Animal\r\nfeeding stuffs – Determination of nitrogen content and calculation of crude\r\nprotein content – Part 2: Block digestion and steam distillation method
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nTCVN 4328-2:2011 hoàn toàn tương\r\nđương với ISO 5983-2:2009;
\r\n\r\nTCVN 9124:2011 hoàn toàn tương\r\nđương với ISO 6867:2000;
\r\n\r\nTCVN 9125:2011 hoàn toàn tương\r\nđương với ISO 6866:1985;
\r\n\r\nTCVN 9126:2011 hoàn toàn đương\r\nđương với ISO 17375:2006;
\r\n\r\nTCVN 9127:2011 hoàn toàn đương\r\nđương với ISO 14797:1999;
\r\n\r\nTCVN 9128:2011 hoàn toàn đương\r\nđương với ISO 14939:2001;
\r\n\r\nTCVN 9129:2011 hoàn toàn đương\r\nđương với ISO 6655:1997;
\r\n\r\nTCVN 9130:2011 hoàn toàn đương\r\nđương với ISO 14902:2001;
\r\n\r\nTCVN 9131:2011 hoàn toàn đương\r\nđương với ISO 6870:2002;
\r\n\r\nTCVN 9132:2011 hoàn toàn đương\r\nđương với ISO 7485:2000.
\r\n\r\nTCVN 4328-2:2011; TCVN 9109:2010;\r\nTCVN 9124:2011 ¸ TCVN 9132:2011 do Cục\r\nChăn nuôi biên soạn, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề nghị, Tổng cục\r\nTiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
\r\n\r\n\r\n\r\n
THỨC\r\nĂN CHĂN NUÔI – XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG NITƠ VÀ TÍNH HÀM LƯỢNG PROTEIN THÔ – PHẦN 2:\r\nPHƯƠNG PHÁP PHÂN HỦY KÍN VÀ CHƯNG CẤT BẰNG HƠI NƯỚC
\r\n\r\nAnimal\r\nfeeding stuffs – Determination of nitrogen content and calculation of crude\r\nprotein content – Part 2: Block digestion and steam distillation method
\r\n\r\nCẢNH BÁO – Việc áp dụng tiêu\r\nchuẩn này có thể liên quan đến các vật liệu, thiết bị và các thao tác gây nguy hiểm.\r\nTiêu chuẩn này không đưa ra được tất cả các vấn đề an toàn liên quan đến việc\r\nsử dụng chúng. Người sử dụng tiêu chuẩn này phải tự thiết lập các thao tác an\r\ntoàn thích hợp và xác định khả năng áp dụng các giới hạn quy định trước khi sử\r\ndụng tiêu chuẩn.
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này quy định phương pháp\r\nxác định hàm lượng nitơ trong thức ăn nuôi bằng phương pháp Kjeldahl và phương\r\npháp tính hàm lượng protein thô.
\r\n\r\nPhương pháp này thích hợp để sử\r\ndụng như một phương pháp nhanh bán vi lượng sử dụng bằng phân hủy kín, chất xúc\r\ntác đồng và chưng cất bằng hơi nước vào axit boric.
\r\n\r\nPhương pháp này có thể dùng để xác\r\nnhận hàm lượng nitơ lớn hơn 0,5% khối lượng trong thức ăn chăn nuôi, thức ăn\r\ncho thú cảnh và các nguyên liệu của chúng.
\r\n\r\nPhương pháp này không xác định được\r\ncác dạng nitơ đã oxy hóa và các hợp chất nitơ dị vòng.
\r\n\r\nPhương pháp này không phân biệt\r\ngiữa nitơ protein và nitơ phi protein.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Nếu cần xác định hàm\r\nlượng nitơ phi protein thì có thể sử dụng phương pháp thích hợp khác.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác tài liệu viện dẫn sau rất cần\r\nthiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm\r\ncông bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi\r\nnăm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung\r\n(nếu có).
\r\n\r\nTCVN 6952 (ISO 6498), Thức ăn\r\nchăn nuôi – Chuẩn bị mẫu thử
\r\n\r\nISO 1871, Food and feed products\r\n– Graduated guidelines for the determination of nitrogen by the Kjeldahl method\r\n(Thực phẩm và thức ăn chăn nuôi – Hướng dẫn xác định nitơ bằng phương pháp\r\nKjeldahl)
\r\n\r\n\r\n\r\nTrong tiêu chuẩn này sử dụng các\r\nthuật ngữ và định nghĩa sau đây:
\r\n\r\n3.1. Hàm lượng nitơ (nitrogen\r\ncontent)
\r\n\r\nPhần khối lượng của nitơ được xác\r\nđịnh bằng quy trình quy định trong tiêu chuẩn này.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Hàm lượng nitơ được biểu\r\nthị bằng phần trăm khối lượng hoặc bằng gam trên kilogam.
\r\n\r\n3.2. Hàm lượng\r\nprotein thô (crude protein content)
\r\n\r\nHàm lượng nitơ (3.1)\r\nnhân với hệ số 6,25
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Hàm lượng\r\nprotein thô được biểu thị bằng phần trăm khối lượng hoặc gam trên kilogam.
\r\n\r\n\r\n\r\nPhần mẫu thử đã được\r\nphân hủy trong bộ phận hủy hình khối hoặc các thiết bị tương đương. Dùng axit\r\nsulfuric đậm đặc để chuyển nitơ protein thành amoni sulfat bổ sung kali sulfat\r\nđể tăng điểm sôi. Chất xúc tác đồng thường được sử dụng để làm tăng tốc độ phản\r\nứng. Bổ sung một lượng dư natri hydroxit nào dịch phân hủy đã nguội để giải\r\nphóng amoniac.
\r\n\r\nAmoniac giải phóng\r\nđược chưng cất, bằng bộ chưng cất hơi nước thủ công, bán tự động hoặc hoàn toàn\r\ntự động. Trong trường hợp chưng cất thủ công hoặc bán tự động, thì chưng cất\r\namoniac vào trong dung dịch axit boric dư, sau đó được chuẩn độ bằng dung dịch\r\naxit clohydric tới điểm kết thúc so màu. Khi hệ thống tự động hoàn toàn thì\r\nchuẩn độ tự động amoniac được thực hiện đồng thời với chưng cất và điểm kết\r\nthúc chuẩn độ cũng có thể được phát hiện bằng hệ thống đo pH bằng điện thế.
\r\n\r\nHàm lượng nitơ tính\r\nđược từ lượng amoniac sinh ra. Hàm lượng protein thô thu được bằng cách nhân\r\nhàm lượng nitơ với hệ số chuyển đổi được quy ước là 6,25.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Về nguyên\r\ntắc, axit sulfuric cũng có thể sử dụng để chuẩn độ.
\r\n\r\n\r\n\r\nChỉ sử dụng thuốc thử\r\nloại tinh khiết phân tích và chỉ sử dụng nước cất hoặc nước đã khử khoáng hoặc\r\nnước có độ tinh khiết tương đương, trừ khi có quy định khác.
\r\n\r\n5.1. Viên xúc tác\r\nKjeldahl, gồm 3,5 g kali sulfat và 0,4 g đồng (II)\r\nsulfat ngậm năm phân tử nước.
\r\n\r\nCác viên này có bán\r\nsẵn trên thị trường.
\r\n\r\nCó thể sử dụng các\r\nviên loại khác với điều kiện là:
\r\n\r\na) mỗi viên chứa 7 g\r\nkali sulfat và 0,8 g đồng (ll) sulfat ngậm năm phân tử nước; và
\r\n\r\nb) chúng không chứa\r\nmuối của các kim loại độc như selen hoặc thủy ngân.
\r\n\r\n5.2. Axit sulfuric\r\n(H2SO4), ít nhất 98% khối lượng,\r\nkhông chứa nitơ (ρ20 1,84 g/ml).
5.3. Dung dịch\r\nhydro peroxit, mỗi 100 ml chứa khoảng 30 g H2O2.
\r\n\r\n5.4. Chất chống\r\ntạo bọt. Nên chuẩn bị silicon, ví dụ 30% khối lượng\r\nnhũ tương.
\r\n\r\n5.5. Dung dịch\r\nnatri hydroxit (NaOH), khoảng 40% khối lượng, không\r\nchứa nitơ (< 5 μg nitơ/g).
\r\n\r\n5.6. Dung dịch chỉ\r\nthị.
\r\n\r\n5.6.1. Dung dịch\r\nđỏ metyl. Hòa tan 100 mg đỏ metyl (C15H15N3O2)\r\ntrong 100 ml etanol hoặc metanol.
\r\n\r\n5.6.2. Dung dịch\r\nxanh bromocresol. Hòa tan 100 mg xanh bromocresol (C21H14Br4O5S)\r\ntrong 100 ml etanol hoặc metanol.
\r\n\r\n5.7. Dung dịch\r\naxit boric đậm đặc, c(H3BO3) =\r\n40,0 g/l.
\r\n\r\nHòa tan 400 g axit boric trong\r\nkhoảng 5 l đến 6 l nước nóng. Trộn và cho thêm nước nóng đến khoảng 9 lít. Để\r\nnguội đến nhiệt độ phòng. Thêm 70 ml dung dịch đỏ metyl (5.6.1) và 100 ml dung\r\ndịch xanh bromocresol (5.6.2) và trộn. Pha loãng bằng nước đến thể tích cuối là\r\n10 lít và trộn đều. Tùy thuộc vào nước được sử dụng, mà pH của dung dịch axit\r\nboric có thể khác nhau từ lần pha này đến lần pha khác. Thông thường việc điều\r\nchỉnh bằng một thể tích nhỏ của chất kiềm là cần thiết để thu được một mẫu\r\ntrắng dương tính (từ 0,05 ml đến 0,15 ml chất chuẩn độ). Màu sẽ chuyển sang màu\r\nxanh khi thêm 100 ml nước vào 250 ml dung dịch axit boric. Nếu dung dịch vẫn\r\ncòn đỏ, thì chuẩn độ bằng NaOH 0,1 mol/l cho đến khi có “màu xám trung tính” và\r\ntính lượng kiềm cần cho mẻ 10 lít.
\r\n\r\nBảo quản dung dịch màu đỏ ở nhiệt\r\nđộ phòng, tránh ánh sáng và nguồn hơi amoniac trong suốt quá trình bảo quản.
\r\n\r\n5.8. Dung dịch axit boric loãng,\r\nc(H3BO3) = 10,0 g/l (dung dịch bẫy tùy chọn để sử dụng\r\ncho chuẩn độ tự động khi bắt đầu chưng cất).
\r\n\r\nHòa tan 100 g axit boric trong\r\nkhoảng từ 5 lít đến 6 lít nước nóng, trộn và thêm nước nóng đến khoảng 9 lít.\r\nĐể nguội đến nhiệt độ phòng. Thêm 70 ml dung dịch đỏ metyl (5.6.1) và 100 ml\r\ndung dịch xanh bromocresol (5.6.2) và trộn. Pha loãng bằng nước đến thể tích\r\ncuối là 10 lít và trộn đều. Tùy thuộc vào nước được sử dụng, mà pH của dung\r\ndịch axit boric có thể khác nhau từ mẻ này đến mẻ khác. Thông thường việc điều\r\nchỉnh bằng một thể tích nhỏ của chất kiềm là cần thiết để thu được một mẫu\r\ntrắng dương tính (0,05 ml đến 0,15 ml chất chuẩn độ). Màu sẽ chuyển sang màu\r\nxanh khi thêm 100 ml nước vào 25 ml dung dịch axit boric. Nếu dung dịch vẫn còn\r\nmàu đỏ, thì chuẩn độ bằng NaOH 0,1 mol cho đến khi có “màu xám trung tính” và\r\ntính lượng kiềm cần cho mẻ 10 lít.
\r\n\r\nBảo quản dung dịch màu đỏ ở nhiệt\r\nđộ phòng và bảo vệ dung dịch ánh sáng và nguồn hơi amoniac trong suốt quá trình\r\nbảo quản.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH Thêm khoảng 3 ml đến 4 ml\r\nNaOH 0,1 mol/l vào 1 lít boric 1% khối lượng thường cho kết quả điều chỉnh tốt.
\r\n\r\n5.9. Dung dịch thể tích chuẩn\r\naxit clohydric, c(HCl) = 0,100 0 mol/l.
\r\n\r\nCó thể sử dụng nồng độ khác của HCl\r\nhoặc axit sulfuric nếu điều này được hiệu chỉnh trong phần tính toán. Các nồng\r\nđộ này luôn được biểu thị đến bốn chữ số thập phân.
\r\n\r\n5.10. Amoni sulfat [(NH4)2SO4],\r\ntối thiểu là 99,5% khối lượng, có độ tinh khiết đã được đánh giá. Sấy amoni\r\nsulfat ở 102 oC ± 2 oC trong 4 h và bảo quản trong bình\r\nhút ẩm.
\r\n\r\nPhần trăm khối lượng nitơ trong\r\namoni sulfat (ở độ tinh khiết 99,5% khối lượng) là 21,09.
\r\n\r\n5.11. Amoni sắt (ll) sulfat [(NH4)2Fe(SO4)2.6H2O],\r\ncó độ tinh khiết đã được đánh giá.
\r\n\r\nPhần trăm khối lượng nitơ trong\r\namoni sắt (ll) sulfat (ở độ tinh khiết 100% khối lượng) là 7,145.
\r\n\r\n5.12. Chất chuẩn
\r\n\r\nCó thể được sử dụng 5.12.1 hoặc\r\n5.12.2.
\r\n\r\nNgoài các chất chuẩn được liệt kê\r\ntrong 5.12.1 và 5.12.2, có thể sử dụng các chất chuẩn thích hợp hàm lượng nitơ\r\nvà protein thô được đánh giá, khi thích hợp.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH Hàm lượng ẩm có thể được\r\nkiểm tra trên các phần riêng rẽ.
\r\n\r\n5.12.1. Tryptophan (C11H12N2O2),\r\ncó điểm nóng chảy 282 oC, hàm lượng nitơ 137,2 g/kg. Sấy khô\r\ntrytophan trước khi sử dụng.
\r\n\r\n5.12.2. Axetanilit (C8H9NO),\r\nít nhất 99% khối lượng, hàm lượng nitơ 103,6 g/kg. Không được sấy khô trong tủ\r\nsấy trước khi sử dụng.
\r\n\r\n5.13. Saccaroza (C12H22O11),\r\ncó hàm lượng nitơ không lớn hơn 0,002 % khối lượng. Không được làm khô trong tủ\r\nsấy trước khi sử dụng.
\r\n\r\n\r\n\r\nSử dụng các thiết bị, dụng cụ của\r\nphòng thử nghiệm thông thường và cụ thể như sau:
\r\n\r\n6.1. Cân phân tích, có thể\r\ncân chính xác đến 0,1 mg và có thể đọc đến 0,1 mg.
\r\n\r\n6.2. Thiết bị phân hủy, bằng\r\nhợp kim nhôm hoặc thiết bị tương đương, được gắn với bộ điều chỉnh nhiệt độ và\r\ndụng cụ đo nhiệt độ của thiết bị phân hủy, có thể duy trì ở 420 oC ±\r\n5 oC.
\r\n\r\n6.3. Ống phân hủy, dung tích\r\n250 ml, thích hợp để sử dụng với thiết bị phân hủy (6.2).
\r\n\r\n6.4. Ống thoát khí, thích\r\nhợp để sử dụng với ống phân hủy (6.3).
\r\n\r\n6.5. Thiết bị lọc hơi ly tâm,\r\nbơm lọc hoặc máy hút, được cấu tạo bằng vật liệu bền với axit, để sử dụng với\r\nnguồn cung cấp nước.
\r\n\r\n6.6. Pipet tự động (bộ phân\r\nphối), có khả năng phân phối các lượng tới 25 ml, ISO 8655-2[6]\r\n(ISO 8655-5[8]).
\r\n\r\n6.7. Ống đong chia độ, dung\r\ntích 50 ml.
\r\n\r\n6.8. Bộ phận chưng cất, có\r\nkhả năng chưng cất bằng hơi nước, thủ công hoặc bán tự động, thích hợp để dùng\r\nvới ống phân hủy (6.3) và bình nón (6.9), hoặc có khả năng chưng cất bằng hơi\r\nnước và chuẩn độ tự động.
\r\n\r\n6.9. Bình nón, dung tích 250\r\nml.
\r\n\r\n6.10. Buret, dung tích 25 ml\r\nhoặc dung tích thích hợp khác, có thể đọc được đến 0,05 ml, loại A nêu trong\r\nTCVN 7149 (ISO 385)[1].
\r\n\r\nNgoài ra, có thể sử dụng buret tự\r\nđộng, ISO 8655-3[7], đáp ứng các yêu cầu tương tự.
\r\n\r\n6.11. Bộ chuẩn độ tự động, có điện\r\nlực pH được hiệu chuẩn trong dải pH 4 đến pH 7.
\r\n\r\n\r\n\r\nMẫu gửi đến phòng thử nghiệm phải\r\nđúng là mẫu đại diện. Mẫu không bị hư hỏng hoặc thay đổi trong suốt quá trình\r\nvận chuyển hoặc bảo quản.
\r\n\r\nViệc lấy mẫu không quy định trong\r\ntiêu chuẩn này, nên lấy mẫu theo TCVN 4325 (ISO 6497)[5].
\r\n\r\n\r\n\r\nChuẩn bị mẫu thử theo TCVN 6952\r\n(ISO 6498).
\r\n\r\n\r\n\r\n9.1. Yêu cầu chung
\r\n\r\nThông thường, các mẫu thử được phân\r\ntích theo các mẻ phù hợp với quy trình quy định. Đối với các yêu cầu chung áp\r\ndụng cho phương pháp Kjeldahl, xem ISO 1871.
\r\n\r\n9.2. Phần mẫu thử
\r\n\r\nCân phần mẫu thử, chính xác tới 0,1\r\nmg:
\r\n\r\na) khoảng 1,0 g đối với các nguyên\r\nliệu có chứa protein từ 3% đến 30% khối lượng;
\r\n\r\nb) khoảng 0,5 g đối với các nguyên\r\nliệu có chứa protein từ 30% đến 80% khối lượng;
\r\n\r\nc) khoảng 0,3 g đối với các nguyên\r\nliệu có chứa protein nhiều hơn 80% khối lượng protein.
\r\n\r\nKhông vượt quá 1,2 g.
\r\n\r\nLuôn thực hiện kiểm soát chất lượng\r\nvà chất chuẩn cũng như thuốc thử trắng đối với mỗi mẻ.
\r\n\r\n9.3. Phép xác định
\r\n\r\n9.3.1. Phân hủy
\r\n\r\nChuyển phần mẫu thử (9.2) vào ống\r\nphân hủy (6.3) và thêm hai viên chất xúc tác (5.1) vào mỗi ống. Dùng pipet phân\r\nphối (6.6), cho 12 ml axit sulfuric (5.2) vào mỗi ống. Dùng 15 ml đối với mẫu\r\nchứa hàm lượng chất béo cao (chất béo > 10 % khối lượng). Có thể dừng công việc\r\ntại thời điểm này và tiếp tục vào ngày hôm sau.
\r\n\r\nNếu xảy ra hiện tượng tạo bọt, thì\r\nthêm từ 3 ml đến 5 ml hydro peroxit (5.3). Xoay nhẹ và để phản ứng xảy ra.\r\nNgoài ra, có thể sử dụng vài giọt chất chống tạo bọt (5.4).
\r\n\r\nGắn tấm cách nhiệt vào giá đựng ống\r\nnghiệm. Đặt ống thoát khí (6.4) khít vào các ống nghiệm và bật máy hút nước\r\nhoặc bộ lọc khí (6.5). Đặt giá đựng các ống vào trong thiết bị phân hủy (6.2)\r\nđã làm nóng trước đến 420 oC.
\r\n\r\nSau 10 min, đưa máy hút nước xuống\r\ncho đến khi khói axit chỉ còn lại trong tủ hút khói. Cần duy trì vùng cô đặc\r\ntrong ống. Sau khi phần lớn khói lưu huỳnh oxit được tạo thành trong suốt giai\r\nđoạn đầu của quá trình phân hủy, thì giảm nguồn chân không để tránh thất thoát\r\naxit sulfuric.
\r\n\r\nPhân hủy thêm 50 min. Tổng thời\r\ngian phân hủy khoảng 60 min.
\r\n\r\nTắt thiết bị phân hủy. Tháo giá\r\nđựng ống nghiệm trong khi ống hút khói vẫn để nguyên vị trí và để cho nguội từ\r\n10 min đến 20 min. Khi hết khói, tháo ống hút khói và tắt máy hút. Tháo các tấm\r\ncách nhiệt ra.
\r\n\r\nĐể ống nguội. Nên pha loãng sơ bộ\r\nmẫu trước khi chưng cất. Mang găng tay và kính bảo vệ mắt, cẩn thận thêm vài\r\nmililit nước vào mỗi ống. Nếu bị tắc thì có nghĩa là các ống vẫn còn quá nóng.\r\nĐể nguội thêm vài phút. Thêm nước vào mỗi ống cho đến khi tổng thể tích khoảng\r\n80 ml.
\r\n\r\nNếu mẫu trở nên đông đặc, thì đặt\r\nống chứa dịch phân hủy đã pha loãng vào thiết bị phân hủy và cẩn thận làm ấm,\r\nthỉnh thoảng khuấy cho đến khi muối hòa tan, hoặc chưng cất thêm từ 30 s đến 60\r\ns.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1 Một số dụng cụ thực\r\nhiện thêm nước tự động. Chỉ pha loãng sơ bộ trước khi đặt vào thiết bị nếu hình\r\nthành mảng rất cứng.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2 Một số thiết bị chưng\r\ncất bắt đầu với việc bổ sung hơi nước trước khi bổ sung kiềm, dẫn đến không hòa\r\ntan các tảng muối và phản ứng ít mạnh hơn trong quá trình thêm kiềm. Sự kết tinh\r\ntrong quá trình phân hủy có thể làm thất thoát nitơ.
\r\n\r\n9.3.2. Chưng cất
\r\n\r\nChuyển ống phân hủy (xem 9.3.1) vào\r\nthiết bị chưng cất (6.8).
\r\n\r\nKhi chuẩn độ hàm lượng amoniac của\r\ndịch chiết được tiến hành thủ công thì áp dụng quy trình dưới đây. Khi thiết bị\r\nchưng cất tự động hoàn toàn kể cả việc chuẩn độ hàm lượng amoniac của dịch\r\nchiết, thì thực hiện theo hướng dẫn của nhà sản xuất thiết bị chưng cất.
\r\n\r\nĐặt bình nón (6.9) chứa từ 25 ml\r\nđến 30 ml dung dịch axit boric đậm đặc (5.7) dưới đầu ra của thiết bị ngưng tụ\r\nsao cho ống phân phối thấp hơn bề mặt của dung dịch axit boric dư. Điều chỉnh\r\nthiết bị chưng cất để phân phối được 50 ml dung dịch natri hydroxit (5.5). Vận\r\nhành thiết bị chưng cất theo hướng dẫn của nhà sản xuất và chưng cất lấy lượng amoniac\r\ngiải phóng do việc bổ sung dung dịch natri hydroxit. Thu lấy dịch cất vào dung\r\ndịch chứa axit boric. Lượng dịch cất (thời gian chưng cất bằng hơi nước) phụ\r\nthuộc vào lượng nitơ có trong mẫu. Tuân theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH Trong thiết bị chưng cất\r\nbán tự động, việc bổ sung dung dịch natri hydroxit dư và chưng cất hơi nước\r\nđược thực hiện tự động.
\r\n\r\n9.3.3. Chuẩn độ
\r\n\r\n9.3.3.1. Phép đo màu. Chuẩn\r\nđộ hàm lượng trong bình nón (6.9) bằng dung dịch thể tích chuẩn axit clohydric\r\n(5.9) sử dụng buret (6.10) và đọc lượng chất chuẩn độ đã sử dụng. Điểm kết thúc\r\nchuẩn độ đạt được khi xuất hiện vết màu hồng đầu tiên. Ước lượng số đọc buret\r\nchính xác đến 0,05 ml. Tấm khuấy từ được rọi sáng hoặc detector đo quang có thể\r\ngiúp cho việc nhận biết điểm kết thúc.
\r\n\r\nĐiều này có thể thực hiện tự động\r\nsử dụng bộ chưng cất hơi nước có chuẩn độ tự động.
\r\n\r\n9.3.3.2. Phép đo điện thế.\r\nChuẩn độ lượng chứa trong bình nón (xem 6.9) bằng dung dịch thể tích chuẩn axit\r\nclohydric (5.9) sử dụng bộ chuẩn độ tự động hiệu chuẩn được trang bị một máy đo\r\npH (6.11). Điểm kết thúc pH của chuẩn độ đạt được tại pH 4,6 là điểm uốn nhất\r\ntrong đường chuẩn độ (điểm uốn). Đọc lượng chất chuẩn độ đã sử dụng từ bộ chuẩn\r\nđộ tự động.
\r\n\r\nThực hiện theo hướng dẫn của nhà\r\nsản xuất về vận hành thiết bị chưng cất cụ thể hoặc bộ chưng cất kết hợp và bộ\r\nchuẩn độ.
\r\n\r\nKhi sử dụng hệ thống chuẩn độ tự\r\nđộng, việc chuẩn độ bắt đầu ngay sau khi bắt đầu chưng cất và cần sử dụng dung\r\ndịch axit boric loãng (5.8).
\r\n\r\n9.4. Phép thử trắng
\r\n\r\nThực hiện phép thử trắng theo quy\r\ntrình quy định trong 9.1 đến 9.3.3, lấy 2 ml nước và khoảng 0,7 g sucroza\r\n(5.13) thay cho phần thử. Ghi lại các giá trị phép thử trắng. Nếu các giá trị\r\nphép thử trắng thay đổi thì phải tìm nguyên nhân.
\r\n\r\nLượng chất chuẩn độ đã sử dụng\r\ntrong phép thử trắng luôn phải lớn hơn 0,0 ml. Các phép thử mẫu trắng trong\r\ncùng một phòng thử nghiệm phải nhất quán theo thời gian.
\r\n\r\n9.5. Phép thử độ thu hồi
\r\n\r\n9.5.1. Yêu cầu chung
\r\n\r\nCác phép thử độ thu hồi cần được\r\nthực hiện thường xuyên để kiểm tra độ chính xác của quy trình và thiết bị được\r\nquy định trong 9.5.2 đến 9.5.4.
\r\n\r\n9.5.2. Thất thoát nitơ
\r\n\r\nSử dụng 0,12 g amoni sulfat (5.10)\r\nvà 0,67 g sucroza (5.13) cho mỗi bình cầu. Thêm tất cả các thuốc thử khác như\r\nđã nêu trong 9.3. Phân hủy và chưng cất dưới cùng các điều kiện như đối với mẫu\r\nthử. Độ thu hồi phải ≥ 99% khối lượng.
\r\n\r\n9.5.3. Hiệu suất phân hủy
\r\n\r\nSử dụng phần mẫu thử ít nhất 0,15 g\r\ntryptophan (5.12.1)( hoặc axetanilit (5.12.2), được cân chính xác đến 0,1 mg,\r\nvà thêm khoảng 0,7 g sucroza (5.13). Xác định hàm lượng nitơ theo quy trình mô\r\ntả trong 9.1 đến 9.3.3. Độ thu hồi phải ≥ 99,5% khối lượng đối với axetanilit\r\nvà ≥ 98,5 % khối lượng đối với tryptophan (Tài liệu tham khảo [9])
\r\n\r\n9.5.4. Hiệu suất chưng cất và\r\nchuẩn độ
\r\n\r\nCân từ 0,10 g đến 0,15 g amoni\r\nsulfat (5.10), chính xác đến 0,000 1 g, hoặc từ 0,3 g đến 0,5 g amoni sắt (ll)\r\nsulfat (5.11), chính xác đến 0,000 1 g cho vào ống nghiệm. Thêm 80 ml nước và\r\ntiến hành theo 9.3.2 và 9.3.3. Độ thu hồi phải ≥ 99,5 % khối lượng.
\r\n\r\n9.5.5. Hạn chế
\r\n\r\nĐộ thu hồi nhỏ hơn các giá trị quy\r\nđịnh hoặc lớn hơn 101,0 % khối lượng, trong bất kỳ các phép thử thu hồi ở trên\r\ncho thấy có sai sót trong các quy trình và/hoặc nồng độ không chính xác của\r\ndung dịch axit clohydric thể tích chuẩn (5.9).
\r\n\r\n10. Tính và\r\nbiểu thị kết quả
\r\n\r\n10.1. Tính kết quả
\r\n\r\n10.1.1. Tính hàm lượng nitơ
\r\n\r\nTính hàm lượng nitơ trong mẫu, wN,\r\nbằng phần trăm khối lượng:
\r\n\r\n (1)
Trong đó:
\r\n\r\nVs là thể tích của dung\r\ndịch thể tích chuẩn axit clohydric (5.9) được sử dụng trong phép xác định\r\n(9.3), được biểu thị chính xác đến 0,05 ml, tính bằng mililit (ml);
\r\n\r\nVb là thể tích của dung\r\ndịch thể tích chuẩn axit clohydric (5.9) được sử dụng trong phép thử trắng\r\n(9.4), được biểu thị chính xác đến 0,05 ml, tính bằng mililít (ml);
\r\n\r\nCs là nồng độ chính xác\r\ndung dịch thể tích chuẩn axit clohydric (5.9), được biểu thị tới bốn chữ số\r\nthập phân, tính bằng mol trên lít (mol/l);
\r\n\r\nm là khối lượng phần mẫu thử (9.2),\r\ntính bằng gam (g);
\r\n\r\nĐể báo cáo kết quả bằng gam trên\r\nkilogam, thì có thể dùng hệ số 14,007 trong công thức (1) thay cho 1,400 7.
\r\n\r\n10.1.2. Tính độ thu hồi đối với\r\nmuối amoni
\r\n\r\nTính độ thu hồi đối với amoni\r\nsulfat có độ tinh khiết 99,5% khối lượng, w1, như sau:
\r\n\r\n (2)
Trong đó wN,r là độ thu\r\nhồi của nitơ, tính bằng phần trăm khối lượng.
\r\n\r\nTính độ thu hồi của amoni sắt (ll)\r\nsulfat có độ tinh khiết với 100% khối lượng, w2, như sau:
\r\n\r\n (3)
Điều chỉnh mẫu số trong công thức\r\n(2) và (3) nếu sử dụng độ tinh khiết khác của muối amoni.
\r\n\r\n10.2. Tính hàm lượng\r\nprotein thô
\r\n\r\nTính hàm lượng protein thô, wp,\r\ntính bằng phần trăm khối lượng, theo công thức (4):
\r\n\r\nwp\r\n= wN . fK (4)
\r\n\r\nTrong đó:
\r\n\r\nwN là hàm lượng nitơ của\r\nmẫu, tính bằng phần trăm khối lượng chính xác đến bốn chữ số thập phân (10.1);
\r\n\r\nfk là hệ số chuyển đổi\r\nđối với nitơ xác định được bằng phương pháp Kjeldahl về protein – của thức ăn\r\nchăn nuôi, fK = 6,25.
\r\n\r\nĐể báo cáo hàm lượng protein thô\r\nbằng gam trên kilogam, nhân vế bên phải của công thức (4) với (10).
\r\n\r\n10.3. Biểu thị kết quả
\r\n\r\nBiểu thị kết quả đến bốn chữ số\r\nthập phân nếu cần cho các phép tính toán tiếp theo. Đối với kết quả cuối cùng\r\nthì biểu thị kết quả thu được đối với hàm lượng nitơ đến ba chữ số thập phân,\r\nđối với hàm lượng protein đến hai chữ số thập phân.
\r\n\r\nCác kết quả không nên làm tròn tiếp\r\ndùng để tính toán đến các giá trị thử nghiệm cuối cùng. Điều này đặc biệt đúng\r\nkhi các giá trị được sử dụng để tính toán tiếp theo.
\r\n\r\nVÍ DỤ 1 Khi các giá trị thử nghiệm\r\nriêng lẻ thu được từ phép phân tích của nhiều vật liệu mẫu được dùng để tính\r\nthống kê hiệu suất của phương pháp đối với biến thiên trong và giữa các phòng\r\nthử nghiệm.
\r\n\r\nVÍ DỤ 2 Khi các giá trị được sử\r\ndụng làm chuẩn để hiệu chuẩn thiết bị (ví dụ máy phân tích hồng ngoại), các giá\r\ntrị thu được từ nhiều mẫu được sử dụng phép tính đơn lẻ hoặc phép tính hồi quy\r\ntrước khi chúng được sử dụng để tính toán tiếp.
\r\n\r\n\r\n\r\n11.1. Thử liên phòng thử nghiệm
\r\n\r\nCác chi tiết của phép thử liên\r\nphòng thử nghiệm sử dụng phép so màu, về độ chụm của phương pháp được nêu trong\r\nPhụ lục A. Các giá trị thu được từ phép thử có thể không áp dụng cho các dải\r\nnồng độ và chất nền khác với các dải nồng độ và chất nền đã nêu.
\r\n\r\nCác chi tiết của phép thử thành\r\nthạo khi có sự so sánh cho thấy sự tương đương của phép xác định điểm cuối bằng\r\nso màu và phép đo điện thế của chuẩn độ được nêu trong Phụ lục B.
\r\n\r\n11.2. Độ lặp lại
\r\n\r\nChênh lệch tuyệt đối giữa các kết\r\nquả của hai phép thử độc lập, đơn lẻ thu được khi sử dụng cùng phương pháp trên\r\nvật liệu thử giống hệt nhau trong cùng một phòng thử nghiệm, do một người thực\r\nhiện, sử dụng cùng thiết bị, thực hiện trong một khoảng thời gian ngắn, không\r\nđược quá 5% các trường hợp lớn hơn giới hạn của độ lặp lại, r, như phần trăm\r\nkhối lượng protein, thu được từ công thức (5):
\r\n\r\n (5)
Trong đó là\r\ngiá trị trung bình của hai kết quả phép thử đơn lẻ về hàm lượng protein thô,\r\ntính bằng phần trăm khối lượng.
11.3. Độ tái lập
\r\n\r\nChênh lệch tuyệt đối giữa các kết\r\nquả của hai phép thử độc lập, thu được khi sử dụng cùng phương pháp, tiến hành\r\nthử trên vật liệu thử giống nhau trong các phòng thử nghiệm khác nhau, do các\r\nnhà phân tích khác nhau, sử dụng các thiết bị khác nhau thực hiện, không được\r\nquá 5% các trường hợp lớn hơn giá trị độ tái lập, R, như phần trăm khối lượng\r\nprotein, thu được từ công thức (6):
\r\n\r\n (6)
Báo cáo thử nghiệm phải ghi rõ:
\r\n\r\na) mọi thông tin cần thiết để nhận\r\nbiết đầy đủ về mẫu thử;
\r\n\r\nb) phương pháp lấy mẫu đã sử dụng,\r\nnếu biết;
\r\n\r\nc) phương pháp thử đã dùng, cũng\r\nnhư viện dẫn tiêu chuẩn này;
\r\n\r\nd) tất cả các chi tiết thao tác\r\nkhông quy định trong tiêu chuẩn này, hoặc tùy chọn cùng với chi tiết bất thường\r\nnào khác có thể ảnh hưởng tới kết quả;
\r\n\r\ne) kết quả thử nghiệm thu được, hàm\r\nlượng nitơ được biểu thị bằng phần trăm khối lượng hoặc bằng gam trên kilogam,\r\nhoặc hàm lượng protein thô được biểu thị bằng phần trăm khối lượng hoặc bằng\r\ngam trên kilogam, được định lượng với hệ số chuyển đổi, 6,25;
\r\n\r\nf) Nếu độ lặp lại được kiểm tra thì\r\nnêu kết quả cuối cùng thu được;
\r\n\r\ng) Nếu độ thu được hồi kiểm tra thì\r\nnêu kết quả cuối cùng thu được.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
CÁC KẾT QUẢ CỦA PHÉP THỬ LIÊN PHÒNG THỬ NGHIỆM
\r\n\r\nPhép thử liên phòng thử nghiệm đầu\r\ntiên sử dụng phương pháp phân hủy kín và phương pháp chưng cất bằng hơi nước có\r\nphát hiện điểm kết thúc đo màu do AOAC quốc tế tổ chức trong năm 2001 và được\r\ntiến hành phù hợp với TCVN 6910-2 (ISO 5725-2)[3]. Trong phép thử\r\nnày, có 13 phòng thử nghiệm của Nam Mỹ và Châu Âu tham gia. Đã nghiên cứu trên\r\n14 mẫu mù, bao gồm bột thịt và bột xương, thức ăn cho chó, thức ăn cho sóc\r\nchinchilla, thức ăn dạng hạt cho chim, hạt đậu tương, ngô ủ chua, thức ăn xanh,\r\ncỏ khô, cỏ alfalfa, thức ăn thay thế sữa, albumin, thức ăn viên cho lợn, hạt\r\nhướng dương, protein block (có urê) và bột cá. Kết quả xem Bảng A.1.
\r\n\r\nĐộ thu hồi nitơ từ hợp chất chuẩn\r\nlà 100,1% đối với axetanilit và 98,8% đối với tryptophan.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
Bảng\r\nA.1 – Kết quả phép thử liên phòng thử nghiệm đầu tiên
\r\n\r\n\r\n Thông\r\n số \r\n | \r\n \r\n Mẫu \r\n | \r\n |||||||||||||
\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n | \r\n \r\n 7 \r\n | \r\n \r\n 8 \r\n | \r\n \r\n 9 \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 11 \r\n | \r\n \r\n 12 \r\n | \r\n \r\n 13 \r\n | \r\n \r\n 14 \r\n | \r\n |
\r\n Protein\r\n block \r\n | \r\n \r\n Thức\r\n ăn viên cho lợn \r\n | \r\n \r\n Ngô\r\n ủ chua \r\n | \r\n \r\n Cỏ\r\n khô \r\n | \r\n \r\n Bột\r\n cá \r\n | \r\n \r\n Thức\r\n ăn cho chó \r\n | \r\n \r\n Thức\r\n ăn cho sóc chinchilla \r\n | \r\n \r\n Albumin \r\n | \r\n \r\n Thức\r\n ăn dạng hạt cho chim \r\n | \r\n \r\n Bột\r\n thịt và bột xương \r\n | \r\n \r\n Thức\r\n ăn thay thế sữa \r\n | \r\n \r\n Hạt\r\n đậu tương \r\n | \r\n \r\n Hạt\r\n hướng dương \r\n | \r\n \r\n Cây\r\n họ đậu khô \r\n | \r\n |
\r\n Số phòng thử nghiệm giữ lại sau\r\n khi trừ ngoại lệ \r\n | \r\n \r\n 11 \r\n | \r\n \r\n 11 \r\n | \r\n \r\n 13 \r\n | \r\n \r\n 12 \r\n | \r\n \r\n 12 \r\n | \r\n \r\n 12 \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 11 \r\n | \r\n \r\n 12 \r\n | \r\n \r\n 12 \r\n | \r\n \r\n 12 \r\n | \r\n \r\n 11 \r\n | \r\n \r\n 12 \r\n | \r\n \r\n 12 \r\n | \r\n
\r\n Hàm lượng protein thô trung bình,\r\n | \r\n \r\n 40,20 \r\n | \r\n \r\n 37,00 \r\n | \r\n \r\n 7,10 \r\n | \r\n \r\n 7,10 \r\n | \r\n \r\n 64,60 \r\n | \r\n \r\n 24,50 \r\n | \r\n \r\n 18,10 \r\n | \r\n \r\n 79,10 \r\n | \r\n \r\n 13,50 \r\n | \r\n \r\n 50,10 \r\n | \r\n \r\n 20,80 \r\n | \r\n \r\n 38,80 \r\n | \r\n \r\n 17,40 \r\n | \r\n \r\n 18,80 \r\n | \r\n
\r\n Độ lệch chuẩn lặp lại, sr,\r\n % protein thô \r\n | \r\n \r\n 0,20 \r\n | \r\n \r\n 0,20 \r\n | \r\n \r\n 0,20 \r\n | \r\n \r\n 0,10 \r\n | \r\n \r\n 0,50 \r\n | \r\n \r\n 0,20 \r\n | \r\n \r\n 0,20 \r\n | \r\n \r\n 0,30 \r\n | \r\n \r\n 0,10 \r\n | \r\n \r\n 0,90 \r\n | \r\n \r\n 0,30 \r\n | \r\n \r\n 0,40 \r\n | \r\n \r\n 0,40 \r\n | \r\n \r\n 0,30 \r\n | \r\n
\r\n Hệ số biến thiên lặp lại, % \r\n | \r\n \r\n 0,40 \r\n | \r\n \r\n 0,50 \r\n | \r\n \r\n 1,90 \r\n | \r\n \r\n 1,90 \r\n | \r\n \r\n 0,70 \r\n | \r\n \r\n 0,80 \r\n | \r\n \r\n 0,80 \r\n | \r\n \r\n 0,40 \r\n | \r\n \r\n 0,80 \r\n | \r\n \r\n 1,80 \r\n | \r\n \r\n 1,30 \r\n | \r\n \r\n 0,90 \r\n | \r\n \r\n 2,30 \r\n | \r\n \r\n 1,40 \r\n | \r\n
\r\n Giới hạn lặp lại, r(= 2,8 sr),\r\n % protein thô \r\n | \r\n \r\n 0,50 \r\n | \r\n \r\n 0,50 \r\n | \r\n \r\n 0,40 \r\n | \r\n \r\n 0,40 \r\n | \r\n \r\n 1,30 \r\n | \r\n \r\n 0,60 \r\n | \r\n \r\n 0,40 \r\n | \r\n \r\n 0,90 \r\n | \r\n \r\n 0,30 \r\n | \r\n \r\n 2,60 \r\n | \r\n \r\n 0,80 \r\n | \r\n \r\n 1,00 \r\n | \r\n \r\n 1,10 \r\n | \r\n \r\n 0,70 \r\n | \r\n
\r\n Tỷ số Horwitz, HorRata \r\n | \r\n \r\n 0,3 \r\n | \r\n \r\n 0,3 \r\n | \r\n \r\n 1,0 \r\n | \r\n \r\n 1,0 \r\n | \r\n \r\n 0,5 \r\n | \r\n \r\n 0,5 \r\n | \r\n \r\n 0,5 \r\n | \r\n \r\n 0,3 \r\n | \r\n \r\n 0,5 \r\n | \r\n \r\n 1,3 \r\n | \r\n \r\n 0,8 \r\n | \r\n \r\n 0,6 \r\n | \r\n \r\n 1,3 \r\n | \r\n \r\n 0,8 \r\n | \r\n
\r\n Độ lệch chuẩn tái lập, sR,\r\n % protein thô \r\n | \r\n \r\n 0,30 \r\n | \r\n \r\n 0,20 \r\n | \r\n \r\n 0,20 \r\n | \r\n \r\n 0,10 \r\n | \r\n \r\n 0,70 \r\n | \r\n \r\n 0,20 \r\n | \r\n \r\n 0,20 \r\n | \r\n \r\n 0,40 \r\n | \r\n \r\n 0,20 \r\n | \r\n \r\n 0,90 \r\n | \r\n \r\n 0,30 \r\n | \r\n \r\n 0,40 \r\n | \r\n \r\n 0,40 \r\n | \r\n \r\n 0,30 \r\n | \r\n
\r\n Hệ số biến thiên tái lập % \r\n | \r\n \r\n 0,70 \r\n | \r\n \r\n 0,60 \r\n | \r\n \r\n 2,70 \r\n | \r\n \r\n 1,90 \r\n | \r\n \r\n 1,00 \r\n | \r\n \r\n 0,90 \r\n | \r\n \r\n 0,80 \r\n | \r\n \r\n 0,50 \r\n | \r\n \r\n 1,30 \r\n | \r\n \r\n 1,80 \r\n | \r\n \r\n 1,30 \r\n | \r\n \r\n 1,00 \r\n | \r\n \r\n 2,30 \r\n | \r\n \r\n 1,40 \r\n | \r\n
\r\n Giới hạn tái lập, R(= 2,8 sR)\r\n % protein thô \r\n | \r\n \r\n 0,80 \r\n | \r\n \r\n 0,60 \r\n | \r\n \r\n 0,50 \r\n | \r\n \r\n 0,40 \r\n | \r\n \r\n 1,90 \r\n | \r\n \r\n 0,60 \r\n | \r\n \r\n 0,40 \r\n | \r\n \r\n 1,00 \r\n | \r\n \r\n 0,50 \r\n | \r\n \r\n 2,60 \r\n | \r\n \r\n 0,80 \r\n | \r\n \r\n 1,00 \r\n | \r\n \r\n 1,10 \r\n | \r\n \r\n 0,70 \r\n | \r\n
\r\n Tỷ số Horwitz, HorRata \r\n | \r\n \r\n 0,3 \r\n | \r\n \r\n 0,2 \r\n | \r\n \r\n 0,9 \r\n | \r\n \r\n 0,6 \r\n | \r\n \r\n 0,5 \r\n | \r\n \r\n 0,4 \r\n | \r\n \r\n 0,3 \r\n | \r\n \r\n 0,2 \r\n | \r\n \r\n 0,5 \r\n | \r\n \r\n 0,8 \r\n | \r\n \r\n 0,5 \r\n | \r\n \r\n 0,4 \r\n | \r\n \r\n 0,9 \r\n | \r\n \r\n 0,5 \r\n | \r\n
\r\n a Giá trị 1 thường cho\r\n thấy độ chụm đạt yêu cầu, trong khi giá trị > 2 cho thấy độ chụm không đạt\r\n yêu cầu, nghĩa là quá biến đổi với hầu hết các mục đích phân tích hoặc trong\r\n trường hợp biến thiên thu được là lớn hơn dự kiến cho các loại phương pháp\r\n được sử dụng ([9],[10]). \r\n | \r\n
\r\n\r\n\r\n
Phép thử liên phòng thử nghiệm thứ\r\nhai sử dụng phát hiện điểm cuối phép đo màu được tổ chức ở Thái Lan năm 2004,\r\nbao gồm 26 phòng thử nghiệm từ các thành phần nhà nước và công lập theo ISO 5725-2[3].\r\nBảy mẫu được thử nghiệm. Kết quả xem Bảng A.2.
\r\n\r\nBảng\r\nA.2 – Kết quả phép thử liên phòng thử nghiệm thứ hai
\r\n\r\n\r\n Thông\r\n số \r\n | \r\n \r\n Mẫu\r\n a \r\n | \r\n ||||||
\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n | \r\n \r\n 7 \r\n | \r\n |
\r\n thức\r\n ăn cho cá, dạng viên nổi nhỏ (được dập ép) \r\n | \r\n \r\n Thức\r\n ăn cho cá, dạng viên nổi lớn (được dập ép) \r\n | \r\n \r\n Thức\r\n ăn cho tôm, dạng vụn \r\n | \r\n \r\n thức\r\n ăn cho tôm, dạng viên nổi lớn \r\n | \r\n \r\n thức\r\n ăn cho tôm, dạng viên nổi nhỏ \r\n | \r\n \r\n thức\r\n ăn cho ấu trùng, flake \r\n | \r\n \r\n hạt\r\n lúa mì \r\n | \r\n |
\r\n Số phòng thử nghiệm giữ lại sau\r\n khi trừ ngoại lệ \r\n | \r\n \r\n 24 \r\n | \r\n \r\n 24 \r\n | \r\n \r\n 24 \r\n | \r\n \r\n 25 \r\n | \r\n \r\n 26 \r\n | \r\n \r\n 26 \r\n | \r\n \r\n 25 \r\n | \r\n
\r\n Hàm lượng protein thô trung bình,\r\n | \r\n \r\n 33,65 \r\n | \r\n \r\n 29,18 \r\n | \r\n \r\n 40,48 \r\n | \r\n \r\n 37,73 \r\n | \r\n \r\n 38,04 \r\n | \r\n \r\n 51,07 \r\n | \r\n \r\n 15,76 \r\n | \r\n
\r\n Độ lệch chuẩn lặp lại, sr,\r\n % protein thô \r\n | \r\n \r\n 0,20 \r\n | \r\n \r\n 0,13 \r\n | \r\n \r\n 0,10 \r\n | \r\n \r\n 0,17 \r\n | \r\n \r\n 0,14 \r\n | \r\n \r\n 0,18 \r\n | \r\n \r\n 0,10 \r\n | \r\n
\r\n Hệ số biến thiên lặp lại, % \r\n | \r\n \r\n 0,58 \r\n | \r\n \r\n 0,44 \r\n | \r\n \r\n 0,24 \r\n | \r\n \r\n 0,44 \r\n | \r\n \r\n 0,37 \r\n | \r\n \r\n 0,35 \r\n | \r\n \r\n 0,63 \r\n | \r\n
\r\n Giới hạn lặp lại, r (= 2,8 sr) \r\n | \r\n \r\n 0,55 \r\n | \r\n \r\n 0,36 \r\n | \r\n \r\n 0,28 \r\n | \r\n \r\n 0,46 \r\n | \r\n \r\n 0,39 \r\n | \r\n \r\n 0,50 \r\n | \r\n \r\n 0,28 \r\n | \r\n
\r\n Tỷ số Horwitz, HorRat \r\n | \r\n \r\n 0,38 \r\n | \r\n \r\n 0,28 \r\n | \r\n \r\n 0,16 \r\n | \r\n \r\n 0,29 \r\n | \r\n \r\n 0,24 \r\n | \r\n \r\n 0,24 \r\n | \r\n \r\n 0,36 \r\n | \r\n
\r\n Độ lệch chuẩn tái lập, sR,\r\n % protein thô \r\n | \r\n \r\n 0,40 \r\n | \r\n \r\n 0,38 \r\n | \r\n \r\n 0,42 \r\n | \r\n \r\n 0,49 \r\n | \r\n \r\n 0,45 \r\n | \r\n \r\n 0,64 \r\n | \r\n \r\n 0,25 \r\n | \r\n
\r\n Hệ số biến thiên tái lập, % \r\n | \r\n \r\n 1,18 \r\n | \r\n \r\n 1,31 \r\n | \r\n \r\n 1,03 \r\n | \r\n \r\n 1,31 \r\n | \r\n \r\n 1,18 \r\n | \r\n \r\n 1,26 \r\n | \r\n \r\n 1,59 \r\n | \r\n
\r\n Giới hạn tái lập, R (= 2,8 sR),\r\n % protein thô \r\n | \r\n \r\n 1,11 \r\n | \r\n \r\n 1,07 \r\n | \r\n \r\n 1,17 \r\n | \r\n \r\n 1,38 \r\n | \r\n \r\n 1,26 \r\n | \r\n \r\n 1,80 \r\n | \r\n \r\n 0,70 \r\n | \r\n
\r\n Tỷ số Horwitz, HorRat \r\n | \r\n \r\n 0,50 \r\n | \r\n \r\n 0,54 \r\n | \r\n \r\n 0,45 \r\n | \r\n \r\n 0,56 \r\n | \r\n \r\n 0,51 \r\n | \r\n \r\n 0,57 \r\n | \r\n \r\n 0,60 \r\n | \r\n
\r\n a\r\n Phương pháp lấy mẫu: TCVN 4325 (ISO 6497)[5]. \r\n | \r\n
CHÚ DẪN
\r\n\r\n hàm\r\nlượng protein thô trung bình, % khối lượng
Y các giới hạn độ chụm, % khối\r\nlượng
\r\n\r\nr giới hạn lặp lại, r =\r\n0,005 + 0,234
R giới hạn tái lập, R =\r\n0,029 + 0,193
Hình\r\nA.1 – Mối liên hệ giữa các giá trị độ chụm (r, R) và h hàm lượng protein thô\r\ntrung bình,
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
Trong chương trình thử nghiệm thành\r\nthạo của Hà Lan, được tổ chức bởi Kwaliteitsdenst Landbouwkundige Laboratoria\r\n(KDLL), cả hai phép xác định điểm kết thúc chuẩn độ phương pháp so màu và đo\r\nđiện thế được áp dụng cho các loại thức ăn chăn nuôi khác nhau. Các kết quả nêu\r\ntrong Bảng B.1 thể hiện cả hai phương pháp có các kết quả phát hiện điểm kết\r\nthúc chuẩn độ cho kết quả tương đương.
\r\n\r\nBảng\r\nB.1 – Thống kê đánh giá phép thử nghiệm thành thạo
\r\n\r\n\r\n Thông\r\n số \r\n | \r\n \r\n Mẫu \r\n | \r\n |||||
\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n | \r\n |
\r\n Thức\r\n ăn cho mèo \r\n | \r\n \r\n Thức\r\n ăn cho mèo \r\n | \r\n \r\n Ngô \r\n | \r\n \r\n Ngô \r\n | \r\n \r\n Đậu\r\n tương ép \r\n | \r\n \r\n Thức\r\n ăn cho lợn \r\n | \r\n |
\r\n Xác\r\n định bằng phép so màu \r\n | \r\n ||||||
\r\n Hàm lượng protein thô trung bình,\r\n | \r\n \r\n 29,8 \r\n | \r\n \r\n 29,7 \r\n | \r\n \r\n 9,2 \r\n | \r\n \r\n 9,2 \r\n | \r\n \r\n 42,2 \r\n | \r\n \r\n 16,0 \r\n | \r\n
\r\n Độ lệch chuẩn, scol, %\r\n khối lượng \r\n | \r\n \r\n 0,38 \r\n | \r\n \r\n 0,33 \r\n | \r\n \r\n 0,17 \r\n | \r\n \r\n 0,13 \r\n | \r\n \r\n 0,63 \r\n | \r\n \r\n 0,24 \r\n | \r\n
\r\n Số phòng thử nghiệm, Ncol \r\n | \r\n \r\n 24 \r\n | \r\n \r\n 24 \r\n | \r\n \r\n 25 \r\n | \r\n \r\n 25 \r\n | \r\n \r\n 25 \r\n | \r\n \r\n 22 \r\n | \r\n
\r\n Xác\r\n định bằng phép đo điện thế \r\n | \r\n ||||||
\r\n Hàm lượng protein thô trung bình,\r\n | \r\n \r\n 29,9 \r\n | \r\n \r\n 29,9 \r\n | \r\n \r\n 9,3 \r\n | \r\n \r\n 9,2 \r\n | \r\n \r\n 42,3 \r\n | \r\n \r\n 16,0 \r\n | \r\n
\r\n Độ lệch chuẩn, spot, %\r\n khối lượng \r\n | \r\n \r\n 0,25 \r\n | \r\n \r\n 0,43 \r\n | \r\n \r\n 0,13 \r\n | \r\n \r\n 0,15 \r\n | \r\n \r\n 0,60 \r\n | \r\n \r\n 0,21 \r\n | \r\n
\r\n Số phòng thử nghiệm, Npot \r\n | \r\n \r\n 14 \r\n | \r\n \r\n 14 \r\n | \r\n \r\n 14 \r\n | \r\n \r\n 14 \r\n | \r\n \r\n 15 \r\n | \r\n \r\n 15 \r\n | \r\n
\r\n Phép\r\n thử F về sự tương đương của sự biến thiên \r\n | \r\n ||||||
\r\n F \r\n | \r\n \r\n 2,28 \r\n | \r\n \r\n 1,65 \r\n | \r\n \r\n 1,76 \r\n | \r\n \r\n 1,30 \r\n | \r\n \r\n 1,11 \r\n | \r\n \r\n 1,39 \r\n | \r\n
\r\n Fcrit \r\n | \r\n \r\n 2,43 \r\n | \r\n \r\n 2,18 \r\n | \r\n \r\n 2,42 \r\n | \r\n \r\n 2,15 \r\n | \r\n \r\n 2,35 \r\n | \r\n \r\n 2,38 \r\n | \r\n
\r\n Kết luận \r\n | \r\n \r\n Không\r\n khác nhau đáng kể \r\n | \r\n \r\n Không\r\n khác nhau đáng kể \r\n | \r\n \r\n Không\r\n khác nhau đáng kể \r\n | \r\n \r\n Không\r\n khác nhau đáng kể \r\n | \r\n \r\n Không\r\n khác nhau đáng kể \r\n | \r\n \r\n Không\r\n khác nhau đáng kể \r\n | \r\n
\r\n Phép\r\n thử t về sự tương đương của giá trị trung bình \r\n | \r\n ||||||
\r\n tstat \r\n | \r\n \r\n 0,94 \r\n | \r\n \r\n 1,40 \r\n | \r\n \r\n 0,48 \r\n | \r\n \r\n 0,85 \r\n | \r\n \r\n 0,55 \r\n | \r\n \r\n 0,12 \r\n | \r\n
\r\n tcrit \r\n | \r\n \r\n 2,03 \r\n | \r\n \r\n 2,03 \r\n | \r\n \r\n 2,03 \r\n | \r\n \r\n 2,03 \r\n | \r\n \r\n 2,02 \r\n | \r\n \r\n 2,03 \r\n | \r\n
\r\n Kết luận \r\n | \r\n \r\n Không\r\n khác nhau đáng kể \r\n | \r\n \r\n Không\r\n khác nhau đáng kể \r\n | \r\n \r\n Không\r\n khác nhau đáng kể \r\n | \r\n \r\n Không\r\n khác nhau đáng kể \r\n | \r\n \r\n Không\r\n khác nhau đáng kể \r\n | \r\n \r\n Không\r\n khác nhau đáng kể \r\n | \r\n
\r\n CHÚ THÍCH Mức ý nghĩa = 5%; F\r\n < Fcrit = không khác nhau đáng kể; tstat < tcrit\r\n = không khác nhau đáng kể. \r\n | \r\n
\r\n\r\n
THƯ\r\nMỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
\r\n\r\n[1] TCVN 7149:2007 (ISO 385:2005) Dụng\r\ncụ thí nghiệm bằng thủy tinh – Buret.
\r\n\r\n[2] TCVN 6910-1:2001 (ISO\r\n5725-1:1994) Độ chính xác (độ đúng và độ chụm) của phương pháp đo và kết quả\r\nđo – Phần 1: Nguyên tắc và định nghĩa chung.
\r\n\r\n[3] TCVN 6910-2:2001 (ISO\r\n5725-2:1994) Độ chính xác (độ đúng và độ chụm) của phương pháp đo và kết quả\r\nđo – Phần 2: Phương pháp cơ bản xác định độ lặp lại và độ tái lập của phương\r\npháp đo tiêu chuẩn.
\r\n\r\n[4] TCVN 4328-1:2007 (ISO\r\n5983-1:2005) Thức ăn chăn nuôi – Xác định hàm lượng nitơ và tính hàm lượng\r\nprotein thô – Phần 1: Phương pháp Kjeldahl
\r\n\r\n[5] TCVN 4325 (ISO 6497), Thức\r\năn chăn nuôi – Lấy mẫu.
\r\n\r\n[6] ISO 8655-2, Piston –\r\noperated volumetric apparatus – Part 2: Piston pipettes.
\r\n\r\n[7] ISO 8655-3, Piston – operated\r\nvolumetric apparatus – Part 3: Piston burettes
\r\n\r\n[8] ISO 8655-5, Piston –\r\noperated volumetric apparatus – Part 5: Dispensers
\r\n\r\n[9] THIEX, N.J., MANSON, S.,\r\nPERSSON, J.A. Determination of crude protein in animal feed, forage, grain and\r\noilseeds by using block digestion with a copper catalyst and steam distillation\r\ninto boric axit: Collaborative study. J.AOAC Int. 2002, 85,\r\npp.309-317.
\r\n\r\n[10] HORWITZ, W. Evaluation of\r\nanalytical methods used for regulation foods and drugs. Anal. Chem. 1982\r\n54, pp.67A- 76A.
\r\n\r\n[11] PEELER, J.T., HORWITZ, W.,\r\nALBERT,R. Precision parameters of standard methods of analysis for dairy\r\nproducts. J. Assoc. Off. Anal. Chem. 1989, 72, pp.784-806
\r\n\r\nFile gốc của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 4328-2:2011 (ISO 5983-2:2009) về Thức ăn chăn nuôi – Xác định hàm lượng nitơ và tính hàm lượng protein thô – Phần 2: Phương pháp phân hủy kín và chưng cất bằng hơi nước đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 4328-2:2011 (ISO 5983-2:2009) về Thức ăn chăn nuôi – Xác định hàm lượng nitơ và tính hàm lượng protein thô – Phần 2: Phương pháp phân hủy kín và chưng cất bằng hơi nước
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Đã xác định |
Số hiệu | TCVN4328-2:2011 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2011-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Nông nghiệp |
Tình trạng | Còn hiệu lực |