QUY TRÌNH GIÁM ĐỊNH CỎ DẠI GÂY HẠI THỰC VẬT PHẦN 2 - 2: YÊU CẦU CỤ THỂ ĐỐI VỚI CHI CỎ CHỔI OROBANCHE
Procedure for identification of weeds Part 2 -2: Particular requirements for Broomrapes (Orobanche genus)
Lời nói đầu
TCVN 12372-2- 2:2021 do Cục Bảo vệ thực vật biên soạn, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
Bộ TCVN Quy trình giám định cỏ dại gây hại thực vật gồm các phần sau đây:
- TCVN 12372-1:2019, Phần 1: Yêu cầu chung
- TCVN 12372-2-1:2018, Phần 2-1: Yêu cầu cụ thể đối với tơ hồng Cuscuta australis R. Br. và Cuscuta chinensis Lam.
- TCVN 12372-2-2:2021, Phần 2-2: Yêu cầu cụ thể đối với chi cỏ chổi Orobanche
QUY TRÌNH GIÁM ĐỊNH CỎ DẠI GÂY HẠI THỰC VẬT PHẦN 2 - 2: YÊU CẦU CỤ THỂ ĐỐI VỚI CHI CỎ CHỔI OROBANCHE
Procedure for identification of weeds Part 2 -2: Particular requirements for Broomrapes (Orobanche genus)
Tiêu chuẩn này quy định yêu cầu cụ thể đối với quy trình giám định cỏ chổi Orobanche aegyptiaca Pers., Orobanche crenata Forssk., Orobanche cernua Loefi. và Orobanche ramosa L. gây hại thực vật.
Tài liệu viện dẫn sau là rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cà các sửa đổi, bổ sung (nếu có).
TCVN 12372-1:2019. Quy trình giám định cỏ dại gây hại thực vật. Phần 1: Yêu cầu chung
Trong tiêu chuẩn này sử dụng các thuật ngữ và định nghĩa nêu trong TCVN 12372-1:2019.
Sử dụng các thiết bị, dụng cụ thông thường của phòng thí nghiệm và các thiết bị sau:
4.1 Kính lúp soi nổi: độ phóng đại từ 6,5 lần đến 50 lần
4.2 Cân kỹ thuật: cân được khối lượng từ 0,1 g đến 1 000 g với độ chính xác 0,1 g ± 0,01 g
4.3 Tủ sấy: kiểm soát được nhiệt độ tối đa 200 °C.
4.4 Bộ sàng sàng lọc hạt cỏ: gồm các ngăn sàng với kích thước các mắt sàng là 0,1; 0,2; 0,5 mm.
4.5 Đũa thủy tinh
4.6 Lam kính
4.7 Tôn sóng: kích thước 42 cm x 30 cm.
4.8 Khay men: kích thước 30 cm x 40 cm; 20 cm x 30 cm.
4.9 Túi đựng mẫu: túi ni lông có quai đựng được khối lượng 5; 10 kg; túi zip kích thước 7 cm x 12 cm,...
4.10 Dao, kéo
4.11 Lọ thủy tinh nút mài: thể tích 60; 250 ml
4.12 Túi nhỏ/ phong bì nhỏ bằng giấy không axit
4.13 Lọ ngâm mẫu: lọ thủy tình hình trụ, kích thước 10 cm x 20 cm
4.14 Bìa cứng kích thước 42 cm x 30 cm; kim, chỉ để khâu mẫu: là dạng chỉ có sợi bông pha nilon; giấy bản; băng dính giấy; bìa bọc (dạng bìa mỏng, dai được gập đôi lại, bọc mẫu thực vật đã cố định trên bìa cứng, kích thước 44 cm x 32 cm)
4.15 Khung gỗ ép mẫu: khung bằng gỗ, kích thước 42 cm x 30 cm
4.16 Phễu lọc
4.17 Bay, thuôn để lấy mẫu đất
4.18 Ống đong: thể tích 50; 100; 500 ml
4.19 Pipet: thể tích 5; 10 ml
4.20 Máy ảnh kỹ thuật số: độ phân giải tối thiểu là 20 megapixel (20 MP)
4.21 Tủ định ôn
Chỉ sử dụng các hóa chất loại tinh khiết, trừ khi có quy định khác. Hóa chất sử dụng theo điều 5 TCVN 12372-1:2019 và các hóa chất sau:
5.1 Đồng sunfat (CuSO4): khan
5.2 Axit sunfurơ (H2SO3): nồng độ 98 %
5.3 Nước cất: 2 lần
5.4 Cồn (C2H5OH): nồng độ 90 %
6.1 Lấy mẫu
6.1.1 Đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu, quá cảnh hoặc vận chuyển, bảo quản trong nước
Theo điều 6.1.1 TCVN 12372-1:2019.
6.1.2 Đối với cây trồng ngoài đồng ruộng
6.1.2.1 Lấy mẫu cây
Quan sát phát hiện, thu tất cả mẫu cỏ chổi trên các thực vật là ký chủ của chúng (tham khảo phụ lục A) tại các điểm điều tra.
Mẫu cần được kèm theo lý lịch mẫu gồm bản mô tả mẫu (hay sổ thực địa) và nhãn mẫu gắn trên các mẫu. Bản mô tả mẫu cần có đủ các thông tin chủ yếu sau: số hiệu mẫu (ghi tại thực địa), tên mẫu, tên người thu mẫu, địa điểm và thời gian thu mẫu, điều kiện tự nhiên nơi thu mẫu, đặc điểm của loài được thu mẫu (màu sắc thân, hoa, quả; thời gian ra hoa, quả,...), ký chủ (tên, đặc điểm...). Nhãn mẫu thể hiện các thông tin gồm: số hiệu mẫu, địa điểm và thời gian thu mẫu, người thu mẫu.
Dùng máy ảnh (4.20) chụp ảnh nơi cây sinh trưởng, phát triển, dạng cây, đoạn thân mang hoa, quả ...
6.1.2.2 Lấy mẫu hạt trong đất
Tại gốc của những cây ký chủ (tham khảo phụ lục A) phát hiện thấy cỏ chổi ký sinh: lấy mẫu tại 5 điểm chéo góc trong phạm vi tán cây. Dùng bay, thuôn (4.17) lấy đất ở lớp đất mặt có độ sâu từ 0 cm đến 20 cm, kích thước bề mặt mẫu là 15 cm x 15 cm sao cho khối lượng mẫu đất đạt tối thiểu là 200 g, mẫu đất được đựng trong các túi đựng mẫu (4.9).
Trộn toàn bộ đất đã thu từ 5 điểm với nhau để phơi hoặc sấy khô, sau đó làm tơi đất, để lên khay (4.8), chia đều để lấy 1 phần mẫu khối lượng 200 g, đựng mẫu trong túi đựng mẫu. Dùng sàng (4.4), kích thước mắt sàng lớn hơn 0,1 mm để sàng tách hạt cỏ ra khỏi đất hoặc có thể hòa mẫu đất vào nước, dùng phễu (4.16) có lót vải thưa để lọc mẫu thu hạt cỏ.
6.2 Bảo quản mẫu
6.2.1 Bảo quản tạm thời trong quá trình thu mẫu
Mẫu để giám định bằng các đặc điểm hình thái bảo quản theo điều 6.2.1 TCVN 12372-1:2019.
6.2.2 Bảo quản mẫu giám định và mẫu lưu sau giám định
Theo điều 6.2.2 TCVN 12372-1:2019.
Làm tiêu bản giám định với cỏ chổi Orobanche aegyptiaca Pers., Orobanche crenata Forssk., Orobanche cemua Loefl. và Orobanche ramosa L. theo điều 7.1 TCVN 12372-1:2019.
Dung dịch bảo quản sử dụng trong quá trình làm tiêu bản theo phụ lục B.
7.2.1 Yêu cầu giám định bằng phương pháp hình thái so sánh
Giám định với cỏ chổi Orobanche aegyptiaca Pers., Orobanche crenata Forssk., Orobanche cernua Loefl. và Orobanche ramosa L. bằng phương pháp hình thái so sánh theo điều 7.2.1 TCVN 12372-1:2019.
7.2.2 Đặc điểm nhận dạng chi cỏ chổi Orobanche
Chi Orobanche là những loài thực vật không có diệp lục, ký sinh bắt buộc trên rễ của rất nhiều thực vật hai lá mầm; thân cây có thể phân nhánh hoặc không phân nhánh; trên thân cây mang rất nhiều hoa hướng ngọn. Gốc cây ở dưới đất phình to dạng củ.
Lá mọc cách, dạng vảy, không có màu xanh. Thân cây mang hoa, hoa nằm trong lá bắc. Các hoa xếp thành dạng bông hay dạng chùm. Mỗi cây thường có 10 hoa đến vài trăm hoa. Tràng hoa có 2 môi, đài hoa chia thành 4 (hiếm khi 5) răng hoặc thùy hoặc xẻ sâu thành 2 mảnh.
Cây mang nhiều quả nang nhỏ, trong quả nang chứa rất nhiều hạt (có thể có từ 600 hạt đến 4 000 hạt trong 1 quả). Hạt có kích thước nhỏ, thường khoảng 0,2 x 0,3 mm và khối lượng từ 3 μg đến 6 μg, bề mặt thô, có gờ vân.
7.2.3 Đặc điểm nhận dạng 4 loài cỏ chổi Orobanche aegyptiaca Pers., Orobanche crenata Forssk., Orobanche cernua Loefl. và Orobanche ramosa L.
7.2.3.1 Đặc điểm nhận dạng của loài cỏ chổi Orobanche ramosa L.
- Gốc dưới đất có dạng củ
- Thân cao từ 10 cm đến 30 cm, phân rất nhiều nhánh, có tuyến lông, màu xanh tái hay màu tím hơi vàng hay màu vàng nhạt pha tía, hoàn toàn không có diệp lục (hình 1).
- Lá dạng vảy, màu tím hơi vàng.
- Hoa mọc cách trên thân, các hoa mọc cách nhau ít nhất 1 cm. Hoa tự mọc từ nửa thân trên lên đến đỉnh ngọn, hoa sắp xếp theo dạng gié hoặc chùm; mỗi hoa có 1 lá bắc dài khoảng 6 mm đến 10 mm và 2 lá bắc nhỏ đính ở gốc đài và có chiều dài tương tự. Hoa màu tím đến vàng nhạt pha tím. Đài chia làm 4 hoặc 5 thùy (nhưng có thể có ít hoặc nhiều hơn), các thùy xẻ sâu thành 2 mảnh, dài 6 mm đến 8 mm. Tràng hoa dạng ống, màu kem, xanh tái, lam sáng hoặc tím, ở dưới màu trắng nhạt, dài 10 mm đến 20 mm, dẹt ở gốc, chia thành 2 môi gần bằng nhau, môi trên thẳng có 2 thùy; môi dưới rộng có 3 thùy. Chỉ nhị nằm trong ống tràng, dài 3 mm đến 6 mm. Mỗi cây thường có từ 10 hoa đến vài trăm hoa và sinh ra khoảng 200 000 hạt.
- Quả nang dài 6 mm đến 10 mm, chứa vài trăm hạt.
- Hạt nhỏ, kích thước 0,2 x 0,4 mm (hình 2).
Hình 1 - Cây cỏ chổi Orobanche ramosa L.
Hình 2 - Hạt cỏ chổi Orobanche ramosa L.
7.2.3.2 Đặc điểm nhận dạng của loài cỏ chổi Orobanche aegyptiaca Pers.
- Thân cao từ 15 cm đến 40 cm, không có diệp lục (hình 3).
- Lá nhỏ dạng vảy, mọc cách.
- Rất nhiều hoa tập trung trên đầu ngọn dài từ 10 cm đến 20 cm (hình 3). Hoa 2 môi, mọc ở kẽ của 1 lá bắc rộng ở giữa và 2 lá bắc hẹp ở bên, chiều dài hoa thường dài hơn 20 mm và rộng đến 20 mm. Bao phấn được phủ bởi 1 lớp lông như len màu trắng dính chặt với nhau. Đài có 4 thùy nhọn, các thùy dài bằng ống tràng. Cánh tràng màu tím xanh nhạt đến trắng, dài 20 mm đến 30 mm; ống tràng hơi quăn và có 1 vài chỗ phình ra ở phía dưới. Môi trên 2 thùy, môi dưới 3 thùy có lông tơ ở mặt trong. Nhị gắn với phần phình to ở dưới của tràng.
- Quả nang chứa rất nhiều hạt.
- Hạt nhỏ, bề mặt có vân dạng lưới, kích thước hạt 0,2 x 0,4 mm (hình 4), khối lượng 1 000 hạt khoảng 9,8 mg.
Hình 3 - Orobanche aegyptiaca Pers. ký sinh trên cây cà chua
Hình 4 - Hạt cỏ chổi Orobanche aegyptiaca Pers.
7.2.3.3 Đặc điểm nhận dạng cỏ chổi Orobanche cernua Loefl.
- Gốc ở dưới đất phình to dạng củ, phân nhiều nhánh.
- Thân cao từ 15 cm đến 50 cm, không phân nhánh, màu xanh tái, không có diệp lục (hình 5).
- Lá nhỏ, dạng vảy, mọc cách
- Hoa 2 môi, mọc từ nửa trên của cây cho đến đỉnh ngọn, các hoa mọc cách nhau khoảng 1 cm (hình 6). Hoa dạng chùm, mỗi hoa có 1 lá bắc dài từ 7 mm đến 12 mm. Đài hoa chia làm 4 răng (có thể nhiều hơn hoặc ít hơn), dài từ 7 mm đến 12 mm. Tràng hoa màu trắng hoặc màu xanh tái với những cánh màu tía lam sẫm, dài từ 12 mm đến 30 mm có dạng ống, phân thành các môi, chiều rộng khoảng 10 mm; ống tràng không có gân. Chỉ nhị nằm trong ống tràng, dài từ 4 mm đến 6mm. Mỗi hoa có 4 nhị và 1 nhụy. Mỗi cây có từ 10 hoa đến 100 hoa.
- Quả nang dài từ 8 mm đến 10 mm, chứa vài trăm hạt nhỏ.
- Hạt nhỏ, màu nâu, bề mặt có vân dạng lưới, kích thước hạt 0,2 x 0,4 mm (hình 7). Mỗi cây chứa khoảng 100 000 hạt.
Hình 5 - Cây cỏ chổi Orobanche cernua Loefl.
Hình 6 - Phần ngọn cỏ chổi Orobanche cernua Loefl. mang hoa
Hình 7 - Hạt cỏ chổi Orobanche cernua Loefl.
7.2.3.4 Đặc điểm nhận dạng cỏ chổi Orobanche crenata Forssk.
- Gốc ở dưới đất phình to dạng củ.
- Thân không có lá, không có diệp lục, không phân nhánh, cao từ 20 cm đến 100 cm, có tuyến lông (hình 8).
- Lá nhỏ dạng vảy.
- Hoa dạng chùm, tập trung ở đầu ngọn (đầu ngọn mang hoa dài từ 15 cm đến 75 cm). Mỗi hoa mọc từ nách của 1 lá bắc hình ô van nhọn có đầy lông (hình 9), lá bắc thường dài bằng hoa (khoảng 15 mm đến 25 mm). Đài hoa thường chia 4 răng, dài 10 mm đến 20 mm. Ống tràng có dạng chuông, dài khoảng 20 mm đến 30 mm, rộng khoảng 15 mm, màu trắng đến vàng, màu đỏ nhạt đến tím với những tia màu tía: mép tràng hơi lượn sóng phân thành 2 môi, môi trên có 2 thùy, môi dưới tạo bởi 3 thùy hơi tròn với những đường gấp mảnh mai ở mép. Chỉ nhị nằm trong ống tràng, dài 2 mm đến 4 mm.
- Quả nang dài 10 mm đến 12 mm, chứa hàng trăm hạt.
- Hạt màu nâu, bề mặt có vân dạng lưới, kích thước 0,2 x 0,4 mm (hình 10).
Hình 8 - Cây cỏ chổi Orobanche crenata Forssk.
Hình 9 - Hoa cỏ chổi Orobanche crenata Forssk.
Hình 10 - Hạt cỏ chổi Orobanche crenata Forssk.
Mẫu giám định được kết luận là cỏ chổi Orobanche aegyptiaca Pers. hoặc Orobanche crenata Forssk. hoặc Orobanche cernua Loefl. hoặc Orobanche ramosa L. khi các đặc điểm hình thái của mẫu giám định phù hợp với các đặc điểm đã nêu ở điều 7.2.3.
Nội dung phiếu kết quả giám định gồm những thông tin cơ bản sau:
- Thông tin về mẫu giám định.
- Phương pháp giám định
- Kết quả giám định: tên khoa học của loài
- Người giám định/cơ quan giám định
Phiếu kết quả giám định chi tiết tham khảo phụ lục A TCVN 12372-1:2019.
A.1 Loài Orobanche aegyptiaca Pers.
A.1.1 Tên khoa học và vị trí phân loại
- Tên khoa học | : Orobanche aegyptiaca Pers. |
- Tên tiếng Việt | : Cỏ chổi Ai Cập |
- Tên khác | : Phelipaea indica G. Don |
| Phelipaea pedunculata Walpers |
| Orobanche parasitica Fischer |
| Phelipanche aegyptiaca Pomel |
| Kopsia aegyptiaca Caruel |
| Phelipaea aegyptiaca Walp. |
- Vị trí phân loại:
Giới | : Viridiplantae |
Ngành | : Spermatophyta |
Lớp | : Dicotyledonae |
Bộ | : Serophulariales |
Họ | : Orobanchaceae |
Chi | : Orobanche |
A.1.2 Phân bố
Trong nước: chưa có ở Việt Nam.
Trên thế giới:
Châu Âu: Bun-ga-ri, Hung-ga-ri, Liên bang Nga, Hy Lạp, Ý;
Châu Á: Afghanistan, Bahrain, Ấn Độ, Iran, I rắc, Israel, Jordan, Kuwait, Lebanon, Pakistan, Ả Rập Xê Út, Syria, Thổ Nhĩ Kỳ, Turmenistan, Nepal;
Châu Phi: Ai Cập, Mauritania, Morocco;
Bắc Mỹ: Cu Ba, Hoa Kỳ
A.1.3 Ký chủ
Ký chủ chính: họ hoa thập tự (Brassicaceae): cải bắp, súp lơ, dưa hấu, dưa, dưa chuột, bí đỏ, cà chua, thuốc lá, cà tím/ cà dái dê...
Ký chủ khác: cần tây, lạc, ớt, cà rốt, hướng dương, húng quế, khoai tây...
A.2 Loài Orobanche crenata Forssk.
A.2.1 Tên khoa học và vị trí phân loại
- Tên khoa học | : Orobanche crenata Forskal |
- Tên tiếng Việt | : Cỏ chổi hoa sò |
- Tên khác | : Orobanche pruinosa Koch |
| Orobanche grandifiora Bory & Chaub. |
| Orobanche segetum C. Koch |
| Orobanche alba Mutel |
| Orobanche crispa Zahlbr. |
| Orobanche cyamophya St. Lag. |
| Orobanche speciosa De Candolle |
Vị trí phân loại:
Giới | : Viridiplantae |
Ngành | : Spermatophyta |
Lớp | : Dicotyledonae |
Bộ | : Scrophulariales |
Họ | : Orobanchaceae |
Chi | : Orobanche |
A.2.2 Phân bố
Trong nước: chưa có ở Việt Nam.
Trên thế giới:
Châu Âu: Albania, Anh, Austra, Bun-ga-ri, Bồ Đào Nha, Cyprus, Czechoslovakia, Former Yugoslavia, Pháp, Đức, Hy Lạp, Ý, Malta, Hà Lan, Liên bang Nga, Phần Lan, Tây Ban Nha, Thụy Điển, Thụy Sỹ;
Châu Á: Ấn Độ, Iran, I rắc, Israel, Jordan, Lebanon, Pakistan, Syria, Thổ Nhĩ Kỳ;
Châu Phi: Algeria, Ai Cập, Ethiopia, Libya, Morocco, Sudan, Tunisia.
A.2.3 Ký chủ
Cà rốt, cần tây, lạc, dưa, hướng dương, xà lách, cà chua, đậu đỗ: đậu tằm, đậu lăng...
A.3 Loài Orobanche cernua Loefi.
A.3.1 Tên khoa học và vị trí phân loại
- Tên khoa học | : Orobanche cernua Loefl. |
- Tên tiếng Việt | : Cỏ chổi hoa rủ |
- Tên khác | : Orobanche cernua var. cumana (Wallr.) G. Beck |
| Orobanche bicolor CA Meyer |
| Orobanche curviflora Viv. |
| Orobanche hispanica Boissier |
| Orobanche gallica Grenier |
| Orobanche pogonanthera Reuter in DC. |
| Orobanche nicotiana Wight |
| Orobanche glaucantha Trautvetter |
| Orobanche cumana Wallr. |
- Vị trí phân loại:
Giới | : Viridiplantae |
Ngành | : Spermatophyta |
Lớp | : Dicotyledonae |
Bộ | : Scrophulariales |
Họ | : Orobanchaceae |
Chi | : Orobanche |
A.3.2 Phân bố
Trong nước: chưa có ở Việt Nam.
Trên thế giới:
Châu Âu: Anh, Bun-ga-ri, Czechoslovakia, Former Yugoslavia, Hy Lạp, Hung-ga-ri, Liên bang Nga, Malta, Pháp, Ru-ma-ni, Tây Ban Nha, Serbia, Ý;
Châu Á: Ả rập xê út, Afghanistan, Ấn Độ, Bahrain, Georgia, Iran, I rắc, Israel, Jordan, Kazakhstan, Kuwait, Lebanon, Mông Cổ, Nepal, Pakistan, Syria, Thổ Nhĩ Kỳ, Oman, Trung Quốc, Turkmenistan, Yemen;
Châu Phi: Algeria, Ai Cập, Ethiopia, Kenya, Morocco, Somalia, Sudan, Tanzania, Uganda, Tunisia, Niger;
Châu Đại Dương: Úc.
A.3.3 Ký chủ
Ớt cựa gà, hướng dương, cà chua, thuốc lá, cà tím/ cà dái dê, cây thuộc họ Cúc (Asteraceae).
A.4 Loài Orobanche ramosa L.
A.4.1 Tên khoa học và vị trí phân loại
- Tên khoa học | : Orobanche ramosa L. |
- Tên tiếng Việt | : Cỏ chổi ramo |
- Tên khác | : Orobanche interrupta Pers. Orobanche micrantha Wallroth Kopsia interrupta (Pers.) Dumort. Orobanche cannabis Vaucher Philipaea ramosa C.A. Meyer Phelipanche ramosa (L.) Pomel Kopsia ramosa Dumortiet |
Vị trí phân loại:
Giới | : Viridipiantae |
Ngành | : Spermatophyta |
Lớp | : Dicotyledonae |
Bộ | : Scrophulariales |
Họ | : Orobanchaceae |
Chi | : Orobanche |
A.4.2 Phân bố
Trong nước: chưa có ở Việt Nam.
Trên thế giới:
Châu Âu: Albania, Áo, Anh, Bỉ, Bulgaria, Ba Lan, Bồ Đào Nha, Corsica, Czechoslovakia, Former Yugoslavia, Pháp, Đức, Hy Lạp, Hungary, Malta, Hà Lan, Liên bang Nga, Romania, Tây Ban Nha, Thụy Sỹ, Ý;
Châu Á: Afghanistan, Ấn Độ, Ả rập xê út, Iran, I rắc, Israel, Jordan, Lebanon, Nepal, Oman, Pakistan, Quatar, Syria, Thổ Nhĩ Kỳ, Trung Quốc, Yemen;
Châu Phi: Ai Cập, Algeria, Ethiopia, Kenya, Mali, Morocco, Namibia, Nam Phi, Sudan, Tanzania, Tunisia, Zimbabwe;
Châu Mỹ:
Vùng Trung Mỹ và Caribê: Cuba;
Vùng Bắc Mỹ: Mê- xi- cô, Hoa Kỳ;
Vùng Nam Mỹ: Chi Lê;
Châu đại dương: Úc.
A.4.3 Ký chủ
Ký chủ chính: họ hoa thập tự (Brassicaceae): cải bắp, súp lơ, cà chua, thuốc lá, cà tím/ cà dái dê...
Ký chủ khác: hành, cần tây, lạc, ớt cựa gà, dưa, đậu đỗ, bí đỏ, cà rốt, hướng dương, xà lách, khoai tây, mơ...
A.5 Phương thức gây hại của 4 loài cỏ chổi Orobanche aegyptiaca Pers., Orobanche crenata Forssk., Orobanche cernua Loefl. và Orobanche ramosa L.
Cỏ chổi là loài thực vật ký sinh hoàn toàn trên cây ký chủ, không có diệp lục, không có quá trình quang hợp, sống hoàn toàn dựa vào ký chủ.
Hạt cỏ chổi nhỏ, phát tán nhờ gió và nước; Hạt thường nảy mầm ngay sau khi chín và chỉ nảy mầm được dưới tác động của những chất tiết từ rễ ký chủ. Sau khi nảy mầm, rễ ký sinh hình thành các lông hút để tiếp xúc và xâm nhập vào rễ ký chủ, hình thành các rễ mút (đỉnh rễ) phát triển tiến dần vào tới mô mạch của ký chủ để hút dinh dưỡng, nước và chất khoáng từ ký chủ thông qua hệ thống rễ. Rễ ký sinh không thể hút được dinh dưỡng từ đất.
Dung dịch bảo quản và cách pha dung dịch bảo quản
Có thể sử dụng 1 trong 2 loại dung dịch sau:
C.1 Dung dịch 1
H2SO3 (5.4) | 190 ml |
Nước cất (5.7) | 1 500 ml |
Cồn (5.10) | 190 ml |
Cách pha
Dùng ống đong (4.18) lấy 1 500 ml nước cất (5.7) đổ vào lọ ngâm mẫu (4.13);
Dùng pipet (4.19) lấy 190 ml axit sunfurơ (H2SO3) (5.4) nhỏ từ từ vào lọ ngâm mẫu chứa nước cất, dùng đũa thủy tinh (4.5) khuấy đều;
Dùng pipet (4.19) lấy 190 ml cồn (5.10) đổ vào lọ ngâm mẫu, dùng đũa thủy tinh khuấy đều cho đến khi dung dịch hòa tan hoàn toàn.
C.2 Dung dịch 2
H2SO3 (5.4) | 28,4 ml |
Nước cất (5.7) | 2 485 ml |
CuSO4 (5.1) | 85 g |
Cách pha
Dùng ống đong (4.18) lấy 2 485 ml nước cất (5.7) đổ vào lọ ngâm mẫu (4.13);
Dùng pipet (4.19) lấy 28,4 ml axit sunfurơ (H2SO3) (5.4), nhỏ từ từ vào vào lọ ngâm mẫu chứa nước cất, dùng đũa thủy tinh (4.5) khuấy đều;
Dùng cân (4.2) cân 85 g đồng sunfat (CuSO4) (5.1), đổ từ từ vào dung dịch axit đã pha loãng ở trên, dùng đũa thủy tinh khuấy đều cho đến khi hòa tan hoàn toàn.
Thư mục tài liệu tham khảo
[1] CABI, (2020). Crop Protection Compendium.
[2] Charles R. Gunn and Carole A. Ritchie, (1988). Identification of Disseminules Listed in the Federal Noxious Weed Act.
[3] Đường Hồng Dật, (1996). Từ điển bách khoa Bảo vệ thực vật, NXB Nông Nghiệp.
[4] Nguyễn Văn Dưỡng, Trần Hợp, (1970). Kỹ Thuật thu hái mẫu vật làm tiêu bản cây cỏ, Nhà xuất bản nông thôn.
[5] Nguyễn Nghĩa Thìn, (2007). Các Phương pháp nghiên cứu thực vật, nhà xuất bản Đại học quốc gia Hà Nội.
[6] Parker C. và Wilson A. K., (1986). Parasitic weeds and their control in the Near East FAO Vol. 34 No 2.
[7] Paker C. and Riches C. R., (1993). Parasitic weeds of the world: Biology and Control.
[8] Thông tư số 35/2014/TT-BNNPTNT ngày 31 tháng 10 năm 2014 về Ban hành danh mục đối tượng kiểm dịch thực vật của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.
[9] TCVN 1-2:2008, Phần 2: Quy định về trình bày và thể hiện nội dung tiêu chuẩn quốc gia.
[10] TCVN 12372-1:2019 Quy trình giám định cỏ dại gây hại thực vật, Phần 1: Yêu cầu chung
[11] http://www.bing/image, 2013
File gốc của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 12372-2-2:2021 về Quy trình giám định cỏ dại gây hại thực vật – Phần 2-2: Yêu cầu cụ thể đối với chi cỏ chổi Orobanche đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 12372-2-2:2021 về Quy trình giám định cỏ dại gây hại thực vật – Phần 2-2: Yêu cầu cụ thể đối với chi cỏ chổi Orobanche
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Đã xác định |
Số hiệu | TCVN12372-2-2:2021 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2021-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Nông nghiệp |
Tình trạng | Còn hiệu lực |