KIỂM DỊCH THỰC VẬT - QUY TRÌNH PHÂN TÍCH NGUY CƠ ĐẾN MÔI TRƯỜNG CỦA SINH VẬT CÓ ÍCH NHẬP KHẨU
Procedure for environmental risk analysis of beneficial organisms imported
Part 1: Predators
Lời nói đầu
TCVN 13504-1:2022 do Cục Bảo vệ thực vật biên soạn, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố;
Bộ TCVN 13504:2022, Kiểm dịch thực vật - Quy trình phân tích nguy cơ đến môi trường của sinh vật có ích nhập khẩu gồm các phần sau đây:
- TCVN 13504-1:2022, Phần 1: Sinh vật bắt mồi
- TCVN 13504-2:2022, Phần 2: Sinh vật ký sinh
KIỂM DỊCH THỰC VẬT - QUY TRÌNH PHÂN TÍCH NGUY CƠ ĐẾN MÔI TRƯỜNG CỦA SINH VẬT CÓ ÍCH NHẬP KHẨU
PHẦN 1: SINH VẬT BẮT MỒI
Procedure for environmental risk analysis of beneficial organisms imported
Part 1: Predators
Tiêu chuẩn này quy định quy trình phân tích nguy cơ đến môi trường của sinh vật bắt mồi có ích nhập khẩu.
Trong tiêu chuẩn này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
2.1
Sinh vật có ích (beneficial organism)
Sinh vật có lợi trực tiếp hoặc gián tiếp đối với thực vật bao gồm vi sinh vật có ích, côn trùng có ích, động vật và các sinh vật có ích khác.
2.2
Sinh vật gây hại (pest)
Sinh vật gây ra thiết hại trực tiếp hoặc gián tiếp đối với thực vật bao gồm vi sinh vật gây bệnh, côn trùng gây hại, có dại và các sinh vật có hại khác.
2.3
Sinh vật bắt mồi (loài bắt mồi) (predator)
Loài sinh vật bắt các sinh vật khác (con mồi) làm thức ăn và trong thời gian sống, chúng tiêu diệt nhiều hơn một con mồi.
2.4
Vật mồi chủ đích (target prey)
Loài sinh vật gây hại cần được phòng trừ bằng loài bắt mồi.
2.5
Thiết lập quần thể (establishment)
Sự tồn tại và phát triển trong tương lai gần của một loài sinh vật gây hại tại một vùng sau khi xâm nhập.
2.6
Lan rộng (spread)
Sự mở rộng phạm vi phân bố địa lý của loài sinh vật gây hại trong một vùng.
Việc áp dụng quy trình phân tích nguy cơ đến môi trường của sinh vật bắt mồi nhập khẩu được thực hiện trước khi được phép nhập khẩu.
Trước khi tiến hành phân tích nguy cơ, cần thu thập đủ các thông tin về loài bắt mồi (xem Phụ lục A) của nước nhập khẩu từ các nguồn tải liệu đã được công bố chính thức.
3.2 Quy trình phân tích nguy cơ
3.2.1 Giai đoạn 1: Xác định sinh vật bắt mồi đề xuất nhập khẩu cần đánh giá nguy cơ
Dựa vào thông tin ban đầu về sinh vật bắt mồi được đề xuất nhập khẩu, bao gồm: các báo cáo phân tích nguy cơ (nếu có), phân bố và hiện trạng quản lý (nếu có, nêu cụ thể các vùng phân bố và tính chất phân bố rộng hay hẹp),... từ đó sẽ quyết định một trong hai lựa chọn sau:
- Nếu sinh vật bắt mồi này là loài bản địa hoặc đã được nhập khẩu: Dừng đánh giá nguy cơ.
Nếu sinh vật bắt mồi này không phải là loài bản địa, không có phân bố tại Việt Nam hoặc có mặt nhưng bố hẹp (được xác định chỉ phân bố ở 1 vùng sinh thái nông nghiệp) và được kiểm soát chính thức: Tiếp tục phân tích đánh giá nguy cơ ở Điều 3.2.2.
3.2.2 Giai đoạn 2: Đánh giá nguy cơ
3.2.2.1 Khả năng thiết lập quần thể và lan rộng
Các tiêu chí yêu cầu phải đánh giá:
- Phổ vật mồi của loài bắt mồi trong vùng phân tích nguy cơ;
- Khả năng thích nghi của loài bắt mồi với điều kiện sinh thái ở vùng phân tích nguy cơ;
- Khả năng sinh sản và tiềm năng thích ứng của loài bắt mồi;
- Các biện pháp canh tác và kiểm soát sinh vật gây hại tại nơi phóng thả;
- Khả năng phát tán của loài bắt mồi.
3.2.2.2 Khả năng tấn công vật mồi
Các tiêu chí yêu cầu phải đánh giá:
- Khả năng tấn công vật mồi chủ đích trên các loài thực vật hoang dại và cây trồng;
- Khả năng tấn công những vật mồi không chủ đích trong cùng họ (bộ) với vật mồi chủ đích;
- Khả năng tấn công những loài sinh vật không có quan hệ họ hàng với các vật mồi chủ đích.
3.2.2.3 Khả năng ảnh hưởng trực tiếp tới các loài thực vật trong vùng phóng thả
Các tiêu chí yêu cầu phải đánh giá:
- Khả năng trở thành môi giới (véc tơ) truyền bệnh cho cây trồng;
- Khả năng làm giảm năng suất cây trồng;
- Khả năng làm giảm giá trị hàng hóa của cây trồng;
- Khả năng ảnh hưởng trực tiếp đến những cây trồng khác (là những cây trồng không phải là cây ký chủ chính của loài ký chủ hoặc vật mồi chủ đích của loài bắt mồi);
- Khả năng ảnh hưởng tới các loài thực vật hoang dã.
3.2.2.4 Đánh giá các tác động kinh tế
Các tiêu chí yêu cầu phải đánh giá:
- Hiệu quả kinh tế của loài bắt mồi tại những vùng phân bố (hoặc những vùng đã phóng thả);
- Hiệu quả kinh tế tiềm năng của loài bắt mồi tại vùng phóng thả.
3.2.2.5 Đánh giá khả năng tác động đến sức khỏe con người và vật nuôi
Các tiêu chí yêu cầu phải đánh giá:
- Ảnh hưởng gián tiếp đến con người và động vật có xương sống;
- Ảnh hưởng trực tiếp con người và động vật có xương sống.
3.2.2.6 Đánh giá các tác động khác
Các tiêu chí yêu cầu phải đánh giá:
- Thay đổi hoặc phá vỡ hệ sinh thái;
- Thay đổi ký chủ chính của vật mồi chủ đích và những ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp khác;
- Thay đổi về khả năng sinh trưởng phát triển, sống sót và sinh sản của vật mồi chủ đích và các đối tượng quan trọng khác hoặc tạo tính kháng thuốc cho vật mồi chủ đích của sinh vật bắt mồi;
- Khả năng ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường;
- Khả năng ảnh hưởng trực tiếp/gián tiếp đến các loài thực vật quý hiếm có trong danh sách loài có nguy cơ bị tuyệt chủng ở Việt Nam.
(Hướng dẫn đánh giá các tiêu chí xem phụ lục B).
3.2.3 Giai đoạn 3: Quản lý nguy cơ
Căn cứ vào kết quả đánh giá nguy cơ (3.2.2), Cơ quan có thẩm quyền sẽ tiến hành xem xét và đề ra các biện pháp quản lý nguy cơ cụ thể đối với ba mức nguy cơ như sau:
- Nguy cơ Cao: Không cho phép nhập khẩu;
- Nguy cơ Trung bình: Cho phép nhập khẩu có kèm theo các biện pháp làm giảm thiểu nguy cơ như: Nhân nuôi sinh vật bắt mồi ở điều kiện cụ thể (nếu có), chỉ cho phép phóng thả sinh vật bắt mồi ở những vùng sinh thái nhất định, giám sát và quản lý sinh vật bắt mồi trên đồng ruộng.
- Nguy cơ Thấp: Cho phép nhập khẩu.
CHÚ THÍCH: Xem Bảng tính điểm (Phụ lục C) để đưa ra mức nguy cơ tương ứng.
3.2.4 Báo cáo kết quả phân tích nguy cơ
Báo cáo phân tích nguy cơ ảnh hưởng đến môi trường của sinh vật bắt mồi được đề xuất nhập khẩu gồm các nội dung sau:
- Tên báo cáo;
- Thông tin chung về sinh vật bắt mồi phải phân tích nguy cơ
- Kết quả phân tích nguy cơ;
- Kết luận và đề xuất biện pháp quản lý nguy cơ;
- Tài liệu tham khảo.
Các thông tin về loài sinh vật có ích nhập khẩu
A.1 Thông tin chung về loài dịch hại cần phòng trừ bằng sinh vật bắt mồi
A.1.1 Phân loại học: Tên khoa học, vị trí phân loại (lớp, bộ, họ, loài, dưới loài, ...), tên khác, tên thông thường (nếu có), các đặc điểm để phân loại.
A.1.2 Nguồn gốc, phân bố
A.1.3 Đặc điểm sinh học, sinh thái
A.1.4 Phân bố và gây hại của các loài dịch hại chủ yếu khác có quan hệ họ hàng gần gũi với loài dịch hại chủ đích.
A.1.5 Tình trạng dịch hại chủ đích cần phòng trừ ở vùng phân tích nguy cơ (bao gồm cả các luật đang được áp dụng với loài dịch hại chủ đích).
A.1.6 Hiện trạng về các loài thiên địch của loài dịch hại chủ đích cần phòng trừ.
A.1.7 Tác động kinh tế
A.1.8 Các biện pháp phòng trừ loài dịch hại chủ đích đã được áp dụng
A.2 Thông tin chung về loài bắt mồi nhập khẩu
A.2.1 Phân loại: Tên khoa học, vị trí phân loại (lớp, bộ, họ, loài, dưới loài, ...), tên khác, tên thông thường (nếu có), các đặc điểm để phân loại.
A.2.2 Nguồn gốc và phân bố (bao gồm cả phân bố trong tự nhiên và những vùng đã phóng thả).
A.2.3 Đặc điểm sinh học sinh thái (trong thí nghiệm và ở ngoài tự nhiên): Vòng đời, số thế hệ/năm, thông tin về sinh trưởng, phát triển và sinh sản như phương thức sinh sản, tập tính bắt mồi (các pha phát dục của sinh vật bắt mồi, pha phát dục của vật chủ), giai đoạn phát triển, tuổi thọ, tiềm năng sinh sản,...; phương thức bảo tồn nòi giống (như trú hoặc qua đông, ngủ nghỉ, trú ẩn, di trú,...); phương thức phát tán; điều kiện khí hậu ở nơi sinh vật bắt mồi xuất hiện trong tự nhiên và ở những nơi đã từng phóng thả.
A.2.4 Chức năng của loài bắt mồi: bắt mồi ăn thịt,...
A.2.5 Phương pháp giám định loài bắt mồi (ví dụ: Hình thái học, sinh học phân tử, ...)
A.2.6 Địa điểm nhân nuôi/sản xuất sinh vật bắt mồi
A.2.7 Phương pháp sản xuất, đóng gói, bảo quản và cách sử dụng (số lượng phóng thả và số lần phóng thả).
A.2.8 Phương pháp thuần chủng và loại bỏ biến chủng.
A.2.9 Phổ vật chủ của sinh vật bắt mồi (trong điều kiện thí nghiệm và ngoài tự nhiên)).
A.2.10 Nguồn cung cấp sinh vật bắt mồi (phòng thí nghiệm, dụng cụ nhân nuôi, dụng cụ đóng gói, địa điểm thu thập loài bắt mồi ban đầu, tên người lấy mẫu, tên người giám định).
A.2.11 Lịch sử sử dụng sinh vật bắt mồi.
A.2.12 Những loài nấm bệnh, ký sinh vả ký sinh bậc 2 gây hại cho sinh vật bắt mồi và biện pháp loại trừ các tác nhân này.
A.2.13 Những thông tin về các loài sinh vật khác có quan hệ họ hàng hoặc tương tự sinh vật bắt mồi.
Hướng dẫn đánh giá các tiêu chí
B.1 Khả năng thiết lập quần thể và lan rộng
- Phổ vật mồi của loài bắt mồi trong vùng phân tích nguy cơ: Xem xét sự có mặt của các loài vật mồi (gồm cả loài vật mồi chủ đích và các loài vật mồi khác trong vùng phân tích nguy cơ giúp cho loài bắt mồi sinh sống trong một thời gian ngắn hoặc dài; mức độ và thời gian xuất hiện vật mồi trong vùng phân tích nguy cơ; khả năng sinh sống của loài bắt mồi trên các loài vật mồi khác). Tiêu chí này được đánh giá dựa vào vật mồi không chủ đích của loài bắt mồi theo các mức: Nguy cơ Cao khi loài bắt mồi ăn nhiều pha phát dục thuộc nhiều họ và bộ khác nhau; Nguy cơ Trung bình khi loài bắt mồi ăn nhiều pha phát dục của vật mồi thuộc nhiều họ của một bộ; Nguy cơ Thấp khi loài bắt mồi chỉ ăn một pha phát dục nào đó của vật mồi thuộc một họ.
- Khả năng thích nghi của loài bắt mồi với điều kiện sinh thái ở vùng phân tích nguy cơ: Xác định điều kiện sinh thái (nhiệt độ, độ ẩm, lượng mưa, ...) ở vùng phân tích nguy cơ và so sánh với điều kiện sinh thái ở những nơi mà loài bắt mồi hiện đang xuất hiện hoặc đã được phóng thả; điều kiện nhiệt độ và ẩm độ thích hợp cho loài sinh vật bắt mồi sinh trưởng và phát triển, tấn công vật mồi; khả năng thích nghi của loài bắt mồi với bảy vùng sinh thái nông nghiệp của Việt Nam. Tiêu chí này được đánh giá ở mức Cao khi loài sinh vật bắt mồi có khả năng thiết lập quần thể từ 4 vùng sinh thái trở lên; mức Trung bình khi loài bắt mồi chỉ có khả năng thiết lập quần thể tại 2 đến 3 vùng sinh thái; mức Thấp khi loài bắt mồi có khả năng thiết lập quần thể tại 1 vùng sinh thái.
- Khả năng sinh sản và tiềm năng thích ứng của loài bắt mồi: Dựa vào vòng đời, số thế hệ/năm, phương thức sinh sản, tuổi thọ, tốc độ gia tăng quần thể,...; khả năng sống sót và sinh sản ở điều kiện ngoại cảnh không thuận lợi (như khả năng chịu lạnh, chịu nóng, độ ẩm tương đối của không khí, khả năng đình dục hoặc ngừng hoạt động, khả năng trú đông, khả năng sống tạm thời, ...); khả năng sống sót, phát triển ở các mức nhiệt độ bất thuận (thấp và cao). Tiêu chí này được đánh giá ở mức Cao khi loài bắt mồi có nhiều lứa/năm, nhiều cá thể trong một lần sinh sản. Mức Trung bình khi loài bắt mồi có từ 2 đến 3 lứa/năm và số cá thể trong một lần sinh sản ở mức trung bình; mức Thấp khi loài bắt mồi có 1 lứa/năm và số cá thể trong một lần sinh sản thấp.
- Các biện pháp canh tác và kiểm soát sinh vật gây hại tại nơi phóng thả: Đánh giá sự ảnh hưởng của các biện pháp quản lý sinh vật gây hại đến sinh trưởng và phát triển của chúng trong vùng phóng thả. Tiêu chí này được đánh giá ở mức Cao nếu không có biện pháp kiểm soát; mức Trung bình nếu có 1 biện pháp kiểm soát; mức Thấp nếu có từ 2 biện pháp trở lên.
- Khả năng phát tán của loài bắt mồi: Dựa vào sự phù hợp của môi trường tự nhiên cho sự phát tán tự nhiên của loài bắt mồi tại địa điểm phóng thả; xem xét phương thức phát tán của loài bắt mồi như khả năng di chuyển (bay, bò, ...), khả năng phát tán thụ động như theo hàng hóa, phương tiện vận chuyển hoặc các véc tơ, phát tán nhờ gió, bão, mưa, đất; sự xuất hiện của các rào cản tự nhiên tại địa điểm phóng thả loài sinh vật bắt mồi (như bão, lụt, hạn hán, tập quán canh tác của người dân, các biện pháp quản lý sinh vật gây hại, ...), những yếu tố khác (ví dụ như gần đường giao thông, ven sông, nơi đông dân cư,...); sự xuất hiện của các loài kẻ thù tự nhiên tiềm năng của loài bắt mồi như các loài cạnh tranh với loài bắt mồi về thức ăn, khả năng bắt mồi bị tấn công bởi kẻ thù tự nhiên. Tiêu chí này được đánh giá ở mức Cao nếu có trên 3 yếu tố phù hợp cho sự phát tán của loài bắt mồi trở lên; mức Trung bình nếu có từ 2 đến 3 yếu tố phù hợp cho sự phát tán của loài bắt mồi; mức Thấp nếu chỉ có 1 yếu tố phù hợp cho sự phát tán của loài bắt mồi.
B.2 Khả năng tấn công vật mồi
- Khả năng tấn công vật mồi chủ đích trên các loài thực vật hoang dã và cây trồng của loài bắt mồi.
- Khả năng tấn công những vật mồi không chủ đích trong cùng họ (bộ) với vật mồi chủ đích của loài bắt mồi.
- Khả năng tấn công những loài sinh vật không có quan hệ họ hàng với các vật mồi chủ đích của loài bắt mồi.
Các tiêu chí này được đánh giá ở mức Cao nếu trong vòng đời 1 cá thể loài bắt mồi có thể ăn được trên 50 con mồi; mức Trung bình nếu 1 cá thể loài bắt mồi có thể ăn được từ 20 đến 50 con mồi; mức Thấp nếu 1 cá thể loài bắt mồi có thể ăn được dưới 20 con mồi.
B.3 Khả năng ảnh hưởng trực tiếp tới các loài thực vật trong vùng phóng thả loài bắt mồi
- Khả năng trở thành vật môi giới (véc tơ) truyền bệnh cho cây trồng.
- Khả năng làm giảm năng suất cây trồng: Loài bắt mồi có khả năng ăn bộ phận cây trồng dẫn đến làm giảm năng suất cây trồng.
- Khả năng làm giảm giá trị hàng hóa của cây trồng, làm mất thị trường trong nước và quốc tế.
- Khả năng ảnh hưởng trực tiếp đến các cây trồng khác (là những cây trồng không phải là cây ký chủ chính của loài vật mồi chủ đích của loài bắt mồi).
- Khả năng ảnh hưởng tới các loài thực vật hoang dã.
B.4 Đánh giá tác động kinh tế của loài bắt mồi
- Hiệu quả kinh tế của loài bắt mồi tại những vùng phân bố (hoặc những vùng đã phóng thả).
- Hiệu quả kinh tế tiềm năng của loài bắt mồi tại vùng phóng thả: Khả năng giảm thiểu những thiệt hại về kinh tế do sinh vật gây hại cây trồng gây ra và giảm chi phí thực tế phòng trừ sinh vật gây hại cây trồng. Xem xét những tác động kinh tế do sinh vật bắt mồi đối với cây trồng (ví dụ: làm tăng năng suất cây trồng), người tiêu dùng và thị trường xuất khẩu. Làm tăng hoặc giảm chi phí phòng trừ sinh vật gây hại cây trồng.
B.5 Đánh giá khả năng tác động đến sức khỏe con người và vật nuôi
- Ảnh hưởng gián tiếp đến người và động vật có xương sống.
- Ảnh hưởng trực tiếp như gây dị ứng cho da, ngộ độc thức ăn khi loài bắt mồi lẫn vào thức ăn của con người hoặc là môi giới (véc tơ) truyền bệnh cho người.
B.6 Những tác động khác của sinh vật bắt mồi
- Việc phóng thả sinh vật bắt mồi dẫn đến làm thay đổi hoặc phá vỡ hệ sinh thái: Đánh giá khả năng sau: tiêu diệt quần thể vật mồi của sinh vật bắt mồi, làm thay đổi thành phần loài hoặc cấu trúc quần xã trong hệ sinh thái, xâm lấn/cạnh tranh hoặc thay thế hoặc ngăn chặn sự phát triển của các loài thiên địch bản địa của dịch hại, làm tuyệt chủng loài bản địa, loài bắt mồi có khả năng lai giống với những loài (giống, dòng hoặc chủng) thiên địch bản địa, làm bùng phát loài dịch hại cây trồng mới.
- Việc phóng thả sinh vật bắt mồi dẫn đến sự thay đổi ký chủ chính của loài vật mồi chủ đích và những ảnh hưởng trực tiếp hoặc ảnh hưởng gián tiếp khác.
- Việc phóng thả sinh vật bắt mồi dẫn đến sự thay đổi về khả năng sinh trưởng phát triển, sống sót và sinh sản của loài vật mồi chủ đích và các loài vật mồi không chủ đích của loài bắt mồi hoặc tạo tính kháng thuốc ở loài vật mồi chủ đích của loài bắt mồi đó.
- Đánh giá khả năng ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường (như nguồn nước, đất và không khí).
- Đánh giá khả năng ảnh hưởng trực tiếp/gián tiếp đến các loài thực vật quý hiếm có trong danh mục loài có nguy cơ bị tuyệt chủng ở Việt Nam (Sách đỏ Việt Nam; IUCN).
Mục | Câu hỏi | Có | Không | Giải thích/Tài liệu tham khảo (*) |
1 | Phổ vật chủ của sinh vật bắt mồi trong vùng phân tích nguy cơ | Cao = 2 điểm Trung bình = 1 điểm Thấp = 0 điểm |
| |
Khả năng thích nghi của sinh vật bắt mồi với điều kiện sinh thái ở vùng phân tích nguy cơ |
| |||
Khả năng sinh sản và tiềm năng thích ứng |
| |||
Các biện pháp canh tác và kiểm soát sinh vật gây hại tại địa điểm phóng thả |
| |||
Khả năng phát tán |
| |||
2 | Khả năng tấn công các loài vật mồi chủ đích trên các loài thực vật hoang dã và cây trồng | Cao = 0 điểm Trung bình = 1 điểm Thấp = 2 điểm |
| |
Khả năng tấn công những loài sinh vật không có quan hệ họ hàng với các loài vật mồi chủ đích | Cao = 2 điểm Trung bình = 1 điểm Thấp = 0 điểm |
| ||
Khả năng tấn công những vật mồi khác (ngoài những loài vật mồi) chù đích trong cùng họ (bộ) với loài vật mồi chủ đích |
| |||
3 | Khả năng trở thành môi giới (véc tơ) truyền bệnh cho cây trồng | 1 | 0 |
|
Khả năng làm giảm năng suất cây trồng | 1 | 0 |
| |
Khả năng làm giảm giá trị hàng hóa của cây trồng, làm mất thị trường trong nước và quốc tế | 1 | 0 |
| |
Khả năng ảnh hưởng trực tiếp đến các cây trồng khác (là những cây trồng không phải là cây ký chủ chính của loài vật mồi chủ đích của sinh vật bắt mồi. | 1 | 0 |
| |
Khả năng ảnh hưởng tới các loài thực vật hoang dã | 1 | 0 |
| |
4 | Hiệu quả kinh tế tại những vùng phân bố của loài sinh vật bắt mồi | 0 | 1 |
|
Hiệu quả kinh tế tiềm năng của sinh vật bắt mồi tại vùng phóng thả | 0 | 1 |
| |
5 | Ảnh hưởng gián tiếp đến con người và đông vật có xương sống. | 1 | 0 |
|
Ảnh hưởng trực tiếp đến con người và động vật có xương sống. | 1 | 0 |
| |
6 | Việc phóng thả sinh vật bắt mồi dẫn đến sự thay đổi hoặc phá vỡ hệ sinh thái | 1 | 0 |
|
Khả năng làm thay đổi ký chủ chính của vật mồi chủ đích và những ảnh hưởng trực tiếp hoặc ảnh hưởng gián tiếp khác. | 1 | 0 |
| |
Làm thay đổi khả năng sinh trưởng phát triển, sống sót và sinh sản của loài vật mồi chủ đích và các loài vật mồi không chủ đích hoặc tạo tính kháng thuốc | 1 | 0 |
| |
Ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường (như nguồn nước, đất và không khí) | 1 | 0 |
| |
Ảnh hưởng trực tiếp/gián tiếp đến các loài thực vật quý hiếm có trong danh sách loài có nguy cơ bị tuyệt chủng ở Việt Nam. | 1 | 0 |
| |
(*) Tên tác giả và năm công bố |
Tổng điểm đánh giá là từ 4 điểm (loài sính vật bắt mồi có nguy cơ thấp nhất) đến 26 điểm (loài sinh vật bắt mồi nguy cơ cao nhất).
Căn cứ vào kết quả phân tích đánh giá nguy cơ, mỗi loài bắt mồi được phân cấp nguy cơ theo ba mức sau:
Nguy cơ Cao: Từ 20 điểm trở lên;
Nguy cơ Trung bình: Từ 12 đến 19 điểm;
Nguy cơ Thấp: Từ 11 điểm trở xuống.
Thư mục tài liệu tham khảo
[1] QCVN 01 - 137 : 2013/BNNPTNT: Quy trình đánh giá nguy cơ ảnh hưởng đến môi trường đối với kẻ thù tự nhiên sử dụng trong phòng trừ sinh học nhập khẩu vào Việt Nam.
[2] Luật Bảo vệ và kiểm dịch thực vật năm 2013.
[3] TCVN 3937:2007, Kiểm dịch thực vật - Thuật ngữ và định nghĩa.
[4] Antoon J. M. Loomans and Joop C. Van Lenteren, 2005. Tools for environmental Risk Assessment of Invertebrate Biological Control Agents, Second International Symposium on Biological Control of Arthropods.
[5] Australian Government Department of Agriculture and Water Resources, 2015. Final risk analysis for the release of Tachardiaephagus somervillei for the biological control of yellow lac scale (Tachardina aurantiaca), Department of Agriculture and Water Resources, Canberra.
[6] European and mediterranean plan protection organization, 2009. Summery of a pest risk analysis for Aphalara itadori-Japanese knotweed psyllid.
[7] NAPPO, 2008. Guidelines for petition for first release of non-indigenous entomophagous biological control agents.
[8] Nguyễn Đình Cường, 2011. Phương pháp tác động không mong muốn có thể xảy ra dựa trên ý kiến chuyên gia. (Tài liệu tại Hội thảo đánh giá những tác động không mong muốn có thể xảy ra do việc phóng thả muỗi Aedes aegypti mang Wolbachia trong phòng chống bệnh sốt xuất huyết tại thực địa hẹp của Việt Nam, Viện vệ sinh dịch tễ Trung ương tổ chức tại Hà Nội, ngày 14-15/7/2011)
[9] Murphy, B., Jansen, C., Murray, J. & De Barro, P., 2010. Risk analysis on the Australian release of Aedes aegypti (L.) (Diptera: Culicidae) containing Wolbachia, CSIRO, March 2010.
[10] OECD Environment, Health and Safety Publications, 2003. Guidance for information requirements for regulation of invertebrates as biological control agents (IBCAs), ENV/JM/MONO (2004).
[11] ISPM 03-2005. Guidelines for the export, shipment, import and release of biological control agents and other beneficial organisms.
[12] United States Department of Agriculture (USDA), 2008. Field release of Heteropsylla spinulosa (Homoptera: Psyllidae), a Non-indigenous insect for Control of Giant Sensitive Plant, Mimosa diplotricha (Mimosaceae), in Guam and the Commonwealth of the Northern Mariana Islands, Invironmental Assessment, March 24, 2008.
File gốc của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13504-1:2022 về Kiểm dịch thực vật – Quy trình phân tích nguy cơ đến môi trường của sinh vật có ích nhập khẩu – Phần 1: Sinh vật bắt mồi đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13504-1:2022 về Kiểm dịch thực vật – Quy trình phân tích nguy cơ đến môi trường của sinh vật có ích nhập khẩu – Phần 1: Sinh vật bắt mồi
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Đã xác định |
Số hiệu | TCVN13504-1:2022 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2022-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Nông nghiệp |
Tình trạng | Còn hiệu lực |