TIÊU CHUẨN NGÀNH
\r\n\r\n14 TCN 125:2002
\r\n\r\nĐẤT XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THUỶ LỢI -
\r\n\r\nPHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH ĐỘ ẨM CỦA ĐẤT TRONG\r\nPHÒNG THÍ NGHIỆM
\r\n\r\nSoils. Laboratory methods of\r\ndetermination of moisture content
\r\n\r\n1. QUY ĐỊNH CHUNG
\r\n\r\n1.1. Tiêu chuẩn này quy định phương pháp\r\nxác định độ ẩm của đất trong phòng thí nghiệm, dùng cho xây dựng công trình\r\nthuỷ lợi.
\r\n\r\n1.2. Độ ẩm của đất (moisture content),\r\nký hiệu W, là tỉ số tính theo % giữa khối lượng của nước chứa trong đất với\r\nkhối lượng khô của đất.
\r\n\r\n1.3. Phương pháp tủ sấy áp dụng để xác định độ ẩm của mọi loại đất. Đất được\r\nlàm khô đến khối lượng không đổi bằng cách sấy khô đất trong tủ sấy ở nhiệt độ\r\n1050C ±50C - đối với đất vô cơ,\r\nhoặc sấy ở nhiệt độ 650C đến 800C đối với đất chứa thạch\r\ncao, đất hữu cơ và than bùn.
\r\n\r\nThời gian sấy, tính từ khi đạt nhiệt\r\nđộ quy định, như sau:
\r\n\r\n- Đối với đất hạt thô: Từ 5 đến 6\r\ngiờ với đất ít ẩm , từ 6 đến 8 giờ với đất ẩm;
\r\n\r\n- Đối với đất hạt mịn: Từ 8 đến 12\r\ngiờ với đất ít ẩm, từ 12 đến 16 giờ với đất ẩm, từ 16 đến 24 giờ với đất ẩm\r\ncao;
\r\n\r\n- Đối với đất hữu cơ, than bùn: Từ\r\n12 đến 16 giờ với đất ít ẩm hoặc ẩm vừa, từ 24 giờ trở lên với đất ẩm cao.
\r\n\r\n1.4. Mẫu đất thí nghiệm (specimen)
\r\n\r\n1.4.1. Mẫu đất đưa về phòng thí nghiệm để xác định độ ẩm, cần tiến hành thí nghiệm\r\ncàng sớm càng tốt; Khi chưa kịp tiến hành thì phải bảo quản giữ ẩm cho mẫu đất\r\ntheo tiêu chuẩn 14 TCN 124 - 2002.
\r\n\r\n1.4.2. Mẫu đất dùng thí nghiệm độ ẩm cần\r\nlấy cho đại biểu được thành phần cấu tạo của\r\nđất và có khối lượng tối thiểu theo yêu cầu ở bảng 1.1.
\r\n\r\nBảng 1.1. Yêu cầu về khối lượng mẫu\r\nđất để xác định độ ẩm
\r\n\r\n\r\n Hàm lượng hạt to có trong đất, % \r\n | \r\n \r\n Khối lượng tối thiểu của mẫu đất\r\n cần lấy để xác định độ ẩm, g \r\n | \r\n
\r\n - Không có hạt lớn hơn 2 mm \r\n | \r\n \r\n 20 đến 25 \r\n | \r\n
\r\n - Cỡ hạt lớn hơn 2mm chiếm dưới 10% \r\n | \r\n \r\n 100 đến 200 \r\n | \r\n
\r\n - Cỡ hạt lớn hơn 5mm chiếm dưới 10% \r\n | \r\n \r\n 300 đến 500 \r\n | \r\n
\r\n - Cỡ hạt lớn hơn 10mm chiếm dưới 10% \r\n | \r\n \r\n 500 đến 1000 \r\n | \r\n
\r\n - Cỡ hạt lớn hơn 20mm chiếm dưới 10% \r\n | \r\n \r\n 1500 đến 2000 \r\n | \r\n
\r\n - Cỡ hạt lớn hơn 40mm chiếm dưới 10% \r\n | \r\n \r\n 2500 đến 3000 \r\n | \r\n
\r\n - Cỡ hạt lớn hơn 60mm chiếm dưới 10% \r\n | \r\n \r\n 4000 đến 10000 \r\n | \r\n
Ghi chú: Hàm lượng hạt có trong đất, %, được\r\nxác định trên cơ sở dự đoán theo kinh nghiệm
\r\n\r\n1.4.3. Để xác định độ ẩm của đất, phải\r\ntiến hành hai mẫu đồng thời, trong cùng điều kiện để lấy kết quả trung bình,\r\nnếu chênh lệch kết quả giữa hai mẫu thử nằm trong phạm vi cho phép ở bảng 1.2.
\r\n\r\nBảng 1.2. Độ chênh lệch tối đa cho\r\nphép giữa kết quả xác định độ ẩm của\r\nhai mẫu thử đồng thời, trong cùng điều kiện
\r\n\r\n\r\n Độ ẩm của đất, % \r\n | \r\n \r\n Độ chênh lệch cho phép giữa kết\r\n quả hai mẫu thử đồng thời không vượt quá, % \r\n | \r\n
\r\n Nhỏ hơn hoặc bằng 10 \r\n | \r\n \r\n 1,0 \r\n | \r\n
\r\n Lớn hơn 10 \r\n | \r\n \r\n 2,0 \r\n | \r\n
Ghi chú: Nếu kết quả của hai mẫu thử chênh\r\nlệch nhau quá mức quy định trên thì cần thí nghiệm mẫu bổ sung và lấy kết quả\r\ntrung bình của hai mẫu thử nằm trong phạm vi chênh lệch cho phép.
\r\n\r\n2. XÁC ĐỊNH ĐỘ ẨM CỦA ĐẤT BẰNG PHƯƠNG PHÁP TỦ SẤY
\r\n\r\n2.1. Thiết bị, dụng cụ
\r\n\r\n2.1.1. Một tủ sấy khống chế và duy trì\r\nđược nhiệt độ ở các mức theo yêu cầu khác nhau từ 600C đến 1100\r\nC.
\r\n\r\n2.1.2. Bình hút ẩm có kích thước thích\r\nhợp, có chất hút ẩm silicagel khan, để chứa và làm nguội mẫu đất thí nghiệm sau\r\nkhi đã được sấy khô.
\r\n\r\nGhi chú: Nên dùng Silicagel khan làm chất\r\nkhử ẩm, không nên dùng Clorua canxi, vì nhiều loại sét khi đã sấy khô có khả\r\nnăng hấp thụ nước tự do.
\r\n\r\n2.1.3. Các cân kỹ thuật
\r\n\r\n- Một cân kỹ thuật có số đọc chính xác tới 0,01g;
\r\n\r\n- Một cân kỹ thuật có số đọc chính xác tới 0,1g;
\r\n\r\n- Một cân kỹ thuật có số đọc chính xác tới 1g.
\r\n\r\nGhi chú: Với khối lượng mẫu đất thí nghiệm\r\ndưới 100g thì dùng cân có số đọc chính xác tới 0,01g; Với khối lượng mẫu đất\r\nthí nghiệm trên 1000g thì dùng cân có số đọc chính xác tới 0,1 hoặc1g;
\r\n\r\n2.1.4. Hộp bằng kim loại chống được ăn mòn\r\nvà có nắp đậy kín, gồm nhiều cỡ: Cỡ nhỏ chứa được 30 đến 50g đất, cỡ vừa chứa\r\nđược 1500 đến 3000g đất, cỡ lớn chứa được trên 3000g đất.
\r\n\r\n2.1.5. Khay men các cỡ hoặc các dụng cụ\r\nthích hợp để đựng đất. Dao, muôi v.v... dùng để cắt gọt và xúc đất khi chuẩn bị\r\nmẫu thử.
\r\n\r\n2.2. Các bước tiến hành
\r\n\r\n2.2.1. Chọn và lấy mẫu đất đại biểu để thí nghiệm độ ẩm theo Điều 1.4.2.
\r\n\r\n2.2.2. Làm sạch và khô hộp đựng đất, rồi\r\ndùng cân thích hợp để xác định khối lượng của hộp chính xác đến 0,01g - đối với\r\nhộp nhỏ, 0,1g - đối với cỡ vừa và 1g - đối với hộp cỡ lớn.
\r\n\r\n2.2.3. Cho mẫu đất thí nghiệm vào hộp, đậy\r\nkhít nắp hộp, lau sạch mặt ngoài hộp, rồi dùng cân thích hợp để cân khối lượng\r\ncủa hộp và đất ẩm với độ chính xác theo Điều 2.1.3.
\r\n\r\n2.2.4. Mở nắp hộp và cho hộp chứa đất vào\r\ntủ sấy, không làm rơi vãi hao hụt đất trong hộp.
\r\n\r\n2.2.5. Cắm phích điện cho tủ sấy hoạt\r\nđộng, khống chế nhiệt độ sấy theo Điều 1.3. để sấy khô đất đến khi khối lượng\r\nkhông đổi.
\r\n\r\nGhi chú:
\r\n\r\n1. Để dễ dàng sấy khô mẫu đất có khối\r\nlượng lớn, nên dùng hộp đựng cỡ lớn và có miệng rộng và làm vụn đất trước khi\r\nđặt vào tủ sấy.
\r\n\r\n2. Trong thời gian sấy khô đất,\r\nkhông được bỏ thêm các mẫu đất ướt hoặc các vật ẩm khác vào tủ sấy.
\r\n\r\n2.2.6. Sau khi đất đã được sấy khô đủ thời\r\ngian quy định ở mục 1.2, tắt tủ sấy, lấy hộp đựng mẫu đất ra khỏi tủ và đậy nắp\r\nlại, rồi đặt vào bình hút ẩm để làm nguội đất đến nhiệt độ trong phòng. Thời\r\ngian làm nguội đất thường là sau 30 phút.
\r\n\r\n2.2.7. Sau khi đất đã nguội (có thể dùng\r\ntay cầm được hộp đựng đất), lấy hộp đựng đất ra khỏi bình hút ẩm, lau sạch vỏ\r\nhộp rồi dùng cân thích hợp để cân khối lượng của hộp và đất khô với độ chính\r\nxác theo điều 2.1.3.
\r\n\r\nGhi chú:
\r\n\r\n1. Đối với mẫu đất chứa nhiều hạt\r\nthô như đất sỏi và đất cuội, do hộp chứa mẫu lớn, khó đặt vào bình hút ẩm để\r\nlàm nguội sau khi sấy khô đất thì có thể để nguội đất trong tủ sấy tới khi có\r\nthể thao tác cân được, sau đó lấy hộp đựng đất ra và dùng cân thích hợp để cân\r\nkhối lượng của hộp và đất khô với độ chính xác theo Điều 2.1.3.
\r\n\r\n2. Đối với đất hạt mịn và đất cát\r\npha có chứa hơn 20% hàm lượng cỡ hạt lớn hơn 0,5mm, cần đồng thời xác định độ\r\nẩm chung của đất và xác định độ ẩm của riêng hợp phần hạt lớn hơn 0,5mm hoặc\r\ncủa riêng hợp phần hạt nhỏ hơn 0,5mm để dùng chỉnh lý trong tính toán độ sệt\r\ncủa đất.
\r\n\r\n2.3. Tính toán và chỉnh lý kết quả
\r\n\r\n- Độ ẩm của mẫu đất tính theo công thức 2.1:
\r\n\r\nTrong đó: Wi - độ ẩm của mẫu đất thí nghiệm thứ\r\ni, % khối lượng;
\r\n\r\nm1 - khối lượng của hộp, g;
\r\n\r\nm2 - khối lượng của hộp và đất ẩm, g;
\r\n\r\nm3 - khối lượng của hộp và đất khô, g.
\r\n\r\n- Độ ẩm trung bình của đất từ kết\r\nquả hai mẫu thử đồng thời có độ chênh lệch nhau trong phạm vi cho phép (theo\r\nĐiều 1.4.3.), tính theo công thức 2.2:
\r\n\r\nTrong đó: W1 và W2\r\n- độ ẩm của mẫu thử thứ nhất và thứ hai, % khối lượng;
\r\n\r\nW - độ ẩm trung bình của mẫu đất, %\r\nkhối lượng.
\r\n\r\nGhi chú: Độ ẩm của các đất hạt mịn hoặc của\r\nhợp phần chất lấp nhét trong các đất hạt thô có liên quan đến giới hạn chảy; Để\r\nxác định độ sệt của đất, cần tính độ ẩm "tương đương" của hợp phần\r\nhạt nhỏ hơn 0,5mm ở trong đất theo công thức 2.3:
\r\n\r\n
Trong đó: W - độ ẩm chung của đất, % khối lượng;
\r\n\r\nWs - độ ẩm của hợp phần hạt lớn hơn\r\n0,5mm, % khối lượng;
\r\n\r\nPa - hàm lượng của hợp phần hạt lọt\r\nsàng 0,5mm, % khối lượng;
\r\n\r\nWa - độ ẩm "tương\r\nđương"của hợp phần hạt lọt sàng 0,5mm, % khối lượng.
\r\n\r\n2.4. Báo cáo kết quả
\r\n\r\nPhải đảm bảo kết quả thí nghiệm được\r\ntiến hành phù hợp với tiêu chuẩn, bao gồm các thông tin chủ yếu sau:
\r\n\r\n- Số hiệu mẫu đất, công trình;
\r\n\r\n- Phương pháp thí nghiệm sử dụng;
\r\n\r\n- Đặc điểm mẫu đất thí nghiệm;
\r\n\r\n- Khối lượng mẫu đất thí nghiệm: ban đầu, sau khi sấy\r\nkhô;
\r\n\r\n- Nhiệt độ và thời gian sấy khô đất;
\r\n\r\n- Độ ẩm của đất (W, Wa, Ws);
\r\n\r\n- Các thông tin khác có liên quan.
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n KT. BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ\r\n PTNT | \r\n
\r\n\r\n
PHỤ LỤC A
\r\n\r\nMẪU GHI CHÉP THÍ NGHIỆM ĐỘ ẨM
\r\n\r\nCông trình: \r\n..................................... Hạng mục: \r\n.....................................
\r\n\r\nSố hiệu hố khoan (đào): \r\n................. Độ sâu lấy mẫu: .............................
\r\n\r\nSố hiệu mẫu đất: \r\n............................ Ngày lấy mẫu: .................................
\r\n\r\n\r\n Số hiệu mẫu thí nghiệm \r\n | \r\n \r\n Hộp đựng đất số: \r\n .......................... \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n Khối lượng hộp (m1): \r\n g \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n Khối lượng đất ẩm + hộp (m2): \r\n g \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n Khối lượng đất khô + hộp (m3): \r\n g \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n Độ ẩm của đất: \r\n | \r\n
\r\n\r\n
Ngày thí nghiệm: \r\n............................................
\r\n\r\nNgười thí nghiệm Người kiểm\r\ntra Người duyệt
\r\n\r\n\r\n\r\n
File gốc của Tiêu chuẩn ngành 14 TCN 125:2002 về đất xây dựng công trình thuỷ lợi – Phương pháp xác định độ ẩm của đất trong phòng thí nghiệm đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn ngành 14 TCN 125:2002 về đất xây dựng công trình thuỷ lợi – Phương pháp xác định độ ẩm của đất trong phòng thí nghiệm
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Đã xác định |
Số hiệu | 14TCN125:2002 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn ngành |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2002-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Nông nghiệp |
Tình trạng |