THÓC\r\nBẢO QUẢN ĐỔ RỜI - PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH MỨC ĐỘ NHIỄM CÔN TRÙNG
\r\n\r\nPaddy\r\nstorage in bulk - Method for determination of level infected by insects
\r\n\r\n\r\n\r\nTiểu chuẩn này quy định phương pháp lấy mẫu\r\nđể xác định mức độ nhiễm côn trùng và phương pháp xác định mức độ nhiễm côn\r\ntrùng trong thóc bảo quản đổ rời, thuộc Cục Dự trữ Quốc gia quản lý.
\r\n\r\n\r\n\r\nTCVN 5451 - 1991 (ISO 950 - 79): Ngũ cốc -\r\nLấy mẫu dạng hạt
\r\n\r\nTCVN 5643: 1999: Gạo - Thuật ngữ và định nghĩa
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này áp dụng các thuật ngữ, định\r\nnghĩa sau:
\r\n\r\n\r\n Thuật ngữ \r\n | \r\n \r\n Định nghĩa \r\n | \r\n
\r\n 3.1. Thóc (Paddy) \r\n | \r\n \r\n Hạt lúa chưa được bóc vỏ trấu \r\n | \r\n
\r\n 3.2. Lô thóc (Lot) \r\n | \r\n \r\n Khối lượng thóc xác định có cùng phẩm cấp\r\n trong một ngăn kho và được phép lấy mẫu để xác định mức độ nhiễm côn trùng. \r\n | \r\n
\r\n 3.3. Mẫu (Sample) \r\n | \r\n \r\n Khối lượng nhỏ thóc được lấy theo một quy\r\n tắc nhất định \r\n | \r\n
\r\n 3.4. Mẫu điểm (Increment) \r\n | \r\n \r\n Khối lượng thóc nhất định được lấy ra từ\r\n một vị trí trong lô thóc \r\n | \r\n
\r\n 3.5. Mẫu chung (Bulk Sample) \r\n | \r\n \r\n Lượng thóc do gộp lại và trộn đều tất cả\r\n các mẫu điểm \r\n | \r\n
\r\n 3.6. Mẫu trung bình \r\n(Laboratory Sample) \r\n\r\n | \r\n \r\n Khối lượng thóc nhất định được thành lập từ\r\n mẫu chung theo một quy tắc nhất định, dùng để làm mẫu lưu và mẫu phân tích \r\n | \r\n
\r\n 3.7 Mẫu phân tích \r\n(Analysis Sample) \r\n | \r\n \r\n Mẫu trung bình được dùng để xác định mức độ\r\n nhiễm côn trùng \r\n | \r\n
\r\n 3.8 Mật độ quần thể các loài côn\r\n trùng (Population density of insects). \r\n | \r\n \r\n Số cá thể các loài côn trùng theo quy định,\r\n trong 1kg thóc, được tách ra bằng sàng theo một quy tắc nhất định. Dùng để\r\n xác định mức độ nhiễm côn trùng \r\n | \r\n
4. Phương pháp lấy\r\nmẫu xác định mức độ nhiễm côn trùng
\r\n\r\n4.1. Lấy mẫu
\r\n\r\n- Theo hình bàn cờ, trung bình cứ 10m2\r\nbề mặt lô thóc, dùng xiên lấy mẫu (hình 1) xiên một điểm, với chiều sâu tối\r\nthiểu 1,5m.
\r\n\r\n- Dùng tay xoay xilanh trong sao cho cửa của\r\nxilanh trong và ngoài trùng khớp với nhau để thóc vào được các ngăn với lượng\r\ntối đa. Đóng các ngăn lại bằng cách xoay xilanh trong theo chiều ngược lại một\r\ngóc đủ để cửa xilanh ngoài được đóng kín. Rút xiên lên và toàn bộ thóc trong\r\nxiên được thu gom trên một tấm vải nhựa mềm, sáng màu có bề mặt nhẵn và được\r\nđặt trên bề mặt khối hạt. Sau đó đổ mẫu vào túi đựng mẫu.
\r\n\r\n- Túi đựng mẫu là túi PE nguyên vẹn, không\r\nrách, bền chắc, trong suốt, khô, sạch (không mốc, không nhiễm sâu mọt, hóa\r\nchất, không có mùi lạ), túi mới, sử dụng lần đầu.
\r\n\r\n- Túi đựng mẫu có kích thước: Chiều dài\r\n200mm, chiều rộng 150mm.
\r\n\r\n- Sau khi đưa mẫu vào túi, cho nhãn vào,\r\nmiệng túi buộc kín bằng dây cao su tròn.
\r\n\r\n- Nhãn in sẵn theo mẫu, ghi đầy đủ các nội\r\ndung sau:
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n Dự trữ Quốc gia khu vực: ............................................................ \r\nTổng kho dự trữ: ......................................................................... \r\nHọ và tên người lấy mẫu : ........................................................... \r\nMẫu lấy tại kho: ........................................................................... \r\nNgày lấy mẫu: ............................................................................. \r\nTháng, năm nhập: ....................................................................... \r\nKý hiệu mẫu: ............................................................................... \r\nNgười\r\n lấy mẫu \r\n(Ký\r\n tên) \r\n\r\n \r\n | \r\n
- Kích thước nhãn: Chiều dài 75mm, chiều rộng\r\n50mm, in trên giấy trắng.
\r\n\r\n- Bảo quản mẫu (mẫu lưu): Trong trường hợp\r\ncần lưu mẫu, phải dựng mẫu trong lọ thuỷ tinh nút nhám, trong suốt, đường kính\r\nđáy lọ 100mm, chiều cao 150mm, phía ngoài mặt lọ dán nhãn.
\r\n\r\nThời gian mẫu lưu không quá 3 tháng.
\r\n\r\nHình 1: Xiên lấy mẫu
\r\n\r\n* Kho cuốn lấy mẫu ở 7 điểm theo hình 2:
\r\n\r\nHình 2:
\r\n\r\n* Kho A1, kho Tiệp lấy mẫu ở 12\r\nđiểm theo hình 3:
\r\n\r\n
Hình 3:
\r\n\r\nGhi chú: Nếu nghi ngờ kết quả thì lấy mẫu bổ\r\nsung thêm một vài điểm cần thiết.
\r\n\r\n4.2. Thành lập mẫu chung: Gom tất cả các mẫu\r\nđiểm với nhau và được trộn đều.
\r\n\r\n4.3. Thành lập mẫu trung bình: Mẫu được chia bằng\r\ndụng cụ chia mẫu (Hình 4). Trong trường hợp không có dụng cụ chia mẫu thì chia\r\nbằng phương pháp 2 đường chéo (đổ mẫu trên mặt phẳng, dùng mảnh chia trộn tối\r\nthiểu 20 lần. San mẫu thành hình vuông, gạch 2 đường chéo tạo thành 4 phần bằng\r\nnhau, lấy 1/4 bất kỳ). (Hình 5).
\r\n\r\n5. Xác định mức độ\r\nnhiễm côn trùng
\r\n\r\n5.1. Xác định mức độ nhiễm côn trùng cánh\r\ncứng: Dùng sàng bằng kim loại có nắp đậy và tầng đáy; mắt sàng có đường kính lỗ\r\n(F) = 2,5mm.
\r\n\r\nCân khoảng 0,5 kg thóc từ mẫu phân tích bằng\r\ncân kỹ thuật, đổ lên mặt sàng, đậy nắp và tầng đáy sàng lại rồi lắc tròn trong\r\nvòng 2 phút với tốc độ 60 vòng/ phút. Mở nắp sàng đếm số cá thể côn trùng cánh\r\ncứng còn sống trên mặt sàng và tầng đáy sàng. Mật độ quần thể các loài côn\r\ntrùng cánh cứng trong 1kg thóc tính theo công thức sau:
\r\n\r\n
Trong đó:
\r\n\r\nX\r\n: Là số côn trùng cánh cứng sống trung bình trong 1kg thóc
\r\n\r\nN1:\r\nLà số côn trùng cánh cứng sống đếm được trên mặt sàng
\r\n\r\nN2:\r\nLà số côn trùng cánh cứng sống đếm được ở tầng đáy sàng.
\r\n\r\nG:\r\nLà khối lượng mẫu đem sàng (tính bằng kg).
\r\n\r\nTính toán kết quả theo nguyên tắc làm tròn số\r\nhọc hiện hành đến giá trị ở hàng đơn vị (trường hợp số lẻ lớn hơn hoặc bằng 0,5\r\nthì làm tròn lên 1; nếu nhỏ hơn 0,5 thì bỏ).
\r\n\r\nCôn trùng gây hại chủ yếu trong thóc dự trữ\r\nbảo quản đổ rời được xác định là:
\r\n\r\nMọt gạo (Sitophilus oryzae Linne.)
\r\n\r\nMọt đục thân (Rhizopertha dominica Fabricius.)
\r\n\r\nMọt thóc Thái Lan (Lophocateres pusillus Klug.)
\r\n\r\nMọt bột đỏ (Tribolium castaneum\r\nHerbest.)
\r\n\r\nMức độ nhiễm của côn trùng được xác định theo\r\n3 mức sau:
\r\n\r\n\r\n Mức nhiễm côn trùng \r\n | \r\n \r\n Mật độ quần thể các\r\n loài côn trùng gây hạI chủ yếu trong thóc dự trữ (con/kg) \r\n | \r\n
\r\n Thấp \r\n | \r\n \r\n Dưới 5 \r\n | \r\n
\r\n Trung bình \r\n | \r\n \r\n 5 – 20 \r\n | \r\n
\r\n Cao \r\n | \r\n \r\n Trên 20 \r\n | \r\n
5.2. Xác định mức độ nhiễm côn trùng cánh vẩy\r\n(ngài lúa mạch):\r\nkhông bắt buộc đối với tất cả lô thóc, mà chỉ với lô thóc có ngài lúa mạch phát\r\ntriển mạnh trên bề mặt lô thóc: xem Phụ lục 1.
\r\n\r\n6. Biên bản lấy mẫu\r\nvà xác định mức độ nhiễm côn trùng: Theo mẫu in sẵn, ghi đầy đủ theo các nội\r\ndung trong mẫu.
\r\n\r\n\r\n Dự trữ quốc gia khu vực: ........ Cộng\r\n hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Ngày ........ tháng\r\n ...... năm 200....... \r\nBIÊN BẢN LẤY MẪU\r\n XÁC ĐỊNH MỨC ĐỘ NHIỄM CÔN TRÙNG \r\nHôm nay, ngày ........ tháng ......... năm\r\n 200...... \r\nTại địa điểm: ............................................................................................................................. \r\nChúng tôi gồm: \r\n1. Ông (bà):\r\n ................................ Chức vụ: .................... Đại diện Dự\r\n trữ quốc gia khu vực ....... \r\n2. Ông (bà)\r\n ................................. Chức vụ: ..................... Đại diện\r\n Tổng kho dự trữ ................... \r\n3. Ông (bà) \r\n .................................. Thủ kho \r\n4. Người lấy mẫu: ...................................................................................................................... \r\nCùng nhau lập biên bản lấy mẫu xác định mức\r\n độ nhiễm côn trùng với các nội dung sau đây: \r\nMẫu lấy tại kho\r\n ........................................................ Ký hiệu mẫu: ............................................. \r\nTháng, năm nhập thóc:\r\n ............................................ Khối lượng thóc bảo quản\r\n ................. tấn \r\nSau khi phân tích, xác định mức độ ô nhiễm\r\n côn trùng cánh cứng ở mức .................................... \r\nMức độ nhiễm côn trùng cánh vẩy ở mức\r\n ............................................... (Theo TCN 03 - 2004) \r\nKiến nghị: .................................................................................................................................. \r\n\r\n | \r\n |||
\r\n Đại diện dự trữ | \r\n \r\n Đại diện Tổng kho | \r\n \r\n Thủ kho | \r\n \r\n Người lấy mẫu | \r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n
XÁC\r\nĐỊNH MỨC ĐỘ NHIỄM NGÀI LÚA MẠCH (SITOTROGA CEREALELLA OLIV.):
\r\n\r\nDùng vợt (Hình 6) để vợt ngài trưởng thành\r\ntrên bề mặt lô thóc, người cầm vợt đi với tốc độ trung bình, vợt liên tục theo\r\nthứ tự từ trái sang phải và ngược lại; từ đầu cho đến cuối gian kho. Mỗi một\r\nđường vợt có chiều rộng bằng 3m. Tùy theo bề rộng của lô thóc mà quyết định số\r\nđường đi của người vợt.
\r\n\r\n\r\n Mật độ ngài lúa\r\n mạch (số ngài /m2) \r\n | \r\n \r\n = \r\n | \r\n \r\n Tổng số ngài vợt được (con) \r\n | \r\n
\r\n Diện tích bề mặt lô thóc (m2) \r\n | \r\n
Mác độ nhiễm của ngài lúa mạch được xác định\r\ntheo 3 mức như sau:
\r\n\r\n\r\n Mức nhiễm côn trùng \r\n | \r\n \r\n Mật độ quần thể các\r\n loài côn trùng gây hại chủ yếu trong thóc dự trữ (con/kg) \r\n | \r\n
\r\n Thấp \r\n | \r\n \r\n Dưới 20 \r\n | \r\n
\r\n Trung bình \r\n | \r\n \r\n 20 – 50 \r\n | \r\n
\r\n Cao \r\n | \r\n \r\n Trên 50 \r\n | \r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n\r\n
QUY\r\nTRÌNH LẤY MẪU XÁC ĐỊNH MỨC ĐỘ NHIỄM CÔN TRÙNG TRONG THÓC BẢO QUẢN ĐỔI RỜI
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n\r\n
PHỤ LỤC 4
\r\n\r\nCÔN TRÙNG GÂY HẠI CHỦ\r\nYẾU TRONG THÓC DỰ TRỮ
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n
File gốc của Tiêu chuẩn ngành TCN 03:2004 về thóc bảo quản đổ rời – Phương pháp xác định mức độ nhiễm côn trùng do Bộ Tài chính ban hành đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn ngành TCN 03:2004 về thóc bảo quản đổ rời – Phương pháp xác định mức độ nhiễm côn trùng do Bộ Tài chính ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Tài chính |
Số hiệu | TCN03:2004 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn ngành |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2004-04-14 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Nông nghiệp |
Tình trạng |