LƯỚI CHỤP MỰC - KỸ THUẬT KHAI THÁC
\r\n\r\nStick-held falling net - Fishing technique
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\n28 TCN 223:2005 (Lưới\r\nchụp mực - Kỹ thuật khai thác) do Viện Nghiên cứu Hải sản biên soạn, Vụ Khoa\r\nhọc Công nghệ đề nghị, Bộ Thủy sản ban hành theo Quyết định số 25/2005/QĐ-BTS\r\nngày 09 tháng 8 năm 2005.
\r\n\r\n1.\r\nĐối tượng và phạm vi áp dụng
\r\n\r\nTiêu chuẩn này quy định\r\nnội dung, trình tự và yêu cầu kỹ thuật trong quy trình khai thác một số loài\r\nmực ống (Loligo spp) bằng lưới chụp mực.
\r\n\r\nTiêu chuẩn này áp dụng\r\ncho nhóm tầu có chiều dài toàn bộ từ 15 đến 17m; sử dụng 4 tăng gông chủ yếu\r\nchuyên khai thác mực ống hoạt động ở vùng biển xa bờ Vịnh Bắc Bộ. Trên tầu được\r\ntrang bị ánh sáng đèn cao áp để tập trung mực.
\r\n\r\n2.\r\nYêu cầu về tầu, trang thiết bị, ngư cụ và nhân lực
\r\n\r\n2. 1. Tầu và trang thiết\r\nbị, ngư cụ phục vụ khai thác mực
\r\n\r\n2.1.1. Tầu hoạt động\r\nkhai thác mực bằng lưới chụp mực phải tuân thủ những quy định chung về phân cấp\r\ntầu cá và có giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật của cơ quan đăng kiểm.
\r\n\r\n2.1.2. Bố trí mặt\r\nboong
\r\n\r\nCách bố trí các trang\r\nthiết bị phục vụ khai thác bằng lưới chụp mực trên mặt boong tầu theo Hình 1.
\r\n\r\n\r\n 1: Cần cố định tăng\r\n gông mũi \r\n | \r\n \r\n 2: Cần cẩu \r\n | \r\n
\r\n 3: Ròng rọc hướng dây\r\n căng lưới mũi. \r\n | \r\n \r\n 4: Tăng gông chính. \r\n | \r\n
\r\n 5: Tăng gông phụ. \r\n | \r\n \r\n 6: Máy tời. \r\n | \r\n
\r\n 7: Ca bin \r\n | \r\n \r\n 8: Puly hướng dây căng\r\n lưới \r\n | \r\n
\r\n 9: Ròng rọc hướng dây\r\n căng lưới đuôi \r\n | \r\n \r\n 10: Cần cố định tăng\r\n gông lưới \r\n | \r\n
\r\n\r\n
2.1.3. Tăng gông
\r\n\r\n2.1.3.1. Sử dụng 04 tăng\r\ngông bằng gỗ phi lao, gỗ thông hoặc gỗ bạch đàn để căng lưới Tăng gông có kích\r\nthước cơ bản theo quy định trong Bảng 1.
\r\n\r\n2.1.3.2. Các tăng gông\r\nđược lắp đặt lên tầu nhờ giá đỡ có thể quay được (Hình 3), phía đầu ngoài mỗi\r\ntăng gông lắp một ròng rọc treo để tuồn dây căng lưới.
\r\n\r\nBảng 1. Kích thước cơ\r\nbản của tăng gông
\r\n\r\n\r\n Loại tăng gông \r\n | \r\n \r\n Số lượng (chiếc) \r\n | \r\n \r\n Chiều dài (m) \r\n | \r\n \r\n Đường kính gốc (mm) \r\n | \r\n
\r\n Tăng gông chính (mạn trái) \r\n | \r\n \r\n 02 \r\n | \r\n \r\n 12,0 – 15,0 \r\n | \r\n \r\n 280,0 – 300,0 \r\n | \r\n
\r\n Tăng gông phụ (mạn phải) \r\n | \r\n \r\n 02 \r\n | \r\n \r\n 10,0 – 13,0 \r\n | \r\n \r\n 240,0 – 280,0 \r\n | \r\n
\r\n\r\n
2.1.4 Trang bị ánh sáng
\r\n\r\n2.1.4.1. Tầu sử dụng ánh\r\nsáng tập trung mực để khai thác phải theo đúng những quy định của Bộ Thủy sản\r\nvề tổng công suất nguồn sáng và cỡ, loại bóng đèn.
\r\n\r\n2.1.4.2. Máy phát điện\r\ncó công suất lớn hơn từ 20 đến 25% tổng công suất bóng đèn được sử dụng.
\r\n\r\n2.1.4.3. Đèn thu hút mực\r\nlà loại bóng đèn cao áp thủy ngân, công suất 500 - 1000 w/bóng. Số lượng bóng\r\nđèn tùy theo yêu cầu mà trang bị cho phù hợp với kỹ thuật khai thác và quy định\r\nchung về bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
\r\n\r\n2.1.4.4. Đèn gom mực là\r\nloại bóng đèn có chiết áp điều chỉnh cường độ ánh sáng, công suất 1000 - 1500\r\nw/bóng.
\r\n\r\n2.1.4.5. Cách lắp đặt\r\nđèn thu hút mực và đèn gom mực trên tầu theo bố trí của Hình 2. Trong đó:
\r\n\r\na) Dàn đèn thu hút mực\r\nđược lắp đặt ở hai bên mạn trái và phải ca bin của tầu.
\r\n\r\nb) Giá dàn đèn thu hút\r\nmực đặt trên nóc ca bin. Các bóng đèn thu hút mực phải đặt cách nhau 0,65m,\r\nnghiêng theo chiều thẳng đứng với góc 45 – 550, cách xa phía ngoài\r\nthành ca bin khoảng 0,80m và cách nóc ca bin khoảng 0,85m.
\r\n\r\nc) Cần để treo đèn gom\r\nmực dài khoảng 2,50 m và đặt thẳng góc với thành ca bin; bóng đèn cách sàn tầu\r\nkhoảng 0,95m.
\r\n\r\nHình 2. Trang bị ánh\r\nsáng trên mạn tầu (mạn trái)
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n 1: Ca bin \r\n | \r\n \r\n 2: Giá đèn. \r\n | \r\n \r\n 3: Đèn thu hút mực. \r\n | \r\n \r\n 4: Đèn gom mực. \r\n | \r\n
\r\n
\r\n\r\n2.1.5. Ngư cụ
\r\n\r\nLưới chụp mực để khai\r\nthác mực ống có thông số và kích thước cơ bản theo Tiêu chuẩn Ngành 28TCN\r\n221:2005 (Lưới chụp mực - Thông số và kích thước cơ bản); được lắp ráp theo\r\nTiêu chuẩn Ngành 28TCN 222: 2005 (Lưới chụp mực - Kỹ thuật lắp ráp).
\r\n\r\n2.2. Nhân lực
\r\n\r\nSố lượng lao động trên\r\ntầu khai thác mực là 6 người. Yêu cầu về trình độ hiểu biết và tay nghề của các\r\nbậc thủy thủ theo quy định trong Tiêu chuẩn Ngành 28TCN 126: 1998 (Cấp bậc kỹ\r\nthuật công nhân trong lĩnh vực khai thác hải sản).
\r\n\r\n3.\r\nCác yếu tố liên quan tới kỹ thuật khai thác
\r\n\r\n3.1. Mùa vụ khai thác
\r\n\r\nLưới chụp mực có thể\r\nhoạt động khai thác quanh năm. Tuy nhiên, mùa khai thác chính từ tháng 11 đến\r\ntháng 4 năm sau.
\r\n\r\n3.2. Ngư trường khai\r\nthác mực ống bằng lưới chụp mực ở các vùng biển xa bờ.
\r\n\r\n3.3. Thời tiết, dòng\r\nchảy, độ\r\nsâu của ngư trường khai thác
\r\n\r\nKhai thác mực ống bằng\r\nlưới chụp mực trong điều kiện sóng gió nhỏ hơn cấp 6; không phụ thuộc vào dòng\r\nchảy và độ sâu vùng biển.
\r\n\r\n3.4. Thời gian khai thác
\r\n\r\nKhai thác mực ống bằng\r\nlưới chụp mực đạt hiệu quả cao trong khoảng thời gian từ 6 giờ chiều hôm trước\r\nđến 5 giờ sáng hôm sau.
\r\n\r\n\r\n\r\n4.1. Chuẩn bị chuyến biển
\r\n\r\n4.1.1. Lập kế hoạch hành\r\ntrình; chuẩn bị nhiên liệu, phương tiện dụng cụ bảo quản sản phẩm và nhu yếu\r\nphẩm đủ cho thời gian khai thác dự kiến ở ngư trường.
\r\n\r\n4.1.2. Kiểm tra trang\r\nthiết bị hàng hải và khai thác, hệ thống ngư cụ trên tầu. Chuẩn bị phương tiện\r\ndụng cụ để sửa chữa những sự cố thông thường của trang thiết bị và ngư cụ.
\r\n\r\n4.2. Hành trình đến ngư\r\ntrường
\r\n\r\n4.2.1. Trên cơ sở xác\r\nđịnh khu vực có mực tập trung, điều khiển tầu hành trình đến ngư trường và chọn\r\nnơi đáp ứng được điều kiện kỹ thuật để chuẩn bị thao tác khai thác mực.
\r\n\r\n4.2.2. Sắp xếp bố trí\r\nnhân lực vào vị trí làm việc.
\r\n\r\nLao động trên tầu khi\r\nhoạt động khai thác mực được bố trí như Hình 5. Trong đó:
\r\n\r\na) Thuyền trưởng (1) là\r\nngười chỉ huy chung.
\r\n\r\nb) Các vị trí thủy thủ\r\n(2), (3), (4), (5) và (6) có thể linh hoạt hỗ trợ lẫn nhau trong các thao tác\r\nkhi tiến hành hoạt động sản xuất tùy theo yêu cầu chỉ huy của thuyền trưởng.
\r\n\r\n4.2.3. Sắp xếp hệ thống\r\nngư cụ và trang bị khai thác vào vị trí làm việc
\r\n\r\nTiến hành cố định tăng\r\ngông và liên kết với hệ thống dây căng lưới (Hình 3). Lưới được liên kết với\r\ntăng gông bằng đây căng miệng lưới có chiều dài mỗi sợi 70m. Liên kết dây buộc\r\nlưới với 4 vòng khuyên góc đã được đánh dấu.
\r\n\r\n4.3. Phát hiện và tập\r\ntrung đàn mực
\r\n\r\n4.3.1. Khi đến ngư\r\ntrường, nếu phát hiện thấy mực tập trung, thuyền trưởng cho tiến hành thả neo\r\ndù và điều khiển tốc độ trôi của tầu dưới 1m/s (Hình 4).
\r\n\r\n4.3.2. Dò tìm đàn mực\r\nbằng quan sát mặt biển và trên màn hình máy dò cá rồi bật hệ thống đèn thu hút\r\nmực.
\r\n\r\n4.3.3. Khi quan sát thấy\r\nđàn mực đã tập trung quanh tầu, thuyền trưởng sẽ quyết định thời điểm cho thả\r\nlưới.
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n Hình 3. Cố định hệ\r\n thống tăng gông và các dây liên kết \r\n | \r\n
\r\n\r\n
\r\n 1: Dây căng lưới mạn\r\n trái. \r\n | \r\n \r\n 2: Dây căng lưới mạn\r\n phải. \r\n | \r\n
\r\n 3: Tăng gông chính. \r\n | \r\n \r\n 4: Tăng gông phụ. \r\n | \r\n
\r\n 5: Ròng rọc treo lưới. \r\n | \r\n \r\n 6: Cần cố định tăng\r\n gông mũi. \r\n | \r\n
\r\n 7: Cần cố định tăng\r\n gông đuôi. \r\n | \r\n \r\n 8: Dây chằng tăng gông\r\n mũi. \r\n | \r\n
\r\n 9: Dây chằng tăng gông\r\n đuôi \r\n | \r\n \r\n 10: Đèn thu hút mục. \r\n | \r\n
\r\n 11: Đèn gom mực. \r\n | \r\n \r\n 12: Lưới. \r\n | \r\n
\r\n 13: Dây giềng rút. \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n\r\n
\r\n Hình 4. Thả neo dù\r\n trôi tầu \r\n | \r\n
\r\n\r\n
4.4. Căng lưới và điều\r\nchỉnh ánh sáng gom mực
\r\n\r\n4.4.1. Hai thủy thủ ở vị\r\ntrí (2) và (5) đưa hai vòng khuyên đã được đánh dấu chia đôi miệng lưới tới vị\r\ntrí thao tác rồi liên kết dễ tháo với cọc bích. Các thủy thủ ở các vị trí khác\r\nvào vị trí làm việc.
\r\n\r\n4.4.2. Thủy thủ đứng tời\r\nở vị trí (4) vận hành máy tời để kéo dây căng lưới ở tăng gông mạn trái, phía\r\nmũi tầu. Khi góc lưới được kẻo đến ròng rọc treo đầu tăng gông, thủy thủ ở vị\r\ntrí (6) tiến hành liên kết dây căng lưới với cọc bíc bằng nút dễ tháo.
\r\n\r\n4.4.3. Các thao tác tiếp\r\ntheo để kéo dây căng lưới ở tăng gông mạn trái và mạn phải phía đuôi tầu được\r\ncác thủy thủ ở vị trí (5) và (6) tiến hành tương tự như thao tác phía mũi tầu.
\r\n\r\n4.4.4. Dây căng lưới mạn\r\nphải, đuôi tầu được kéo sau cùng và được giữ bởi thủy thủ ở vị trí (4) khi góc\r\nlưới được đưa ra ròng rọc treo đầu tăng gông.
\r\n\r\n4.4.5. Thuyền trưởng (1)\r\nbật đèn gom mực; sau đó, tắt dần các bóng đèn thu hút mực theo trình tự như\r\nHình 6. Mỗi lần tắt một bóng đèn hoặc một nhóm từ 2 đến 4 bóng tùy theo số\r\nlượng bóng được trang bị trên tầu. Thời gian giữa hai lần tắt đèn từ 1 đến 2\r\nphút.
\r\n\r\n4.4.6. Giảm dần cường độ\r\nánh sáng của các bóng đèn gom mực bằng cách giảm điện áp vào bóng xuống còn\r\nkhoảng 40 - 60 V. Sau đó, cho tắt dần các bóng đèn gom mực; thời gian tắt đèn\r\nkéo dài trong khoảng 8 - 10 phút.
\r\n\r\n4.5. Thả lưới
\r\n\r\nCác vị trí thao tác khi\r\nthả lưới như Hình 5.
\r\n\r\n4.5.1. Quan sát nếu thấy mực\r\nnổi thành đàn và hoạt động chậm chạp trên mặt nước, thuyền trưởng (1) quyết\r\nđịnh cho thả lưới đánh bắt.
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n Hình 5. Vị trí thao\r\n tác khi căng và thả lưới \r\n | \r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n Hình 6- Sơ đồ tắt dần\r\n đến gom mực \r\n | \r\n
\r\n\r\n
4.5.2. Các thủy thủ ở\r\ncác vị trí (2), (4), (5) và (6) đồng thời tháo mối liên kết giữa dây căng lưới\r\nvới cọc bích trên tầu.
\r\n\r\n4.5.3. Thủy thủ ở vị trí\r\n(3) thả hết phần thịt lưới và phần dây giềng rút bằng chu vi miệng lưới cộng\r\nvới khoảng 0,8 - 1,2 độ sâu ngư trường đã được chuẩn bị trước.
\r\n\r\n4.5.4. Toàn bộ quá trình\r\nthả lưới phải được tiến hành khẩn trương, đồng bộ nhịp nhàng giữa các vị trí.\r\nThời gian thả lưới chỉ được kéo dài trong khoảng từ 50 đến 120 giây. Lưới chụp\r\nmực khi được thả hết xuống nước như Hình 7.
\r\n\r\n4. 6. Thu giềng rút và\r\nhệ thống giềng chì
\r\n\r\nNgay sau khi thả xong\r\nlưới phải tiến hành thu ngay giềng rút và hệ thống giềng chì. Các vị trí thao\r\ntác như Hình 8.
\r\n\r\n\r\n Hình 7. Vị trí lưới\r\n được thả hết dưới nước \r\n | \r\n
\r\n\r\n
\r\n Hình 8- Vị trí thao\r\n tác khi thu giềng rút \r\n | \r\n
\r\n\r\n
4.6.1. Theo lệnh chỉ huy\r\ncủa thuyền trưởng (1), các thủy thủ ở vị trí (4) và (6) đưa hai đầu giềng rút\r\nvề vị trí máy tời rồi vận hành máy tời để thu dây giềng rút (Hình 8 và Hình 9).
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n Hình 9. Thu giềng rút \r\n | \r\n
\r\n\r\n
4.6.2. Các thủy thủ ở vị\r\ntrí (2), (3) và (5) phải quan sát quá trình cuộn rút dây giềng để kịp thời xử\r\nlý các sự cố nếu xảy ra.
\r\n\r\n4.6.3. Cẩu toàn bộ giềng\r\nrút và hệ thống giềng chì lên tầu (Hình 10). Thời gian thực hiện quá trình thu\r\ngiềng rút và hệ thống giềng chì lên tầu phải đảm bảo chỉ kéo dài trong khoảng\r\nthời gian từ 3 đến 4 phút.
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n Hình 10. Khép kín\r\n miệng lưới, đưa hệ thống giềng miệng lên tầu. \r\n | \r\n
\r\n\r\n
4. 7. Thu lưới và xử lý\r\nsản phẩm
\r\n\r\n4.7.1. Khi thu lưới\r\n(Hình 11), tất cả thủy thủ ở các vị trí (2), (3), (4), (5) và (6) tập trung kẻo\r\nlưới lên tầu. Khi thu phải tiến hành thu lưới lần lượt từ miệng cho đến đụt\r\nlưới. Nếu sản phẩm đánh bắt được nhiều, có thể tiến hành thu từng phần đụt\r\nlưới.
\r\n\r\n4.7.2. Sản phẩm thu lên\r\nphải được phân loại, sơ chế và bảo quản kịp thời để đảm bảo chất lượng. Sản\r\nphẩm được rửa sạch rồi xếp vào khay nhựa (hoặc túi PE), mỗi khay có khối lượng\r\nkhoảng 10 - 12 kg. Sau đó, đưa sản phẩm xuống hầm chứa và bảo quản bằng nước đá\r\nlạnh.
\r\n\r\n4.7.3. Khi kết thúc một\r\nđợt khai thác mực, thủy thủ phải tiến hành rửa sạch boong tầu thao tác và sẵn\r\nsàng các hoạt động chuẩn bị cần thiết để tiếp tục đánh bắt mực khi tầu đến vị\r\ntrí đánh bắt tiếp theo.
\r\n\r\n\r\n Hình 11. Vị trí thao tác khi thu\r\n hồi lưới \r\n | \r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n
Trong quá trình hoạt\r\nđộng khai thác mực, một số sự cố dưới đây có thể xảy ra phải có biện pháp xử lý\r\nkịp thời:
\r\n\r\n5.1. Hệ thống ánh sáng\r\nkhông ổn\r\nđịnh
\r\n\r\nCách khắc phục: phải\r\nthường xuyên kiểm tra, bảo dưỡng máy phát điện, bóng đèn, dây dẫn, bóng đèn...\r\nKhi tắt, mở công tắc đèn phải dứt khoát. Sử dụng điện áp đúng mức quy định của\r\nthiết bị.
\r\n\r\n5.2.Gẫy tăng gông căng\r\nlưới
\r\n\r\nCách khắc phục: phải\r\ndừng việc thả lưới bằng cách cố định dây căng lưới và dây giềng rút rồi tiến\r\nhành thu lưới lên tầu. Để hạn chế sự cố này xảy ra, trước khi đi biển phải kiểm\r\ntra kỹ tăng gông căng lưới.
\r\n\r\n5.3. Rối hoặc đứt đây giềng rút và\r\ndây căng lưới
\r\n\r\nCách khắc phục: phải\r\ndừng thao tác, thu dây để sửa chữa. Tiến hành xả xoắn và kéo dãn các dây trước\r\nkhi sử dụng. Để hạn chế sự cố này xảy ra phải kiểm tra thường xuyên, thay thế\r\ndây mới khi cần thiết./.
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n
File gốc của Tiêu chuẩn ngành 28 TCN 223:2005 về lưới chụp mực – Kỹ thuật khai thác do Bộ Thuỷ sản ban hành đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn ngành 28 TCN 223:2005 về lưới chụp mực – Kỹ thuật khai thác do Bộ Thuỷ sản ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Thuỷ sản |
Số hiệu | 28TCN223:2005 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn ngành |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2005-08-09 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Nông nghiệp |
Tình trạng | Hết hiệu lực |