Forestry and\r\ngardening machinery - Vibration test code for portable hand-held machines\r\nwith internal combustion engine - Vibration at the\r\nhandles
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nTCVN 12826 : 2019 hoàn toàn tương\r\nđương với ISO 22867: 2011.
\r\n\r\nTCVN 12826 : 2019 do Trung tâm Giám định\r\nMáy và Thiết bị biên soạn, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn đề nghị, Tổng\r\ncục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
\r\n\r\n\r\n\r\n
Giới thiệu
\r\n\r\nTài liệu này là tiêu chuẩn loại C được nêu\r\ntrong ISO 12100.
\r\n\r\nCác loại máy có liên quan mà mối, tình\r\nhuống hoặc sự việc nguy hiểm tạo ra được quy định trong phạm vi áp dụng của tài\r\nliệu này.
\r\n\r\nKhi các yêu cầu của tiêu chuẩn loại C khác với các\r\nyêu cầu của tiêu chuẩn loại A hoặc B, các yêu cầu của tiêu chuẩn loại C được ưu tiên\r\nhơn các yêu cầu của các tiêu chuẩn khác đối với các máy được thiết kế và chế tạo\r\ntheo theo yêu cầu của tiêu chuẩn loại C này.
\r\n\r\nPhương pháp thử rung động được quy định\r\ntrong Tiêu chuẩn này dựa trên ISO 20643, đưa ra các thông số kỹ thuật\r\nchung để đo rung động phát ra của máy cầm tay. Khác với ISO 20643 về số lượng\r\nngười vận hành cần tham gia thử nghiệm, với ISO 20643 yêu cầu ít nhất ba người\r\nvận hành và Tiêu chuẩn này chỉ có một. Điểm khác biệt nữa là Tiêu chuẩn này chủ\r\nyếu đặt bộ chuyển đổi bên cạnh\r\nbàn tay giữa ngón cái và ngón trỏ, nơi gây kẹp ít nhất cho người vận hành máy.
\r\n\r\nXác định đặc tính rung động chủ yếu được\r\nsử dụng cho
\r\n\r\n- công bố của nhà sản xuất,
\r\n\r\n- so sánh dữ liệu giữa các máy trong\r\nchủng loại máy có liên quan,
\r\n\r\n- phát triển sản phẩm ở giai đoạn\r\nthiết kế, và
\r\n\r\n- đánh giá rủi ro rung động tính đến\r\ncác điều kiện cụ thể (thông số).
\r\n\r\nSử dụng phương pháp thử rung này đảm bảo\r\nđộ tái lập của xác định đặc tính rung. Phép đo được thực hiện trong các chế độ\r\nvận hành cụ thể để đánh giá mức độ rung động, ví dụ, trong một ngày làm việc\r\nthông thường.
\r\n\r\nLựa chọn chu kỳ làm việc cho phương\r\npháp thử này dựa trên áp dụng sau đây:
\r\n\r\na) máy cưa xích có dung tích làm việc\r\ncủa động cơ < 80 cm3 được sử dụng cho hoạt động khác nhau, bao gồm cả chặt hạ,\r\ncưa cắt và tỉa cành cây;
\r\n\r\nb) máy cưa xích có dung tích làm việc\r\ncủa động cơ > 80 cm3 thường được sử dụng để chặt hạ và cưa cắt cây.
\r\n\r\nCông việc tỉa cành đòi hỏi cưa phải chạy\r\nở tốc độ cao, việc chạy ở tốc độ cao chỉ áp dụng với cưa xích có dung tích động\r\ncơ < 80 cm3.
\r\n\r\nĐối với máy cắt bụi cây, máy cắt cỏ cầm\r\ntay, máy cắt cỏ động cơ lắp trên cần nối, máy cắt hàng rào cây, chế độ cắt (đầy\r\ntải) ước tính chỉ có giá trị trong thời gian ngắn, chế độ tăng tốc và chế độ chạy\r\nkhông là hai chế độ chủ đạo. Hơn nữa, chế độ cắt dựa trên thay đổi khác nhau và\r\nkhông thể được thực hiện trong các điều kiện lặp lại.
\r\n\r\nTrong quá trình cắt, chế độ đầy tải và\r\ntăng tốc được tích hợp vào một chế độ duy nhất, do biến thiên và thay đổi của tải.
\r\n\r\nĐối với máy cắt bụi cây, máy cắt hàng\r\nrào cây và máy cắt có động cơ lắp trên cần nối, không thể mô phỏng chế độ đầy tải\r\ntheo cách khả thi, vì không có điều\r\nkiện tải không đổi so với máy cưa xích. Vì chế độ vận hành “tăng tốc” là trường\r\nhợp không thích hợp nhất, nên nó được sử dụng là đại diện để thử nghiệm.
\r\n\r\nĐối với máy thổi dùng trong làm vườn,\r\nđầy tải và chạy không là hai chế độ để thử nghiệm.
\r\n\r\nTrong các trường hợp này, vận chuyển\r\nvà các hoạt động để máy chạy ở chế độ chạy không. Kinh nghiệm cho thấy rằng thời\r\ngian thử nghiệm ở chế độ làm việc khác nhau được ước tính là thời gian làm việc\r\ncủa máy hàng ngày. Giá trị thu được là các giá trị dự định là đại diện cho mức\r\ntrung bình của độ\r\nrung điển hình sử dụng máy trong thế giới thực. Tuy nhiên, độ rung thực tế sẽ\r\nthay đổi đáng kể theo từng thời\r\nđiểm và phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm người vận hành, công việc và phụ\r\ntùng cắt.
\r\n\r\nTình trạng bảo trì của máy cũng có thể có tầm\r\nquan trọng.
\r\n\r\n\r\n\r\n
MÁY LÂM NGHIỆP\r\nVÀ LÀM VƯỜN - PHƯƠNG PHÁP THỬ RUNG ĐỘNG CHO CÁC LOẠI MÁY CẦM TAY SỬ DỤNG ĐỘNG\r\nCƠ ĐỐT TRONG - RUNG ĐỘNG TẠI TAY CẦM
\r\n\r\nForestry and\r\ngardening machinery - Vibration test code\r\nfor portable hand-held machines with internal combustion engine - Vibration at\r\nthe handles
\r\n\r\nCẢNH BÁO - Một số phương pháp thử được\r\nquy định trong tiêu chuẩn này liên quan đến các quá trình có thể gây ra tình huống\r\nnguy hiểm. Bất kỳ người nào thực hiện các phép thử theo Tiêu chuẩn này phải được\r\nđào tạo phù hợp về loại\r\ncông việc thực hiện. Tất cả các yêu cầu quốc gia về điều kiện thử và sức khỏe,\r\nan toàn phải được tuân theo.
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này quy định phương pháp thử\r\nđể xác định rung động một cách có hiệu quả ở điều kiện chuẩn, độ rung tại tay cầm\r\ncủa máy cầm tay sử dụng động cơ đốt trong dùng trong lâm nghiệp và làm vườn,\r\nbao gồm máy cưa xích (trừ máy cưa xích có tay cầm cao), máy cắt bụi cây, máy cắt\r\ncỏ cầm tay, máy cắt\r\ncó\r\nđộng cơ lắp trên cần nối, máy cắt hàng rào cây và máy thổi dùng trong làm vườn.
\r\n\r\nMặc dù đo độ rung trong điều kiện làm\r\nviệc mô phỏng, tuy nhiên giá trị đo nhận được phải giống như trong điều kiện\r\nlàm việc thực tế.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác tài liệu viện dẫn dưới đây rất cần\r\nthiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm\r\ncông bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi\r\nnăm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung.
\r\n\r\nTCVN 11249:2015 (ISO 6531:2008), Máy\r\nlâm nghiệp - Cưa xích cầm tay - Thuật ngữ và định nghĩa.
\r\n\r\nTCVN 11250 (ISO 7112), Máy lâm nghiệp\r\n- Máy cắt bụi cây và máy cắt cỏ cầm tay - Thuật ngữ và định nghĩa.
\r\n\r\nTCVN 10874 (ISO 7293), Máy lâm nghiệp\r\n- Cưa xích cầm tay - Đặc tính động cơ và tiêu thụ nhiên liệu.
\r\n\r\nTCVN 10878:2015 (ISO 8893:1997), Máy lâm nghiệp\r\n- Máy cắt bụi cây và máy cắt cỏ cầm tay - Đặc tính động cơ và tiêu thụ nhiên liệu.
\r\n\r\nISO 5349-2:2001, Mechanical\r\nvibration - Measurement\r\nand evaluation of human exposure to hand- transmitted vibration - Part 2:\r\nPractical guidance for measurement at the workplace (Rung cơ học - Đo và đánh\r\ngiá sự tiếp xúc của con người đối với truyền rung động qua tay - Phần 2: Hướng\r\ndẫn thực hành đo tại nơi làm việc).
\r\n\r\nISO 8041, Human response to\r\nvibration - Measuring\r\ninstrumentation (Phản ứng của cơ thể người đối với rung động - Thiết bị đo).
\r\n\r\nISO 16063 (all parts), Methods for\r\nthe calibration of vibration and shock transducers (Phương pháp hiệu chuẩn đầu\r\ndò rung và sốc).
\r\n\r\nISO 20643, Mechanical vibration - Hand-held\r\nand hand-guided machinery - Principles for evaluation\r\nof vibration emission (Rung cơ học - Máy cầm tay và tay điều khiển - Nguyên tắc\r\nđánh giá sự truyền rung động).
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này áp dụng các thuật ngữ\r\nvà định nghĩa nêu trong TCVN 11249, TCVN 11250 và ISO 20643.
\r\n\r\n4 Các đại lượng rung\r\ncần đo và xác định
\r\n\r\nCác đại lượng đo là\r\ngia tốc rung trọng số tần số theo 3 phương vuông góc ahwx, ahwy\r\nvà ahwz.
\r\n\r\nĐại lượng xác định tổng giá trị rung động,\r\nahv, và tổng giá trị rung động tương đương, ahv,eq, đối với mỗi\r\ntay cầm. Từ Phụ lục A đến Phụ lục E cung cấp phương pháp tính toán cho từng loại\r\nmáy cụ thể.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Về mặt toán học, ahv là căn\r\nbậc hai của tổng các bình phương của 3 giá trị gia tốc trục đơn quân phương của\r\ncác giá trị rung động trọng\r\nsố tần số truyền đến tay ahwx, ahwy và ahwz.
\r\n\r\n\r\n\r\n5.1 Quy định\r\nchung
\r\n\r\nHệ thống đo rung động quy định tại ISO\r\n8041.
\r\n\r\n5.2 Gia tốc kế
\r\n\r\nTổng khối lượng của gia tốc kế kể cả\r\ngiá đỡ nhưng không tính dây cáp để đo rung động cho phép đo gia tốc theo 3 hướng,\r\ntại mỗi vị trí phải nhỏ\r\nnhất có thể và trong mọi trường hợp không vượt quá 25 g. Thông tin chi tiết xem\r\ntrong 6.1.5, ISO 5349-2:2001.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Gia tốc kế là phần tử cảm biến để\r\nghi nhận rung động và chuyển đổi nó thành tín hiệu điện. Gia tốc kế 3 trục sẽ\r\ncho phép đo 3 trục x, y, z đồng thời.
\r\n\r\n5.3 Lắp gia tốc\r\nkế
\r\n\r\nGia tốc kế được lắp chắc chắn vào tay\r\ncầm bằng dụng cụ lắp, phù hợp với ISO 5349-2.
\r\n\r\nĐể đo trên tay cầm có bọc lớp đàn hồi\r\n(ví dụ tay cầm có đệm), lắp gia tốc kế quy định tại 6.1.4.2, ISO 5349-2:2001 và thực\r\nhiện một hoặc thao tác khác sau đây:
\r\n\r\n- loại bỏ vật liệu đàn hồi khỏi bề mặt\r\nbên dưới bộ chuyển đổi;
\r\n\r\n- lắp bộ chuyển đổi bằng cách dùng một\r\nlực nén hoàn toàn vật liệu đàn hồi.
\r\n\r\nLắp đặt quy định tại D.2.2 và D.2.3,\r\nISO 5349-2: 2001; không được sử dụng phương pháp đưa ra trong D.2.4, ISO 5349-2:\r\n2001.
\r\n\r\n5.4 Hiệu chuẩn
\r\n\r\nGia tốc kế phải được hiệu chuẩn quy định\r\ntại ISO 16063.
\r\n\r\nToàn bộ hệ thống đo, kể cả gia tốc kế đều phải\r\nđược kiểm tra trước và sau các phép đo bằng cách dùng một bộ chuẩn gia tốc ở tần\r\nsố đã biết. Việc kiểm tra tại chỗ như vậy quy định tại ISO 8041.
\r\n\r\n5.5 Bộ chỉ báo tốc\r\nđộ
\r\n\r\nTốc độ của động cơ phải được đo với độ\r\nchính xác ±1,0 % giá trị đọc. Bộ chỉ báo tốc độ và đồ gá của nó không làm ảnh\r\nhưởng đến hoạt động của máy trong quá trình thử.
\r\n\r\n\r\n\r\nPhép đo phải được thực hiện trên mỗi\r\ntay cầm mà tại vị trí đó người\r\nvận hành thường nắm. Phải thực hiện phép đo đồng thời theo 3 hướng x, y và z.
\r\n\r\nTrọng tâm của gia tốc kế phải được đặt\r\nở vị trí cách đường viền của tay cầm tối đa là 20 mm. Một trong các trục của\r\ngia tốc kế phải song song với trục của tay cầm.
\r\n\r\nVị trí của gia tốc kế phải càng gần\r\ntay cầm càng tốt mà không cản trở nắm tay bình thường.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Các điều kiện quy định với mỗi loại máy\r\nđược nêu trong Phụ lục A đến Phụ lục E.
\r\n\r\n7 Điều kiện thử và vận\r\nhành máy
\r\n\r\nPhải thực hiện các phép đo trên máy mới,\r\ntrang thiết bị chuẩn do nhà sản xuất quy định với bình nhiên liệu và dầu bôi\r\ntrơn được đổ ít nhất một nửa.
\r\n\r\nĐộng cơ phải được chạy rà trước khi thử\r\ntheo khuyến nghị của nhà sản xuất. Động cơ phải ở nhiệt độ hoạt động bình thường\r\nổn định trước khi bắt đầu thử.
\r\n\r\nPhải điều chỉnh bộ chế hòa khí, nếu\r\ncó, theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
\r\n\r\nTốc độ động cơ cho tất cả các chế độ\r\nthử phải giữ không đổi trong phạm vi ± 3,5 r/s trong suốt quá trình thử. Khi bắt đầu\r\nmỗi phép đo, không được thay đổi bất kỳ một điều chỉnh ban đầu nào. Nếu việc điều\r\nchỉnh là cần thiết, thì việc thử phải được bắt đầu lại sau khi điều chỉnh.
\r\n\r\nĐộ rung đo được của máy phụ thuộc vào\r\nngười vận hành. Bởi vậy, người vận hành máy phải có kỹ năng và vận\r\nhành máy đúng cách.
\r\n\r\nMáy cầm tay, ngoại trừ các máy được\r\ntreo bởi dây đeo, phải được giữ sao cho không tiếp xúc với cơ thể người vận\r\nhành trong quá trình đo.
\r\n\r\nDữ liệu thu được ở các phép thử cho mỗi\r\nchế độ vận hành phải gồm tối thiểu bốn phép đo, với thời gian dừng ít nhưng\r\nthay đổi lớn (ít nhất 20%) tốc độ động cơ giữa các lần đo. Trước mỗi lần đo lấy\r\nsố liệu, tốc độ động cơ phải ổn định (không đổi trong phạm vi ± 3,5 r/s).
\r\n\r\nDữ liệu rung phải được lấy ít nhất bốn\r\nlần đo riêng, tổng cộng ít nhất 20 s.
\r\n\r\nPhép đo phải tiếp tục cho đến khi thỏa\r\nmãn các yêu cầu về tính hợp lệ nêu trong Điều 8.
\r\n\r\nDữ liệu phải được lấy từ tín hiệu đo ở\r\nmỗi thời lượng ít nhất 2s, và tốc độ động cơ phải được duy trì trong khoảng\r\n±3,5 r/s.
\r\n\r\nThu thập dữ liệu ở mỗi chế độ vận hành\r\nkhác nhau hoàn toàn độc lập, không cần phải thực hiện theo một trình tự cụ thể nào.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Các điều kiện quy định với mỗi loại\r\nmáy được nêu trong Phụ lục A đến Phụ lục E.
\r\n\r\n\r\n\r\n8.1 Quy định\r\nchung
\r\n\r\nThực hiện đo và tính toán theo trình tự\r\nvà được thể hiện trong\r\nHình 1.
\r\n\r\na) Đo gia tốc trọng số của mỗi chế\r\nđộ vận hành theo 3 hướng ahwx,J, ahwy,J và ahwz,J đối với tay\r\ncầm bên trái và tay cầm bên phải, trong đó J là chế độ vận hành (Id - chế độ chạy\r\nkhông, Fl - chế độ đầy tải và Ra -\r\nchế độ tăng tốc).
\r\n\r\nb) Tính giá trị quân phương của gia tốc\r\nahvJ theo 3 phương x, y và z đối với chế\r\nđộ vận hành đã được lựa chọn.
\r\n\r\nc) Lặp lại bước a) và b) ít nhất 3 lần.\r\n
\r\n\r\nd) Tính giá trị trung bình của chế độ\r\nvận hành .
\r\n\r\ne) Lặp lại bước a), b) và d) cho đến\r\nkhi hệ số biến thiên Cv và độ lệch\r\nchuẩn sn-1 phù hợp các\r\nyêu cầu của 8.2.
\r\n\r\nf) Thực hiện các bước từ a) đến e) đối\r\nvới các chế độ vận hành còn lại theo phụ lục áp dụng cho từng loại máy.
\r\n\r\ng) Tính tổng giá trị rung động tương\r\nđương, ahv,eq, đối với mỗi\r\ntay cầm theo phụ lục áp dụng cho từng loại máy.
\r\n\r\nh) Xác định giá trị công bố theo Điều\r\n10.
\r\n\r\n\r\n\r\n
a Bộ lọc thông\r\ndải
\r\n\r\nb Bộ lọc trọng\r\nsố tần số
\r\n\r\nc Quân phương\r\n(r.m.s)
\r\n\r\nd Xem chú thích\r\nĐiều 4
\r\n\r\ne Giá trị trung\r\nbình đối với mỗi chế độ vận hành
\r\n\r\nf Để tính ahv,eq xem Phụ lục\r\nA đến Phụ lục E
\r\n\r\nHình 1 -\r\nTrình tự đo và tính toán dữ liệu rung động từ các chế độ vận hành có thể áp dụng\r\n
\r\n\r\n8.2 Tính hợp lệ của\r\ndữ liệu đo
\r\n\r\nDữ liệu đo kết hợp tay cầm và chế độ vận\r\nhành được coi là hợp lệ, khi
\r\n\r\na) hệ số biến thiên Cv của các giá\r\ntrị trọng số liên tiếp nhỏ hơn 0,3 hoặc
\r\n\r\nb) độ lệch chuẩn sn-1 nhỏ hơn 0,4\r\nm/s2.
\r\n\r\nNếu Cv lớn hơn 0,15\r\nhoặc nếu sn-1, lớn hơn 0,3 m/s2,\r\ncác phép đo phải được kiểm tra sai sót trước khi dữ liệu được chấp nhận.
\r\n\r\nNếu các giá trị đo được kết hợp tay cầm\r\nvà chế độ vận hành không đáp ứng tiêu chí a) hoặc b), việc kết hợp không thỏa\r\nmãn sẽ phải lặp lại cho đến khi đạt được một hoặc các tiêu chí hợp lệ.
\r\n\r\nHệ số biến thiên của loạt thử, Cv bằng tỉ lệ giữa độ lệch\r\nchuẩn sn-1, của loạt giá trị đo và giá trị trung bình, .
\r\n\r\n\r\n\r\n
trong đó:
\r\n\r\n\r\n\r\n
trong đó:
\r\n\r\nxi Giá trị thứ i\r\nđo được;
\r\n\r\nn Số lượng các\r\ngiá trị đo.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác thông tin dưới đây phải được biên\r\nsoạn và báo cáo đối với tất cả các phép đo thực hiện theo yêu cầu của tiêu chuẩn\r\nnày.
\r\n\r\na) Máy dùng để thử:
\r\n\r\n1) mô tả máy, gồm dung tích làm việc của\r\nđộng cơ, nhà sản xuất, loại và số loạt sản xuất, loại bộ phận cắt (nếu có);
\r\n\r\n2) các điều kiện vận hành xem Bảng 1.
\r\n\r\nb) Bộ phận làm việc, nếu có.
\r\n\r\nc) Thiết bị đo:
\r\n\r\n1) thiết bị dùng để đo bao gồm tên, loại,\r\nsố loạt sản xuất và nhà sản xuất;
\r\n\r\n2) phương pháp sử dụng để lắp gia tốc\r\nkế;
\r\n\r\n3) phương pháp sử dụng để hiệu chuẩn hệ\r\nthống thiết bị đo;
\r\n\r\n4) ngày và địa điểm hiệu chuẩn gần nhất đối với bộ\r\nhiệu chuẩn gia tốc kế.
\r\n\r\nd) Số liệu rung động và số liệu khác:
\r\n\r\n1) vị trí đặt gia\r\ntốc kế (bản vẽ phác thảo, nếu cần);
\r\n\r\n2) giá trị đo, giá trị trung bình đối\r\nvới mỗi tay cầm và bộ phận cắt (nếu có) xem Bảng 1;
\r\n\r\n3) nhận xét (nếu có);
\r\n\r\n4) nhiệt độ không khí;
\r\n\r\n5) ngày và địa điểm đo.
\r\n\r\nBảng 1 - Bảng\r\nbáo cáo giá trị tổng rung động được xác định và tính giá trị trung bình đối với mỗi tay cầm
\r\n\r\n\r\n Chế độ vận\r\n hành \r\n | \r\n \r\n Số liệu\r\n tính và tiêu chí hợp lệ \r\n | \r\n \r\n Tốc độ động\r\n cơ \r\nr/s \r\n | \r\n \r\n Tay cầm được\r\n quy định \r\n | \r\n ||||
\r\n Số phép thử \r\n | \r\n |||||||
\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n \r\n n \r\n | \r\n |||
\r\n Chế độ chạy không (Id) \r\n | \r\n \r\n ahv,Id (m/s2) \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n (m/s2) \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n sn-1 (m/s2) \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n Cv \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n Chế độ đầy tải (Fl)a \r\n | \r\n \r\n ahv,Fl (m/s2) \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n (m/s2) \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n sn-1 (m/s2) \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n Cv \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n Chế độ tăng tốc (Ra)a \r\n | \r\n \r\n ahv,Ra (m/s2) \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n (m/s2) \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n sn-1 (m/s2) \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n Cv \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n Giá trị tổng rung động ahv\r\n được xác định và ghi vào bảng, giá trị trung bình được tính cho đến khi hệ số biến thiên Cv nhỏ hơn\r\n 0,3 hoặc độ lệch chuẩn sn-1 nhỏ hơn\r\n 0,4. \r\nNếu Cv lớn hơn\r\n 0,15 hoặc nếu sn-1 lớn hơn\r\n 0,3 m/s2, các phép đo phải được kiểm tra lỗi trước khi dữ liệu\r\n được chấp nhận. \r\nTính trị số trung bình dựa trên cơ sở ít nhất\r\n 4 lần xác định giá trị tổng rung động ahv. \r\nCác giá trị trung bình được sử dụng để tính\r\n giá trị tổng rung động tương đương ahv,eq. \r\n | \r\n |||||||
\r\n a Quy trình\r\n thử đối với loại máy cụ thể được nêu trong Phụ lục A đến Phụ lục E. \r\n | \r\n
10 Công bố và kiểm\r\nchứng giá trị rung động
\r\n\r\nCông bố bao gồm viện dẫn tiêu chuẩn\r\nnày. Nêu độ sai lệch, nếu có.
\r\n\r\nGiá trị tổng rung động tương đương, ahv,eq, được tính\r\ntheo Phụ lục A đến Phụ lục E cho từng loại máy cụ thể, được sử dụng để công bố\r\ncác giá trị rung động phát ra. Độ không đảm bảo đo, K cũng phải được\r\nghi.
\r\n\r\nTổng giá trị rung động áp dụng cho các\r\nchế độ vận hành (chế độ chạy không, đầy tải và tăng tốc) phải được cung cấp\r\ntheo yêu cầu.
\r\n\r\nĐộ không đảm bảo đo, K, liên quan đến\r\ngiá trị tổng rung tương đương được công bố dựa trên độ lệch chuẩn tái lập, σR,\r\nvà độ lệch chuẩn của nhà sản xuất, σp, trong đó:
\r\n\r\n\r\n\r\n
Quy tắc σR trên được\r\nnêu trong Phụ lục F; giá trị của nó được xác định bởi nhà sản xuất, dựa trên\r\nkinh nghiệm thay đổi sản xuất của họ.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
A.1 Hướng và vị trí đo
\r\n\r\nHướng và vị trí của gia tốc kế phải\r\nnhư thể hiện trên Hình A.1.
\r\n\r\nGia tốc kế lắp trên tay cầm phía sau\r\nphải được đặt ở vị trí cách điểm cuối tay điều khiển van tiết lưu về phía trước là 20 mm\r\n± 3 mm. Nếu không thể đạt được khoảng cách này, gia tốc kế phải được đặt ở phía\r\ntrước của phần tay cầm dự định sẽ được nắm.
\r\n\r\nGia tốc kế ở trên tay cầm phía trước\r\nphải được đặt ở vị trí cách mặt phẳng thanh dẫn hướng về bên trái là 25 mm ± 3\r\nmm. Nếu không thể đạt được khoảng cách này, gia tốc kế phải được đặt ở phía đầu\r\nbên phải của phần tay cầm dự định sẽ được nắm.
\r\n\r\nKích thước\r\ntính bằng mm
\r\n\r\n\r\n\r\n
CHÚ DẪN:
\r\n\r\n1 gia tốc kế
\r\n\r\n2 đường tâm\r\nthanh dẫn hướng
\r\n\r\nHình A.1 - Hướng\r\nđo và vị trí của gia tốc kế lắp trên máy cưa xích.
\r\n\r\nA.2 Điều kiện về\r\nmáy cưa xích và khúc gỗ thử
\r\n\r\nA.2.1 Máy cưa xích
\r\n\r\nMáy cưa xích phải trang bị thanh dẫn\r\nhướng do nhà sản xuất quy định và phải có chiều dài như được nêu trong Bảng\r\nA.1. Tất cả xích cưa do nhà sản xuất quy định phải được thử nghiệm.
\r\n\r\nXích cưa phải mới và phải được kéo\r\ncăng theo sổ tay hướng dẫn.
\r\n\r\nA.2.2 Khúc gỗ thử
\r\n\r\nĐể thử cắt, lấy khúc gỗ lành lặn từ\r\ncây gỗ tươi mới chặt tại địa phương. Khúc gỗ không được để lâu hoặc đông lạnh.\r\nThực hiện cắt một phần khúc gỗ không có mắt.
\r\n\r\nChiều rộng và hình dạng của khúc gỗ phải\r\ntương ứng với chiều dài cắt có thể sử dụng của thanh dẫn hướng, như thể hiện\r\ntrên Hình A.2 và xem Bảng A.1
\r\n\r\n\r\n\r\n
Hình A.2 -\r\nHình dạng của khúc gỗ thử
\r\n\r\nBảng A.1 -\r\nChiều rộng của khúc gỗ thử và chiều dài cắt có thể sử dụng của thanh dẫn hướng
\r\n\r\n\r\n Dung tích\r\n làm việc của động cơ \r\nC \r\n | \r\n \r\n Chiều dài cắt\r\n có thể sử dụng của thanh dẫn hướng \r\nL \r\n | \r\n \r\n Chiều rộng\r\n khúc gỗ \r\nb \r\n | \r\n
\r\n cm3 \r\n | \r\n \r\n m \r\n | \r\n |
\r\n < 45 \r\n | \r\n \r\n 0,25 đến\r\n 0,4 \r\n | \r\n \r\n (75 ± 5) %\r\n của L \r\n | \r\n
\r\n 45 ≤ C < 70 \r\n | \r\n \r\n 0,30 đến\r\n 0,5 \r\n | \r\n \r\n (75 ± 5) %\r\n của L \r\n | \r\n
\r\n 70 ≤ C < 90 \r\n | \r\n \r\n 0,40 đến\r\n 0,55 \r\n | \r\n \r\n (75 ± 5)% của\r\n L \r\n | \r\n
\r\n ≥ 90 \r\n | \r\n \r\n > 0,50 \r\n | \r\n \r\n L - (0,1 ±\r\n 10)% của L \r\n | \r\n
A.2.3 Điều kiện vận\r\nhành
\r\n\r\nMáy phải được vận hành ở tư thế đứng\r\nthẳng và mũi thanh dẫn\r\nhướng nhô ra ngoài khúc gỗ\r\nthử, xem Hình A.3.
\r\n\r\nKhúc gỗ phải được bắt vững chắc nằm\r\nngang và trên một giá đỡ cứng sao cho đường tâm của khúc gỗ cách mặt nền một\r\nkhoảng là (800 ± 100) mm.
\r\n\r\nKích thước\r\ntính bằng mm
\r\n\r\n\r\n\r\n
CHÚ DẪN:
\r\n\r\n1 đường tâm của\r\nkhúc gỗ
\r\n\r\n2 mặt nền
\r\n\r\nHình A.3 Vị\r\ntrí máy cưa xích
\r\n\r\nA.3 Quy trình thử\r\n
\r\n\r\nA.3.1 Quy định\r\nchung
\r\n\r\nPhép thử phải được thực hiện theo các\r\nchế độ vận hành dưới đây:
\r\n\r\na) đối với máy có dung tích làm việc của\r\nđộng cơ < 80 cm3 thì thử ở chế độ chạy không, đầy tải và tăng tốc.
\r\n\r\nb) đối với máy có dung tích làm việc của\r\nđộng cơ ≥ 80 cm3\r\nthì thử ở chế độ chạy không và đầy tải.
\r\n\r\nTrong quá trình vận hành, máy cưa xích\r\nphải được giữ với đường tâm thanh dẫn hướng nằm ngang và mặt phẳng thanh dẫn hướng\r\nthẳng đứng.
\r\n\r\nA.3.2 Chế độ chạy\r\nkhông
\r\n\r\nTốc độ của động cơ ở chế độ chạy không\r\nđược điều chỉnh theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Thực hiện các phép đo với tay\r\nđiều khiển van tiết lưu thả ra hoàn toàn. Xích không được chuyển động trong quá\r\ntrình thử.
\r\n\r\nA.3.3 Chế độ đầy tải
\r\n\r\nThực hiện các phép đo trong quá trình\r\ncắt ngang và van tiết lưu mở hoàn toàn. Tốc độ của động cơ phải giữ ở mức công\r\nsuất lớn nhất, xác định theo ISO 7293, bằng cách điều chỉnh lực tác động lên\r\ntay cầm.
\r\n\r\nPhép đo rung phải được thực hiện ở giữa\r\nlần cắt\r\nthứ\r\nba với đầu thanh dẫn hướng hoàn toàn tự do bên ngoài khúc gỗ. Tốc độ\r\ncủa động cơ phải được điều chỉnh bằng lực cắt. Không được phép có sự tiếp xúc\r\ngiữa khúc gỗ thử và phần động cơ của máy hoặc bộ phận giảm xóc có mấu nhọn, nếu\r\ncó. Chỉ có thanh dẫn và xích mới tiếp xúc với khúc gỗ thử.
\r\n\r\nA.3.4 Chế độ tăng\r\ntốc
\r\n\r\nThực hiện phép đo ở tốc độ động\r\ncơ bằng 133% tốc độ khi công suất động cơ lớn nhất, được xác định theo ISO\r\n7293.
\r\n\r\nNếu động cơ có bộ phận giới hạn tốc độ\r\nđặt ở mức thấp hơn\r\ntốc độ trên, thực hiện phép đo ở tốc độ lớn nhất có thể đạt được. Nếu động cơ\r\nkhông hoạt động ở tốc độ ổn định,\r\ntiến hành thử ở tốc độ ổn định lớn nhất\r\ncó thể; tuy nhiên, tốc độ này không nhỏ hơn 8 r/s so với tốc độ lớn nhất, được\r\nxác định bởi bộ phận giới hạn tốc độ. Tốc độ của động cơ phải được điều chỉnh bằng\r\ntay điều khiển van tiết lưu.
\r\n\r\nA.4 Tính toán\r\ngiá trị tổng rung động tương đương
\r\n\r\nA.4.1 Quy định\r\nchung
\r\n\r\nGiá trị tổng rung động tương đương được\r\nxác định bởi chu kỳ làm việc. Các chu kỳ làm việc gồm các thành phần khoảng thời\r\ngian như nhau trong đó các thành phần đối với máy cưa xích có dung tích làm việc\r\ncủa động cơ < 80 cm3 là các chế độ chạy không, đầy tải và tăng tốc;\r\nđối với máy cưa xích có dung tích làm việc của động cơ à 80 cm3 là\r\nchế độ chạy không và đầy tải.
\r\n\r\nA.4.2 Máy cưa xích\r\ncó dung tích động cơ < 80 cm3
\r\n\r\nGiá trị tổng rung động tương đương ahv,eq, được xác định\r\nbởi công thức sau đây.
\r\n\r\n\r\n\r\n
A.4.3 Máy cưa xích\r\ncó dung tích động cơ ≥ 80 cm3
\r\n\r\nGiá trị tổng rung động tương đương ahv,eq được xác định\r\nbởi công thức\r\nsau đây.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
Máy cắt bụi cây và máy cắt cỏ cầm tay
\r\n\r\nB.1 Hướng và vị\r\ntrí đo
\r\n\r\nMỗi gia tốc kế phải được đặt ở cùng\r\nphía của tay cầm với ngón tay cái của bàn tay nắm tay cầm đó; hướng của gia tốc\r\nkế phải cùng hướng với ngón tay cái.
\r\n\r\n- Đối với các máy có tay cầm kiểu ghi\r\nđông xe đạp, gia tốc kế phải được đặt ở vị trí cách bên ngoài tâm của tay nắm\r\nlà 50 mm ± 3 mm, xem Hình B.1.
\r\n\r\n- Đối với các máy có tay cầm phía sau\r\nvà tay cầm phía trước kiểu vòng lặp, gia tốc kế lắp trên tay cầm phía sau phải\r\nđược đặt ở vị trí cách điểm cuối tay điều khiển van tiết lưu về phía trước là\r\n20 mm ± 3 mm. Nếu không thể đạt được khoảng cách này, gia tốc kế phải được đặt ở\r\nphía trước của phần tay cầm dự định sẽ được nắm. Gia tốc kế cho tay cầm phía\r\ntrước phải được đặt ở vị trí cách\r\ntâm tay nắm về bên phải là 50 mm ± 3 mm. Xem Hình B.2.
\r\n\r\n- Đối với máy có tay cầm phía sau và\r\ntay cầm phía trước ở trên ống, gia tốc kế lắp trên tay cầm phía sau phải được đặt\r\nở vị trí cách điểm cuối tay điều khiển van tiết lưu về phía trước là 20 mm ± 3\r\nmm. Nếu không thể đạt được khoảng cách này, gia tốc kế phải được đặt ở phía trước\r\ncủa phần tay cầm dự định sẽ được nắm, xem Hình B.2. Gia tốc kế cho tay cầm phía\r\ntrước phải được đặt ở vị trí cách\r\ntâm tay nắm về phía trước là 50 mm ± 3 mm hoặc, nếu không có tay nắm, gia tốc kế\r\nở vị trí cách tâm tay cầm phía sau về phía trước là 250 mm ± 5 mm.
\r\n\r\nB.2 Điều chỉnh\r\nmáy
\r\n\r\nMáy phải được trang bị tất cả bộ phận\r\ncắt do nhà sản xuất quy định.
\r\n\r\nĐối với máy cắt cỏ dùng dây mềm, chiều\r\ndài dây phải được điều chỉnh đến chiều dài lớn nhất, có che chắn bảo vệ.
\r\n\r\nMáy phải được vận hành ở tư thế đứng\r\nthẳng, xem Hình B.3. Máy phải được nối với dây đeo, nếu có, và được giữ bằng cả\r\nhai tay theo cách phù hợp với việc sử dụng máy cả ngày.
\r\n\r\nMáy sử dụng dây đeo phải có điểm treo được\r\nđiều chỉnh sao cho theo chiều thẳng đứng cách trên mặt đất 775 mm ± 25 mm và điểm\r\ngần nhất của bộ phận cắt, H, theo chiều thẳng đứng cách mặt đất xem Hình\r\nB.3.
\r\n\r\nMáy không có dây đeo phải được giữ sao\r\ncho điểm phía sau tay điều khiển van tiết lưu theo chiều thẳng đứng cách trên mặt\r\nđất 775 mm ± 25 mm và điểm gần nhất của bộ phận cắt, H, theo chiều dọc\r\ncách mặt đất xem Hình B.3.
\r\n\r\nCác khoảng cách quy định phải được thỏa\r\nmãn với các bình chứa đầy một nửa và có đầy đủ bộ phận cắt kèm theo như giới\r\nthiệu.
\r\n\r\nKích thước\r\ntính bằng milimet
\r\n\r\n\r\n\r\n
CHÚ DẪN:
\r\n\r\n1 gia tốc kế
\r\n\r\n2 tâm của tay\r\nnắm
\r\n\r\nHình B.1 - Hướng\r\nvà vị trí đo của gia tốc kế trên máy có tay cầm bên trái và bên phải (tay cầm kiểu\r\nghi đông xe đạp)
\r\n\r\nKích thước\r\ntính bằng milimet
\r\n\r\n\r\n\r\n
CHÚ DẪN:
\r\n\r\n1 gia tốc kế
\r\n\r\nHình B.2 - Hướng\r\nvà vị trí đo của gia tốc kế trên máy có tay cầm phía trước và phía sau (kiểu vòng lặp)
\r\n\r\nKích thước\r\ntính bằng milimet
\r\n\r\n\r\n\r\n
H = 300 mm ± 25 mm đối\r\nvới máy cắt bụi cây và H = 50 mm ± 25 mm đối với máy cắt cỏ.
\r\n\r\nCHÚ DẪN:
\r\n\r\n1 điểm treo
\r\n\r\nHình B.3 - Tư\r\nthế vận hành
\r\n\r\nB.3 Phương pháp\r\nthử
\r\n\r\nB.3.1 Quy định\r\nchung
\r\n\r\nPhép thử phải được thực hiện ở chế độ\r\nchạy không và tăng tốc, như sau.
\r\n\r\nB.3.2 Chế độ chạy\r\nkhông
\r\n\r\nTốc độ của động cơ ở chế độ chạy\r\nkhông được điều chỉnh theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Thực hiện các phép đo với\r\ntay điều khiển van tiết lưu thả ra hoàn toàn. Bộ phận cắt không được\r\nquay trong quá trình thử.
\r\n\r\nB.3.3 Chế độ tăng\r\ntốc
\r\n\r\nĐối với máy cắt bụi cây, thực hiện\r\nphép đo ở tốc độ động cơ bằng 133% tốc độ khi công suất động cơ lớn nhất được\r\nxác định theo ISO 8893.
\r\n\r\nĐối với máy cắt cỏ, thực hiện phép đo\r\nvới dây mềm được điều chỉnh đến chiều dài sử dụng lớn nhất có thể (xem\r\nHình B.2) và van tiết lưu mở hoàn toàn. Nếu tốc độ lớn nhất vượt quá 133% tốc độ\r\nở công suất động cơ lớn nhất thì tốc độ phải được điều chỉnh để duy trì ở mức\r\n133%.
\r\n\r\nNếu động cơ có bộ phận giới hạn tốc độ\r\nđặt ở mức thấp hơn tốc độ trên, thực hiện phép đo ở tốc độ lớn nhất có thể đạt\r\nđược. Nếu động cơ không hoạt động ở tốc độ ổn định, tiến hành thử ở tốc độ ổn định\r\nlớn nhất có thể; tuy nhiên, tốc độ này không nhỏ hơn 8 r/s so với tốc độ lớn nhất,\r\nđược xác định bởi bộ phận giới hạn tốc độ. Tốc độ của động cơ phải được điều chỉnh\r\nbằng tay điều khiển van tiết lưu.
\r\n\r\nB.3.4 Tính giá trị\r\ntổng rung động tương đương
\r\n\r\nGiá trị tổng rung động tương đương ahv,eq, được căn cứ\r\nvào chu kỳ làm việc bao gồm chế độ chạy không và tăng tốc với khoảng thời gian\r\nnhư nhau cho mỗi chế độ.
\r\n\r\nGiá trị tổng rung động tương đương ahv,eq, được xác định\r\nbởi công thức sau đây.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
Máy cắt có động cơ lắp trên cần nối
\r\n\r\nC.1 Hướng và vị\r\ntrí đo
\r\n\r\nHướng và vị trí của gia tốc kế phải\r\nnhư thể hiện trên Hình C.1.
\r\n\r\nGia tốc kế lắp trên tay cầm phía sau\r\nphải được đặt ở vị trí cách\r\nđiểm cuối tay điều khiển van tiết lưu về phía trước là 20 mm ± 3 mm. Nếu không\r\nthể đạt được khoảng cách này, gia tốc kế phải được đặt ở phía trước của phần tay cầm\r\ndự định sẽ được nắm.
\r\n\r\nĐối với các máy có tay nắm riêng\r\nđể đỡ tay (phía trên), thì gia\r\ntốc kế phải ở vị trí cách tâm của tay nắm về phía trước là 50 mm ± 3 mm. Xem\r\nHình C.1 b).
\r\n\r\nĐối với các máy không có tay\r\nnắm riêng để đỡ tay (phía trên), thì\r\ngia tốc kế phải\r\nở vị trí cách tâm của tay cầm phía sau là 500 mm ± 10 mm. Xem Hình C.1 a).
\r\n\r\nKích thước\r\ntính bằng milimet
\r\n\r\n\r\n\r\n
CHÚ DẪN:
\r\n\r\n1 gia tốc kế
\r\n\r\n2 tâm của tay\r\nnắm
\r\n\r\nHình C.1 - Hướng\r\nvà vị trí của gia tốc kế trên máy cắt có động cơ lắp trên cần nối
\r\n\r\nC.2 Điều chỉnh\r\nmáy
\r\n\r\nMỗi loại máy phải được trang bị bộ phận\r\ncắt chuẩn do nhà sản xuất quy định.
\r\n\r\nBộ phận cắt phải được bôi trơn, nếu\r\ncó, và được điều chỉnh để hiệu suất cắt\r\ntốt nhất theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
\r\n\r\nMáy phải được vận hành ở vị trí góc\r\n60° ± 10°, xem Hình C.2.
\r\n\r\nMáy phải được đeo với dây đeo, nếu có,\r\nvà được giữ bằng cả hai tay phù hợp với sử dụng máy trong cả ngày. Dây đeo\r\nkhông được mang tải từ máy trong quá trình đo.
\r\n\r\nVới máy chiều dài trục có thể điều chỉnh\r\nhoặc chiều dài trục khác nhau phải đo ở chiều dài trục tối đa và tối thiểu.
\r\n\r\n\r\n\r\n
a Chiều dài trục\r\nđược điều chỉnh đến vị trí ngắn nhất hoặc dài nhất, nếu có.
\r\n\r\nHình C.2 - Tư thế vận\r\nhành
\r\n\r\nC.3 Phương pháp\r\nthử
\r\n\r\nC.3.1 Quy định\r\nchung
\r\n\r\nPhép thử phải được thực hiện ở chế độ\r\nchạy không và tăng tốc, như sau.
\r\n\r\nC.3.2 Chế độ chạy\r\nkhông
\r\n\r\nTốc độ động cơ ở chế độ chạy không được\r\nđiều chỉnh theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Thực hiện các phép đo với tay điều\r\nkhiển van tiết lưu thả ra hoàn toàn. Bộ phận cắt không được quay trong quá\r\ntrình thử.
\r\n\r\nC.3.2 Chế độ tăng\r\ntốc
\r\n\r\nThực hiện phép đo ở tốc độ động\r\ncơ bằng 133% tốc độ khi công suất động cơ lớn nhất được xác định theo ISO 8893.
\r\n\r\nNếu động cơ có bộ phận giới hạn tốc độ\r\nđặt ở mức thấp hơn tốc độ trên, thực hiện phép đo ở tốc độ lớn nhất có thể đạt được.\r\nNếu động cơ không hoạt động ở tốc độ ổn định, tiến hành thử ở tốc độ ổn định lớn\r\nnhất có thể; tuy nhiên, tốc độ này không nhỏ hơn 8 r/s so với tốc độ lớn nhất,\r\nđược xác định bởi bộ phận giới hạn tốc độ. Tốc độ của động cơ phải được điều chỉnh\r\nbằng tay điều khiển van tiết lưu.
\r\n\r\nC.3.4 Tính giá trị\r\ntổng rung động tương đương
\r\n\r\nGiá trị tổng rung động tương đương ahv,eq, được căn cứ\r\nvào chu kỳ làm việc bao gồm chế độ chạy không và tăng tốc với khoảng thời gian\r\nnhư nhau cho mỗi chế độ.
\r\n\r\nGiá trị tổng rung động tương đương ahv,eq, được xác định\r\nbởi công thức sau đây.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
D.1 Hướng và vị\r\ntrí đo
\r\n\r\nMỗi gia tốc kế phải được đặt ở cùng\r\nphía của tay cầm với ngón tay cái của bàn tay nắm tay cầm đó; hướng của gia tốc\r\nkế phải cùng hướng với ngón tay cái.
\r\n\r\n- Đối với các máy có tay cầm phía sau\r\nvà tay cầm phía trước kiểu vòng lặp,\r\ngia tốc kế lắp trên tay cầm phía sau phải được đặt ở vị trí cách điểm cuối tay\r\nđiều khiển van tiết lưu về phía trước là 20 mm ± 3 mm. Nếu không thể đạt được khoảng\r\ncách này, gia tốc kế phải được đặt ở phía trước của phần tay cầm dự định sẽ được\r\nnắm. Gia tốc kế cho tay cầm phía trước phải được đặt ở vị trí cách tâm tay nắm\r\nvề bên phải là 50 mm ± 3 mm. Xem Hình D.1.
\r\n\r\n- Đối với máy có tay cầm phía sau và\r\ntay cầm phía trước nằm ngang, gia tốc kế lắp trên tay cầm phía sau phải được đặt\r\nở vị trí cách điểm cuối tay điều khiển van tiết lưu về phía trước là 20 mm ± 3\r\nmm. Nếu không thể đạt được khoảng cách này, gia tốc kế phải được đặt ở phía trước\r\ncủa phần tay cầm dự định sẽ được nắm, xem Hình D.2. Gia tốc kế lắp trên tay cầm\r\nphía trước phải được đặt ở vị trí cách tâm của tay nắm về phía trước là 50 mm ±\r\n3 mm, xem Hình D.2
\r\n\r\n- Đối với máy có tay cầm phía sau và\r\ntay cầm phía trước trên ống, gia tốc kế lắp trên tay cầm phía sau phải được đặt\r\nở vị trí cách\r\nđiểm cuối tay điều khiển van tiết lưu về phía trước là 20 mm ± 3 mm. Nếu không\r\nthể đạt được khoảng cách này, gia tốc kế phải được đặt ở phía trước của phần tay cầm\r\ndự định sẽ được nắm, xem Hình D.3. Gia tốc kế lắp trên tay cầm phía trước phải được\r\nđặt ở vị trí cách tâm của tay nắm về phía trước là 50 mm ± 3 mm, xem Hình D.3\r\nb). Nếu không có thiết kế tay nắm, gia tốc kế ở tay cầm phía trước được\r\nđặt vị trí cách tâm của tay cầm phía sau về phía trước là 500 mm ±10 mm, xem\r\nHình D.3 a).
\r\n\r\nD.2 Điều chỉnh máy
\r\n\r\nMáy phải trang bị bộ phận cắt do nhà sản\r\nxuất quy định mà bộ phận cắt đó cho giá trị rung cao nhất.
\r\n\r\nBộ phận cắt phải được bôi trơn và điều\r\nchỉnh để hiệu suất cắt tốt nhất theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
\r\n\r\nVới máy có chiều dài trục có thể điều\r\nchỉnh hoặc chiều dài trục khác nhau phải đo ở chiều dài trục tối đa và tối thiểu.
\r\n\r\nMáy phải được vận hành với người vận\r\nhành ở tư thế đứng\r\nthẳng, máy được giữ bằng cả hai tay phù hợp với sử dụng máy trong cả ngày. Máy cắt hàng\r\nrào cây có tầm với dài phải được giữ ở vị trí góc 45° ± 10° và bộ phận cắt ở vị trí xa nhất\r\ncó thể trên ống trục, xem Hình D.4. Các máy khác phải được giữ với bộ phận cắt\r\nnằm ngang.
\r\n\r\nKích thước\r\ntính bằng milimet
\r\n\r\n\r\n\r\n
CHÚ DẪN:
\r\n\r\n1 gia tốc kế
\r\n\r\n2 tay cầm phía\r\ntrước
\r\n\r\n3 tay cầm phía\r\nsau
\r\n\r\nHình D.1 - Hướng\r\nvà vị trí đo của gia tốc kế trên máy có tay cầm phía sau theo chiều dọc và tay cầm\r\nphía trước kiểu vòng lặp
\r\n\r\nKích thước\r\ntính bằng milimet
\r\n\r\n\r\n\r\n
CHÚ DẪN:
\r\n\r\n1 gia tốc kế
\r\n\r\n2 tâm của tay nắm
\r\n\r\nHình D.2 - Hướng\r\nvà vị trí đo của gia tốc kế trên\r\nmáy có tay cầm phía sau và tay cầm phía trước
\r\n\r\nKích thước\r\ntính bằng milimet
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n
CHÚ DẪN:
\r\n\r\n1 gia tốc kế
\r\n\r\n2 tâm của tay nắm
\r\n\r\nHình D.3 - Hướng\r\nvà vị trí đo của gia tốc kế trên máy cắt hàng rào cây có tầm với dài
\r\n\r\n\r\n\r\n
a Chiều dài trụ\r\ntay cầm điều chỉnh đến vị trí ngắn nhất hoặc dài nhất, nếu có.
\r\n\r\nHình D.4 - Tư\r\nthế người vận hành máy cắt hàng rào cây có tầm với cao
\r\n\r\nD.3 Phương pháp\r\nthử
\r\n\r\nD.3.1 Quy định\r\nchung
\r\n\r\nPhép thử phải được thực hiện ở chế độ\r\nchạy không và tăng tốc, như sau.
\r\n\r\nD.3.2 Chế độ chạy\r\nkhông
\r\n\r\nTốc độ của động cơ ở chế độ chạy không\r\nđược điều chỉnh theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Thực hiện các phép đo với tay\r\nđiều khiển van tiết lưu thả ra hoàn toàn. Bộ phận cắt không được quay trong quá\r\ntrình thử.
\r\n\r\nD.3.3 Chế độ tăng\r\ntốc
\r\n\r\nThực hiện phép đo ở tốc độ động cơ bằng\r\n133% tốc độ khi công suất động cơ lớn nhất xác định theo ISO 8893.
\r\n\r\nNếu động cơ có bộ phận giới hạn tốc độ\r\nđặt ở mức thấp hơn tốc độ trên, thực hiện phép đo ở tốc độ lớn nhất có thể đạt\r\nđược. Nếu động cơ không hoạt động ở tốc độ ổn định, tiến hành thử ở tốc độ ổn định\r\nlớn nhất có thể; tuy nhiên, tốc độ này không nhỏ hơn 8 r/s so với tốc độ lớn nhất,\r\nđược xác định bởi bộ phận giới\r\nhạn tốc độ. Tốc độ của động cơ phải được điều chỉnh bằng tay điều khiển van tiết\r\nlưu.
\r\n\r\nD.3.4 Tính giá trị tổng\r\nrung động tương đương
\r\n\r\nGiá trị tổng rung động tương đương ahv,eq, được căn cứ\r\nvào chu kỳ làm việc bao gồm chế độ chạy không và tăng tốc với khoảng thời gian\r\nbằng 1/5 cho chế độ chạy không và bằng 4/5 cho chế độ tăng tốc.
\r\n\r\nGiá trị tổng rung động tương đương ahv,eq, được xác định\r\nbởi công thức sau đây.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
Máy thổi/hút dùng trong làm vườn
\r\n\r\nE.1 Hướng và vị\r\ntrí đo
\r\n\r\nCác phép đo phải thực hiện trên máy có\r\ntrang thiết bị chuẩn.
\r\n\r\nMỗi gia tốc kế phải được đặt ở cùng\r\nphía của tay cầm với ngón tay cái của bàn tay nắm tay cầm đó; hướng của gia tốc\r\nkế phải cùng hướng với ngón tay cái.
\r\n\r\n- Đối với máy với tay cầm có tay điều\r\nkhiển van tiết lưu, gia tốc kế phải được đặt ở vị trí cách điểm cuối tay điều\r\nkhiển van tiết lưu về phía trước là 20 mm ± 3 mm. Nếu không thể đạt được khoảng\r\ncách này, gia tốc kế phải được đặt ở phía trước của phần tay cầm dự định sẽ được\r\nnắm. Xem Hình E.1 tới Hình E.3
\r\n\r\n- Đối với máy với tay cầm không có điều\r\nkhiển van tiết lưu, gia tốc kế được đặt ở vị trí cách tâm của tay nắm về bên cạnh\r\nlà 50 mm ± 3 mm. Xem Hình E.3.
\r\n\r\nE.2 Điều chỉnh\r\nmáy
\r\n\r\nMáy có dây đeo phải vận hành khi đeo với\r\ndây đeo.
\r\n\r\nMáy được thiết kế với hai tay cầm phải\r\nđược giữ bằng cả hai tay, với tay phải giữ tay cầm phía sau.
\r\n\r\nMáy được thiết kế với một tay cầm phải\r\nđược giữ bằng tay phải phù hợp với sử dụng máy trong cả ngày.
\r\n\r\nMáy được đeo với dây đeo phải được định\r\nhướng sao cho khoảng cách từ điểm treo đến mặt đất là 775 mm ± 25 mm.
\r\n\r\nMáy không có điểm treo phải\r\nđược định hướng sao cho khoảng cách giữa mép dưới tay cầm (tay cầm phía sau đối\r\nvới máy có hai tay cầm) ở giữa tay nắm và mặt đất là 775 mm ± 25 mm.
\r\n\r\nMáy đeo vai phải được định hướng sao\r\ncho khoảng cách từ mép dưới của đệm lưng đến mặt đất là 1 030 mm ± 25 mm.
\r\n\r\nTất cả các máy có điểm thấp nhất của ống\r\nthổi khí cách mặt đất là 50 mm ± 25 mm.
\r\n\r\nKích thước\r\ntính bằng milimet
\r\n\r\n\r\n\r\n
CHÚ DẪN:
\r\n\r\n1 gia tốc kế
\r\n\r\nHình E.1 - Hướng\r\nvà vị trí đo của gia tốc kế trên máy thổi cầm tay có một tay cầm
\r\n\r\nKích thước\r\ntính bằng milimet
\r\n\r\n\r\n\r\n
CHÚ DẪN:
\r\n\r\n1 gia tốc kế
\r\n\r\nHình E.2 - Hướng\r\nvà vị trí đo của gia tốc kế trên máy thổi/hút dùng trong làm vườn đeo vai
\r\n\r\nKích thước\r\ntính bằng milimet
\r\n\r\n\r\n\r\n
CHÚ DẪN:
\r\n\r\n1 gia tốc kế
\r\n\r\n2 tâm của tay\r\nnắm
\r\n\r\nHình E.3 - Hướng\r\nvà vị trí đo của gia tốc kế trên máy thổi/hút cầm tay có hai tay cầm
\r\n\r\nE.3 Phương pháp\r\nthử
\r\n\r\nE.3.1 Quy định\r\nchung
\r\n\r\nPhép thử phải được thực hiện ở chế độ chạy\r\nkhông và đầy tải, như sau.
\r\n\r\nE.3.2 Chế độ chạy\r\nkhông
\r\n\r\nTốc độ của động cơ ở chế độ chạy không\r\nđược điều chỉnh theo hướng\r\ndẫn của nhà sản xuất. Thực hiện các phép đo với tay điều khiển van tiết lưu thả\r\nra hoàn toàn.
\r\n\r\nE.3.3 Chế độ đầy tải
\r\n\r\nThực hiện các phép đo ở tốc độ của động\r\ncơ lớn nhất đạt được với van tiết lưu mở hoàn toàn.
\r\n\r\nTốc độ của động cơ phải được điều chỉnh\r\nbằng tay điều khiển van tiết lưu.
\r\n\r\nE.3.4 Tính giá trị\r\ntổng rung động tương đương
\r\n\r\nGiá trị tổng rung động\r\ntương đương ahv,eq, được căn cứ\r\nvào chu kỳ làm việc bao gồm chế độ chạy không và đầy tải với khoảng thời gian bằng\r\n1/7 chế độ chạy không và 6/7 chế độ đầy tải.
\r\n\r\nGiá trị tổng rung động tương đương ahv,eq, được xác định\r\nbởi công thức sau đây.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
Phụ lục này tóm tắt (xem Bảng F.1 đến\r\nBảng F.3) biểu mẫu kết quả thử các giá trị trung bình, ,và độ lệch chuẩn được tính, σR,\r\ntừ các giá trị này. Các phép thử được thực hiện trong năm 2007 và 2008 tại bảy\r\nphòng thí nghiệm khác nhau. Mục đích là để đánh giá độ chính xác và khả năng lặp\r\nlại của phép đo và báo cáo được đưa ra trong phiên bản trước Tiêu chuẩn này.
\r\n\r\nBảng F.1 -\r\nGiá trị trung bình, , và độ lệch chuẩn được tính, σR,\r\ntừ đo rung trên máy cưa xích (m/s2)
\r\n\r\n\r\n Rung động \r\nahv \r\n | \r\n \r\n Tay cầm\r\n phía trước \r\n | \r\n \r\n Tay cầm\r\n phía sau \r\n | \r\n ||
\r\n \r\n | \r\n \r\n σR \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n σR \r\n | \r\n |
\r\n Chế độ chạy không \r\n | \r\n \r\n 5,2 \r\n | \r\n \r\n 0,9 \r\n | \r\n \r\n 4,6 \r\n | \r\n \r\n 1,2 \r\n | \r\n
\r\n Chế độ đầy tải \r\n | \r\n \r\n 4,0 \r\n | \r\n \r\n 1,1 \r\n | \r\n \r\n 5,2 \r\n | \r\n \r\n 1,8 \r\n | \r\n
\r\n Chế độ tăng tốc \r\n | \r\n \r\n 4,5 \r\n | \r\n \r\n 1,5 \r\n | \r\n \r\n 5,8 \r\n | \r\n \r\n 1,3 \r\n | \r\n
\r\n Tương đương \r\n | \r\n \r\n 4,6 \r\n | \r\n \r\n 1,0 \r\n | \r\n \r\n 5,3 \r\n | \r\n \r\n 1,3 \r\n | \r\n
Bảng F.2 -\r\nGiá trị trung bình, , và độ lệch chuẩn được tính, σR,\r\ntừ đo rung trên máy cắt bụi cây (m/s2)
\r\n\r\n\r\n Rung động \r\nahv \r\n | \r\n \r\n Tay cầm bên phải \r\n | \r\n \r\n Tay cầm bên trái \r\n | \r\n ||
\r\n \r\n | \r\n \r\n σR \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n σR \r\n | \r\n |
\r\n Chế độ chạy không \r\n | \r\n \r\n 3,4 \r\n | \r\n \r\n 0,8 \r\n | \r\n \r\n 2,9 \r\n | \r\n \r\n 0,6 \r\n | \r\n
\r\n Chế độ tăng tốc \r\n | \r\n \r\n 4,1 \r\n | \r\n \r\n 1,0 \r\n | \r\n \r\n 2,6 \r\n | \r\n \r\n 0,2 \r\n | \r\n
\r\n Tương đương \r\n | \r\n \r\n 3,8 \r\n | \r\n \r\n 0,8 \r\n | \r\n \r\n 2,8 \r\n | \r\n \r\n 0,4 \r\n | \r\n
Bảng F.3 -\r\nGiá trị trung bình, , và độ lệch chuẩn được tính, σR,từ đo rung\r\ntrên máy cắt cỏ cầm tay (m/s2)
\r\n\r\n\r\n Rung động \r\nahv \r\n | \r\n \r\n Tay cầm\r\n phía trước \r\n | \r\n \r\n Tay cầm\r\n phía sau \r\n | \r\n ||
\r\n \r\n | \r\n \r\n σR \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n σR \r\n | \r\n |
\r\n Chế độ chạy không \r\n | \r\n \r\n 6,5 \r\n | \r\n \r\n 1,3 \r\n | \r\n \r\n 5,1 \r\n | \r\n \r\n 0,5 \r\n | \r\n
\r\n Chế độ tăng tốc \r\n | \r\n \r\n 6,4 \r\n | \r\n \r\n 1,8 \r\n | \r\n \r\n 9,7 \r\n | \r\n \r\n 0,5 \r\n | \r\n
\r\n Tương đương \r\n | \r\n \r\n 6,5 \r\n | \r\n \r\n 1,2 \r\n | \r\n \r\n 7,7 \r\n | \r\n \r\n 0,4 \r\n | \r\n
\r\n\r\n
Thư mục tài\r\nliệu tham khảo
\r\n\r\n[1] ISO 5348, Mechanical\r\nvibration and shock - Mechanical mounting of accelerometers (Rung động và sốc\r\ncơ học - Lắp đặt gia tốc kế).
\r\n\r\n[2] ISO 12100, Safety\r\nof machinery - General principles for design - Risk assessment and risk\r\nreduction (An toàn của máy móc - Nguyên tắc chung cho thiết kế - Đánh giá rủi\r\nro và giảm thiểu rủi ro).
\r\n\r\n[3] EN 12096, Mechanical\r\nvibration - Declaration and verification of vibration emission values (Rung động\r\ncơ học - Công bố và kiểm tra giá trị rung động phát ra).
\r\n\r\n\r\n\r\n
Mục lục
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\n1 Phạm vi áp dụng\r\n
\r\n\r\n2 Tài liệu viện\r\ndẫn
\r\n\r\n3 Thuật ngữ và\r\nđịnh nghĩa
\r\n\r\n4 Các đại lượng\r\nrung cần đo và xác định
\r\n\r\n5 Thiết bị
\r\n\r\n6 Hướng và vị\r\ntrí đo
\r\n\r\n7 Điều kiện thử\r\nvà vận hành máy
\r\n\r\n8 Đo và tính\r\ntoán
\r\n\r\n9 Thông tin cần\r\nbáo cáo
\r\n\r\n10 Công bố và\r\nkiểm chứng giá trị rung động
\r\n\r\nPhụ lục A (Quy định) Máy cưa xích
\r\n\r\nPhụ lục B (Quy định) Máy cắt bụi cây\r\nvà máy cắt cỏ cầm tay
\r\n\r\nPhụ lục C (Quy định) Máy cắt\r\ncó động cơ lắp trên cần nối
\r\n\r\nPhụ lục D (Quy định) Máy cắt hàng rào\r\ncây
\r\n\r\nPhụ lục E (Quy định) Máy thổi/hút dùng\r\ntrong làm vườn
\r\n\r\nPhụ lục F (Tham khảo) Tóm tắt các kết\r\nquả thử “luân phiên” 2007 - 2008 trên máy cưa xích, máy cắt bụi cây và máy cắt\r\ncỏ cầm tay
\r\n\r\nThư mục tài liệu tham khảo
\r\n\r\nFile gốc của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 12826:2019 (ISO 22867:2011) về Máy lâm nghiệp và làm vườn – Phương pháp thử rung động cho các loại máy cầm tay sử dụng động cơ đốt trong – Rung động tại tay cầm đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 12826:2019 (ISO 22867:2011) về Máy lâm nghiệp và làm vườn – Phương pháp thử rung động cho các loại máy cầm tay sử dụng động cơ đốt trong – Rung động tại tay cầm
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Đã xác định |
Số hiệu | TCVN12826:2019 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2019-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Nông nghiệp |
Tình trạng | Còn hiệu lực |