TIÊU\r\nCHUẨN QUỐC GIA
\r\n\r\n\r\n\r\nQUY\r\nTRÌNH GIÁM ĐỊNH CÔN TRÙNG VÀ NHỆN NHỎ HẠI THỰC VẬT
\r\n\r\nPHẦN 2-10: YÊU CẦU CỤ THỂ ĐỐI VỚI MỌT LẠC SERRATUS
\r\nCaryedon\r\nserratus\r\nOlivier
Procedure for\r\nidentification of insect and mite pests
\r\nPart\r\n2-10: Particular requirements for groundnut bruchis
\r\nCaryedon\r\nserratus Olivier
Lời nói đầu
\r\n\r\nTCVN 12709-2-10:2020 do Cục Bảo vệ thực\r\nvật biên soạn, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề nghị, Tổng cục Tiêu\r\nchuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
\r\n\r\nBộ TCVN 12709 Quy trình giám định côn\r\ntrùng và nhện nhỏ hại thực vật gồm các phần sau đây:
\r\n\r\n- TCVN 12709-1:2019. Phần 1: Yêu cầu\r\nchung
\r\n\r\n- TCVN 12709-2-1:2019. Phần 2-1: Yêu cầu\r\ncụ thể đối với mọt to vòi Caulophilus oryzae (Gyllenhal)
\r\n\r\n- TCVN 12709-2-2:2019. Phần 2-2: Yêu cầu\r\ncụ thể đối với mọt thóc Sitophilus granarius Linnaeus
\r\n\r\n- TCVN 12709-2-3:2019. Phần 2-3: Yêu cầu\r\ncụ thể đối với mọt cứng đốt (Trogoderma granarium Everts), mọt da\r\nvệt thận (Trogoderma inclusum Leconte) và mọt da ăn tạp\r\n(Trogoderma variable Ballion)
\r\n\r\n- TCVN 12709-2-4:2019. Phần 2-4: Yêu cầu\r\ncụ thể đối với rệp sáp vảy San Jose’ Diaspidiotus perniciosus\r\n(Comstock) Danzig
\r\n\r\n- TCVN 12709-2-5:2019. Phần 2-5: Yêu cầu\r\ncụ thể đối với ruồi đục quả giống Anastrepha
\r\n\r\n- TCVN 12709-2-6:2019. Phần 2-6: Yêu cầu\r\ncụ thể đối với ruồi đục quả giống Bactrocera
\r\n\r\n- TCVN 12709-2-7:2020. Phần 2-7: Yêu cầu\r\ncụ thể đối với vòi voi đục hạt xoài Sternochetus mangiferae\r\n(Fabricius)
\r\n\r\n- TCVN 12709-2-8:2020. Phần 2-8: Yêu cầu\r\ncụ thể đối với ruồi giấm cánh đốm Drosophila suzukii (Matsumura)
\r\n\r\n- TCVN 12709-2-9:2020. Phần 2-9: Yêu cầu\r\ncụ thể đối với bọ trĩ hại đậu Caliothrips fasciatus (Pergande)
\r\n\r\n- TCVN 12709 2-10:2020. Phần 2-10: Yêu\r\ncầu cụ thể đối với mọt lạc serratus Caryedon serratus Olivier
\r\n\r\n\r\n\r\n
QUY TRÌNH\r\nGIÁM ĐỊNH CÔN TRÙNG VÀ NHỆN NHỎ HẠI THỰC VẬT
\r\nPHẦN 2-10: YÊU CẦU CỤ THỂ ĐỐI VỚI MỌT LẠC SERRATUS
\r\nCaryedon serratus Olivier
Procedure for\r\nidentification of insect and mite pests
\r\nPart\r\n2-10: Particular requirements for groundnut bruchis
\r\nCaryedon\r\nserratus Olivier
Tiêu chuẩn này quy định các yêu cầu cụ\r\nthể đối với quy trình giám định mọt lạc serratus Caryedon serratus\r\nOliviier gây hại thực vật.
\r\n\r\n\r\n\r\nTài liệu viện dẫn sau là rất cần thiết\r\ncho việc áp dụng tiêu chuẩn. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì\r\náp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố\r\nthì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các phiên bản sửa đổi, bổ sung (nếu\r\ncó).
\r\n\r\nTCVN 12709-1:2019. Quy trình giám định\r\ncôn trùng và nhện nhỏ gây hại thực vật - Phần 1: Yêu cầu chung
\r\n\r\n\r\n\r\nSử dụng các thiết bị, dụng cụ thông\r\nthường trong phòng thử nghiệm sinh học và các thiết bị, dụng cụ sau:
\r\n\r\n3.1 Kính lúp soi nổi có thước đo,\r\ncó độ phóng đại từ 10 lần đến 40 lần
\r\n\r\n3.2 Kính hiển vi có thước đo,\r\ncó độ phóng đại từ 40 lần đến 1 000 lần
\r\n\r\n3.3 Bàn gia nhiệt có dải nhiệt\r\ntừ 20 °C đến 100 °C
\r\n\r\n3.4 Tủ định ôn có thể vận\r\nhành ở nhiệt độ từ 0 °C đến 50 °C
\r\n\r\n3.5 Tủ sấy có thể vận hành từ 5\r\n°C đến 100 °C
\r\n\r\n3.6 Tủ lạnh có thể vận hành từ\r\n(-) 10 °C đến 5 °C
\r\n\r\n3.7 Máy sàng côn trùng
\r\n\r\n3. 8 Bộ sàng côn trùng có đường kính\r\nmắt sàng phù hợp
\r\n\r\n3.9 Ống nghiệm có nắp
\r\n\r\n3.10 Hộp nhựa có nắp lưới
\r\n\r\n3.11 Dụng cụ thủy tinh cốc thủy\r\ntinh có dung tích phù hợp; ống nghiệm thủy tinh có đường kính (φ 2 cm)
\r\n\r\n3.12 Lọ thủy tinh nút mài có dung tích\r\nphù hợp
\r\n\r\n3.13 Kim côn trùng đầu nhọn và\r\nđầu gập (dạng chữ L)
\r\n\r\n3.14 Panh mềm
\r\n\r\n3.15 Bút lông
\r\n\r\n3.16 Lam
\r\n\r\n3.17 Lamen
\r\n\r\n3.18 Đèn cồn
\r\n\r\n3.19 Bình thủy tinh chống ẩm
\r\n\r\n3.20 Túi đựng mẫu
\r\n\r\n3.21 Hộp đựng tiêu bản lam
\r\n\r\n\r\n\r\nChỉ sử dụng các hóa chất loại tinh khiết\r\nphân tích và nước cất, trừ khi có quy định khác.
\r\n\r\n4.1 Dung dịch Natri hydroxit (NaOH)\r\n10 % hoặc Kali hydroxit (KOH) 10 %
\r\n\r\n4.2 Fluon
\r\n\r\n4.3 Dung dịch tổng hợp
\r\n\r\n4.4 Dung dịch Ethanol (C2H5OH)\r\n70 %
\r\n\r\n4.5 Dung dịch Hoyer’s
\r\n\r\n4.6 Bôm Canada
\r\n\r\n4.7 Keo dính tiêu bản
\r\n\r\n4.8 Dung dịch\r\nFormalin - glycerol (FG)
\r\n\r\n\r\n\r\n5.1 Lấy mẫu
\r\n\r\n- Lấy mẫu theo TCVN 12709-1:2019 (điều\r\n5.1)
\r\n\r\n- Mẫu hàng hóa thu được đặt trên lưới\r\nthưa bên trên lớp cát hoặc đất bên trong hộp nhựa có nắp lưới (3.10), để ở nhiệt\r\nđộ phòng. Thành phía trong của hộp nhựa (1/3 khoảng cách tính từ trên nắp xuống)\r\nđược phủ một lớp fluon (4.2) chất ngăn trưởng thành bò lên nắp. Các hộp nhựa có\r\ndán nhãn ký hiệu mẫu và đặt trong các tủ đựng mẫu, được giữ ở điều kiện nhiệt độ\r\nphòng.
\r\n\r\n- Thu các giai đoạn phát dục (trưởng\r\nthành, sâu non) phục vụ giám định:
\r\n\r\nKí chủ chính của mọt lạc serratus là lạc,\r\nme, hạt muồng.... (xem phụ lục A). Sâu non đục xuyên qua vỏ củ lạc và đục sâu\r\nvào trong để ăn hạt. Sâu non tuổi cuối thường chui ra khỏi củ lạc để hóa nhộng.\r\nVì vậy, có thể thu sâu non, trưởng thành của các loài này bằng sàng hoặc thu trực\r\ntiếp:
\r\n\r\n+ Sàng mẫu: Dùng máy sàng côn trùng\r\n(3.7) hoặc bộ sàng côn trùng (3.8) với kích thước mắt sàng phù hợp để thu bắt\r\nsâu non và trưởng thành trong hàng hóa.
\r\n\r\n+ Kiểm tra và thu trực tiếp:
\r\n\r\nTách thu sâu non, nhộng từ củ, hạt có\r\ntriệu chứng hại như lỗ đục, đường đục.
\r\n\r\nKiểm tra thu trưởng thành của mọt trên\r\nbề mặt, tại các khe, kẽ bao bì đóng gói, kệ hàng, khe kẽ hở trên sàn, tường, trần\r\nnhà, hầm tàu...
\r\n\r\n5.2 Xử lý mẫu
\r\n\r\n- Đối với trưởng thành mọt lạc\r\nserratus: trước khi giám định hoặc bảo quản, cá thể trưởng thành được làm chết\r\nbằng phương pháp sử dụng lọ độc hoặc xử lý lạnh.
\r\n\r\nXử lý bằng lọ độc: Trưởng thành mọt lạc\r\nserratus thu được cho vào lọ độc, đậy nắp kín để trong 2 giờ. Cách làm lọ độc\r\nxem TCVN 12709-1:2019, điều 5.2.1.
\r\n\r\nXử lý lạnh: Trưởng thành mọt lạc\r\nserratus thu được cho vào trong túi đựng mẫu (3.20) hoặc ống nghiệm có nắp\r\n(3.9) bỏ trong ngăn đá tủ lạnh (3.6) từ 1 giờ đến 3 giờ.
\r\n\r\n- Đối với sâu non mọt lạc serratus:\r\ntrước khi giám định hoặc bảo quản được làm chết bằng phương pháp xử lý lạnh hoặc\r\nxử lý nước nóng.
\r\n\r\nXử lý lạnh: Sâu non thu được cho vào\r\ntrong túi đựng mẫu (3.20) hoặc ống nghiệm có nắp (3.9) bỏ trong ngăn đá tủ lạnh\r\n(3.6) từ 1 giờ đến 3 giờ.
\r\n\r\nXử lý nước nóng: Cho mẫu sâu non vào cốc\r\nthủy tinh (3.11) và đổ trực tiếp nước nóng 100 °C lên mẫu và để trong thời gian\r\ntừ 3 phút đến 7 phút.
\r\n\r\n- Mẫu hàng hóa: Đặt mẫu hàng hóa trên\r\nlưới thưa bên trên lớp cát hoặc đất bên trong hộp nhựa có nắp lưới (3.10), để ở\r\nnhiệt độ phòng. Thành phía trong của hộp nhựa (1/3 khoảng cách tính từ trên nắp\r\nxuống) được phủ một lớp fluon (4.2) chất ngăn trưởng thành bò lên nắp. Các hộp\r\nnhựa có dán nhãn ký hiệu mẫu và đặt trong các tủ đựng mẫu lưu ở điều kiện nhiệt\r\nđộ phòng.
\r\n\r\n5.3 Bảo quản
\r\n\r\nMẫu giám định và mẫu lưu sau giám định\r\nđược bảo quản như sau:
\r\n\r\n- Mẫu là hàng hóa nghi nhiễm mọt lạc\r\nserratus được bảo quản trong các hộp nhựa có nắp lưới (3.10). Thành phía trong\r\ncủa hộp nhựa (1/3 khoảng cách tính từ trên nắp xuống) được phủ một lớp fluon\r\n(4.2) chất ngăn trưởng thành bỏ lên nắp. Các lọ có dán nhãn ký hiệu mẫu và đặt\r\ntrong các tủ đựng mẫu lưu ở điều kiện nhiệt độ phòng.
\r\n\r\n- Đối với trưởng thành mọt lạc\r\nserratus: Các cá thể trưởng thành sau khi được xử lý để trong tủ sấy (3.5) ở\r\nnhiệt độ 40 °C đến 45 °C từ 5 ngày đến 7 ngày. Chuyển mẫu vào lọ thủy tinh nút\r\nmài (3.12) đặt trong bình thủy tinh chống ẩm (3.19) hoặc trong hộp đựng mẫu.\r\nCác mẫu được lưu giữ trong phòng tiêu bản có nhiệt độ nhỏ hơn 20 °C, ẩm độ nhỏ\r\nhơn 50 % hoặc trong tủ định ôn (3.4).
\r\n\r\n- Đối với sâu non mọt lạc serratus:\r\nCác cá thể sau non sau khi được xử lý được cho vào các lọ nút thủy tinh mài\r\n(3.12) chứa dung dịch Formalin - glycerol (FG) (4.8) (xem A. 17 TCVN\r\n12709-1:2019) hoặc dung dịch tổng hợp (4.3) (xem A.18 TCVN 12709-1: 2019 ) hoặc\r\ndung dịch ethanol 70 % (4.4).
\r\n\r\n- Đối với tiêu bản lam: Tiêu bản lam\r\nđược dán nhãn, để trong hộp đựng tiêu bản lam (3.21) và đặt trong phòng tiêu bản\r\ncó nhiệt độ nhỏ hơn 20 °C, ẩm độ không khí nhỏ hơn 50 %, hoặc trong tủ định ôn\r\n(3.4).
\r\n\r\n\r\n\r\nMọt lạc serratus giám định bằng phương\r\npháp quan sát các đặc điểm hình thái dưới kính lúp soi nổi (3.1) và kính hiển\r\nvi (3.2). Định loại đến loài đối với mẫu giám định là pha sâu non tuổi 1 đến tuổi\r\n4 và pha trưởng thành.
\r\n\r\n\r\n\r\n6.1.1 Làm tiêu bản\r\nlam
\r\n\r\nBước 1: Xử lý mẫu làm tiêu bản lam
\r\n\r\n- Dùng bút lông (3.15) chuyển sâu non\r\ncần giám định vào ống nghiệm thủy tinh (3.11) chứa 5 ml dung dịch Natri\r\nhydroxit (NaOH) 10 % hoặc Kali hydroxit (KOH) 10 % (4.1) (xem A.1 TCVN\r\n12709-1:2019) đun trên đèn cồn (3.18) từ 15 phút đến 20 phút (vừa đun vừa lắc ống\r\nnghiệm); hoặc cho mẫu vào cốc thủy tinh (3.11) có chứa 10 ml dung dịch Natri\r\nhydroxit (NaOH),10 % hoặc Kali hydroxit (KOH) 10 % (4.1) (xem A.1 TCVN\r\n12709-1:2019) đun trên bàn gia nhiệt (3.3) ở 60 °C từ 15 phút đến 20 phút.
\r\n\r\n- Đặt lam (3.16) sạch dưới kính lúp\r\nsoi nổi (3.1). Nhỏ một giọt dung dịch Hoyer’s (4.5) (xem A.15 TCVN 12709-1:2019\r\n) hoặc Bôm Canada (4.6) hoặc nước cất vào giữa lam (3.16). Vớt mẫu đã xử lý ra,\r\nđặt vào giọt dịch trên lam (3.16).
\r\n\r\nBước 2 : Dùng kim côn trùng tách lấy bộ\r\nphận cần quan sát
\r\n\r\n- Tiêu bản râu đầu, môi trên và môi dưới
\r\n\r\n+ Dùng kim côn trùng đầu nhọn (3.13)\r\ntách riêng phần đầu
\r\n\r\n+ Tách riêng phần râu đầu
\r\n\r\n+ Tách riêng phần mảnh gốc môi và môi\r\ntrên
\r\n\r\n+ Tách riêng phần hàm dưới và môi dưới
\r\n\r\n- Tiêu bản chân và lỗ thở
\r\n\r\n+ Dùng kim côn trùng đầu nhọn (3.13)\r\ntách riêng chân và lỗ thở
\r\n\r\n- Tiêu bản đốt ngực trước
\r\n\r\n+ Dùng kim côn trùng đầu nhọn (3.13)\r\ntách rời đốt ngực trước
\r\n\r\n+ Làm sạch lớp da của đốt ngực trước
\r\n\r\nBước 3: Chuyển bộ phận giải phẫu cần\r\nquan sát lên lam
\r\n\r\n+ Đặt lam (3.16) dưới kính lúp soi nổi\r\n(3.1) và nhỏ 1 giọt dung dịch Hoyer’s (4.5) (xem A.15 TCVN 12709-1:2019 ) hoặc\r\nBôm Canada (4.6) vào giữa lam (3.16).
\r\n\r\n+ Dùng kim côn trùng đầu nhọn (3.13)\r\nvà panh mềm (3.14) chuyển bộ phận giải phẫu cần quan sát đã tách rời trên bước\r\n2 lên giọt dung dịch Hoyer’s (4.5) (xem A.15 TCVN 12709-1:2019 ) hoặc Bôm\r\nCanada (4.6) và chỉnh tiêu bản trên lam (3.16).
\r\n\r\nBước 4: Đặt lamen
\r\n\r\nĐặt lamen (3.17) tạo góc 45° từ từ hạ\r\nxuống sao cho mẫu trên lam (3.16) không có bọt khí. Dùng kim côn trùng đầu gập\r\n(3.13) ấn nhẹ lên lamen (3.17) để giữ mẫu và làm cho dung dịch tràn đều.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Đối với tiêu bản soi\r\nngay, tiêu bản lam sau khi hoàn thành được đặt trên bàn gia nhiệt (3.3) làm khô\r\nở 30 °C đến 45 °C trong 2 giờ. Nhấc nhanh lam kính và đặt ra chỗ mát, gắn keo\r\n(4.7) bảo vệ.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Đối với tiêu bản bảo quản\r\ntrong thời gian dài, tiêu bản lam sau khi hoàn thành được đặt trên bàn gia nhiệt\r\n(3.3) làm khô ở 30 °C đến 45 °C từ 4 tuần đến 6 tuần. Sau đó, nhấc nhanh lam\r\nkính và đặt ra chỗ mát, gắn keo (4.7) bảo vệ.
\r\n\r\n6.1.2 Trình tự giám định
\r\n\r\n- Quan sát hình thái sâu non (vị trí\r\nlông, đầu) dưới kính lúp soi nổi (3.1)
\r\n\r\n- Quan sát tiêu bản lam phần râu đầu,\r\nmôi trên, môi dưới, chân, lỗ thở và đốt ngực trước dưới kính hiển vi (3.2).
\r\n\r\n- So sánh các đặc điểm quan sát được với\r\nkhóa phân loại của sâu non mọt lạc serratus (điều 6.1.3).
\r\n\r\n6.1.3 Các đặc điểm hình thái giám định\r\npha sâu non
\r\n\r\n- Đặc điểm giám định pha sâu non mọt lạc\r\nserratus
\r\n\r\nSâu non tuổi 1:
\r\n\r\n- Cơ thể thẳng, dài khoảng 0,8 mm, phủ\r\nlông măng rải rác (Hình 1) nhưng phần lớn là lông măng dài (dài hơn đáng kể so\r\nvới chân) sắp xếp thành 2 hàng dọc bên mặt lưng.
\r\n\r\nTCVN 12709-2-10:2020
\r\n\r\n\r\n\r\n
A - Đốt ngực\r\ntrước; B - Đốt ngực giữa\r\nvà sau; C - Đốt bụng\r\n1;
\r\n\r\nD - Đốt bụng\r\n2-8; E - Đốt bụng 9
\r\n\r\nHình 1 - Vị\r\ntrí lông măng trên cơ thể sâu non tuổi 1
\r\n\r\nMảnh ức ở ngực và bụng có nhiều gai ở\r\nphía sau các lông cứng, được sắp xếp thành từ 3 hàng đến 4 hàng xác định (Hình\r\n2A).
\r\n\r\nĐầu lõm sâu vào đốt ngực trước, có vỏ\r\nngoài hóa cứng ở thùy trên miệng và viền mép sau miệng, đường nối giữa đỉnh đầu\r\nvà trán khác biệt, xác định rõ lỗ chân lông cảm giác trên trán và đỉnh, có 1 mắt\r\nđơn (Hình 2B).
\r\n\r\nRâu đầu có 2 đoạn, đoạn đầu không rõ\r\nràng, đoạn sau mang phần phụ cảm giác hình nón lớn có một lông cứng dài và một\r\nlông cứng ngắn (hình 2C).
\r\n\r\nHàm dưới sâu non tuổi 1 nhọn hơn hàm\r\ndưới của sâu non tuổi cuối, mảnh gốc môi có vỏ ngoài hóa cứng ở bên cạnh phía\r\nsau, mỗi cái mang 1 lông cứng và lỗ chân lông cảm giác (hình 2D, 2E).
\r\n\r\nMôi trên (hình 2E) hình bán nguyệt,\r\nmôi trong mang đôi lông cứng khá dài, giữa có là 2 đôi lông ngắn, mập.
\r\n\r\nMôi dưới không có xúc tu, bao gồm cằm\r\nvà mảnh cằm phụ có 2 hoặc 3 lông cứng và một chỗ có vỏ ngoài cứng hình lưỡi liềm\r\nmang 2 cặp lông, hai bên mang 2 lỗ cảm giác ở giữa có 1 đôi lông cứng, lưỡi nhỏ\r\nmang 3 cặp lông cứng và 1 cặp lỗ chân lông. Mảnh bên lưỡi dài, có lông cứng.
\r\n\r\nHàm trên bao gồm đốt gốc, cuống và gốc\r\nmôi thụ cảm; gốc môi thụ cảm mang xương gò má và xúc tu; đốt gốc hàm, chân và gốc\r\nmôi sở có vỏ ngoài hóa cứng.
\r\n\r\nĐốt ngực trước (Hình 2F, 2G) vùng chữ\r\nX có 4 hoặc 5 răng ở phía sau.
\r\n\r\nChân (Hình 2 H) dài bao gồm 4 đốt, hẹp\r\nở đỉnh.
\r\n\r\nLỗ thở có 2 khoang (Hình\r\n2I)
\r\n\r\n\r\n\r\n
A - Mảnh ức đốt\r\nbụng; B - Đầu; C. Râu đầu; D - Mảnh hàm; E - Mảnh môi; F - Đốt ngực trước; G - Mặt\r\nbên đốt ngực trước; H - Chân; I - Lỗ thở
\r\n\r\nHình 2 - Hình\r\nthái các phần cơ thể của sâu non tuổi 1
\r\n\r\nSâu non tuổi 2 và tuổi\r\n3:
\r\n\r\nCơ thể nhiều lông măng hơn, đốt ngực\r\ntrước và bụng có gai ở bên, mảnh ức không có gai và lông dài, mặt lưng của đốt\r\nngực trước ở vùng chữ C (hình 3A) của sâu non tuổi 2 có vỏ ngoài hóa cứng nhiều\r\nhơn tuổi 3.
\r\n\r\nToàn bộ phần trán và khu vực kéo dài\r\ntrên đỉnh đầu có vỏ ngoài hóa cứng (hình 4A), có 3 mắt đơn (đôi khi ở sâu non\r\ntuổi 2 có 1 mắt đơn).
\r\n\r\nRâu 2 đốt mang bộ phần phụ cảm giác\r\nhình nón, có 3 cơ quan cảm giác nhỏ, có 1 lông cứng dài và 3 lông ngắn (Hình\r\n3B)
\r\n\r\nMảnh môi trên hình bầu dục ngang (Hình\r\n3C) với phần sau có vỏ ngoài hỏa cứng, mang 1 lông cứng và lỗ chân lông ở hai\r\nbên. Môi trong có nhiều lông ngắn (Hình 3D).
\r\n\r\nMôi và hàm dưới (Hình 3E) có vỏ ngoài\r\nhóa cứng hơn ở sâu non tuổi 1.
\r\n\r\nChân (hình 3F) hình nón phân đốt không\r\nrõ ràng.
\r\n\r\nLỗ thở hình khuyên, mảnh lỗ thở có dãy\r\ngai hình tròn.
\r\n\r\nĐốt bụng 1 và 8 lớn hơn đốt bụng 2-7.
\r\n\r\n\r\n\r\n
A - Vùng chữ C\r\nhóa cứng; B - Râu đầu; C - Mảnh gốc môi và mảnh môi trên; D - Môi trong; E - Mảnh\r\nmôi và hàm dưới; F - Chân
\r\n\r\nHình 3 - Hình\r\nthái các phần cơ thể sâu non tuổi 2 và 3
\r\n\r\nSâu non tuổi 4:
\r\n\r\nDài khoảng 6 mm, có màu trắng chuyển\r\nsang màu hồng trước khi hóa nhộng, phần hóa cứng mang nhiều lông ngắn mịn thường\r\ncong về phía mặt bụng. Sâu non tuổi 4 khác với sâu non các tuổi còn lại ở những\r\nđiểm sau:
\r\n\r\nĐỉnh đầu có những chỗ có vỏ hóa ngoài\r\nhóa cứng (Hình 4A). Râu đầu hóa cứng khá mạnh (Hình 4B).
\r\n\r\nMảnh môi trên ngang có nhiều lông nhỏ,\r\nmịn dọc theo rìa trán, che khuất một phần các lông cứng và lỗ chân lông cảm\r\ngiác (Hình 4C).
\r\n\r\nMôi trong có các lông cứng trên thùy,\r\ncác lông cứng dày đặc ở phía trước, phía sau có vỏ hóa cứng (hình 4D).
\r\n\r\nMảnh dưới môi hình lưỡi liềm có vỏ\r\nngoài hỏa cứng, phiến cân xứng hẹp hơn ở sâu non tuổi 3 mang 1 hoặc 2 cặp lông\r\ncứng và một số lỗ chân lông cảm giác (hình 4E)
\r\n\r\nHàm trên có xúc biện 3 đốt mang nhiều\r\nlông cứng (Hình 4F)
\r\n\r\nMặt lưng của đốt ngực trước có vùng chữ\r\nC ít hóa cứng.
\r\n\r\nChân phát triển với đốt háng, đốt chuyển,\r\nđốt đùi, đốt chày; đốt chuyển có vỏ ngoài hóa cứng ở mặt trong, đốt đùi và đốt\r\nchày có vỏ ngoài hóa cứng ở bên ngoài (Hình 4G)
\r\n\r\n\r\n\r\n
A - Đầu; B -\r\nRâu đầu; C - Mảnh môi trên;
\r\n\r\nD - Môi\r\ntrong; E - Mảnh môi và hàm dưới; F - Hàm trên; G - Chân
\r\n\r\nHình 4 - Hình\r\nthái các phần cơ thể sâu non tuổi 4
\r\n\r\n\r\n\r\n6.2.1 Làm mẫu tiêu bản trưởng thành
\r\n\r\nTiêu bản trưởng thành mọt lạc được thực\r\nhiện theo phương pháp sau:
\r\n\r\n- Chuyển mẫu đã sấy từ lọ bảo quản vào\r\nđĩa petri và để qua đêm cho mẫu mềm.
\r\n\r\n- Cắm kim côn trùng đầu nhọn (3.13) trực\r\ntiếp vào phía bên phải của cánh cứng côn trùng (hình 5) hoặc cắm kim côn trùng\r\nđầu nhọn (3.13) vào gần cạnh đáy của mảnh bìa cứng cắt nhọn. Dùng panh gập đỉnh\r\ncủa mảnh bìa (khoảng 1 mm đến 2 mm) vuông góc và hướng xuống dưới. Phết hồ dán\r\ntiêu bản vào phần đã gập. Đặt ngửa trưởng thành trên lam (3.16), đầu hướng về\r\nbên trái của người làm tiêu bản, dính phần hồ dán của mảnh bìa nhọn vào mặt bên\r\nphần ngực giữa của trưởng thành côn trùng (đầu nhọn của kim côn trùng hướng lên\r\ntrên) (hình 6)
\r\n\r\n\r\n \r\n Hình 5 - Mẫu cắm kim trực\r\n tiếp \r\n | \r\n \r\n \r\n Hình 6 - Mẫu dán \r\n | \r\n
6.2.2 Làm tiêu bản\r\nlam
\r\n\r\nBước 1: Xử lý mẫu làm tiêu bản lam
\r\n\r\n- Cho trưởng thành cần giám định vào ống\r\nnghiệm thủy tinh (3.11) chứa 5 ml dung dịch Natri hydroxit (NaOH) 10 % hoặc\r\nKali hydroxit (KOH) 10 % (4.1) (xem A.1 TCVN 12709-1:2019) đun trên đèn cồn\r\n(3.18) từ 15 phút đến 20 phút (vừa đun vừa lắc ống nghiệm); hoặc cho mẫu vào cốc\r\nthủy tinh (3.11) có chứa 10 ml dung dịch Natri hydroxit (NaOH) 10 % hoặc Kali\r\nhydroxit (KOH) 10 % (4.1) (xem A.1 TCVN 12709- 1:2019) đun trên bàn gia nhiệt\r\n(3.3) từ 15 phút đến 20 phút.
\r\n\r\n- Vớt mẫu đã xử lý ra, đặt vào một giọt\r\ndung dịch Hoyebs (4.5) (xem A.15 TCVN 12709-1:2019) hoặc Bôm Canada (4.6) hoặc\r\nnước cất trên lam (3.16). Các thao tác thực hiện dưới kính lúp soi nổi (3.1).
\r\n\r\nBước 2: Dùng kim côn trùng tách lấy bộ\r\nphận cần quan sát
\r\n\r\n- Tiêu bản bộ phận sinh dục cái
\r\n\r\n+ Tách riêng phần bụng, dùng kim côn\r\ntrùng đầu nhọn (3.13) và panh mềm (3.14) xẻ màng đốt dọc theo một bên sườn
\r\n\r\n+ Dùng kim côn trùng đầu nhọn (3.13)\r\nvà panh mềm (3.14) tách riêng bộ phận sinh dục cái
\r\n\r\n- Tiêu bản bộ phận sinh dục đực
\r\n\r\n+ Tách riêng phần bụng, dùng kim côn\r\ntrùng đầu nhọn (3.13) và panh mềm (3.14) xẻ màng đốt dọc theo một bên sườn
\r\n\r\n+ Dùng kim côn trùng đầu nhọn (3.13)\r\nvà panh mềm (3.14) tách riêng bộ phận sinh dục đực
\r\n\r\nBước 3: Chuyển bộ phận giải phẫu cần\r\nquan sát lên lam
\r\n\r\n+ Đặt lam (3.16) dưới kính lúp soi nổi\r\n(3.1) và nhỏ 1 giọt dung dịch Hoyer’s (4.5) (xem A.15 TCVN 12709-1:2019) hoặc\r\nBôm Canada (4.6) vào giữa lam (3.15).
\r\n\r\n+ Dùng kim côn trùng đầu nhọn (3.13)\r\nvà panh mềm (3.14) chuyển bộ phận giải phẫu cần quan sát đã tách rời như bước 2\r\nlên giọt dung dịch Hoyer’s (4.5) (xem A.15 TCVN 12709-1:2019) hoặc Bôm Canada\r\n(4.6) và chỉnh tiêu bản trên lam.
\r\n\r\nBước 4 : Đặt lamen
\r\n\r\nĐặt lamen (3.17) tạo góc 45° từ từ hạ\r\nxuống sao cho mẫu trên lam (3.16) không có bọt khí. Dùng kim côn trùng đầu gập\r\n(3.13) ấn nhẹ lên lamen (3.17) để giữ mẫu và làm cho dung dịch tràn đều.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Đối với tiêu bản soi\r\nngay, tiêu bản lam sau khi hoàn thành được đặt trên bàn gia nhiệt (3.3) làm khô\r\nở 30 °C đến 45 °C trong 2 giờ. Nhấc nhanh tiêu bản lam ra chỗ mát, để nguội và\r\ngắn keo (4.7) bảo vệ.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Đối với tiêu bản bảo quản\r\ntrong thời gian dài, tiêu bản lam sau khi hoàn thành được đặt trên bàn gia nhiệt\r\n(3.3) làm khô ở 30 °C đến 45 °C từ 4 tuần đến 6 tuần. Nhấc nhanh tiêu bản lam\r\nra chỗ mát, để nguội và gắn keo (4.7) bảo vệ.
\r\n\r\n6.2.3 Trình tự giám định
\r\n\r\n- Quan sát hình thái trưởng thành dưới\r\nkính lúp soi nổi (3.1): đo kích thước, quan sát màu sắc, cánh cứng, chân.
\r\n\r\n- Quan sát các lam tiêu bản dưới kính\r\nhiển vi (3.2): Lam tiêu bản bộ phận sinh dục (đực và cái)
\r\n\r\n- So sánh các đặc điểm hình thái quan\r\nsát được với khóa phân loại của trưởng thành mọt lạc serratus (điều 6.2.4).
\r\n\r\n6.2.4 Các đặc điểm hình thái giám định\r\npha trưởng thành
\r\n\r\n- Đặc điểm nhận dạng đến loài trưởng\r\nthành Caryedon serratus
\r\n\r\nCơ thể mọt lạc serratus màu nâu xám với\r\ncác đốm nhỏ màu nâu hoặc đen rải rác, không đều. Lớp lông cứng màu xám nhạt dày\r\nđặc bao quanh thân. Râu đầu có 11 đốt, trong đó đốt 1 đến đốt 4 hình trụ, đốt 5\r\nđến đốt 10 hình răng cưa, đốt 11 hơi thuôn hình chữ nhật. Trưởng thành mọt lạc\r\ncó đầu nhô, ngắn, hẹp sau mắt, mắt kép lồi (Hình 7).
\r\n\r\nMặt bên cánh trước lồi, trên bề mặt có\r\nchấm lõm và lông (Hình 8).
\r\n\r\nĐốt đùi chân sau dài bằng 2,2 lần chiều\r\nrộng. Rìa đốt đùi có từ 9 đến 13 răng cưa, răng thứ 1 dài hơn từ 1,5 đến 2 lần\r\nso với các răng còn lại. Đốt chày chân sau cong, đỉnh của đốt chày chân sau có\r\nmấu nhọn (Hình 9).
\r\n\r\nBộ phận sinh dục đực có túi bên trong\r\ncó 4 cặp gai xương và nhóm gai đỉnh lớn dày đặc. Cặp gai xương đầu tiên (Ihs) dạng\r\nmóc lớn, cặp thứ hai (sbs) nhỏ, nằm gần gốc cũ; cặp thứ ba (tbs) mỏng, nhọn và\r\ncong; cặp thứ tư (abs) mỏng, hầu như không mở rộng. Nhóm gai đỉnh lớn, bao gồm\r\ncả gai lớn, gai dài xen lẫn với gai nhỏ hơn (Hình 10).
\r\n\r\nBộ phận sinh cái có hình quả lê, phần\r\n(dvs) rất mỏng, gần như hóa cứng ở phần sau của nó và phần (vvs) nằm trên túi\r\ngiao cấu (Hình 11).
\r\n\r\n\r\n\r\n
A - Con đực;\r\nB - Con cái
\r\n\r\nHình 7 - Đầu\r\nvà mảnh lưng ngực Caryedon serratus
\r\n\r\n\r\n\r\n
A - Con đực;\r\nB - Con cái
\r\n\r\nHình 8 - Cánh cứng\r\nCaryedon serratus
\r\n\r\n\r\n\r\n
Hình 9 - Chân\r\nsau Caryedon serratus
\r\n\r\n\r\n\r\n
Hình 10 - Bộ\r\nphận sinh dục đực Caryedon serratus
\r\n\r\n\r\n\r\n
Hình 11 - Bộ\r\nphận sinh dục cái Caryedon serratus
\r\n\r\n\r\n\r\nMẫu giám định được kết luận là loài mọt\r\nlạc serratus Caryedon serratus Olivier khi mẫu sâu non hoặc trưởng\r\nthành có đặc điểm hình thái phù hợp với các đặc điểm đã nêu ở điều 6.1.3 hoặc\r\n6.2.4.
\r\n\r\n\r\n\r\nNội dung phiếu kết quả giám định gồm\r\nnhững thông tin cơ bản sau:
\r\n\r\n- Thông tin về mẫu giám định.
\r\n\r\n- Phương pháp giám định
\r\n\r\n- Tài liệu giám định
\r\n\r\n- Người giám định/cơ quan giám định
\r\n\r\n- Kết quả giám định: tên khoa học của\r\nloài
\r\n\r\nPhiếu kết quả giám định chi tiết tham\r\nkhảo phụ lục B.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(Tham\r\nkhảo)
\r\n\r\n\r\n\r\nA.1 Tên khoa học và\r\nvị trí phân loại
\r\n\r\n- Tên khoa học: Caryedon\r\nserratus Olivier
\r\n\r\n- Tên tiếng Việt: Mọt lạc serratus
\r\n\r\n- Tên khác: Bruchus serratus\r\nOlivier
\r\n\r\nCareydon sibutensis (Pic)
\r\n\r\nCaryedon acaciae auct.
\r\n\r\nCaryedon fuscus (Goeze)
\r\n\r\nCaryedon gonager (Fabricius)
\r\n\r\nCaryedon gonagra (Fabricius)
\r\n\r\nCaryedon languidus Gyllenhal
\r\n\r\nCaryoborus gonager (Fabricius)
\r\n\r\nCaryoborus gonagra (Fabricius)
\r\n\r\nCaryoborus serratus (Olivier)
\r\n\r\nPachymerus gonager (Fabricius)
\r\n\r\nPachymerus gonagra (Fabricius)
\r\n\r\nPachymerus serratus Olivier
\r\n\r\nPachymerus sibutensis Pic
\r\n\r\n- Vị trí phân loại:
\r\n\r\nNgành: Arthropoda
\r\n\r\nLớp: Insecta
\r\n\r\nBộ: Coleoptera
\r\n\r\nHọ: Bruchidae
\r\n\r\nGiống: Caryedon
\r\n\r\nA.2 Phân bố
\r\n\r\nChâu Á: Ấn Độ, Iran, Israel,\r\nPakistan;
\r\n\r\nChâu Âu: Pháp;
\r\n\r\nChâu Mỹ: Barbados, Haiti,\r\nJamaica, Mexico, USA, Venezuela;
\r\n\r\nChâu Phi: Burkina Faso, Congo,\r\nCote d'Ivoire, Gambia, Ghana, Niger, Nigeria, Senegal, Sudan, Tanzania, Uganda
\r\n\r\nA.3 Ký chủ
\r\n\r\nCaryedon serratus là dịch\r\nhại quan trọng trên nhiều loại nông sản bảo quản như lạc (còn nguyên vỏ), hạt cọ,\r\nhạt ca cao, bánh hạt giống bông, quả me....
\r\n\r\nHọ Arecaceae: Elaeis guineensis\r\n(cọ châu Phi), họ Fabaceae: Arachis hypogaea (lạc), Phaseolus\r\n(đậu), Tamarindus indica (me Ấn Độ); họ Malvaceae: Gossypium\r\n(bông); họ Poaceae: Pennisetum glaucum (pearl millet); họ\r\nsterculiaceae: Theobroma cacao (ca cao)
\r\n\r\nA.4 Đặc điểm sinh học
\r\n\r\nLoài Caryedon serratus đẻ trứng dính\r\nvào vỏ củ hoặc nhân lạc, gây hại cho củ lạc ngay khi vừa thu hoạch và đem đi\r\nphơi khô. Sâu non đục xuyên qua vỏ củ lạc và đục sâu vào trong để ăn hạt. Sâu\r\nnon tuổi cuối thường chui ra khỏi củ lạc để hóa nhộng. Nhộng nằm trong kén đính\r\nngoài vỏ củ lạc.
\r\n\r\nĐiều kiện thích hợp cho sự phát triển\r\ncủa loài Caryedon serratus là khoảng từ 30 °C đến 33 °C và ẩm độ từ 70 % đến 90\r\n%, vòng đời khoảng 42 ngày. Loài này có khả năng thiết lập quần thể ở nhiệt độ\r\nkhoảng từ 23 °C đến 35 °C
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n Cơ quan giám định \r\n............................................. \r\n | \r\n \r\n CỘNG HÒA XÃ\r\n HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n ………., ngày\r\n ... tháng ... năm 20.…... \r\n | \r\n
\r\n\r\n
PHIẾU KẾT QUẢ\r\nGIÁM ĐỊNH
\r\n\r\n1. Tên hàng hóa:
\r\n\r\n2. Nước xuất khẩu:
\r\n\r\n3. Xuất xứ:
\r\n\r\n4. Phương tiện vận chuyển: Khối\r\nlượng:
\r\n\r\n5. Địa điểm lẩy mẫu:
\r\n\r\n6. Ngày lấy mẫu:
\r\n\r\n7. Người lấy mẫu:
\r\n\r\n8. Tình trạng mẫu:
\r\n\r\n9. Ký hiệu mẫu:
\r\n\r\n10. Số mẫu lưu:
\r\n\r\n11. Người giám định:
\r\n\r\n12. Phương pháp giám định: TCVN\r\n12709-2-10:2020, “Quy trình giám định côn trùng và nhện nhỏ hại thực vật - Phần\r\n2-10: Yêu cầu cụ thể đối với mọt lạc serratus Caryedon serratus\r\nOlivier”.
\r\n\r\n13. Kết quả giám định:
\r\n\r\nBộ: Coleoptera
\r\n\r\nHọ: Bruchidae
\r\n\r\nGiống: Caryedon
\r\n\r\nTên khoa học: Caryedon serratus\r\nOlivier
\r\n\r\nLà đối tượng kiểm dịch thực vật của Việt\r\nNam
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n TRƯỞNG\r\n PHÒNG KỸ THUẬT | \r\n \r\n THỦ TRƯỞNG\r\n ĐƠN VỊ | \r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n
[1] Annette K. Walker & Trevor K.\r\nCrosby, 1988. Science information publishing centre, DSIR, Wellington, New\r\nZealand
\r\n\r\n[2] CABI, 2019. Crop Protection\r\nCompedium
\r\n\r\n(https://www.cabi.org/cpc/datasheet/11348)
\r\n\r\n[3] DELOBEL Alex, Mbacké SEMBÈNE,\r\nGilles FÉDIÈRE, Dominique\r\nROGUET, 2003. Identity of the groundnut and tamarind seed-beetles (Coleoptera:\r\nBruchidae: Pachymerinae), with the restoration of Caryedon gonagra (F.). Ann.\r\nSoc. entomol. Fr. (n.s.), 2003, 39 (3): p197-206
\r\n\r\n[4] Manjunath J, K. Manjula, K.V. Hariprasad,\r\nT. Muralikrishna, T.N.V.K.V. Prasad and B. Ravindra Reddy2, 2018. Morphological\r\nand Genitalia Description of Peanut Seed Beetle Caryedon serratus Oliver\r\n(Coleoptera: Chrysomelidae, Bruchinae). International Journal of Current\r\nMicrobiology and Applied Sciences ISSN: 2319-7706 Volume 7 Number 08 (2018)\r\n.Journal homepage: http://www.ijcmas.com
\r\n\r\n[5] Prevett, P.F, 1976. The Larva of\r\nCaryedon serratus (o1.): The Groundnut Seed Beetle (Coleoptera: Bruchidae). J.\r\nstored Prod. Res., 1967, Vol. 3, pp. I 17-123. Pergamon Press Ltd. Printed in\r\nGreat Britain.
\r\n\r\n[6] QCVN 01-175:2014/BNNPTNT - Quy chuẩn\r\nkỹ thuật quốc gia về quy trình lưu giữ, bảo quản và vận chuyển mẫu trong kiểm dịch\r\nthực vật
\r\n\r\n[7] TCVN 1-2 : 2008. Phần 2: Quy định\r\nvề trình bày và thể hiện nội dung tiêu chuẩn quốc gia.
\r\n\r\n[8] TCVN 12709-1:2019. Quy trình giám\r\nđịnh côn trùng và nhện nhỏ hại thực. Phần 1: Yêu cầu chung
\r\n\r\nFile gốc của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 12709-2-10:2020 về Quy trình giám định côn trùng và nhện nhỏ hại thực vật – Phần 2-10: Yêu cầu cụ thể đối với mọt lạc Serratus Caryedon serratus Olivier đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 12709-2-10:2020 về Quy trình giám định côn trùng và nhện nhỏ hại thực vật – Phần 2-10: Yêu cầu cụ thể đối với mọt lạc Serratus Caryedon serratus Olivier
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Đã xác định |
Số hiệu | TCVN12709-2-10:2020 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2020-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Nông nghiệp |
Tình trạng | Còn hiệu lực |