GIỐNG CÂY LÂM NGHIỆP - CÂY GIỐNG CÁC LOÀI CÂY NGẬP MẶN - PHẦN 3: BẦN CHUA
Forest tree cultivars - Seedling of mangrove species - Part 3: Sonneratia caseolaris (L.) Engler
Lời nói đầu
TCVN 13362-3:2021 do Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam biên soạn, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
Bộ tiêu chuẩn TCVN 13362 Giống cây lâm nghiệp - Cây giống các loài cây ngập mặn gồm các phần sau:
- TCVN 13362-1:2021, Phần 1: Trang;
- TCVN 13362-2:2021, Phần 2: Đước đôi;
- TCVN 13362-3:2021, Phần 3: Bần chua;
- TCVN 13362-4:2021, Phần 4: Mắm đen;
- TCVN 13362-5:2021, Phần 5: Vẹt dù.
GIỐNG CÂY LÂM NGHIỆP - CÂY GIỐNG CÁC LOÀI CÂY NGẬP MẶN - PHẦN 3: BẦN CHUA
Forest tree cultivars - Seedling of mangrove species - Part 3: Sonneratia caseolaris (L.) Engler
Tiêu chuẩn này quy định về các yêu cầu kỹ thuật về chất lượng và phương pháp kiểm tra đối với cây giống Bần chua (Sonneratia caseolaris (L.) Engler) để trồng rừng ngập mặn.
CHÚ THÍCH: Hướng dẫn kỹ thuật nhân giống Bần chua bằng hạt tham khảo Phụ lục B.
Trong tiêu chuẩn này sử dụng các thuật ngữ và định nghĩa sau đây:
2.1
Nguồn giống (Seed source)
Nơi cung cấp vật liệu nhân giống bao gồm: lâm phần tuyển chọn, rừng giống chuyển hóa, rừng giống trồng, vườn giống và cây trội.
2.2
Cây mẹ (Mother tree)
Cây được lựa chọn để lấy vật liệu nhân giống.
2.3
Cây trội (Plus tree)
Cây tốt nhất được tuyển chọn từ rừng tự nhiên, rừng trồng, cây trồng phân tán, rừng giống hoặc vườn giống được sử dụng để lấy vật liệu nhân giống.
2.4
Cây giống (Seedling)
Cây con được gieo ươm bằng hạt.
2.5
Lô cây giống (Seedling lot)
Các cây giống được gieo ươm cùng một đợt, theo cùng một phương pháp.
Yêu cầu kỹ thuật đối với cây giống Bần chua gieo ươm trong bầu đất được quy định trong Bảng
Bảng 1 - Yêu cầu kỹ thuật đối với cáy giống Bần chua
Tên chỉ tiêu | Yêu cầu | ||
Nhóm I | Nhóm II | Nhóm III | |
1. Nguồn gốc giống | Quả giống Bần chua được thu hái từ nguồn giống đã được công nhận hoặc từ cây mẹ được lựa chọn ở các lâm phần, cây phân tán có địa chỉ rõ ràng. | ||
2. Tuổi cây giống | Từ 8 tháng đến 12 tháng | Từ 13 tháng đến 18 tháng | Từ 19 tháng đến 24 tháng |
3. Đường kính cổ rễ cây giống | Tối thiểu 1,0 cm | Tối thiểu 1,5 cm | Tối thiểu 2,0 cm |
4. Chiều cao cây giống | Tối thiểu 60 cm | Tối thiểu 100 cm | Tối thiểu 120 cm |
5. Bầu cây giống | Bầu có đáy, đục lỗ, đường kính tối thiểu 8 cm, chiều cao tối thiểu 14 cm | Bầu có đáy, đục lỗ, đường kính tối thiểu 11 cm, chiều cao tối thiểu 16 cm | Bầu có đáy, đục lỗ, đường kính tối thiểu 14 cm, chiều cao tối thiểu 18 cm |
Hỗn hợp ruột bầu thấp hơn miệng bầu 0,5 cm đến 1 cm, bầu không bị vỡ, bị bẹp. | |||
6. Hình thái cây giống | Cây phát triển cân đối, lá xanh, không bị dập hoặc gẫy ngọn | ||
7. Tình trạng sâu, bệnh hại | Không có biểu hiện sâu, bệnh hại | ||
CHÚ THÍCH: Điều kiện gây trồng cây Bần chua tham khảo Phụ lục A |
4.1 Thời điểm kiểm tra
Trước khi đem cây giống đi trồng rừng.
4.2 Phương pháp kiểm tra các chỉ tiêu chất lượng của cây giống
Phương pháp kiểm tra các chỉ tiêu chất lượng của cây giống Bần chua được gieo ươm trong bầu đất quy định tại Bảng 3.
Bảng 3 - Phương pháp kiểm tra cây giống Bần chua
Tên chỉ tiêu | Phương pháp kiểm tra | Lấy mẫu kiểm tra |
1. Nguồn gốc giống | Đánh giá dựa vào hồ sơ nguồn gốc vật liệu nhân giống | Toàn bộ lô cây giống |
2. Tuổi cây giống | Kiểm tra nhật ký/hồ sơ của cơ sở sản xuất cây giống liên quan đến thời gian gieo ươm của từng lô cây giống | Toàn bộ lô cây giống |
3. Đường kính cổ rễ cây giống | Sử dụng thước kẹp kính có độ chính xác đến 0,1 mm, đo gốc cây tại vị trí sát mặt bầu | Lấy mẫu ngẫu nhiên 1 % số cây trong lô cây giống nhưng không ít hơn 30 cây và không quá 50 cây
|
4. Chiều cao cây giống | Sử dụng thước kẻ vạch có độ chính xác đến 1 mm, đo từ mặt bầu tới đỉnh sinh trưởng của cây giống | |
5. Bầu cây giống | Kích thước bầu: Sử dụng thước kẻ vạch có độ chính xác đến 1 mm, đo kích thước bầu cây giống. | |
Hình thái bầu: Quan sát bằng mắt thường | Toàn bộ lô cây giống | |
6. Hình thái cây giống | Quan sát bằng mắt thường | Toàn bộ lô cây giống |
7. Tình trạng sâu, bệnh hại | Quan sát bằng mắt thường | Toàn bộ lô cây giống |
4.3. Kết luận kiểm tra
Lô cây giống đạt yêu cầu khi 100 % chỉ tiêu kiểm tra phù hợp với yêu cầu kỹ thuật quy định tại Bảng 1.
5 Thông tin kèm theo cây giống
Thông tin kèm theo lô cây giống gồm:
- Tên và địa chỉ cơ sở sản xuất;
- Tên loài, các chỉ tiêu chất lượng chính;
- Mã hiệu nguồn gốc giống;
- Mã hiệu lô cây giống;
- Số lượng cây giống;
- Ngày xuất vườn;
- Khuyến nghị thời gian trồng;
- Hướng dẫn kỹ thuật trồng (nếu có).
Cây giống trong khi vận chuyển phải đảm bảo thoáng, mát; không bị dập, gãy; không bị vỡ bầu.
Yêu cầu về điều kiện gây trồng cây Bần chua
Điều kiện gây trồng cây Bần chua gồm 3 yếu tố: Đặc điểm về thể nền, chế độ thủy triều và độ mặn nước biển của nơi trồng rừng.
Bảng A.1 - Điều kiện gây trồng cây Bần chua
Tên yếu tố | Điều kiện thuận lợi (Nhóm I) | Điều kiện trung bình (Nhóm II) | Điều kiện khó khăn (Nhóm III) |
1. Thể nền | Đất bùn mềm hoặc bùn chặt, chân đi lún từ 15 cm đến 40 cm | Đất sét mềm, chân đi lún từ 5 cm đến 15 cm, lẫn cát (tỷ lệ cát dưới 50 %) | Đất bùn loãng hoặc sét cứng hoặc đất lẫn cát (tỷ lệ cát từ 50 % đến 70 %, chân đi lún dưới 5 cm |
2. Chế độ thủy triều | Ngập triều nông và ngập triều trung bình | Ngập triều trung bình | Ngập triều sâu |
3. Độ mặn của nước biển | Từ 5 ‰ đến 10 ‰ | Từ 10 ‰ đến 20 ‰ | Nhỏ hơn 5 ‰ hoặc lớn hơn 20 ‰ |
CHÚ THÍCH: Thể nền (Substrate): Lớp đất mà rễ cây xâm nhập để lấy dinh dưỡng và giúp cây đứng vững. Thể nền đất ngập mặn chia làm 3 loại gồm: Bùn (bùn loãng, bùn mềm, bùn chặt); sét (sét mềm, sét cứng); cát (cát lẫn bùn, cát). Bùn loãng: Khi đi chân bị lún sâu > 40 cm và khi chân cử động tiếp tục lại có chiều hướng bị lún sâu hơn. Bùn mềm: Khi đi chân bị lún sâu từ 30 cm đến 40 cm. Bùn chặt: Khi đi chân bị lún sâu từ 15 cm đến 30 cm. Sét mềm: Khi đi chân bị lún sâu từ 5 cm đến 15 cm. Sét cứng: Khi đi chân bị lún sâu dưới 5 cm. Tỷ lệ cát (Proportion of sand): Tỷ lệ phần trăm của cấp cát trong một đơn vị khối lượng đất (đường kính từ 0,02 mm đến 0,2 mm là cát mịn, đường kính từ 0,2 mm đến 2,0 mm là cát thô). Thời gian ngập triều (Inundated time): Số ngày bị ngập nước thủy triều trung bình của 12 tháng trong một năm. Thời gian phơi bãi (Ground exposure time): Số giờ bãi triều không ngập nước thủy triều trong ngày (tính trung bình của các ngày trong năm). Chế độ thủy triều (Tidal regime): Hiện tượng nước biển lên xuống trong một chu kỳ thời gian so với bãi triều. Chế độ thủy triều được chia làm 3 mức, gồm: Ngập triều sâu: Thời gian phơi của bãi đất trồng từ 6 ÷ 8 giờ/ngày khi thủy triều xuống thấp nhất. Ngập triều trung bình: Thời gian phơi của bãi đất trồng từ 8 ÷ 10 giờ/ngày khi độ lớn của thủy triều ngang bằng với mực nước biển trung bình. Ngập triều nông: Thời gian phơi của bãi đất trồng từ 10 ÷ 16 giờ/ngày khi thủy triều lên cao nhất. Độ mặn của nước biển (Salinity): Tổng hàm lượng các muối hòa tan (tính theo g) chứa trong 1000 g nước biển. |
Hướng dẫn kỹ thuật nhân giống Bần chua bằng hạt
B.1 Thu hái và bảo quản hạt giống
B.1.1 Nguồn quả giống
Quả giống Bần chua được hái từ nguồn giống đã được công nhận, ở những lâm phần có cây mẹ trên 6 năm tuổi, sinh trưởng tốt, tán dày, cân đối, không bị sâu bệnh.
B.1.2 Thu hái và bảo quản hạt
- Thời vụ thu hái: Bần chua chín từ tháng 5 đến tháng 11, tùy từng địa phương. Quả có dạng hình cầu, cao từ 1,5 cm đến 2 cm; đường kính từ 3 cm đến 5 cm, gốc có thùy đài xòe ra; hạt nhiều và dẹt. Mỗi kg quả có từ 10 quả đến 20 quả. Quả có rất nhiều hạt (khoảng từ 50 hạt/quả đến 120 hạt/quả), hạt dài từ 1 mm đến 2 mm.
- Cách thu hái: Quả được thu hái trực tiếp từ cây mẹ hoặc rung cho quả rụng xuống. Có thể đặt ô hứng quả bằng lưới dưới gốc cây mẹ, hoặc chọn thời điểm thủy triều chưa lên để nhặt quả rụng dưới gốc cây mẹ đã chọn. Chỉ nhặt những quả đã chín, có màu xanh thẫm, phần quả phía cuống mềm.
- Bảo quản hạt giống: Quả sau khi thu hái, nếu đã chín, mềm bóp nhuyễn thịt quả trong chậu nước để hạt nổi lên rồi vớt bằng rổ có các lỗ kích thước nhỏ hơn hạt (rổ có lỗ nhỏ hơn 0,7 mm). Quả chưa mềm đều thì ủ trong túi 2 đến 3 ngày, quả sẽ chín mềm, sau đó tách hạt bằng phương pháp nêu trên. Mỗi kg hạt có khoảng 180.000 hạt đến 220.000 hạt. Hạt sau khi tách từ quả, rải thành 1 lớp mỏng, dầy từ 2 cm đến 3 cm, để nơi thoáng, mát, tránh ánh nắng mặt trời trong thời gian 1 ngày cho hạt ráo nước trước khi gieo. Nếu gieo trong 1-2 ngày sau khi tách hạt, tỷ lệ nảy mầm đạt từ 70 % đến 85 %. Hạt sẽ bị mất sức nảy mầm trong vòng 1 tháng. Bảo quản hạt bằng cách cho cả quả đã chín vào bao tải hoặc túi vải, ngâm dưới nước biển nơi bãi triều, thời gian bảo quản được 2 tháng đến 4 tháng.
B.2 Tạo cây con
B.2.1 Chọn lập vườn ươm
Vườn ươm cần đảm bảo những yêu cầu sau đây:
- Gần nơi trồng rừng và thuận lợi cho việc vận chuyển cây con.
- Có chế độ ngập triều trung bình, thời gian phơi bãi từ 8 giờ/ngày đến 10 giờ/ngày, độ mặn nước biển trung bình từ 5 ‰ đến 20 ‰.
- Bảo vệ cây khỏi động vật thủy sinh, côn trùng, gia súc ăn, phá.
- Không làm vườn ươm gần cửa sông, nơi thủy triều rút nhanh hoặc bị phù sa bồi lắng nhiều.
- Nếu bố trí vườn ươm tạm thời, chọn nơi sóng biển yếu, không làm trôi cây con. Nếu làm vườn ươm quy mô lớn, lâu dài, đắp bờ xung quanh để điều chỉnh chế độ nước và thuận lợi việc bảo vệ cây con.
B.2.2 Xử lý và gieo hạt
Hạt Bần chua có thể thực hiện theo hai cách sau:
- Xử lý hạt giống: Trước khi gieo, ngâm hạt trong nước ấm 40 oC từ 6 giờ đến 8 giờ, sau đó vớt ra để hạt ráo, trộn thêm cát với tỷ lệ 1 hạt : 2 cát để gieo hạt cho đều. Khi gieo cần vãi mạnh để hạt bám chặt vào bùn. 1 kg hạt gieo trên 20 m2 mặt luống. Chọn thời điểm sáng sớm hoặc chiều mát, trời lặng gió để gieo.
- Gieo hạt trên luống: Đất trước khi gieo cần làm nhuyễn bùn tới độ sâu 20 cm, sau đó lên luống có bề rộng từ 1 m đến 1,2 m; chiều dài tùy theo yêu cầu và điều kiện vườn ươm. Giữa các luống, làm rãnh rộng 0,6 m để thuận lợi chăm sóc và nước lên xuống theo thủy triều. Sau khi lên luống, rắc vôi bột với lượng 1,0 kg trên 20 m2 để xử lý mầm bệnh và động vật ăn cây.
- Gieo hạt trực trực tiếp vào bầu: Sau khi tách khỏi quả, hạt được cho vào túi vải, ủ từ 3 ngày đến 5 ngày cho hạt nảy mầm. Trong thời gian ủ, cần rửa chua hàng ngày bằng nước ấm 40 oC. Khi hạt nứt nanh, gieo mỗi bầu 2 hạt đến 3 hạt. Khi gieo, dùng tay nhấn cho hạt chìm dưới lớp bùn 2 mm đến 3 mm.
B.2.3 Chăm sóc sau khi gieo hạt
- Luống gieo cần luôn luôn đủ ẩm. Khi thấy mặt luống hoặc bầu khô, mở cống cho nước vào, thời gian đầu chỉ cho nước vào ngập xấp mặt luống gieo. Khi cây đã mọc ổn định, có rễ bám chắc vào đất và có khả năng chịu được ngập thì mở cống để nước vào ra theo thủy triều.
- Sau khi gieo hạt, làm giàn che 50 % ánh sáng bằng lưới. Khi cây mọc ổn định, đạt chiều cao từ 5 cm đến 7 cm thì tháo dàn che để cây phát triển.
- Nếu gieo hạt trực tiếp vào bầu, cần kiểm tra để tra hạt bổ sung vào những bầu cây không mọc. Những bầu mọc nhiều cây, khi cây đã ổn định, đạt chiều cao từ 5 cm đến 7 cm, sinh trưởng tốt thì nhổ bớt, chỉ để lại 1 cây sinh trưởng tốt nhất.
B.2.4 Tạo bầu
- Loại vỏ bầu: Dùng vỏ bầu bằng polyetilen (PE) có đáy, đục lỗ xung quanh và đáy bầu. Nếu xuất vườn khi cây từ 8 tháng đến 12 tháng tuổi, dùng bầu có đường kính tối thiểu 8 cm, chiều cao tối thiểu 14 cm (quy đổi kích thước bầu vỏ bầu ở trạng thái dẹt là 13 cm x 18 cm); cây từ 13 tháng đến 18 tháng tuổi, dùng bầu có đường kính tối thiểu 11 cm, chiều cao tối thiểu 16 cm (quy đổi kích thước vỏ bầu ở trạng thái dẹt là 18 cm x 22 cm); cây từ 19 tháng đến 24 tháng tuổi, dùng bầu có đường kính tối thiểu 14 cm, chiều cao tối thiểu 18 cm (quy đổi kích thước vỏ bầu ở trạng thái dẹt là 22 cm x 25 cm). Nếu không có túi bầu như kích thước nêu trên thì dùng các loại bầu có thể tích tương đương.
- Hỗn hợp ruột bầu gồm: Bùn + từ 10 g đến 40 g phân chuồng hoai + từ 5 g đến 20 g super lân tùy theo kích thước bầu. Bùn được lấy ở lớp mặt trên có nhiều mùn, phù sa. Phân hữu cơ được làm tơi, đập nhỏ sau đó trộn đều với bùn trước khi đóng bầu.
- Xếp bầu: Tạo mặt luống cho phẳng và xếp bầu thành luống có kích thước rộng 1,2 m; chiều dài tùy theo nhu cầu và điều kiện vườn ươm. Các luống cách nhau 0,6 m. Sau khi xếp bầu thành hàng, dùng bùn lấp xung quanh luống để giữ bầu.
B.2.5 Cấy cây vào bầu
Áp dụng trường hợp gieo hạt trên luống theo 2 cách sau:
- Cấy chuyển cây mạ vào bầu: Sau khi gieo từ 20 ngày đến 25 ngày, cây mạ cao từ 2cm đến 3 cm thì cấy cây vào bầu. Dùng tay giữ nhẹ cổ rễ để nhổ cây lên đặt vào khay đã có nước sạch đủ để ngập rễ. Dùng que tạo lỗ vừa chiều dài rễ, ấn bùn xung quanh để giữ cây thẳng đứng. Nên chọn những ngày tiết trời râm mát hoặc lúc sáng sớm hay chiều tối để cấy cây.
- Cây chuyển ra luống: Khi cây cao từ 5 cm đến 7 cm thì cấy chuyển sang luống khác với cự ly 20 cm x 20 cm. Tiếp tục chăm sóc đến trước khi trồng khoảng 3 tháng, khi cây đạt chiều cao từ 70 cm đến 80 cm (từ 5 đến 7 tháng tuổi), bứng cây có cả đất ở rễ đưa vào bầu. Chăm sóc thêm 3 tháng, khi cây sinh trưởng ổn định thì xuất vườn.
Ở miền Bắc, tránh cấy cây với thời điểm nhiệt độ dưới 20 °C, cây dễ bị chết.
B.2.6 Chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh cho cây con
B.2.6.1 Làm dàn che, điều tiết nước
Bần chua là cây ưa sáng, chỉ làm giàn che sau khi gieo hạt đến lúc cây con đạt chiều cao từ 5 cm đến 7cm. Trong thời gian đầu, chỉ điều tiết nước ngập xấp mặt luống. Khi cây ổn định, sinh trưởng tốt, điều chỉnh chế độ nước theo thủy triều để rèn luyện cây.
B.2.6.2 Bảo vệ cây
- Đặt lưới ở cửa cống và rào chắn xung quanh vườn ươm để hạn chế các loài thủy sản ăn, cắn mầm. Thường xuyên gỡ bỏ rong, rêu, rác bám vào cây non.
- Cây mạ Bần chua có thể bị một số loại bệnh thối cổ rễ. Sử dụng thuốc có hoạt chất Isoprothiolane để phun trị bệnh với thành phần, nồng độ và liều lượng theo khuyến cáo của nhà sản xuất (Ví dụ: thuốc Fuji-One 40ND, pha 10 ml hỗn hợp thuốc cho 4 lít nước, phun cho 100 m2, hoặc thuốc Tobsim và Tilt 250ND trộn lẫn tỷ lệ 1:1, pha 12 ml hỗn hợp thuốc cho 4 lít nước, phun cho 100 m2).
B.2.6.3 Nhổ cỏ, bón phân và đảo bầu
- Nhổ cỏ khi thấy cỏ xuất hiện.
- Khi cây có biểu hiện thiếu dinh dưỡng, bón thúc cho cây bằng tưới phân NPK tỷ lệ 5:10:3 hoặc tương đương, nồng độ 2 %. Dùng ô doa tưới đều trên mặt luống từ 3 đến 4 lít/m2, sau đó tưới rửa mặt lá. Trước khi tưới phân, đợi thủy triều xuống còn nước sấp bầu đất và đóng cửa cống để nước không vào, giữ từ 3 ngày đến 4 ngày sau khi tưới mới mở cống trở lại. Trong trường hợp vườn ươm không có bờ, đợi thủy triều rút xuống khỏi mặt luống mới tưới phân.
- Đảo bầu: Định kỳ từ 2 đến 3 tháng/lần hoặc khi thấy rễ bắt đầu đâm ra khỏi bầu thì đảo bầu, phân loại cây (tốt, xấu) để có chế độ chăm sóc thích hợp.
B.2.6.4 Cấy dặm
Sau khi cấy vào bầu, cần kiểm tra thường xuyên trong tháng đầu để cấy dặm những cây đã chết.
Thư mục tài liệu tham khảo
[1] Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 08/4/2016. Quyết định số 1205/QĐ-BNN-TCLN. Ban hành hướng dẫn kỹ thuật trồng rừng các loài cây: Trang, Sú, Mắm đen, Vẹt dù và Bần chua.
[2] Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. 23/12/2016, Quyết định số 5365/QĐ-BNN-TCLN. Ban hành hướng dẫn kỹ thuật trồng rừng 6 loài cây ngập mặn: Mấm trắng, Mấm biển, Đước đôi, Đưng, Bần trắng và Cóc trắng.
[3] Hoàng Công Đãng, 2000. Nghiên cứu ảnh hưởng của một số nhân tố sinh thái đến sự sinh trưởng và sinh khối của Bần chua ở giai đoạn vườn ươm. Luận án tiến sỹ. Trường Đại học Lâm nghiệp.
[4] Hoàng Văn Thơi, 2014. Nghiên cứu trồng thử nghiệm một số loài cây ngập mặn trên nền cát, Đá, sỏi, vụn san hô ngập triều không thường xuyên tại các đảo vùng biển phía Nam. Báo cáo tổng kết đề tài. Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam.
[5] Tổng cục Lâm nghiệp, 2016. Quyết định số 512/QĐ-TCLN-KH&HTQT, ngày 30/11/2016. Ban hành bộ tài liệu kỹ thuật cho dự án “Phục hồi và phát triển bền vững hệ sinh thái rừng ngập mặn ở Thái Bình”.
File gốc của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13362-3:2021 về Giống cây lâm nghiệp – Cây giống các loài cây ngập mặn – Phần 3: Bần chua đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13362-3:2021 về Giống cây lâm nghiệp – Cây giống các loài cây ngập mặn – Phần 3: Bần chua
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Đã xác định |
Số hiệu | TCVN13362-3:2021 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2021-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Nông nghiệp |
Tình trạng | Còn hiệu lực |