r\nMột khối con lắc có khối lượng 2 000 kg. Khối\r\nlượng của khối con lắc không bao gồm khối lượng của xích. Khối lượng xích lớn\r\nnhất là 100 kg. Khối đó được treo trên hai dây xích cách điểm xoay 6 m hoặc lớn\r\nhơn bên trên mặt nền và phải có kích thước như thể hiện trên Hình 3. Trọng tâm\r\ncủa khối con lắc phải trùng với tâm hình học của nó.
\r\n\r\nKích thước tính bằng\r\nmilimét
\r\n\r\nCHÚ DẪN:
\r\n\r\n1 bộ phận gá cho cơ cấu nhả
\r\n\r\n2 điều chỉnh độ cao
\r\n\r\n3 bề mặt va đập
\r\n\r\n4 móc giữ xích dự phòng
\r\n\r\n5 trục trọng tâm
\r\n\r\n6 dây xích lắc
\r\n\r\nHình 3 - Minh họa\r\nkhối con lắc
\r\n\r\n5.2.2. Phương pháp buộc máy kéo trên nền
\r\n\r\nMáy kéo phải được buộc trên nền bằng dây cáp\r\nthép có bộ phận căng, vào các dầm nền có khoảng cách qua một bên tốt nhất là\r\nkhoảng 600 mm trên toàn bộ bề mặt ở ngay bên dưới điểm xoay và kéo dài khoảng 9\r\nm dọc theo trục khối con lắc và khoảng 1 800 mm về hai bên. Các điểm của bộ\r\nphận gá để buộc dây cáp phải cách khoảng 2 000 mm phía sau cầu sau và 1 500 mm\r\nphía trước cầu trước. Phải có hai dây cho mỗi cầu: mỗi dây ở một bên mặt phẳng\r\ntrung tuyến của máy kéo. Dây cáp thép có đường kính 12,5 mm đến 15 mm, độ bền\r\nkéo từ 1 100 MPa đến 1 260 MPa. Chi tiết các phương pháp buộc cho trên Hình 4,\r\nHình 5 và Hình 6.
\r\n\r\n5.2.3. Dầm gỗ mềm
\r\n\r\nMột dầm gỗ mềm có tiết diện ngang 150 mm x\r\n150 mm, dùng để chặn các bánh sau khi va đập từ phía trước và phía sau, giữ đối\r\nvới phía bên của các bánh trước và bánh sau khi va đập từ phía bên, như thể\r\nhiện trên Hình 4, Hình 5 và Hình 6.
\r\n\r\nKích thước tính bằng\r\nmilimét
\r\n\r\nCHÚ DẪN:
\r\n\r\n1 dây buộc
\r\n\r\n2 dầm gỗ mềm vuông có cạnh 150 mm được kẹp\r\nphía sau hai bánh sau khi buộc căng cáp
\r\n\r\n3 cung đường đi của trọng tâm khối con lắc\r\nđi qua điểm tiếp xúc
\r\n\r\nHình 4 - Ví dụ phương\r\npháp buộc - Tác động từ phía sau
\r\n\r\nCHÚ DẪN:
\r\n\r\n1 dây cáp
\r\n\r\n2 dầm gỗ mềm vuông có cạnh 150 mm được kẹp\r\nphía sau hai bánh sau khi buộc căng cáp
\r\n\r\n3 cung đường đi của trọng tâm khối con lắc\r\nđi qua điểm tiếp xúc
\r\n\r\nHình 5 - Ví dụ phương\r\npháp buộc - Tác động từ phía trước
\r\n\r\nCHÚ DẪN:
\r\n\r\n1 cung đường đi của trọng tâm khối con lắc\r\nđi qua điểm tiếp xúc
\r\n\r\n2 dây cáp (xem 6.2.3)
\r\n\r\n3 dầm gỗ mềm vuông có cạnh 150 mm
\r\n\r\n4 cột chống bằng gỗ
\r\n\r\na vát cạnh
\r\n\r\nb đầu vê tròn để tiếp xúc chắc chắn vào\r\nvành bánh xe
\r\n\r\nHình 6 - Ví dụ phương\r\npháp buộc - Tác động từ phía bên
\r\n\r\n5.2.4. Cột chống bằng gỗ
\r\n\r\nCột chống bằng gỗ, được sử dụng để chống bánh\r\nsau đối diện khi va đập từ phía bên như thể hiện trên Hình 6. Chiều dài của cột\r\nchống phải bằng từ 20 đến 25 lần bề dày của nó và chiều rộng của cột chống bằng\r\n2 đến 3 lần bề dày của nó.
\r\n\r\n5.2.5. Thiết bị đo độ uốn đàn hồi
\r\n\r\nThiết bị đo độ uốn đàn hồi như thể hiện trên\r\nHình 7, trong mặt phẳng nằm ngang trùng với bề mặt giới hạn trên của vùng\r\nkhoảng trống.
\r\n\r\nCHÚ DẪN:
\r\n\r\n1 độ uốn dư
\r\n\r\n2 độ uốn đàn hồi
\r\n\r\n3 độ uốn tổng (độ uốn dư cộng với độ uốn\r\nđàn hồi)
\r\n\r\n4 vòng định vị
\r\n\r\n5 thanh ngang gắn vào khung
\r\n\r\n6 thanh thẳng đứng gắn vào khung máy kéo
\r\n\r\nHình 7 - Ví dụ dụng\r\ncụ đo độ uốn đàn hồi
\r\n\r\n\r\n\r\nCác phép thử phá hủy phải thực hiện bằng\r\nthiết bị được mô tả trong 5.3.1 đến 5.3.2
\r\n\r\n5.3.1. Phương tiện gây ra lực nén xuống ROPS,\r\nnhư thể hiện trên Hình 8, bao gồm một dầm cứng có bề rộng 250 mm.
\r\n\r\n5.3.2. Sử dụng thiết bị đo tổng lực tác động\r\ntheo phương thẳng đứng.
\r\n\r\nCHÚ DẪN:
\r\n\r\n1 lực
\r\n\r\n2 khớp nốt chốt vạn năng
\r\n\r\n3 xy lanh thủy lực
\r\n\r\n4 giá đỡ cầu trước và cầu sau
\r\n\r\n5 dầm phá hủy
\r\n\r\nHình 8 - Ví dụ bố trí\r\nthử nghiệm phá hủy
\r\n\r\n6. Chuẩn bị máy kéo\r\nvà ROPS để thử
\r\n\r\n6.1. Quy định chung
\r\n\r\n6.1.1. Kết cấu bảo vệ phòng lật phải được chế\r\ntạo với đặc điểm kỹ thuật sản phẩm và được lắp với kiểu khung máy kéo, theo\r\nphương pháp gá lắp do nhà chế tạo công bố.
\r\n\r\n6.1.2. Điều chỉnh bề rộng vết của các bánh\r\nsau càng rộng càng tốt, để ROPS không được tỳ vào các lốp khi thử.
\r\n\r\n6.1.3. Tốt nhất sử dụng lốp có lót bố.
\r\n\r\n6.1.4. Cần số phải ở vị trí trung gian và\r\nngắt phanh tay.
\r\n\r\n6.1.5. Tất cả các cửa sổ, các tấm chắn và các\r\nbộ phận không thuộc kết cấu có thể tháo thì phải tháo ra để chúng không ảnh\r\nhưởng đến độ bền của ROPS.
\r\n\r\nTrong trường hợp có thể đóng các cửa và cửa\r\nsổ mở, hoặc tháo ra khi làm việc, thì khi thử chúng có thể được tháo ra hoặc\r\nhãm ở trạng thái mở, sao cho chúng không làm tăng thêm độ bền của kết cấu bảo\r\nvệ phòng lật. Điều đó đảm bảo không tạo ra mối nguy hiểm cho người lái trong\r\ntrường hợp lật máy.
\r\n\r\n6.2. Thử va đập
\r\n\r\n6.2.1. Quy định chung
\r\n\r\nVị trí của khối con lắc và xích treo phải\r\nđược chọn để điểm va đập ở cạnh phía trên của kết cấu bảo vệ phòng lật và trên\r\ncung đường đi của trọng tâm khối con lắc.
\r\n\r\nMáy kéo phải được đặt vào vị trí và buộc giữ\r\nchắc chắn ở vùng bên dưới các trục để chịu va đập thích hợp.
\r\n\r\nCác điểm của bộ phận gá để buộc dây cáp phải\r\ncách khoảng 2 m phía sau cầu sau và 1,5 m phía trước cầu trước.
\r\n\r\nCác lốp của máy kéo phải được bơm theo các\r\nloại máy kéo khác nhau (không sử dụng nước để tăng trọng), kéo căng dây buộc để\r\nđạt độ lún xuống thích hợp với loại máy kéo và lốp như được nêu trong Bảng 2.
\r\n\r\nBảng 2 - Thử va đập -\r\nĐộ lún
\r\n\r\n\r\n Loại máy kéo \r\n | \r\n \r\n Áp suất lốp \r\nkPa \r\n | \r\n \r\n Độ lún \r\nmm \r\n | \r\n
\r\n Bốn bánh chủ động có các bánh trước và bánh\r\n sau cùng cỡ: \r\n | \r\n \r\n askd\r\n sjdaskd \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Trước \r\n | \r\n \r\n 100 \r\n | \r\n \r\n 25 \r\n | \r\n
\r\n Sau \r\n | \r\n \r\n 100 \r\n | \r\n \r\n 25 \r\n | \r\n
\r\n Bốn bánh chủ động có các bánh trước nhỏ hơn\r\n các bánh sau: \r\n | \r\n \r\n askd\r\n sjdaskd \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Trước \r\n | \r\n \r\n 150 \r\n | \r\n \r\n 20 \r\n | \r\n
\r\n Sau \r\n | \r\n \r\n 100 \r\n | \r\n \r\n 25 \r\n | \r\n
\r\n Hai bánh chủ động: \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Trước \r\n | \r\n \r\n 200 \r\n | \r\n \r\n 15 \r\n | \r\n
\r\n Sau \r\n | \r\n \r\n 100 \r\n | \r\n \r\n 25 \r\n | \r\n
6.2.2. Thử va đập phía trước và phía sau
\r\n\r\nBuộc dây ở mỗi bên của cả hai cầu để cho hợp\r\nlực nằm trên mặt phẳng trong đó trọng tâm của khối con lắc sẽ dao động.
\r\n\r\nSau khi các dây được kéo căng để va đập phía\r\ntrước và phía sau, dầm gỗ (xem 5.2.3) phải được kẹp chặt tỳ vào các bánh xe\r\nthích hợp ở phía đối diện với chiều lắc và va đập (xem Hình 4 và Hình 5).
\r\n\r\n6.2.3. Thử va đập phía bên
\r\n\r\nCác dây buộc phải ở phía trên của các cầu gần\r\nva đập.
\r\n\r\nDầm gỗ (xem 5.2.3) phải được kẹp tỳ vào mép\r\nbánh trước và bánh sau phía đối diện với khối con lắc và ép tỳ cứng vào các\r\nlốp. Sau khi buộc, chống cột bằng gỗ (xem 5.2.4) vào vành bánh sau và nền sao\r\ncho tỳ khít với vành trong thời gian va đập như thể hiện trên Hình 6. Chiều dài\r\ncột chống phải được chọn sao khi ở vị trí tỳ vào vành, cột chống nghiêng một\r\ngóc (30 ± 3)0 so\r\nvới phương ngang.
\r\n\r\n6.3. Thử phá hủy
\r\n\r\nKhi ở vị trí để thử phá hủy, máy kéo phải\r\nđược đỡ ở phía dưới cầu để tải trọng không tác động đến các bánh xe.
\r\n\r\n\r\n\r\nCẢNH BÁO - Một số thử nghiệm theo quy định\r\ntrong tiêu chuẩn này cần sử dụng các phương pháp có thể dẫn đến tình trạng nguy\r\nhiểm.
\r\n\r\n\r\n\r\n7.1.1. Với máy kéo có khối lượng phân bố trên\r\ncác bánh trước nhỏ hơn 50 %, thực hiện theo trình tự sau đây (phép thử được\r\ntrình bày trong các điều được viện dẫn).
\r\n\r\na) va đập từ phía sau (xem 7.2.1 và 7.2.2);
\r\n\r\nb) phá hủy ở phía sau (xem 7.4.1);
\r\n\r\nc) va đập từ phía trước (xem 7.2.1 và 7.2.3);
\r\n\r\nd) va đập phía bên (xem 7.3);
\r\n\r\ne) phá hủy ở phía trước (xem 7.4.2).
\r\n\r\n7.1.2. Với máy kéo có khối lượng trên bánh\r\ntrước bằng hoặc lớn hơn 50 %, thực hiện theo trình tự sau đây (phép thử được\r\ntrình bày trong các điều nhỏ được viện dẫn).
\r\n\r\na) va đập từ phía trước (xem 7.2.1 và 7.2.3);
\r\n\r\nb) va đập từ phía bên (xem 7.3);
\r\n\r\nc) phá hủy ở phía sau (xem 7.4.1);
\r\n\r\nd) phá hủy ở phía trước (xem 7.4.2.).
\r\n\r\n7.1.3. Với máy kéo có thể đảo vị trí người\r\nlái, các bánh trước của máy kéo do nhà chế tạo quy định và phép thử phải được\r\nthực hiện theo 7.1.1 và 7.1.2. Tuy nhiên, trường hợp bánh trước/sau của máy kéo\r\nkhông được quy định rõ thì bánh trước được xác định là bánh có khối lượng phân\r\nbố nhỏ hơn 50 % khối lượng máy kéo và phép thử được thực hiện được thực hiện\r\ntheo trình tự quy định trong 7.1.1.
\r\n\r\n7.1.4. Giữa các phép thử, không được sửa hoặc\r\nnắn thẳng bất kỳ bộ phận nào.
\r\n\r\n7.1.5. Nếu có một phần nhô ra hiện diện một\r\nvùng không thích hợp cho khối con lắc, thì dùng một tấm thép có bề dày và chiều\r\nsâu thích hợp, dài khoảng 300 mm gắn chặt vào bộ phận đó sao cho không ảnh\r\nhưởng đến độ bền của kết cấu bảo vệ.
\r\n\r\n7.1.6. Năng lượng đầu vào được ROPS hấp thụ\r\ntrong thử nghiệm phải được báo cáo, tính toán bằng jun theo công thức:
\r\n\r\nE = 19,6H
\r\n\r\n7.2. Thử va đập phía\r\ntrước và sau
\r\n\r\n7.2.1. Định vị máy kéo
\r\n\r\nVới phép thử va đập phía trước và phía sau,\r\nmáy kéo được đặt ở vị trí sao cho xích treo và bề mặt va đập của khối con lắc\r\ntạo thành một góc 200 so với phương thẳng đứng khi đập vào ROPS. Nếu\r\ngóc của bộ phận kết cấu bảo vệ phòng lật tại điểm tiếp xúc có độ uốn lớn nhất\r\nkhi va đập lớn hơn 200 so với phương thẳng đứng, thì góc của khối\r\nphải được điều chỉnh thêm nữa bằng phương tiện thuận tiện sao cho bề mặt đập và\r\nbộ phận ROPS song song tại điểm va đập và độ uốn lớn nhất, dây xích treo có góc\r\n200 so với phương thẳng đứng khi khối con lắc đập vào kết cấu bảo vệ\r\nphòng lật.
\r\n\r\nTrường hợp góc lớn hơn 200, điều\r\nchỉnh bề mặt va đập của khối lắc phải dựa trên ước lượng độ uốn lớn nhất.
\r\n\r\n7.2.2. Va đập phía sau
\r\n\r\nPhép thử va đập phía sau không yêu cầu đối\r\nvới máy kéo có khối lượng trên bánh trước lớn hơn hoặc bằng 50 % khối lượng máy\r\nkéo. Va đập phía sau phải được tạo ra trong mặt phẳng thẳng đứng song song với\r\nmặt phẳng trung tuyến dọc ở góc đối diện có cạnh va đập (xem 7.3) và tại 2/3\r\nkhoảng cách từ mặt phẳng trung tuyến của máy kéo đến mặt phẳng thẳng đứng tiếp\r\nxúc với biên ngoài cùng của đỉnh kết cấu bảo vệ phòng lật. Tuy nhiên, nếu bắt\r\nđầu cong ở phía sau kết cấu bảo vệ phòng lật tại khoảng cách nhỏ hơn 2/3 từ mặt\r\nphẳng trung tuyến máy kéo, thì va đập được thử tại điểm bắt đầu cong. Nghĩa là\r\ntại điểm đường cong này tiếp tuyến với đường thẳng vuông góc với mặt phẳng\r\ntrung tuyến của máy kéo.
\r\n\r\nChiều cao nâng của khối lắc được tính từ một\r\ntrong hai công thức dưới đây. Việc lựa chọn công thức nào là theo quyết định\r\ncủa nhà chế tạo.
\r\n\r\nCông thức 1:
Công thức 2:
7.2.3. Va đập phía trước
\r\n\r\nYêu cầu chung đối với phép thử này tương tự\r\nnhư phép thử va đập phía sau. Va đập ở gần sát góc trên của kết cấu bảo vệ\r\nphòng lật như là được thực hiện trên cùng mặt phẳng đối với va đập phía trên\r\nđược tạo ra (xem 7.3). "Càng gần góc càng tốt" nghĩa là một khoảng\r\ncách lớn nhất 80 mm từ mặt thẳng đứng đi qua điểm ngoài cùng ở trên đỉnh của\r\nkết cấu bảo vệ phòng lật song song với mặt phẳng trung tuyến của máy kéo. Tuy\r\nnhiên, nếu bắt đầu đường cong ở phía trước của kết cấu bảo vệ phòng lật tại\r\nkhoảng cách lớn hơn 80 mm phía trong mặt phẳng thẳng đứng này, thì va đập được\r\nthử tại điểm bắt đầu cong. Nghĩa là tại điểm mà đường cong này tiếp tuyến với\r\nđường thẳng vuông góc với mặt phẳng trung tuyến của máy kéo.
\r\n\r\nChiều cao con lắc được nâng lên theo công\r\nthức sau:
\r\n\r\nH= 125 + 0,02mt
\r\n\r\n\r\n\r\n7.3.1. Định vị máy kéo
\r\n\r\nVới phép thử va đập phía trên, chiều va đập\r\nphải nằm ngang.
\r\n\r\nMáy kéo phải được đặt ở vị trí sao cho xích\r\ntreo và bề mặt đập của khối con lắc thẳng đứng khi đập vào kết cấu bảo vệ phòng\r\nlật. Nếu bộ phận của kết cấu bảo vệ phòng lật tạo góc không thẳng đứng tại điểm\r\ntiếp xúc, thì bề mặt đập của khối con lắc và các bộ phận của ROPS phải được đặt\r\nsong song bằng một giá đỡ phụ tại điểm va đập có độ uốn lớn nhất. Xích theo\r\nphải duy trì thẳng đứng tại điểm va đập.
\r\n\r\nTrường hợp bộ phận kết cấu bảo vệ phòng lật\r\nkhông thẳng đứng, điều chỉnh bề mặt đập của khối con lắc dựa trên ước lượng độ\r\nuốn lớn nhất.
\r\n\r\n7.3.2. Va đập phía bên
\r\n\r\nNếu chắc chắn có bộ phận cụ thể nào đó sẽ va\r\nđập đầu tiên khi máy kéo lật sang phía bên thì tiến hành thử va đập vào bộ phận\r\nđó. Mặt khác, va đập được thực hiện ở bộ phận bên cao nhất và ở mặt phẳng thẳng\r\nđứng vuông góc với mặt phẳng trung tuyến dọc (xem Điều 9) và cách phía trước\r\nđiểm chỉ báo chỗ ngồi 60 mm; hoặc, với máy kéo có thể đảo vị trí người lái, lấy\r\nđiểm giữa hai điểm chỉ báo chỗ ngồi ở hai vị trí lái. Trường hợp ROPS có ghế\r\nlệch và/hoặc độ bền không đối xứng, va đập sẽ thực hiện phía bên có khả năng\r\nxâm nhập vào vùng khoảng trống nhiều hơn.
\r\n\r\nChiều cao nâng của khối con lắc được tính\r\ntheo công thức sau:
\r\n\r\nH = 125 + 0,15mt
\r\n\r\n\r\n\r\n7.4.1. Phá hủy tại phía sau
\r\n\r\nDầm được đặt ngang qua các bộ phận kết cấu\r\ncao nhất phía sau và hợp lực phá hủy phải được đặt trong mặt tham chiếu thẳng\r\nđứng. Tác động lực, F, trong đó F = 20 mt, tính bằng Niutơn. Lực\r\nđược duy trì tối thiểu 5 s sau khi dừng quan sát bất kỳ sự dịch chuyển nào của\r\nROPS.
\r\n\r\nTrường hợp phần phía sau của mái che của kết\r\ncấu bảo vệ phòng lật không chịu được lực phá hủy đầy đủ, thì tác dụng lực cho\r\nđến khi mái che bị uốn trùng với mặt phẳng nối phần trên của ROPS với phần sau\r\ncủa máy kéo có khả năng đỡ khối lượng máy kéo khi bị lật. Sau đó dừng tác dụng\r\nlực, đặt lại vị trí máy kéo hoặc tải trọng để dầm đặt trên ROPS tại điểm sẽ đỡ\r\nphía trước máy kéo khi bị lật hoàn toàn và tác dụng lực đầy đủ.
\r\n\r\n7.4.2. Phá hủy tại phía trước
\r\n\r\nDầm phải được đặt ngang qua các bộ phận kết\r\ncấu cao nhất phía trước và hợp lực phá hủy phải được đặt trong mặt phẳng tham\r\nsố chiếu thẳng đứng. Tác động lực, F, trong đó F = 20 mt,\r\ntính bằng Niu tơn. Lực phải được duy trì tối thiểu 5 s sau khi không nhìn thấy\r\nbất kỳ sự dịch chuyển nào của ROPS.
\r\n\r\nTrường hợp phần trước mái che của kết cấu bảo\r\nvệ phòng lật không đỡ được lực phá hủy toàn phần, thì tác dụng lực cho đến khi\r\nmái che bị uốn trùng với mặt phẳng nối phần trên của ROPS với phần trước của\r\nmáy kéo có khả năng đỡ khối lượng máy kéo khi bị lật. Sau đó dừng tác dụng lực,\r\nđặt lại ví trí máy kéo hoặc tải trọng để dầm đặt trên ROPS tại điểm sẽ đỡ phía\r\nsau máy kéo khi bị lật hoàn toàn và tác dụng lực đầy đủ (xem Hình 9 và Hình\r\n10).
\r\n\r\nCHÚ DẪN:
\r\n\r\n1 vị trí dầm để thử phá hủy phía sau
\r\n\r\n2 vị trí dầm để thử phá hủy phía trước
\r\n\r\n3 vị trí dầm thứ 2 để thử phá hủy phía sau\r\nkhi phần trước của mái che không chịu được lực phá hủy đầy đủ
\r\n\r\n4 mặt phẳng nền tưởng tượng
\r\n\r\n5 phần của máy kéo có khả năng đỡ khối\r\nlượng máy kéo khi bị lật
\r\n\r\nHình 9 - Vị trí dầm\r\nđể thử phá hủy - Buồng lái bảo vệ
\r\n\r\nCHÚ DẪN:
\r\n\r\n1 vị trí dầm để thử phá hủy phía trước
\r\n\r\n2 vị trí dầm thứ 2 để thử phá hủy phía\r\ntrước khi phần trước của mái che không chịu được lực phá hủy đầy đủ
\r\n\r\n3 mặt phẳng nền tưởng tượng
\r\n\r\n4 phần máy kéo có khả năng đỡ khối lượng\r\nmáy kéo khi bị lật
\r\n\r\nHình 10 - Vị trí dầm\r\nđể thử phá hủy - Khung
\r\n\r\n\r\n\r\nĐiểm chỉ báo chỗ ngồi (SIP) được xác định\r\ntheo ISO 5353.
\r\n\r\nĐối với ghế ngồi có giảm xóc, nếu nhà chế tạo\r\ncó hướng dẫn thì phải tuân theo để điều chỉnh hệ thống giảm xóc. Mặt khác, hệ\r\nthống giảm xóc của ghế ngồi phải đặt ở giữa hành trình dịch chuyển của hệ thống\r\ngiảm xóc. Sau khi lắp ghế ngồi lên máy kéo, điểm chỉ báo chỗ ngồi (SIP) sẽ trở\r\nthành một điểm cố định đối với máy kéo và không di chuyển cùng với ghế ngồi\r\ntrong phạm vi điều chỉnh ngang và dọc của nó.
\r\n\r\n\r\n\r\n9.1. Vùng khoảng trống được minh họa trên Hình 2\r\nvà Hình 11 a) và b). Vùng được xác định trong mối tương quan với mặt phẳng tham\r\nchiếu và SIP. Mặt phẳng tham chiếu là mặt phẳng thẳng đứng, thông thường theo\r\nchiều dọc máy kéo và đi qua điểm chỉ báo chỗ ngồi và tâm của vô lăng lái. Thông\r\nthường mặt phẳng tham chiếu trùng với mặt phẳng trung tuyến dọc của máy kéo.\r\nMặt phẳng tham chiếu phải được thừa nhận xê dịch theo chiều ngang so với ghế\r\nngồi và vô lăng lái trong thời gian chịu tải nhưng vẫn giữ vuông góc với máy\r\nkéo hoặc sàn của ROPS. Vùng khoảng trống được xác định trên cơ sở của 9.2 và\r\n9.3.
\r\n\r\n9.2. Vùng của khoảng trống đối với các máy kéo có\r\nghế không đảo chiều được xác định và giới hạn bởi các mặt phẳng nêu trong a)\r\nđến j) dưới đây; máy kéo ở trên mặt phẳng nằm ngang, ghế ngồi trường hợp có thể\r\nđiều chỉnh được thì điều chỉnh đến vị trí trên cùng phía sau của ghế và vô lăng\r\nlái trường hợp có thể điều chỉnh được thì điều chỉnh đến vị trí giữa.
\r\n\r\na) Mặt phẳng nằm ngang (A1B1B2A2,\r\ncách phía trên SIP là (810 + av) mm với đường B1B2\r\nđược xác định cách phía sau SIP là (ah - 10) mm.
\r\n\r\nb) Mặt phẳng ngiêng (G1G2i2I1),\r\nvuông góc với mặt phẳng tham chiếu, bao gồm cả hai điểm, một điểm cách phía sau\r\nđường B1B2 là 150 mm và điểm sau cùng của đệm tựa lưng\r\ncủa ghế.
\r\n\r\nc) Bề mặt trụ (A1A2l2l1)\r\nvuông góc với mặt phẳng tham chiếu, có bán kính 120 mm, tiếp tuyến với các mặt\r\nphẳng được xác định trong a) và b).
\r\n\r\nd) Bề mặt trụ (B1C1C2B2)\r\nvuông góc với mặt phẳng tham chiếu, có bán kính 900 mm kéo dài về phía trước\r\n400 mm, và tiếp tuyến với mặt phẳng được xác định trong a) dọc theo đường B1B2.
\r\n\r\ne) Mặt phẳng nghiêng (C1D1D2C2)\r\nvuông góc với mặt phẳng tham chiếu, nối với bề mặt được xác định trong d) và đi\r\nqua điểm cách mép ngoài phía trước của vô lăng lái là 40 mm. Trường hợp vô lăng\r\nlái ở vị trí cao, mặt phẳng này được kéo dài về phía trước từ đường B1B2\r\ntiếp tuyến với bề mặt được xác định trong d).
\r\n\r\nf) Mặt phẳng thẳng đứng (D1E1E2D2)\r\nvuông góc với mặt phẳng tham chiếu, cách mép ngoài của vô lăng lái về phía\r\ntrước là 40 mm.
\r\n\r\ng) Mặt phẳng nằm ngang (E1F1F2E2)\r\nđi qua điểm dưới SIP là (90-av) mm.
\r\n\r\nh) Bề mặt (G1F1F2G2)\r\nnếu cần thiết, cong từ giới hạn đáy của mặt phẳng được xác định trong b) đến\r\nmặt phẳng nằm ngang được xác định trong g), vuông góc với mặt phẳng tham chiếu,\r\nvà tiếp xúc với điểm tựa lưng của ghế trong toàn bộ chiều dài của nó.
\r\n\r\ni) Các mặt phẳng thẳng đứng J1E1F1G1H1\r\nvà J2E2F2G2H2. Các mặt\r\nphẳng thẳng đứng này phải được kéo dài về phía trên cách mặt phẳng E1F1F2E2\r\n300 mm; khoảng cách E1E0 và E2E0\r\nphải là 250 mm.
\r\n\r\nj) Các mặt phẳng song song A1B1C1D1J1H1I1\r\nvà A2B2C2D2J2H2I2\r\nphải nghiêng sao cho cạnh trên của mặt phẳng ở phía bên mà lực tác động vào\r\ncách ít nhất 100 mm từ mặt phẳng tham chiếu thẳng đứng.
\r\n\r\n9.3. Với các máy kéo có thể đảo vị trí người lái\r\n(đảo chiều ghế và vô lăng lái), vùng khoảng trống là vùng bao của hai vùng\r\nkhoảng trống được xác định bởi hai vị trí khác nhau của vô lăng lái và ghế\r\nngồi.
\r\n\r\na) Hình cắt mặt phẳng\r\ntham chiếu đứng
\r\n\r\nb) Nhìn từ phía trước\r\nhoặc sau
\r\n\r\nCHÚ DẪN:
\r\n\r\n1 SIP
\r\n\r\n2 lực
\r\n\r\n3 mặt phẳng tham chiếu đứng
\r\n\r\nHình 11 - Vùng khoảng\r\ntrống
\r\n\r\n\r\n\r\nCác phép đo trong thời gian thử phải thực\r\nhiện với các sai số dưới đây:
\r\n\r\na) khoảng cách ± 0,5 %
\r\n\r\nb) lực ± 1,0 %
\r\n\r\nc) khối lượng ± 0,5 %
\r\n\r\nd) áp suất ± 5,0 %
\r\n\r\ne) góc của xích treo khối con lắc tại điểm va\r\nđập: ± 2o
\r\n\r\n\r\n\r\n11.1. Quy định chung
\r\n\r\nĐể ROPS được chấp nhận, nó phải đáp ứng các\r\nđiều kiện trong 11.2 đến 11.5 cả trong và sau khi thử nghiệm. Với máy kéo quay\r\nvòng bằng khớp nối, thì vùng khoảng trống phải được duy trì bảo vệ tại bất kỳ góc\r\nnào của khớp nối quay của máy kéo khi bị lật.
\r\n\r\n11.2. Vùng khoảng trống
\r\n\r\nKhông có phần nào của máy kéo xâm nhập vào\r\nvùng khoảng trống được xác định trong Điều 9. Không có phần nào có thể va đập\r\nvào ghế ngồi trong khi thử. Ngoài ra, vùng khoảng trống không ở bên ngoài vùng\r\nbảo vệ của ROPS (xem chú thích trong 3.1). Với mục đích này, nó phải được xem\r\nxét ở bên ngoài, nếu có bất kỳ bộ phận nào tiếp xúc với mặt đất khi máy kéo lật\r\nnhào về phía va đập. Để đánh giá điều này, phải điều chỉnh các lốp và bề rộng\r\nvết bánh nhỏ nhất theo quy định của nhà chế tạo.
\r\n\r\nCHẾ TẠO: Nhà chế tạo máy kéo có trách nghiệm\r\nphải đảm bảo các bộ phận khác không hiện diện trong thời gian thử ROPS không\r\ngây ra nguy hiểm cho người vận hành trong trường hợp bị lật do xâm phạm vào\r\nvùng khoảng trống.
\r\n\r\n11.3. Các vết nứt và rách
\r\n\r\nROPS và máy kéo được kiểm tra bằng cách quan\r\nsát các vết nứt và rách sau mỗi thử nghiệm, các điều kiện sau đây phải đáp ứng:
\r\n\r\na) không có vết nứt ở các bộ phận kết cấu,\r\ncác bộ phận lắp hoặc các phần của máy kéo góp phần gia cường cho ROPS, loại trừ\r\ntrường hợp nêu trong c);
\r\n\r\nb) không có các vết nứt trong các mối hàn góp\r\nphần gia cường cho ROPS hoặc các bộ phận lắp của nó: tuy nhiên, hàn điểm hoặc\r\nhàn đính tạm được sử dụng để gắn kết các tấm bao che thông thường được loại trừ\r\ntrong yêu cầu này;
\r\n\r\nc) những chỗ rách làm tiêu hao năng lượng\r\ntrong tấm kết cấu bằng tôn là có thể chấp nhận, miễn là người phụ trách thử\r\nnghiệm đánh giá chúng không làm giảm đáng kể độ chịu uốn của ROPS. Những chỗ\r\nrách trong các bộ phận bằng tôn do cạnh của khối con lắc gây ra thường được bỏ\r\nqua.
\r\n\r\n11.4. Biến dạng đàn hồi
\r\n\r\nKhi thử va đập phía bên, biến dạng đàn hồi\r\nkhông được vượt quá 250 mm, trong mặt phẳng nằm ngang trùng với bề mặt giới hạn\r\ntrên của vùng khoảng trống.
\r\n\r\n11.5. Giòn hóa do thời tiết lạnh
\r\n\r\nNếu ROPS được khẳng định có đặc tính chịu\r\nđược sự giòn hóa do thời tiết lạnh, nhà chế tạo phải đưa ra các chi tiết và\r\nphải ghi trong báo cáo (xem Điều 14).
\r\n\r\nĐặc tính giòn hóa do thời tiết lạnh có thể\r\nđược xác minh bởi việc thực hiện các phép thử khác theo Điều 7 tại nhiệt độ -18oC\r\nhoặc lạnh hơn hoặc theo Phụ lục A.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Ở một số nước, ROPS bắt buộc đáp\r\nứng các yêu cầu giòn hóa do thời tiết lạnh trong Phụ lục A. Danh mục chưa đầy\r\nđủ của một số nước cho trong Phụ lục A.
\r\n\r\n12. Mở rộng với các\r\nkiểu máy kéo khác
\r\n\r\nTrong trường hợp ROPS thỏa mãn các điều kiện\r\nchấp nhận và nó được thiết kế để sử dụng trên các kiểu máy kéo khác, thì phương\r\npháp thử quy định trong Điều 7 không cần thực hiện với từng kiểu máy kéo, miễn\r\nlà ROPS và máy kéo đáp ứng các điều kiện sau đây:
\r\n\r\na) Khối lượng (3.2) của máy kéo mới không\r\nvượt quá 5 % khối lượng tham chiếu (3.3) được sử dụng trong phép thử.
\r\n\r\nb) Nếu chiều cao nâng của khối con lắc để va\r\nđập từ phía sau được tính bằng cách chọn công thức 1 (xem 7.2.2), chiều dài cơ\r\nsở lớn nhất phải không được vượt quá chiều dài cơ sở tham chiếu. Nếu chiều cao\r\nnâng của khối con lắc để va đập từ phía sau được tính bằng cách chọn công thức\r\n2, mô men quán tính cực đại tại cầu sau không được vượt quá mô men quán tính\r\ntham chiếu.
\r\n\r\nc) Phương pháp gá lắp và các bộ phận của máy\r\nkéo mà phụ kiện lắp vào nó được chế tạo phải giống nhau hoặc có độ bền tương\r\nđương.
\r\n\r\nd) Bất kỳ bộ phận hợp thành nào, như chắn\r\nbùn, nắp đậy có thể hỗ trợ cho ROPS phải như nhau hoặc được đánh giá là tạo ra\r\nít nhất sự hỗ trợ tương tự.
\r\n\r\ne) Vị trí và các kích thước giới hạn của ghế\r\nngồi trong ROPS và vị trí liên quan tới kết cấu bảo vệ phòng lật phải sao cho\r\nvùng khoảng trống phải duy trì bên trong phạm vi bảo vệ của kết cấu bị uốn\r\ntrong tất cả các thử nghiệm.
\r\n\r\nTrong trường hợp đó, báo cáo phải được bao\r\ngồm tham chiếu với báo cáo thử nghiệm gốc.
\r\n\r\n\r\n\r\nNếu yêu cầu phải có nhãn, nó phải bền và được\r\ngắn cố định lên phần chính của kết cấu sao cho dễ đọc. Nhãn phải được bảo vệ\r\ntránh hư hỏng và phải bao gồm ít nhất các thông tin sau:
\r\n\r\na) tên và địa chỉ của nhà chế tạo hoặc nhà\r\nlắp ráp ROPS;
\r\n\r\nb) số nhận dạng của ROPS (kiểu hoặc số loạt\r\nsản xuất);
\r\n\r\nc) nhãn hiệu, kiểu hoặc số loạt sản xuất của\r\nmáy kéo mà ROPS được thiết kế để lắp vào;
\r\n\r\nd) tham khảo tiêu chuẩn này.
\r\n\r\n\r\n\r\nBáo cáo thử nghiệm phải bao gồm ít nhất các\r\nthông tin đưa ra trong Phụ lục B.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(Quy định)
\r\n\r\nYêu\r\ncầu bảo vệ chống giòn gãy của ROPS ở nhiệt độ làm việc thấp
\r\n\r\nCác yêu cầu và phương pháp dưới đây dùng để\r\nquy định độ bền và tính chống giòn gãy ở nhiệt độ thấp. Các yêu cầu tối thiểu\r\nvề vật liệu dưới đây phải được đáp ứng khi đánh giá sự phù hợp của kết cấu bảo\r\nvệ phòng lật ở nhiệt độ làm việc thấp ở các nước đòi hỏi hoạt động bổ sung này.\r\nKhả năng chống giòn gãy khi nhiệt độ thấp có thể được chứng minh bằng hoàn\r\nthành các thử nghiệm động lực học, được quy định trong tiêu chuẩn này ở nhiệt\r\nđộ -18 oC hoặc lạnh hơn. Nếu chọn phương pháp này, thì kết cấu bảo\r\nvệ và tất cả phần cứng của khung phải được làm lạnh đến -18 oC hoặc\r\nlạnh hơn trước khi bắt đầu thử động lực học.
\r\n\r\nỞ một số nước, bắt buộc phải làm đúng theo\r\nphụ lục này. Xem Bảng A.1.
\r\n\r\nBảng A.1 - Các nước\r\nbắt buộc thử sự giòn hóa do thời tiết lạnh theo phụ lục này
\r\n\r\n\r\n Nước \r\n | \r\n \r\n Mã nước \r\n | \r\n
\r\n Ca na đa \r\n | \r\n \r\n CA \r\n | \r\n
\r\n Mỹ \r\n | \r\n \r\n US \r\n | \r\n
CHÚ THÍCH: Yêu cầu và phương pháp trong A.3\r\nvà A.4 được quy định đến khi các tiêu chuẩn quốc tế phù hợp được phát triển.
\r\n\r\nA.1. Các bu lông và đai ốc sử dụng để liên kết\r\nROPS với khung máy và liên kết các phần kết cấu của ROPS phải có loại đặc tính\r\n8.8, 9.8 hoặc 10.9 đối với bu lông (xem ISO 898-1[2]) và có loại đặc\r\ntính 8, 9 hoặc 10 đối với đai ốc (xem ISO 898-2[3]).
\r\n\r\nA.2. Tất cả các mối hàn điện sử dụng trong chế tạo\r\ncác chi tiết và khung của kết cấu phải phù hợp với vật liệu của ROPS cho trong\r\nA.3.
\r\n\r\nA.3. Các chi tiết kết cấu bằng thép của kết cấu\r\nbảo vệ phòng lật phải được kiểm tra độ dai và đập, biểu thị yêu cầu năng lượng\r\nva đập khắc rãnh V Charpy tối thiểu như được nêu trong Bảng A.2. Các chi tiết\r\ncủa kết cấu mà chúng có thể được xác định theo ứng suất phẳng hay phải chịu các\r\nmức biến dạng đủ thấp, như vậy khả năng giòn gãy được loại trừ trong trường hợp\r\ntrường nhiệt độ thấp, không cần thực hiện theo yêu cầu này.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Thép có độ dày cán nhỏ hơn 2,5 mm\r\nvà với hàm lượng các bon nhỏ hơn 0,2 % được coi là đáp ứng yêu cầu.
\r\n\r\nCác chi tiết kết cấu của kết cấu bảo vệ phòng\r\nlật được làm từ vật liệu ngoài vật liệu thép phải có độ bền chịu va đập ở nhiệt\r\nđộ thấp tương đương. Mẫu thử phải "theo chiều dọc" và lấy từ phôi\r\nliệu thẳng, hoặc dạng ống hoặc phần cắt ra của kết cấu trước khi tạo hình hoặc\r\nhàn để sử dụng trong kết cấu bảo vệ phòng lật. Mẫu thử từ dạng ống hoặc phần\r\ncắt ra của kết cấu được lấy ở phần giữa của mặt bên lớn nhất và không có các\r\nmối hàn.
\r\n\r\nA.4. Thử nghiệm khắc rãnh V Charpy phải thực hiện\r\ntheo quy định trong ASTM A370 [2]),\r\nngoài trừ kích thước mẫu thử phải theo các kích thước cho trong Bảng A.2.
\r\n\r\nA.5. Một phương án thay thế cho phương pháp này là\r\nsử dụng thép lặng hoặc nửa lặng phải được cung cấp đặc điểm kỹ thuật.
\r\n\r\nBảng A.2 - Yêu cầu\r\nnăng lượng khắc rãnh V Charpy tối thiểu cho vật liệu của ROPS tại nhiệt độ mẫu\r\nthử là -20 oC và -30 oC
\r\n\r\n\r\n Kích thước mẫu \r\n | \r\n \r\n Năng lượng hấp thụ \r\n | \r\n |
\r\n \r\n mm \r\n | \r\n \r\n - 30 oC \r\nJ \r\n | \r\n \r\n -20 oC \r\nJ b \r\n | \r\n
\r\n 10 x 10 a \r\n | \r\n \r\n 11 \r\n | \r\n \r\n 27,5 \r\n | \r\n
\r\n 10 x 9 \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 25 \r\n | \r\n
\r\n 10 x 8 \r\n | \r\n \r\n 9,5 \r\n | \r\n \r\n 24 \r\n | \r\n
\r\n 10 x 7,5 a \r\n | \r\n \r\n 9,5 \r\n | \r\n \r\n 24 \r\n | \r\n
\r\n 10 x 7 \r\n | \r\n \r\n 9 \r\n | \r\n \r\n 22,5 \r\n | \r\n
\r\n 10 x 6,7 \r\n | \r\n \r\n 8,5 \r\n | \r\n \r\n 21 \r\n | \r\n
\r\n 10 x 6 \r\n | \r\n \r\n 8 \r\n | \r\n \r\n 20 \r\n | \r\n
\r\n 10 x 5 a \r\n | \r\n \r\n 7,5 \r\n | \r\n \r\n 19 \r\n | \r\n
\r\n 10 x 4 \r\n | \r\n \r\n 7 \r\n | \r\n \r\n 17,5 \r\n | \r\n
\r\n 10 x 3,3 \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n | \r\n \r\n 15 \r\n | \r\n
\r\n 10 x 3 \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n | \r\n \r\n 15 \r\n | \r\n
\r\n 10 x 2,5 a \r\n | \r\n \r\n 5,5 \r\n | \r\n \r\n 14 \r\n | \r\n
\r\n a Biểu thị kích thước ưu tiên. Kích thước\r\n mẫu thử phải không được nhỏ hơn kích thước ưu tiên lớn nhất mà vật liệu cho\r\n phép. \r\nb Yêu cầu năng lượng tại nhiệt độ -20 oC\r\n bằng 2,5 lần giá trị quy định đối với nhiệt độ -30 oC. Các yếu tố\r\n khác ảnh hưởng đến độ bền năng lượng va đập, ví dụ, chiều cán, giới hạn chảy,\r\n định hướng hạt và kỹ thuật hàn. Các yếu tố này phải được xem xét khi lựa chọn\r\n và sử dụng thép. \r\n | \r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n
(Quy định)
\r\n\r\nMẫu\r\nbáo cáo thử nghiệm kết cấu bảo vệ phòng lật
\r\n\r\nB.1. Quy định chung
\r\n\r\nCác thành phần thể hiện dưới đây, theo ISO\r\n1000[4].
\r\n\r\n- Tên và địa chỉ của nhà chế tạo ROPS:
\r\n\r\n- Chịu trách nhiệm thử nghiệm:
\r\n\r\n- Nhãn hiệu của ROPS:
\r\n\r\n- Kiểu của ROPS:
\r\n\r\n- Loại của ROPS (buồng lái, khung, thanh bảo\r\nvệ phía sau, buồng lái có khung thích hợp, v.v…):
\r\n\r\n- Ngày và địa điểm thử nghiệm:
\r\n\r\nB.2. Đặc điểm kỹ thuật của máy kéo thử
\r\n\r\nB.2.1.1. Quy định chung
\r\n\r\n- Nhãn hiệu máy kéo [3]):
\r\n\r\n- Kiểu (tên thương hiệu):
\r\n\r\n- Loại: 2 bánh chủ động hoặc 4 bánh chủ động;\r\nbánh cao su hoặc bánh thép (nếu có); quay vòng bằng khớp nối 4 bánh chủ động\r\nhoặc quay vòng khớp nối 4 bánh chủ động với bánh kép (nếu có).
\r\n\r\nB.2.1.2. Số
\r\n\r\n- Số loạt sản xuất thứ nhất hoặc sản xuất\r\nmẫu:
\r\n\r\n- Số loạt sản xuất:
\r\n\r\nB.2.1.3. Các đặc điểm kỹ thuật khác (nếu có)
\r\n\r\n- Tên gọi của kiểu đối với các quốc gia khác:
\r\n\r\n- Loại bộ phận truyền động bánh răng x phạm\r\nvi:
\r\n\r\n- Bảng tốc độ: 30, 40 hoặc tốc độ khác km/h
\r\n\r\n- Chứng nhận của nhà chế tạo hoặc số loại kỹ\r\nthuật:
\r\n\r\nB.2.2. Khối lượng máy kéo
\r\n\r\n\r\n Cầu trước \r\n | \r\n \r\n kg \r\n | \r\n
\r\n Cầu sau \r\n | \r\n \r\n kg \r\n | \r\n
\r\n Tổng cộng \r\n | \r\n \r\n kg \r\n | \r\n
- Khối lượng tham chiếu sử dụng để tính toán\r\nnăng lượng va đập và lực phá hủy: kg
\r\n\r\nB.2.3. Chiều dài cơ sở và mô men quán tính
\r\n\r\n- Chiều dài cơ sở của máy kéo thử nghiệm: mm
\r\n\r\n- Mômen quán tính sử dụng để tính toán năng\r\nlượng va đập ở phía sau: kg.m2
\r\n\r\nB.2.4. Vết bánh tối thiểu và cỡ lốp
\r\n\r\n\r\n \r\n | \r\n \r\n Vết bánh tối thiểu \r\n | \r\n \r\n Cỡ lốp \r\n | \r\n
\r\n Trước \r\n | \r\n \r\n mm \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Sau \r\n | \r\n \r\n mm \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
B.2.5. Ghế ngồi của máy kéo
\r\n\r\n- Máy kéo có thể đảo vị trí người lái (đảo\r\nghế và vô lăng lái):
\r\n\r\n- Nhãn mác/loại/kiểu của ghế:
\r\n\r\n- Nhãn mác/loại/kiểu của ghế tùy chọn và vị\r\ntrí của điểm chỉ báo chỗ ngồi (SIP):
\r\n\r\n(Mô tả ghế 1 và vị trí của SIP)
\r\n\r\n(Mô tả ghế 2 và vị trí của SIP)
\r\n\r\n(Mô tả ghế … và vị trí của SIP)
\r\n\r\nB.3. Đặc điểm kỹ thuật của ROPS
\r\n\r\nB.3.1. Hình ảnh từ phía bên và phía sau hiển\r\nthị chi tiết khung bao gồm cả các chắn bùn.
\r\n\r\nB.3.2. Bản vẽ phối cảnh chung của phía bên và\r\nphía sau của kết cấu bao gồm cả vị trí của điểm chỉ báo chỗ ngồi (SIP) và chi\r\ntiết của khung.
\r\n\r\nB.3.3. Mô tả tóm tắt ROPS, bao gồm:
\r\n\r\n- kiểu kết cấu;
\r\n\r\n- các chi tiết của khung;
\r\n\r\n- các chi tiết của lớp sơn phủ và lớp lót;
\r\n\r\n- phương tiện vào và ra;
\r\n\r\n- khung bổ sung;
\r\n\r\nB.3.4. Kết cấu có thể nghiêng hoặc không thể\r\nnghiêng; gập hoặc không gập
\r\n\r\n- Có thể nghiêng hoặc không thể nghiêng [4])
\r\n\r\nCần thiết nghiêng bằng dụng cụ nào đó, điều\r\nnày phải được công bố như sau:
\r\n\r\n- Có thể nghiêng bằng dụng cụ/ có thể nghiêng\r\nkhông cần dụng cụ 4)
\r\n\r\n- Gập/ không gập 4)
\r\n\r\nCần thiết gập bằng dụng cụ nào đó, điều này\r\nphải được công bố như sau:
\r\n\r\n- Gập bằng dụng cụ/gập không cần dụng cụ 4)
\r\n\r\nB.3.5. Kích thước: phải được đo khi ghế chịu\r\ntải trọng như quy định trong ISO 5353 để xác định điểm chỉ báo chỗ ngồi, và sau\r\nđó đặt vị trí như quy định trong Điều 9 để xác định vùng khoảng trống.
\r\n\r\nKhi máy kéo được trang bị các ghế tùy chọn\r\nkhác nhau hoặc đảo vị trí người lái (đảo ghế và vô lăng lái), thì kích thước\r\nliên quan đến các điểm chỉ báo chỗ ngồi phải được đo trong mỗi trường hợp (SIP\r\n1, SIP 2, v.v…).
\r\n\r\n- Chiều cao của bộ phận mái che tính từ điểm\r\nchỉ báo chỗ ngồi: mm
\r\n\r\n- Chiều cao của bộ phận mái che tính từ sàn\r\nmáy kéo: mm
\r\n\r\n- Bề rộng bên trong của ROPS tính từ điểm chỉ\r\nbáo chỗ ngồi (810 + av): mm
\r\n\r\n- Bề rộng bên trong của ROPS theo chiều thẳng\r\nđứng trên điểm chỉ báo chỗ ngồi tại mức giữa của vô lăng lái: mm
\r\n\r\n- Khoảng cách từ tâm vô lăng lái đến cạnh bên\r\nphải của ROPS: mm
\r\n\r\n- Khoảng cách từ tâm của vô lăng lái đến cạnh\r\nbên trái của ROPS: mm
\r\n\r\n- Khoảng cách nhỏ nhất từ vành vô lăng lái\r\nđến ROPS: mm
\r\n\r\n- Bề rộng của cửa: mm
\r\n\r\n- tại đỉnh: mm
\r\n\r\n- tại giữa: mm
\r\n\r\n- tại điểm dưới cùng: mm
\r\n\r\n- Chiều cao của cửa
\r\n\r\n- tính từ sàn để chân mm
\r\n\r\n- tính từ bậc lên xuống cao nhất: mm
\r\n\r\n- tính từ bậc lên xuống thấp nhất: mm
\r\n\r\n- Chiều cao toàn bộ của máy kéo khi lắp ROPS: mm
\r\n\r\n- Chiều rộng toàn bộ của ROPS (nếu bao gồm cả\r\ncác chắn bùn, phải được nói rõ): mm
\r\n\r\n- Khoảng cách theo chiều ngang từ điểm chỉ\r\nbáo chỗ ngồi đến phía sau của ROPS tại độ cao cách phía trên điểm chỉ báo chỗ\r\nngồi (810 + av):
\r\n\r\nB.3.6. Các chi tiết của vật liệu dùng để chế\r\ntạo ROPS và đặc điểm kỹ thuật của thép sử dụng
\r\n\r\nĐặc điểm kỹ thuật của thép phải theo ISO 630.
\r\n\r\n- Khung chính: (các\r\nphần - vật liệu - kích thước)
\r\n\r\n- Là thép sôi, nữa lặng, lặng?
\r\n\r\n- Thép tiêu chuẩn và tham chiếu:
\r\n\r\n- Các khung: (các\r\nphần - vật liệu - kích thước)
\r\n\r\n- Là thép sôi, nửa lặng, lặng?
\r\n\r\n- Thép tiêu chuẩn và tham chiếu:
\r\n\r\n- Lắp ráp và bu lông khung: (các\r\nphần - kích thước)
\r\n\r\n- Mái: (các\r\nphần - vật liệu - kích thước)
\r\n\r\n- Sơn phủ: (các\r\nphần - vật liệu - kích thước)
\r\n\r\n- Kính: (kiểu\r\n- loại - kích thước)
\r\n\r\nB.3.7. Các chi tiết gia cố của nhà chế tạo\r\nmáy kéo trên các bộ phận nguyên bản.
\r\n\r\nB.4. Kết quả thử
\r\n\r\nB.4.1. Thử nghiệm va đập và phá hủy
\r\n\r\nB.4.1.1. Điều kiện thử nghiệm
\r\n\r\n- Các thử nghiệm va đập được thực hiện:
\r\n\r\n- phía sau bên phải/trái
\r\n\r\n- phía trước bên phải/trái
\r\n\r\n- phía bên cạnh bên phải/trái
\r\n\r\n- Khối lượng dùng để tính năng lượng va đập\r\nvà lực phá hủy: kg
\r\n\r\n- Chiều dài cơ sở sử dụng để tính toán năng\r\nlượng tại phía sau: mm
\r\n\r\n- Mômen quán tính dùng để tính toán năng\r\nlượng tại phía sau: kg.m2
\r\n\r\n- Năng lượng và lực tác dụng:
\r\n\r\n- phía sau: kJ
\r\n\r\n- phía trước: kJ
\r\n\r\n- phía bên cạnh: kJ
\r\n\r\n- lực phá hủy: kN
\r\n\r\nB.4.1.2. Đo độ uốn dư sau khi thử
\r\n\r\n- Đo độ uốn dư tại điểm xa nhất của kết cấu\r\nbảo vệ sau các loạt thử nghiệm:
\r\n\r\n- Phía sau (về phía trước/về phía sau):
\r\n\r\n- bên trái: mm
\r\n\r\n- bên phải: mm
\r\n\r\n- Phía trước (về phía trước/về phía sau):
\r\n\r\n- bên trái: mm
\r\n\r\n- bên phải: mm
\r\n\r\n- Phía bên cạnh (bên trái/bên phải):
\r\n\r\n- trước: mm
\r\n\r\n- sau: mm
\r\n\r\n- Đỉnh (hướng xuống/hướng lên):
\r\n\r\n- phía sau:
\r\n\r\n- bên trái: mm
\r\n\r\n- bên phải: mm
\r\n\r\n- phía trước:
\r\n\r\n- bên trái: mm
\r\n\r\n- bên phải: mm
\r\n\r\nSai lệch giữa tổng độ uốn tức thời và độ uốn\r\ndư khi thử va đập phía trên (độ uốn đàn hồi): mm
\r\n\r\nCông bố:
\r\n\r\nCác điều kiện chấp nhận các phép thử này liên\r\nquan đến bảo vệ vùng khoảng trống là đạt. Kết cấu là một kết cấu bảo vệ phòng\r\nlật phù hợp với tiêu chuẩn này.
\r\n\r\nB.4.2. Đặc điểm thời tiết lạnh (khả năng chịu\r\ngiòn gãy)
\r\n\r\nPhương pháp sử dụng để nhận biết sự chống\r\nchịu giòn gãy tại nhiệt độ thấp:
\r\n\r\nĐặc điểm kỹ thuật của thép: (tiêu\r\nchuẩn tham chiếu và liên quan)
\r\n\r\nĐặc điểm kỹ thuật của thép phải tuân theo ISO\r\n630.
\r\n\r\nBảng B.1 - Máy kéo\r\nđược trang bị ROPS
\r\n\r\n\r\n Số tham chiếu thử\r\n nghiệm \r\n | \r\n ||||||||||
\r\n Nhãn mác \r\n | \r\n \r\n Kiểu \r\n | \r\n \r\n Loại \r\n | \r\n \r\n Các thông số kỹ\r\n thuật khác \r\n | \r\n \r\n Khối lượng \r\n | \r\n \r\n Có thể nghiêng \r\n | \r\n \r\n Chiều dài cơ sở \r\n | \r\n \r\n Vết bánh tối thiểu \r\n | \r\n |||
\r\n 2/4 bánh chủ động\r\n v.v… \r\n | \r\n \r\n Khi áp dụng \r\n | \r\n \r\n Trước \r\n | \r\n \r\n Sau \r\n | \r\n \r\n Tổng cộng \r\n | \r\n \r\n Trước \r\n | \r\n \r\n Sau \r\n | \r\n ||||
\r\n kg \r\n | \r\n \r\n kg \r\n | \r\n \r\n kg \r\n | \r\n \r\n Có/Không \r\n | \r\n \r\n mm \r\n | \r\n \r\n mm \r\n | \r\n |||||
\r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
B.5. Giấy chứng nhận sửa đổi nhỏ
\r\n\r\n- Số tham chiếu thử nghiệm theo tiêu chuẩn\r\nnày:
\r\n\r\n- Bản sao của báo cáo thử nghiệm gốc tham\r\nchiếu:
\r\n\r\n- Thời gian và địa điểm thử:
\r\n\r\n- Ngày phê chuẩn:
\r\n\r\n- Số tham chiếu sửa đổi: MOD
\r\n\r\nChứng nhận sửa đổi trước (MOD ………) còn/không\r\ncòn hiệu lực.
\r\n\r\nB.5.1. Đặc điểm kỹ thuật của ROPS
\r\n\r\n- Khung hoặc buồng lái:
\r\n\r\n- Nhà chế tạo:
\r\n\r\n- Chịu trách nhiệm thử nghiệm:
\r\n\r\n- Nhãn mác:
\r\n\r\n- Kiểu:
\r\n\r\n- Loại:
\r\n\r\n- Số loạt sản xuất từ đó áp dụng cải tiến:
\r\n\r\nB.5.2. Tên của máy kéo có trang bị ROPS
\r\n\r\n\r\n Nhãn hiệu và kiểu \r\n | \r\n \r\n Số bánh chủ động \r\n | \r\n \r\n Số tham chiếu \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
B.5.3. Chi tiết của các cải tiến
\r\n\r\nKể từ báo cáo thử ban đầu, các cải tiến sau\r\nđược thực hiện:
\r\n\r\n…………………….
\r\n\r\n…………………….
\r\n\r\n…………………….
\r\n\r\nB.5.4. Công bố
\r\n\r\nẢnh hưởng của các cải tiến này đến độ bền của\r\nROPS đã được kiểm tra.
\r\n\r\nCác cải tiến được xem như không ảnh hưởng đến\r\nkết quả thử ban đầu.
\r\n\r\nBáo cáo thử ban đầu do vậy được áp dụng cho\r\nđến ROPS của máy kéo đã cải tiến.
\r\n\r\nChịu trách nhiệm soạn thảo: ______________,\r\nngười thực hiện thử nghiệm đầu tiên, giấy chứng nhận này được lưu hành như một\r\nphụ lục của báo cáo thử nghiệm ban đầu và cùng được lưu hành.
\r\n\r\nKý tên:
\r\n\r\nNgày tháng:
\r\n\r\nĐịa điểm:
\r\n\r\n\r\n\r\n
THƯ MỤC TÀI LIỆU THAM\r\nKHẢO
\r\n\r\n[1] ISO 612:1978 (TCVN 6528:1999), Road\r\nvehicles -- Dimensions of motor vehicles and towed vehicles -- Tems and\r\ndifinitions (Phương tiện giao thông đường bộ - Kích thước phương tiện có động\r\ncơ và phương tiện được kéo - Thuật ngữ và định nghĩa);
\r\n\r\n[2] ISO 898-1 5), Mechanical properties\r\nof fasteners made of carbon steel and alloy steel - Part 1: Bolts, screws and\r\nstuds (Đặc tính cơ học của các chi tiết kẹp chặt bằng thép cacbon và thép hợp\r\nkim - Phần 1: Bu lông, vít và vít cấy với các loại đặc tính quy định);
\r\n\r\n[3] ISO 898-2 6), Mechanical\r\nproperties of fasteners - Part 2: Nuts with specified proof load values -\r\nCoarse thread (Đặc tính cơ học của chốt - Phần 2: Đai ốc với giá trị chịu tải\r\nthử nghiệm danh nghĩa - Ren bước lớn);
\r\n\r\n[4] ISO 1000 7), Sl units and\r\nrecommendations of the use of their multiples and of certain other units (Đơn\r\nvị Sl và khuyến nghị việc sử dụng các bội của chúng và một số đơn vị khác);
\r\n\r\n[5] ISO 12003-1 (TCVN 9192-1), Agricultural\r\nand forestry tractors - Narrow-track wheeled tractors - Part 1: Font-mounted\r\nroll-over protective structures (Máy kéo nông lâm nghiệp - Máy kéo vết bánh hẹp\r\n- Phần 1: Kết cấu bảo vệ phòng lật gắn phía trước);
\r\n\r\n[6] ISO 12003-2, Agricultural and forestry\r\ntractors - Narrow-track wheeled tractors - Part 2: Rear-mounted roll-over\r\nprotective structures (Máy kéo nông lâm nghiệp - Máy kéo vết bánh hẹp - Phần 2:\r\nKết cấu bảo vệ phòng lật gắn phía sau);
\r\n\r\n[7] OECD Test Code 3, OECD standard code\r\nfor the official testing of protective structures on agricultural and forestry\r\ntractors (Dynamic test) (Mã 3 tiêu chuẩn OECD, mã tiêu chuẩn OECD cho thử\r\nnghiệm chính thức về kết cấu bảo vệ trên máy kéo nông lâm nghiệp (thử đông lực\r\nhọc)).
\r\n\r\n\r\n\r\n
MỤC LỤC
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\n1. Phạm vi áp dụng
\r\n\r\n2. Tài liệu viện dẫn
\r\n\r\n3. Thuật ngữ và định nghĩa
\r\n\r\n4. Ký hiệu và chữ viết tắt
\r\n\r\n5. Dụng cụ
\r\n\r\n5.1. Khung của vùng khoảng trống
\r\n\r\n5.2. Thử va đập
\r\n\r\n5.3. Thử phá hủy
\r\n\r\n6. Chuẩn bị máy kéo và ROPS để thử
\r\n\r\n6.1. Quy định chung
\r\n\r\n6.2. Thử va đập
\r\n\r\n6.3. Thử phá hủy
\r\n\r\n7. Quy trình thử
\r\n\r\n7.1. Trình tự các phép thử
\r\n\r\n7.2. Thử va đập phía trước và sau
\r\n\r\n7.3. Va đập từ phía bên
\r\n\r\n7.4. Thử phá hủy
\r\n\r\n8. Điểm chỉ báo chỗ ngồi
\r\n\r\n9. Vùng khoảng trống
\r\n\r\n10. Sai số
\r\n\r\n11. Điều kiện chấp nhận
\r\n\r\n11.1. Quy định chung
\r\n\r\n11.2. Vùng khoảng trống
\r\n\r\n11.3. Các vết nứt và rách
\r\n\r\n11.4. Biến dạng đàn hồi
\r\n\r\n11.5. Giòn hóa do thời tiết lạnh
\r\n\r\n12. Mở rộng với các kiểu máy kéo khác
\r\n\r\n13. Ghi nhãn
\r\n\r\n14. Báo cáo thử nghiệm
\r\n\r\nPhụ lục A (Quy định) Yêu cầu bảo vệ chống\r\ngiòn gãy của ROPS ở nhiệt độ làm việc thấp
\r\n\r\nPhụ lục B (Quy định) Mẫu báo cáo thử nghiệm kết\r\ncấu bảo vệ phòng lật
\r\n\r\nB.1. Quy định chung
\r\n\r\nB.2. Đặc điểm kỹ thuật của máy kéo thử
\r\n\r\nB.3. Đặc điểm kỹ thuật của ROPS
\r\n\r\nB.4. Kết quả thử
\r\n\r\nB.5. Giấy chứng nhận sửa đổi nhỏ
\r\n\r\nThư mục tài liệu tham khảo
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n
[1]) ISO 630 đã bị hủy và\r\nđược thay thế bằng ISO 630-1:2011
\r\n\r\n[2]) Tham khảo ASTM A370\r\nđược thay thế ngay sau khi có tiêu chuẩn quốc tế tương đương có thể dùng được.
\r\n\r\n[3]) Có thể khác với tên\r\nnhà chế tạo.
\r\n\r\n[4]) Bỏ đi khi thích hợp
\r\n\r\n5) Đã bị hủy và thay thế\r\nbằng ISO 898-1:2009.
\r\n\r\n6) Đã bị hủy và thay thế\r\nbằng ISO 898-2:2012.
\r\n\r\n7) Đã bị hủy và được\r\nthay thế bằng ISO 80000-1:2009. ISO 80000-1:2009 tương đương với TCVN\r\n7870-1:2010.
\r\n\r\nFile gốc của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7658:2012 (ISO 3463:2006) về Máy kéo nông lâm nghiệp – Kết cấu bảo vệ phòng lật (ROPS) – Phương pháp thử động lực học và điều kiện chấp nhận gạch Terazo đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7658:2012 (ISO 3463:2006) về Máy kéo nông lâm nghiệp – Kết cấu bảo vệ phòng lật (ROPS) – Phương pháp thử động lực học và điều kiện chấp nhận gạch Terazo
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Đã xác định |
Số hiệu | TCVN7658:2012 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2012-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Nông nghiệp |
Tình trạng | Còn hiệu lực |