TIÊU CHUẨN NGÀNH
\r\n\r\n14 TCN 127:2002
\r\n\r\nĐẤT XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THUỶ LỢI -
\r\n\r\nPHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH KHỐI LƯỢNG\r\nRIÊNG CỦA ĐẤT TRONG PHÒNG THÍ NGHIỆM
\r\n\r\nSoils. Methods of laboratory\r\ndetermination of specific weight
\r\n\r\n1. QUY ĐỊNH CHUNG
\r\n\r\n1.1. Tiêu chuẩn này qui định các phương\r\npháp xác định khối lượng riêng của đất trong phòng thí nghiệm, dùng cho xây\r\ndựng công trình thuỷ lợi.
\r\n\r\n1.2. Khối lượng riêng của đất, kí hiệu\r\nlà rs, đơn vị g/cm3, là khối\r\nlượng khô tuyệt đối của một đơn vị thể tích hạt rắn tạo đất, đồng nghĩa với\r\nkhối lượng thể tích khô của hạt đất.
\r\n\r\n1.3. Tiêu chuẩn này qui định các phương\r\npháp xác định khối lượng riêng của đất:
\r\n\r\n- Phương pháp bình tỷ trọng: Áp dụng\r\ncho các loại đất hạt cỡ nhỏ hơn 2 mm, các đất chứa ít hơn 10% hàm lượng hạt cỡ\r\nlớn hơn 2 mm;
\r\n\r\n- Phương pháp thùng xiphông: Áp dụng\r\ncho các đất có cỡ hạt lớn hơn 2 mm.
\r\n\r\nGhi chú: Những đất có hơn 30 đến ít hơn 70%\r\nhàm lượng hạt cỡ lớn hơn 2 mm thì phải phối hợp cả hai phương pháp trên. Khối\r\nlượng riêng của đất tính theo công thức 1.1:
\r\n\r\nrs = 0,01 (rs1 . P1 + rs2 . P2) (1.1)
\r\n\r\nTrong đó:
\r\n\r\n+ - khối lượng riêng của đất, g/cm3;
\r\n\r\n+ rs1 và P1 - khối lượng\r\nriêng, g/cm3 và hàm lượng, %, của cỡ hạt nhỏ hơn 2 mm;
\r\n\r\n+ rs2 và P2 - khối lượng\r\nriêng, g/cm3 và hàm lượng, %, của cỡ hạt lớn hơn 2 mm.
\r\n\r\n1.4. Mẫu đất thí nghiệm phải đảm bảo đại\r\nbiểu thành phần hạt của đất. Mỗi mẫu đất phải thực hiện hai mẫu thử đồng thời\r\ntrong cùng điều kiện, lấy trị số trung bình, tính toán chính xác đến số lẻ thứ\r\nhai sau dấu phẩy.
\r\n\r\nGhi chú: Chênh lệch kết quả giữa hai mẫu thử\r\nđồng thời không được vượt quá 0,02 đơn vị, nếu không thoả mãn thì phải thí\r\nnghiệm mẫu bổ sung.
\r\n\r\n2. QUY TRÌNH
\r\n\r\n2.1. Phương pháp bình tỷ trọng
\r\n\r\n2.1.1. Thiết bị, dụng cụ, vật tư
\r\n\r\n- Bình tỷ trọng có dung tích vào\r\nkhoảng 100 cm3, có nút đậy khít\r\n(nút có lỗ nhỏ khoảng 0,3 mm ở chính tâm và thông suốt chiều dọc);
\r\n\r\n- Các cân phân tích có số đọc chính\r\nxác đến 0,1 g; 0,01 g và 0,001 g;
\r\n\r\n- Tủ sấy có khả năng điều chỉnh và\r\nduy trì nhiệt độ sấy ở các mức khác nhau trong khoảng từ 500 C đến\r\n1100 C; Các phụ kiện để xác định độ ẩm của đất theo 14 TCN 125 -\r\n2002;
\r\n\r\n- Nhiệt kế có số đo đến 500C,\r\nsố đọc chính xác đến 0,5 0C;
\r\n\r\n- Bình hút ẩm có chất hút ẩm\r\nSilicagel khan;
\r\n\r\n- Thiết bị bơm chân không có thùng\r\nchân không và ống nối giữa bơm với thùng;
\r\n\r\n- Cối và chày để nghiền đất;
\r\n\r\n- Nước cất đã được khử khí;
\r\n\r\n- Dầu hoả đã được lọc sạch và khử\r\nnước;
\r\n\r\nGhi chú: Có thể khử nước trong dầu hoả đã\r\nlọc sạch bằng cách ngâm Silicagel khan vào\r\ndầu hoả với tỷ lệ khoảng 250 g cho một lít dầu hoả.
\r\n\r\n- Thiết bị đun sôi có khay cát để\r\nđặt bình tỷ trọng;
\r\n\r\n- Các dụng cụ khác: Hộp chia mẫu,\r\nphễu thuỷ tinh cuống lọt miệng bình tỷ trọng, chổi lông, muôi xúc đất v.v…
\r\n\r\n2.1.2. Mẫu thử
\r\n\r\nĐất áp dụng phương pháp thí nghiệm\r\ntheo qui định ở Điều 1.3 và 1.4: Mẫu đất đại biểu có khối lượng khô gió khoảng\r\n200 g; Mẫu thử có khối lượng khô tuyệt đối khoảng 15 g từ mẫu đất đại biểu,\r\nchuẩn bị theo mục a, b, c Điều 2.1.3.
\r\n\r\n2.1.3. Các bước tiến hành
\r\n\r\na) Rải mỏng mẫu đất lên tấm cao su\r\nđã lau sạch, dùng chày gỗ đập nhẹ hoặc lăn, nghiền để làm vụn đất. Nếu đất ẩm\r\nquá, thì phơi khô gió thêm ở trong phòng để làm vụn được dễ dàng hơn;
\r\n\r\nb) Trộn đều đất đã làm vụn, dùng hộp\r\nchia mẫu hoặc phương pháp khác thích hợp, lấy ra khoảng 200 g đất đại biểu;
\r\n\r\nc) Bỏ đất đại biểu đã lấy cho vào\r\ncối sứ, dùng chày nghiền nhỏ đất cho lọt hết qua sàng cỡ 2 mm, đựng đất vào\r\nkhay chứa rồi đặt vào tủ sấy và sấy khô ở nhiệt độ 1050C ± 50C đến khối lượng không đổi;
\r\n\r\nĐem đất đã được sấy khô đặt vào bình\r\nhút ẩm để làm nguội đến nhiệt độ trong phòng rồi lấy ra trộn đều lại; Lấy hai\r\nmẫu thử, mỗi mẫu 15 g (m1), chính xác đến 0,01 g;
\r\n\r\nd) Dùng phễu để cho mẫu đất vào bình\r\ntỷ trọng đã súc sạch và sấy khô, dùng chổi lông quét sạch các hạt bụi, hạt sét\r\nbám trên mặt phễu cho hết vào bình, không làm rơi vãi hao hụt đất;
\r\n\r\ne) Chế khoảng 50 cm3 nước\r\ncất vào bình đã chứa đất, giữ bình và lắc đều rồi đặt bình lên bếp cát, đun sôi\r\nđể khử khí trong dịch thể đất. Thời gian đun sôi (kể từ khi bắt đầu sôi) ít\r\nnhất là 30 phút - đối với đất cát và đất cát pha, 1 giờ - đối với đất bụi và\r\nđất sét; Rồi nhắc bình tỷ trọng chứa dịch thể đất ra để nguội đến nhiệt độ\r\ntrong phòng;
\r\n\r\nGhi chú: Trong thời gian đun sôi dịch thể\r\nđất trong bình tỷ trọng, cần thường xuyên theo dõi, không làm sôi mạnh, làm\r\ntrào hoặc bắn đất ra ngoài bình, nếu khi sôi tạo ra nhiều bọt thì giảm bớt\r\nnhiệt độ bếp cát.
\r\n\r\ng) Khi dịch thể\r\nđất trong bình tỷ trọng đã nguội đến nhiệt độ trong phòng và lắng trong, dùng\r\ncốc nhỏ có miệng rót, rót từ từ nước cất đã khử khí vào đến tận miệng bình, để\r\nyên và chờ cho đến khi lắng trong, rồi lắp nút bình cẩn thận cho khít để nước\r\nthừa tràn ra hết theo lỗ ở dọc tâm nút;
\r\n\r\nh) Dùng khăn khô và sạch, lau khô\r\nmặt ngoài bình tỷ trọng, rồi cân khối lượng của bình + đất + nước (m3),\r\nchính xác đến 0,01 g; đo nhiệt độ của nước trong bình tỷ trọng, chính xác đến\r\n0,50C;
\r\n\r\ni) Đem súc, rửa sạch đất trong bình,\r\nrồi đổ nước cất đã khử khí vào đến tận miệng\r\nbình, lắp nút bình sao cho khít để nước thừa tràn ra hết theo lỗ ở dọc\r\ntâm nút;
\r\n\r\nk) Dùng khăn khô và sạch, lau khô\r\nngoài bình tỷ trọng, rồi cân khối lượng của bình + nước (m2), chính\r\nxác đến 0,01 g;
\r\n\r\n2.1.4. Tính toán kết quả
\r\n\r\n- Khối lượng riêng của đất trong mẫu\r\nthử, tính theo công thức 2.1:
\r\n\r\nTrong đó:
\r\n\r\n+ rsi - khối lượng riêng của đất trong mẫu thử thứ i, g/cm3;
\r\n\r\n+ m1 - khối lượng khô của\r\nmẫu đất, g;
\r\n\r\n+ m2 - khối lượng của\r\nbình + nước, g;
\r\n\r\n+ m3 - khối lượng của\r\nbình + nước + đất, g;
\r\n\r\n+ rn - Khối lượng riêng của nước cất ở nhiệt độ thí nghiệm, g/cm3;
\r\n\r\n- Khối lượng riêng của đất từ kết\r\nquả hai mẫu thử đồng thời có độ chênh lệch nhau trong phạm vi cho phép, tính\r\ntheo công thức 2.2:
\r\n\r\nTrong đó:
\r\n\r\n+ rs- khối lượng riêng của mẫu đất, g/cm3;
\r\n\r\n+ rs1 và rs2 - khối lượng riêng của đất mẫu thử\r\nthứ nhất và mẫu thử thứ hai, g/cm3;
\r\n\r\nGhi chú: Nếu đất có\r\nchứa hữu cơ thì: Mục c Điều 2.1.3. phải sấy khô đất ở nhiệt độ 650C\r\nđến 800C đến khối lượng không đổi (theo 14 TCN 125 - 2002); Mục e\r\nĐiều 2.1.3. phải dùng dầu hoả đã được lọc sạch và khử nước thay thế nước cất, dùng thiết bị hút chân không\r\ntạo áp suất chân không đến khoảng 1 kg/cm2 trong thời gian ít nhất là\r\n1 giờ để khử khí trong dịch thể đất; Mục g Điều 2.1.3. phải dùng dầu hoả đã\r\nđược lọc sạch và khử nước thay thế nước cất; Trong công thức 2.1 thì:
\r\n\r\n+ m3 - khối lượng của\r\nbình + đất + dầu hoả, g;
\r\n\r\n+ m2 - khối lượng của\r\nbình + dầu hoả, g;
\r\n\r\n+ Thay thế khối lượng riêng của nước\r\ncất bằng khối lượng riêng của dầu hoả, rd.
\r\n\r\n2.2. Phương pháp thùng xiphông
\r\n\r\n2.2.1. Thiết bị, dụng cụ, vật liệu
\r\n\r\n- Thùng xiphông, dung tích vào\r\nkhoảng 5 lít;
\r\n\r\n- Ống đong, dung tích khoảng 2 lít;
\r\n\r\n- Cân\r\nkỹ thuật cân được đến 10 kg, chính xác đến 1g và cân phân tích, chính xác đến\r\n0,1 g;
\r\n\r\n- Cối và chày nghiền đất;
\r\n\r\n- Sàng cỡ 2 mm, cỡ 5 mm, cỡ 20mm ,\r\ncỡ 40mm;
\r\n\r\n- Tủ sấy và các phụ kiện kèm theo\r\nnhư Điều 2.1.1.;
\r\n\r\n- Bình hút ẩm có chất hút ẩm\r\nSilicagel khan;
\r\n\r\n- Thùng ngâm mẫu, dung tích khoảng 5\r\nlít;
\r\n\r\n- Nước sạch và các dụng cụ khác như\r\nnhiệt kế 500C, muôi xúc đất, khay đựng đất, bàn chải mềm, bàn chải\r\ncứng v.v…
\r\n\r\n2.2.2. Mẫu thử
\r\n\r\nĐất áp dụng phương pháp thí nghiệm\r\nnày theo qui định ở Điều 1.3. và 1.4. Mẫu thử lấy từ mẫu đất đại biểu chuẩn bị\r\ntheo Điều 2.2.3, có khối lượng khô khoảng 0,5 kg - đối với đất không có hạt lớn\r\nhơn 5 mm; Khoảng 2kg đến 3kg - đối với đất có hạt lớn hơn 20 mm và khoảng 4 đến\r\n5kg - đối với đất có cỡ hạt lớn hơn 40 mm;
\r\n\r\n2.2.3. Các bước tiến hành
\r\n\r\na) Rải mỏng mẫu đất đại biểu lên tấm\r\ncao su đã được lau sạch, dùng chày gỗ đập nhẹ, lăn, nghiền để làm vụn rời đất;\r\nDùng bàn chải cứng để chải các hạt mịn bám trên bề mặt các hạt to. Nếu đất ẩm,\r\nphơi khô gió ở trong phòng để dễ làm phân tán.
\r\n\r\nb) Trình tự sàng đất đã được làm\r\nphân tán qua các sàng từ cỡ 40 đến 2 mm; Đối với đất có chứa nhiều hạt bụi và\r\nhạt sét, dùng cối sứ và chày để nghiền rời thêm cho phần hạt lọt sàng 5 mm, đảm\r\nbảo sau khi sàng thì cơ bản không còn các hạt cát, hạt bụi và hạt sét lưu lại\r\ntrên sàng 2 mm;
\r\n\r\nc) Gom tất cả đất hạt lọt sàng 2 mm\r\nvào một khay chứa riêng; Gom tất cả đất hạt trên sàng 2 mm vào thùng ngâm, rồi\r\nđổ nước sạch (nước máy hoặc nước mưa) vào ngập đất, ngâm đất trong thời gian\r\nkhoảng 30 phút, dùng que khuấy đảo đất để làm bong các hạt bụi, hạt sét còn bám\r\ndính trên bề mặt các hạt sỏi, cuội;
\r\n\r\nd) Đặt sàng cỡ 2 mm lên thùng chứa\r\nđã được rửa sạch, dùng muôi xúc từng ít một đất trong thùng ngâm cho vào sàng,\r\nvà dùng bình tia nước sạch để rửa các hạt bụi trong đất cho lọt hết qua sàng\r\nvào thùng chứa. Cuối cùng, tia rửa toàn bộ đất và nước trong thùng ngâm qua\r\nsàng cho vào thùng chứa;
\r\n\r\ne) Đem toàn bộ\r\nđất hạt trên sàng 2 mm đã được rửa sạch phơi khô gió. Chờ cho các hạt mịn trong\r\nthùng chứa lắng xuống, gạn đổ phần nước trong ở bên trên, cho phần dịch thể có\r\nhạt mịn lắng đọng vào khay làm bốc hơi;
\r\n\r\ng) Đem toàn bộ đất hạt trên sàng 2\r\nmm, phần đất hạt lọt sàng 2 mm và đất hạt mịn trong khay bốc hơi để vào tủ sấy,\r\nsấy khô ở nhiệt độ 1050C ± 50C\r\nđến khối lượng không đổi (theo 14 TCN 125 - 2002), rồi tắt tủ sấy và lấy đất ra\r\ncho vào bình hút ẩm làm nguội đến nhiệt độ trong phòng (có thể để nguội đất hạt\r\nlớn hơn 2 mm ở trong tủ sấy);
\r\n\r\nh) Khi đất đã nguội, dùng cân thích\r\nhợp để cân khối lượng khô của phần đất hạt lớn hơn 2 mm, của phần đất hạt nhỏ\r\nhơn 2 mm cùng với phần hạt mịn ở đĩa bốc hơi;
\r\n\r\ni) Tính hàm lượng của phần đất hạt\r\nlớn hơn 2 mm, theo công thức 2.3:
\r\n\r\n (2.3)
Trong đó:
\r\n\r\n+ Ps - phần trăm khối\r\nlượng của cỡ hạt lớn hơn 2 mm;
\r\n\r\n+ m1 - khối lượng khô của\r\ncỡ hạt lớn hơn 2 mm, g;
\r\n\r\n+ m2 - khối lượng khô của\r\ncỡ hạt nhỏ hơn 2 mm, g;
\r\n\r\n+ m3 - khối lượng khô\r\ncủa cỡ hạt bụi và hạt sét ở đĩa bốc hơi, g;
\r\n\r\nGhi chú: Theo\r\nmục k Điều 2.2.3., lấy mẫu thử của đất hạt lớn hơn 2 mm; Nếu hàm lượng hạt lớn\r\nhơn 2 mm ít hơn 90% thì phải đồng thời lấy mẫu xác định khối lượng riêng của\r\nđất hạt nhỏ hơn 2 mm theo Điều 2.1.3 và 2.1.4.
\r\n\r\nk) Trộn đều đất hạt lớn hơn 2 mm,\r\ntheo phương pháp chia tư hoặc chia đôi, lấy hai mẫu thử đồng thời có khối lượng\r\nkhô (m1) theo qui định ở Điều 2.2.2, cân chính xác đến 1 g, rồi cho\r\nmẫu thử vào thùng hoặc chậu chứa nước sạch để ngâm bão hoà khoảng 24 giờ. Trong\r\nthời gian ngâm mẫu, dùng que khuấy, khuấy đất ba đến năm lần để đuổi bọt khí\r\nthoát ra, mỗi lần khuấy khoảng năm phút;
\r\n\r\nl) Rửa sạch thùng xi phông, đặt cố\r\nđịnh lên bàn cứng, phẳng ngang, kẹp chặt ống xi phông, đổ nước sạch vào ngập\r\nquá ống xiphông khoảng 5 cm, chờ cho nước trong thùng lặng yên, mở kẹp ống\r\nxiphông cho nước thừa trên mức xi phông chảy hết ra ngoài rồi kẹp chặt ống\r\nxiphông lại;
\r\n\r\nm) Rửa sạch ống đong, lau khô, cân\r\nkhối lượng của nó (m2) chính xác đến 1 g, rồi đặt nó vào dưới ống xi\r\nphông. Vớt hết đất đã được ngâm bão hoà ra, nhanh chóng dùng khăn sạch và khô\r\nthấm khô mặt ngoài của hạt, rồi cân khối lượng (m3) chính xác đến 1\r\ng. Cân xong lập tức cho đất vào thùng xiphông đã chứa nước ở mức chuẩn, không\r\nlàm bắn nước ra ngoài, dùng đũa khuấy để làm tan bọt khí và thoát ra hết. Chờ\r\ncho mặt nước yên lặng, mở kẹp ống xi phông để phần nước mà hạt đất chiếm chỗ\r\nchảy theo ống xi phông vào ống đong. Khi nước ngừng chảy hoàn toàn, kẹp ống xi\r\nphông lại, đem cân khối lượng của ống đong và nước trong đó (m4),\r\nchính xác đến 1 g, đồng thời đo nhiệt độ của nước chính xác đến 0,50C.
\r\n\r\n2.2.4. Tính toán kết quả
\r\n\r\n- Khối lượng riêng của đất ở mỗi mẫu\r\nthử, tính theo công thức 2.4.
\r\n\r\n(2.4)
Trong đó:
\r\n\r\n+ rsi - khối lượng riêng của đất ở mẫu thử thứ i, g/cm3;
\r\n\r\n+ m1 - khối lượng khô của\r\nmẫu thử, g;
\r\n\r\n+ m2 - khối lượng của ống\r\nđong, g;
\r\n\r\n+ m3 - khối lượng của mẫu\r\nthử sau khi được ngâm bão hoà nước, g;
\r\n\r\n+ m4 - khối lượng của ống\r\nđong và nước từ thùng xiphông chảy ra, g;
\r\n\r\n+ rn - khối lượng riêng của nước ở nhiệt độ thí nghiệm; g/cm3.
\r\n\r\n- Tính trị số khối lượng riêng của\r\nđất từ kết quả hai mẫu thử đồng thời, có độ chênh lệch nhau trong phạm vi cho\r\nphép, theo công thức 2.2.
\r\n\r\nGhi chú: Nếu mẫu đất có\r\nhàm lượng hạt lớn hơn 2 mm ít hơn 90% thì phải xác định khối lượng riêng của\r\nhạt đất cỡ nhỏ hơn 2 mm; Tính khối lượng riêng của đất từ khối lượng riêng, hàm\r\nlượng của đất hạt lớn hơn 2 mm và của đất hạt nhỏ hơn 2 mm theo công thức 1.1.
\r\n\r\n3. BÁO CÁO THÍ NGHIỆM
\r\n\r\nPhải đảm bảo kết quả thí nghiệm được\r\ntiến hành phù hợp với tiêu chuẩn, bao gồm các thông tin chủ yếu sau:
\r\n\r\n- Tên công trình, hạng mục công\r\ntrình, số liệu hố khảo sát và độ sâu lấy mẫu;
\r\n\r\n- Số hiệu mẫu đất;
\r\n\r\n- Số hiệu mẫu thí nghiệm;
\r\n\r\n- Đặc điểm mẫu đất, phần trăm cỡ hạt\r\nlớn hơn 2 mm và % hạt cỡ nhỏ hơn 2 mm;
\r\n\r\n- Phương pháp thí nghiệm áp dụng;
\r\n\r\n- Khối lượng riêng của đất.
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n KT. BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ\r\n PTNT | \r\n
\r\n\r\n
PHỤ LỤC A
\r\n\r\nCÁC BIỂU MẪU GHI CHÉP THÍ NGHIỆM\r\nKHỐI LƯỢNG RIÊNG CỦA ĐẤT
\r\n\r\nBảng A.1. Bảng ghi chép thí nghiệm\r\nbằng phương pháp bình tỷ trọng
\r\n\r\n\r\n Tên công trình \r\n | \r\n \r\n Số hiệu mẫu đất \r\n | \r\n \r\n Số hiệu bình tỷ trọng \r\n | \r\n \r\n Nhiệt độ nước 0C \r\n | \r\n \r\n Khối lượng riêng của nước (g/cm3) \r\n | \r\n \r\n Khối lượng (g) \r\n | \r\n \r\n Khối lượng riêng của đất (g/cm3) \r\n | \r\n \r\n Ghi chú \r\n | \r\n |||
\r\n Mẫu đất khô \r\n(g) \r\n | \r\n \r\n Bình + nước (g) \r\n | \r\n \r\n Bình + đất + nước (g) \r\n | \r\n \r\n Lần thí nghiệm \r\n | \r\n \r\n Trung bình \r\n | \r\n ||||||
\r\n (1) \r\n | \r\n \r\n (2) \r\n | \r\n \r\n (3) \r\n | \r\n \r\n (4) \r\n | \r\n \r\n (5) \r\n | \r\n \r\n (6) \r\n | \r\n \r\n (7) \r\n | \r\n \r\n (8) \r\n | \r\n \r\n (9) \r\n | \r\n \r\n (10) \r\n | \r\n \r\n (11) \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n | \r\n
Bảng A.2. Bảng ghi chép thí nghiệm\r\nbằng phương pháp thùng xi phông
\r\n\r\n\r\n Tên công trình \r\n | \r\n \r\n Số hiệu mẫu đất \r\n | \r\n \r\n Số hiệu mẫu thí nghiệm \r\n | \r\n \r\n Nhiệt \r\nđộ nước \r\n0C \r\n | \r\n \r\n Khối lượng riêng của nước \r\n(g/cm3) \r\n\r\n | \r\n \r\n Khối lượng (g) \r\n | \r\n \r\n Khối lượng riêng của đất (g/cm3) \r\n | \r\n \r\n Ghi chú \r\n | \r\n ||||
\r\n Mẫu đất khô (g) \r\n | \r\n \r\n Mẫu đất hạt đã bão hoà nước (g) \r\n | \r\n \r\n Ống đong (g) \r\n | \r\n \r\n Ống đong + nước thu được (g) \r\n | \r\n \r\n Lần thí nghiệm \r\n | \r\n \r\n Trung bình \r\n | \r\n ||||||
\r\n (1) \r\n | \r\n \r\n (2) \r\n | \r\n \r\n (3) \r\n | \r\n \r\n (4) \r\n | \r\n \r\n (5) \r\n | \r\n \r\n (6) \r\n | \r\n \r\n (7) \r\n | \r\n \r\n (8) \r\n | \r\n \r\n (9) \r\n | \r\n \r\n (10) \r\n | \r\n \r\n (11) \r\n | \r\n \r\n (12) \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n\r\n
Ngày thí nghiệm: .............
\r\n\r\n\r\n Người thực hiện \r\n | \r\n \r\n Người kiểm tra \r\n | \r\n \r\n Người duyệt \r\n | \r\n
\r\n\r\n
PHỤ LỤC B
\r\n\r\nHIỆU CHỈNH BÌNH TỶ TRỌNG
\r\n\r\nNên hiệu chỉnh\r\ntrước bình tỷ trọng để thuận tiện trong thí nghiệm. Nội dung hiệu chỉnh là đánh\r\nsố bình, súc sạch bình, sấy khô bình rồi cân khối lượng của bình, khối lượng\r\ncủa bình chứa đầy nước cất ở các nhiệt độ khác nhau, ghi kết quả này vào bảng\r\nB.1 để tra cứu.
\r\n\r\nBảng B.1. Bảng ghi chép hiệu chỉnh\r\nbình tỷ trọng
\r\n\r\n\r\n Số hiệu bình tỷ trọng \r\n | \r\n \r\n Lần đo \r\n | \r\n \r\n Khối lượng (g) \r\n | \r\n \r\n Nhiệt độ của \r\nnước 0C \r\n | \r\n \r\n Hiệu chỉnh \r\n | \r\n \r\n Ghi chú \r\n | \r\n ||
\r\n Bình (g) \r\n | \r\n \r\n Bình + nước \r\n(g) \r\n | \r\n \r\n Người hiệu chỉnh \r\n | \r\n \r\n Ngày hiệu chỉnh \r\n | \r\n ||||
\r\n (1) \r\n | \r\n \r\n (2) \r\n | \r\n \r\n (3) \r\n | \r\n \r\n (4) \r\n | \r\n \r\n (5) \r\n | \r\n \r\n (6) \r\n | \r\n \r\n (7) \r\n | \r\n \r\n (8) \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
Bảng B.2. Bảng tra cứu khối lượng\r\nriêng của nước cất ở các nhiệt độ khác nhau
\r\n\r\n\r\n Nhiệt độ của nước 0C \r\n | \r\n \r\n Khối lượng riêng của nước (g/cm3) \r\n | \r\n
\r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 0,99999 \r\n | \r\n
\r\n 6 \r\n | \r\n \r\n 0,99997 \r\n | \r\n
\r\n 7 \r\n | \r\n \r\n 0,99993 \r\n | \r\n
\r\n 8 \r\n | \r\n \r\n 0,99988 \r\n | \r\n
\r\n 9 \r\n | \r\n \r\n 0,99981 \r\n | \r\n
\r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 0,99973 \r\n | \r\n
\r\n 11 \r\n | \r\n \r\n 0,99963 \r\n | \r\n
\r\n 12 \r\n | \r\n \r\n 0,99952 \r\n | \r\n
\r\n 13 \r\n | \r\n \r\n 0,99940 \r\n | \r\n
\r\n 14 \r\n | \r\n \r\n 0,99927 \r\n | \r\n
\r\n 15 \r\n | \r\n \r\n 0,99913 \r\n | \r\n
\r\n 16 \r\n | \r\n \r\n 0,99897 \r\n | \r\n
\r\n 17 \r\n | \r\n \r\n 0,99880 \r\n | \r\n
\r\n 18 \r\n | \r\n \r\n 0,99862 \r\n | \r\n
\r\n 19 \r\n | \r\n \r\n 0,99843 \r\n | \r\n
\r\n 20 \r\n | \r\n \r\n 0,99823 \r\n | \r\n
\r\n 21 \r\n | \r\n \r\n 0,99802 \r\n | \r\n
\r\n 22 \r\n | \r\n \r\n 0,99780 \r\n | \r\n
\r\n 23 \r\n | \r\n \r\n 0,99757 \r\n | \r\n
\r\n 24 \r\n | \r\n \r\n 0,99733 \r\n | \r\n
\r\n 25 \r\n | \r\n \r\n 0,99707 \r\n | \r\n
\r\n 26 \r\n | \r\n \r\n 0,99681 \r\n | \r\n
\r\n 27 \r\n | \r\n \r\n 0,99654 \r\n | \r\n
\r\n 28 \r\n | \r\n \r\n 0,99626 \r\n | \r\n
\r\n 29 \r\n | \r\n \r\n 0,99587 \r\n | \r\n
\r\n 30 \r\n | \r\n \r\n 0,99566 \r\n | \r\n
\r\n 31 \r\n | \r\n \r\n 0,99537 \r\n | \r\n
\r\n 32 \r\n | \r\n \r\n 0,99505 \r\n | \r\n
\r\n 33 \r\n | \r\n \r\n 0,99473 \r\n | \r\n
\r\n 34 \r\n | \r\n \r\n 0,99440 \r\n | \r\n
\r\n 35 \r\n | \r\n \r\n 0,99406 \r\n | \r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
File gốc của Tiêu chuẩn ngành 14 TCN 127:2002 về đất xây dựng công trình thủy lợi – Phương pháp xác định khối lượng riêng của đất trong phòng thí nghiệm đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn ngành 14 TCN 127:2002 về đất xây dựng công trình thủy lợi – Phương pháp xác định khối lượng riêng của đất trong phòng thí nghiệm
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Đã xác định |
Số hiệu | 14TCN127:2002 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn ngành |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2002-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Nông nghiệp |
Tình trạng |