TIÊU CHUẨN NGÀNH
\r\n\r\n14 TCN 126:2002
\r\n\r\nĐẤT XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THUỶ LỢI -
\r\n\r\nPHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH KHỐI LƯỢNG\r\nTHỂ TÍCH CỦA ĐẤT TRONG PHÒNG THÍ NGHIỆM
\r\n\r\nSoils. Laboratory methods of\r\ndetermination of volume weight
\r\n\r\n1. QUY ĐỊNH CHUNG
\r\n\r\n1.1. Tiêu chuẩn này quy định các phương\r\npháp xác định khối lượng thể tích của đất trong phòng thí nghiệm, dùng cho xây\r\ndựng công trình thủy lợi.
\r\n\r\n1.2. Khối lượng thể tích của đất là\r\nkhối lượng của một đơn vị thể tích đất cấu trúc tự nhiên hoặc đất đắp, g/cm3\r\nhoặc T/m3, ký hiệu là gw.
\r\n\r\nKhối lượng thể tích khô của đất là\r\nkhối lượng khô của một đơn vị thể tích đất, g/cm3 hoặc T/m3,\r\nký hiệu gC .
\r\n\r\n1.3. Các phương pháp áp dụng để xác\r\nđịnh khối lượng thể tích của đất trong phòng thí nghiệm, gồm:
\r\n\r\n- Phương pháp dao vòng;
\r\n\r\n- Phương pháp cân thủy tĩnh;
\r\n\r\n- Phương pháp thế chỗ nước.
\r\n\r\nGhi chú: Sử dụng một\r\ntrong ba phương pháp trên, tùy loại đất, theo quy định ở Điều 2.1, 2.2 và 2.3.
\r\n\r\n1.4. Mỗi mẫu đất phải tiến hành ít nhất\r\nhai mẫu thử song song trong cùng điều kiện, lấy kết quả trung bình. Chênh lệch\r\nkết quả giữa các mẫu thử song song không được lớn hơn 0,03 g/cm3,\r\nnếu vượt quá giới hạn đó thì phải thí nghiệm mẫu bổ sung và lấy trung bình kết\r\nquả của các mẫu thử nằm trong giới hạn chênh lệch cho phép.
\r\n\r\n2. QUY TRÌNH
\r\n\r\n2.1. Phương pháp dao vòng
\r\n\r\n2.1.1. Phương pháp dao vòng áp dụng để\r\nxác định khối lượng thể tích của đất hạt mịn, đất cát và những đất khác có thể\r\nlấy được mẫu thử (specimen) vào dao vòng đầy đặn.
\r\n\r\n2.1.2. Thiết bị, dụng cụ
\r\n\r\n- Dao gọt đất và dao lưỡi thẳng,\r\ncứng, dài khoảng 20cm; Các khay đựng đất;
\r\n\r\n- Cân kỹ thuật có sức cân 5kg, chính\r\nxác đến 1g và cân có sức cân 500g, độ chính xác 0,1 g;
\r\n\r\n- Dụng cụ và thiết bị xác định độ ẩm\r\ntheo 14 TCN 125 - 2002;
\r\n\r\n- Dao vòng nhỏ, bằng thép không gỉ,\r\ncứng, có đường kính trong 6 đến 8 cm, cao 2 đến 3 cm, thành dày 1,5 đến 2mm,\r\nmép dưới vát sắc (chiều cao dao vòng bằng khoảng từ 1/3 đến 2/3 đường kính dao\r\nvòng);
\r\n\r\n- Dao vòng lớn, bằng thép không gỉ,\r\ncứng, có đường kính trong khoảng 10cm, cao 4 đến 6cm, thành dày 2 đến 3mm, mép\r\ndưới vát sắc;
\r\n\r\nGhi chú: Đối với đất hạt nhỏ hơn 2mm thì\r\ndùng dao vòng cỡ nhỏ, đối với đất dính có chứa nhiều hạt cỡ 5 đến 20mm thì dùng\r\ndao vòng lớn.
\r\n\r\n2.1.3. Các bước thao tác
\r\n\r\na) Rửa sạch, sấy khô dao vòng, đo\r\nthể tích dao vòng chính xác đến 0,01 cm3, cân khối lượng dao vòng\r\nchính xác đến 0,1g - đối với dao vòng nhỏ và 1g - đối với dao vòng lớn;
\r\n\r\nb) Dùng khăn sạch tẩm mỡ hoặc dầu\r\nlau trơn mặt trong của dao vòng;
\r\n\r\nc) Cắt bỏ ít nhất là 10mm tính từ\r\nmặt ngoài của mẫu đất (sample), làm phẳng bề mặt mẫu đất;
\r\n\r\nd) Đặt dao vòng (mép vát sắc) lên giữa\r\nbề mặt mẫu đất, dùng dao hoặc cưa thép gọt dần mẫu đất thành trụ đất lớn hơn\r\ndao vòng một ít, rồi ấn từ từ dao vòng ngập sâu vào đất. Giữ cho dao vòng luôn\r\nthẳng đứng và ấn đều tay để được trụ đất đầy đặn trong dao vòng. Lấy mẫu vào\r\ndao vòng đối với đất cứng và đất chứa nhiều hạt thô nên bằng dụng cụ trục vít;
\r\n\r\ne) Khi mặt đất trong dao vòng trồi\r\ncao hơn mặt dao vòng khoảng 3 đến 4mm, cắt cẩn thận và gạt phẳng đất ở hai đầu\r\ndao vòng sát với mặt dao (có thể dùng tấm kính rà lên bề mặt đất ở hai đầu dao\r\nvòng để kiểm tra độ phẳng);
\r\n\r\ng) Lau sạch thành ngoài dao vòng rồi\r\ndùng cân kỹ thuật phù hợp để cân khối lượng đất và dao vòng, chính xác đến 0,1g - đối với dao vòng nhỏ, chính\r\nxác đến 1g - đối với dao vòng lớn;
\r\n\r\nh) Dỡ đất\r\ntrong dao vòng ra, bỏ phần đất tiếp xúc với thành dao vòng có dính dầu mỡ, lấy\r\nmẫu đại diện để xác định độ ẩm của đất theo 14 TCN 125 - 2002.
\r\n\r\n2.1.4. Tính toán kết\r\nquả
\r\n\r\n- Khối lượng\r\nthể tích của đất ở độ ẩm tự nhiên, tính theo công thức 2.1, chính xác đến phần\r\ntrăm:
\r\n\r\nTrong đó: gw - khối lượng\r\nthể tích của đất ở độ ẩm tự nhiên, g/cm3;
\r\n\r\nm1\r\n- khối lượng dao vòng và đất, g;
\r\n\r\nm0\r\n- khối lượng dao vòng, g;
\r\n\r\nV - thể tích\r\ndao vòng, cm3;
\r\n\r\n- Khối lượng\r\nthể tích khô của đất, tính theo công thức 2.2, chính xác đến phần trăm:
\r\n\r\nTrong đó: gc - khối lượng\r\nthể tích khô của đất, g/cm3;
\r\n\r\nW - độ ẩm của\r\nđất, % khối lượng;
\r\n\r\ngw - như trên.
\r\n\r\n- Tính trị\r\ntrung bình khối lượng thể tích của đất (gw và gc) từ kết quả hai mẫu thử đồng thời có sai số nằm trong phạm vi cho phép.
\r\n\r\n2.1.5. Báo cáo thí\r\nnghiệm
\r\n\r\nPhải đảm bảo kết quả thí nghiệm được\r\ntiến hành phù hợp với tiêu chuẩn 14 TCN 126 -2002, bao gồm các thông tin chủ\r\nyếu sau:
\r\n\r\n- Tên công\r\ntrình, số hiệu mẫu đất, vị trí và độ sâu lấy mẫu;
\r\n\r\n- Phương pháp\r\nthí nghệm sử dụng;
\r\n\r\n- Đặc điểm mẫu\r\nđất: Thành phần, cấu trúc, trạng thái, chất lẫn (hữu cơ v.v... nếu có);
\r\n\r\n- Kích thước\r\nvà thể tích dao vòng;
\r\n\r\n- Khối lượng\r\nthể tích của đất ở độ ẩm tự nhiên;
\r\n\r\n- Độ ẩm và\r\nkhối lượng thể tích khô của đất.
\r\n\r\n2.2. Phương\r\npháp cân thuỷ tĩnh
\r\n\r\n2.2.1. Phương pháp\r\nnày áp dụng thích hợp cho việc xác định khối lượng thể tích của các đất dính có\r\nlẫn nhiều hạt sỏi (sạn) cỡ 2 đến 20mm, những đất khó lấy được mẫu vào dao vòng\r\nđầy đặn (nhưng có thể cắt gọt được thành cục tương đối tròn cạnh), bằng cách\r\nxác định khối lượng mẫu thử trong không khí và khối lượng biểu kiến của nó khi\r\nnhúng trong nước.
\r\n\r\n2.2.2. Dụng cụ, thiết\r\nbị, vật liệu
\r\n\r\n- Cân kỹ thuật\r\ncó giá đỡ, sức cân 500g, độ chính xác 0,1g và cân có sức cân 1 đến 3kg, chính\r\nxác đến 1g;
\r\n\r\n- Paraphin\r\nsạch, chỉ buộc, kim, nước cất;
\r\n\r\n- Thiết bị và\r\ndụng cụ xác định độ ẩm theo 14 TCN 125 - 2002;
\r\n\r\n- Các dụng cụ\r\nkhác như dao gọt, khay đựng đất, bếp đun, thùng chứa nước v.v...
\r\n\r\n2.2.3. Các bước thao\r\ntác
\r\n\r\na) Cắt gọt lấy\r\nmẫu đất thí nghiệm (speciment) có tính đại biểu, có thể tích khoảng 400 đến 600\r\ncm3. Gọt bề mặt mẫu đất cho tương đối nhẵn, không có góc cạnh, buộc\r\nsợi chỉ đủ bền sát vào mẫu rồi đem cân khối lượng của nó chính xác đến 0,1g;
\r\n\r\nb) Đun nóng\r\nchảy paraphin ở nhiệt độ 57 đến 600C. Cầm sợi chỉ đã buộc mẫu, nhấc\r\nmẫu đất lên, nhúng mẫu đất vào paraphin nóng chảy, để khoảng 2 đến 3 giây thì\r\nnhẹ nhàng kéo mẫu ra; Kiểm tra xem màng paraphin bọc xung quanh mẫu có chỗ bọt\r\nkhí nào không, nếu có thì dùng kim nung nóng châm thủng bọt khí và trám kín nó\r\nlại bằng paraphin nóng chảy; Sau đó nhúng mẫu đất vào paraphin nóng chảy thêm\r\nhai đến ba lần nữa để mẫu đất được bọc kín hoàn toàn bằng một lớp vỏ sáp dày khoảng\r\n0,5 đến 1mm;
\r\n\r\nc) Để nguội\r\nmẫu rồi cân khối lượng, chính xác tới 0,1g;
\r\n\r\nd) Đem mẫu đất\r\nđã được bọc sáp treo vào quang treo của cân, sao cho mẫu đất nhúng chìm lơ lửng\r\ntrong cốc chứa nước cất đặt ở dưới quang treo. Cân khối lượng mẫu trong nước,\r\nchính xác đến 0,1g;
\r\n\r\ne) Lấy mẫu ra,\r\nthấm khô bề mặt rồi cân lại khối lượng của nó trong không khí. So sánh khối\r\nlượng mẫu lần cân này với khối lượng mẫu đã bọc sáp cân trong không khí lần\r\ntrước để biết mẫu có được bọc kín sáp hay không; Nếu khối lượng của mẫu giữa\r\nhai lần cân đó chênh lệch nhau quá 0,2%, thì phải thí nghiệm lại mẫu khác; Nếu\r\nđảm bảo yêu cầu thì tiếp tục tiến hành bước g;
\r\n\r\ng) Tháo lớp vỏ\r\nsáp ra, gọt bỏ phần đất dính sáp rồi lấy mẫu đại diện để xác định độ ẩm của đất\r\ntheo 14 TCN 125 - 2002.
\r\n\r\n2.2.4. Tính toán kết\r\nquả
\r\n\r\n- Khối lượng\r\nthể tích của đất ở độ ẩm tự nhiên, tính theo công thức 2.3, chính xác đến phần\r\ntrăm:
\r\n\r\nTrong đó: gw - khối lượng\r\nthể tích của đất ở độ ẩm tự nhiên, g/cm3;
\r\n\r\nm - khối lượng\r\nmẫu đất, g;
\r\n\r\nV - thể tích\r\nmẫu đất, cm3;
\r\n\r\nm1\r\n- khối lượng mẫu đất đã bọc sáp, cân trong không khí, g;
\r\n\r\nm2\r\n- khối lượng mẫu đất đã bọc sáp, cân trong nước, g;
\r\n\r\nrn - khối lượng\r\nriêng của nước cất ở nhiệt độ thí nghiệm, g/cm3;
\r\n\r\nrp- khối lượng\r\nriêng của paraphin sạch, dùng thí nghiệm, g/cm3.
\r\n\r\n- Khối lượng\r\nthể tích khô của đất, tính theo công thức 2.2;
\r\n\r\n- Tính trị\r\ntrung bình khối lượng thể tích của đất (gw và gc) từ kết quả hai mẫu thử đồng thời có sai số nằm trong phạm vi cho phép.
\r\n\r\n2.2.5. Báo cáo thí\r\nnghiệm
\r\n\r\nPhải đảm bảo kết quả thí nghiệm được\r\ntiến hành phù hợp với tiêu chuẩn 14 TCN 126 -2002, bao gồm các thông tin chủ\r\nyếu sau:
\r\n\r\n- Tên công\r\ntrình, số hiệu mẫu đất, vị trí và độ sâu lẫy mẫu;
\r\n\r\n- Phương pháp\r\nthí nghiệm sử dụng;
\r\n\r\n- Đặc điểm mẫu\r\nđất: Thành phần, cấu trúc, trạng thái, chất lẫn (nếu có);
\r\n\r\n- Khối lượng\r\nvà thể tích mẫu;
\r\n\r\n- Khối lượng\r\nthể tích của đất ở độ ẩm tự nhiên;
\r\n\r\n- Độ ẩm và\r\nkhối lượng thể tích của đất.
\r\n\r\n2.3. Phương\r\npháp thế chỗ nước
\r\n\r\n2.3.1. Phương pháp\r\nthế chỗ nước áp dụng thích hợp cho việc xác định khối lượng thể tích của đất có\r\ntính dính và chứa nhiều hạt to, khó lấy được mẫu vào dao vòng và cũng khó cắt\r\ngọt đất thành cục có bề mặt tương đối nhẵn (có bề mặt lồi lõm). Phương pháp này\r\ncó thể dùng bất cứ cục đất nào có thể lấy được với cỡ thích hợp để xác định\r\nkhối lượng thể tích của đất bằng cách xác định khối lượng của mẫu đất thí\r\nnghiệm có thể tích bằng thể tích nước bị mẫu đất choán chỗ.
\r\n\r\n2.3.2. Dụng cụ, thiết\r\nbị, vật liệu
\r\n\r\n- Cân kỹ thuật\r\ncó sức cân thích hợp (khoảng 1 đến 2 kg), độ chính xác đến 1g;
\r\n\r\n- Một thùng\r\nchứa nước làm bằng kim loại, có ống xiphông ở phía trên cho nước chảy ra;
\r\n\r\n- Một thùng để\r\nchứa nước từ thùng xiphông chảy ra;
\r\n\r\n- Dụng cụ,\r\nthiết bị để xác định độ ẩm theo 14 TCN 125 - 2002;
\r\n\r\n- Các dụng cụ\r\nvà vật liệu khác như dao gọt đất, nước cất, paraphin nguyên chất, bếp đun, kim\r\nv.v...
\r\n\r\n2.3.3. Các bước thao\r\ntác
\r\n\r\na) Cắt gọt mẫu\r\nđất đại biểu cho tới khi được mẫu thử có kích thước mỗi chiều khoảng 10cm. Cân\r\nkhối lượng mẫu thử, chính xác 1g;
\r\n\r\nb) Làm nóng\r\nchảy paraphin ở nhiệt độ 570C đến 600C; Nhúng nhanh nhiều\r\nlần mẫu vào paraphin nóng chảy để paraphin phủ kín toàn bộ bề mặt mẫu đất. Để\r\nmẫu đất nguội đi rồi cân khối lượng của nó, chính xác đến 1g;
\r\n\r\nGhi chú: Cần xem mẫu\r\nđất đã được sáp bọc kín hoàn toàn chưa bằng cách bỏ mẫu chìm trong nước khoảng\r\n30 giây, rồi vớt ra, thấm khô bề mặt và cân lại khối lượng; Nếu khối lượng của\r\nmẫu giữa hai lần cân đó chênh lệch nhau quá 0,2%, thì phải thí nghiệm lại mẫu\r\nkhác; Nếu đảm bảo yêu cầu thì tiếp tục tiến hành bước c;
\r\n\r\nc) Đặt thùng\r\nxiphông lên bàn ngang bằng và rót nước cất vào cho tới khi mực nước cao hơn ống\r\nxiphông. Tháo đầu kẹp trên ống xiphông để cho phần nước dư chảy hết ra ngoài\r\nrồi kẹp chặt đầu ống xiphông lại;
\r\n\r\nd) Cân thùng\r\nchứa dùng để thu nước từ ống xiphông chảy ra chính xác đến 1g, rồi để thùng\r\nchứa vào phía dưới đầu ống nước từ thùng xiphông chảy ra. Bỏ mẫu thử một cách\r\ncẩn thận vào thùng xiphông sao cho mẫu thử ngập hoàn toàn trong nước. Tháo đầu\r\nkẹp trên ống xiphông để cho phần nước bị mẫu đất chiếm chỗ chảy hết vào thùng\r\nchứa. Sau khi tất cả nước bị mẫu thử chiếm chỗ đã chảy hết vào thùng chứa, kẹp\r\nđầu ống xiphông lại. Đem cân thùng và nước trong thùng chứa, chính xác tới 1g;
\r\n\r\ne) Lẫy mẫu thử\r\nra khỏi thùng xiphông, thấm khô bề mặt rồi bẻ nó ra. Bỏ phần đất có dính\r\nparaphin, lấy mẫu đại diện để xác định độ ẩm của đất theo 14 TCN125-2002.
\r\n\r\n2.3.4. Tính toán kết\r\nquả
\r\n\r\n- Khối lượng thể tích của đất ở độ ẩm\r\ntự nhiên, tính theo công thức 2.4.
\r\n\r\nTrong đó: gw - khối lượng\r\nthể tích của đất ở độ ẩm tự nhiên, g/cm3;
\r\n\r\nm - khối lượng\r\nmẫu đất, g;
\r\n\r\nV - thể tích\r\nmẫu đất, cm3;
\r\n\r\nm1\r\n- khối lượng mẫu đất đã bọc kín bằng paraphin, g;
\r\n\r\nm2-\r\nkhối lượng của thùng chứa nước, g;
\r\n\r\nm3-\r\nkhối lượng của thùng chứa nước và nước từ thùng xiphông chảy ra, g;
\r\n\r\nrn- khối lượng\r\nriêng của nước cất ở nhiệt độ thí nghiệm, g/cm3;
\r\n\r\nrp - khối lượng\r\nriêng của paraphin sạch, dùng thí nghiệm, g/cm3;
\r\n\r\n- Khối lượng\r\nthể tích khô của đất, tính theo công thức 2.2.
\r\n\r\n2.3.5. Báo cáo thí\r\nnghiệm
\r\n\r\nPhải đảm bảo kết quả thí nghiệm được\r\ntiến hành phù hợp với tiêu chuẩn 14 TCN 126 -2002, bao gồm các thông tin chủ\r\nyếu sau:
\r\n\r\n- Tên công\r\ntrình, số hiệu mẫu đất, vị trí và độ sâu lấy mẫu;
\r\n\r\n- Phương pháp\r\nthí nghiệm sử dụng;
\r\n\r\n- Khối lượng\r\nvà thể tích mẫu;
\r\n\r\n- Đặc điểm mẫu\r\nđất: Thành phần, cấu trúc, trạng thái, chất lẫn;
\r\n\r\n- Khối lượng\r\nthể tích của đất ở độ ẩm tự nhiên, độ ẩm và khối lượng thể tích khô của đất.
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n KT. BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ\r\n PTNT | \r\n
\r\n\r\n
PHỤ LỤC A
\r\n\r\nMẪU GHI CHÉP\r\nTHÍ NGHIỆM XÁC ĐỊNH KHỐI LƯỢNG
\r\n\r\nTHỂ TÍCH CỦA\r\nĐẤT
\r\n\r\n- Cơ quan (hoặc đơn vị) khảo sát: .................................................................
\r\n\r\n- Công trình: ..................................................................................................
\r\n\r\n- Hạng mục: .................................................................................................
\r\n\r\n- Số hiệu hố khoan (hố đào): .......................................................................
\r\n\r\n- Số hiệu mẫu đất: ............ Độ sâu\r\nlấy mẫu: .......... Ngày lấy mẫu: ...........
\r\n\r\n- Mô tả đất (sơ lược): ...................................................................................
\r\n\r\nA.1. Phương\r\npháp dao vòng
\r\n\r\n\r\n Số hiệu mẫu thử: \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Dao vòng số: \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n Trị số trung bình: \r\n | \r\n
\r\n Khối lượng dao vòng (m0), g: \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Thể tích dao vòng (V), cm3: \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n gw \r\n | \r\n
\r\n Khối lượng dao vòng + đất (m1), g: \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n W \r\n | \r\n
\r\n Khối lượng thể tích tự nhiên của đất: \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n gc \r\n | \r\n
\r\n Hộp độ ẩm số: \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Khối lượng hộp, g: \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Khối lượng đất ẩm + hộp, g: \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Khối lượng đất khô + hộp , g: \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Độ ẩm của đất, W, % khối lượng: \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Khối lượng thể tích khô của đất: \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
A.2. Phương\r\npháp cân thuỷ tĩnh
\r\n\r\n\r\n Số hiệu mẫu thử: \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Khối lượng của mẫu đất (m), g: \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n Trị số trung bình: \r\n | \r\n
\r\n Khối lượng của mẫu đất đã bọc kín bằng sáp, cân trong\r\n không khí (m1), g: \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Khối lượng của mẫu đất đã bọc kín bằng sáp, cân trong nước\r\n (m2), g: \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n gw \r\n | \r\n
\r\n Khối lượng riêng của nước dùng thí nghiệm, rn , g/cm3: \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Khối lượng riêng của sáp (paraphin), rp , g/cm3: \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n W \r\n | \r\n
\r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n gc \r\n | \r\n
\r\n Hộp độ ẩm (số): \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Khối lượng hộp, g: \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Khối lượng đất ẩm + hộp, g: \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Khối lượng đất khô + hộp, g: \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Độ ẩm W, % khối lượng \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Khối lượng thể tích khô: \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
A.3. Phương\r\npháp thế chỗ nước
\r\n\r\n\r\n Số hiệu mẫu thử: \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Khối lượng của mẫu đất (m), g: \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n Trị số trung bình: \r\n | \r\n
\r\n Khối lượng của mẫu đất đã bọc kín bằng sáp, cân trong\r\n không khí (m1),g: \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Khối lượng của thùng chứa nước (m2), g: \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n gw \r\n | \r\n
\r\n Khối lượng của thùng chứa nước và nước từ thùng xiphông\r\n chảy ra (m3), g: \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Khối lượng riêng của nước dùng thí nghiệm, rn , g/cm3: \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Khối lượng của sáp (paraphin), rp , g/cm3: \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n W \r\n | \r\n
\r\n Khối lượng thể tích tự nhiên của\r\n đất: \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n gc \r\n | \r\n
\r\n Hộp độ ẩm (số): \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Khối lượng hộp, g: \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Khối lượng đất ẩm + hộp, g: \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Khối lượng đất khô + hộp, g: \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Độ ẩm W, % khối lượng: \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Khối lượng thể tích khô: \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n\r\n
Ngày\r\nthí nghiệm: ................
\r\n\r\nNgười thực hiện: .............. Người kiểm tra: ...............\r\nNgười duyệt: ......................
\r\n\r\n\r\n\r\n
File gốc của Tiêu chuẩn ngành 14 TCN 126:2002 về đất xây dựng công trình thủy lợi – Phương pháp xác định khối lượng thể tích của đất trong phòng thí nghiệm đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn ngành 14 TCN 126:2002 về đất xây dựng công trình thủy lợi – Phương pháp xác định khối lượng thể tích của đất trong phòng thí nghiệm
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Đã xác định |
Số hiệu | 14TCN126:2002 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn ngành |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2002-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Nông nghiệp |
Tình trạng |