MÁY NÔNG LÂM NGHIỆP\r\nVÀ THUỶ LỢI - ĐÁNH GIÁ RUNG ĐỘNG CỦA MÁY - PHƯƠNG PHÁP ĐO TRÊN CÁC BỘ PHẬN\r\nKHÔNG QUAY TẠI HIỆN TRƯỜNG.
\r\nAgricultural, forestry and irrigation machines - Evaluation of machine\r\nvibration - Measurement on non-rotating parts in situ
Ban hành kèm theo Quyết định số /2001-QĐ-BNN-KHCN ngày 15\r\ntháng01 năm 2001
\r\n\r\n\r\n\r\n1.1 Tiêu chuẩn này quy\r\nđịnh điều kiện lắp đặt, vận hành thiết bị đo, hướng dẫn cách đo và đánh giá\r\nrung động của máy hoàn chỉnh (như máy bơm, quạt, tuốc bin khí, tuốc bin hơi\r\nnước v.v.) có công suất đến 50MW và tốc độ quay từ 120 đến 15000 min-1\r\n(vòng/phút) bằng phương pháp đo trên các bộ phận không quay và trên các bộ phận\r\nkhông chuyển động lắc (chuyển động qua lại) tại hiện trường.
\r\n\r\n1.2 Tiêu chuẩn này đưa\r\nra các chuẩn cứ đánh giá rung động cho mục đích giám sát, vận hành, thử nghiệm\r\nvà nghiệm thu được biểu diễn thông qua độ lớn và sự thay đổi theo thời gian của\r\ncác đại lượng đo rung động. Đo và đánh giá rung động theo các chuẩn cứ rung động\r\nnhằm đảm bảo vận hành máy dài hạn, tin cậy và an toàn, giảm thiểu các ảnh hưởng\r\nxấu đến các thiết bị liên quan.
\r\n\r\n1.3 Các chuẩn cứ đánh\r\ngiá rung động chỉ liên quan đến rung động phát sinh bởi bản thân máy thử mà\r\nkhông tính đến các rung động truyền từ bên ngoài vào.
\r\n\r\n1.4 Tiêu chuẩn này không\r\náp dụng cho máy nén khí trục vít, bơm và máy nén khí pít tông, bơm động cơ điện\r\nchìm, động cơ gió...
\r\n\r\n\r\n\r\nã ISO 10816 - 1: 1995\r\nRung cơ học - Đánh giá rung động của máy bằng cách đo trên các bộ phận không\r\nquay.
\r\n\r\nPhần 1: Hướng dẫn\r\nchung.
\r\n\r\nã ISO 10816 - 3: 2000\r\nRung cơ học - Đánh giá rung động của máy bằng cách đo trên các bộ phận không\r\nquay.
\r\n\r\nPhần 3: Máy công\r\nnghiệp có công suất trên 15kW và vận tốc quay từ 120 đến 15000 min-1\r\ntại hiện trường.
\r\n\r\nã TCVN 6372: 1998\r\nRung cơ học của máy quay và máy chuyển động tịnh tiến - Yêu cầu cho thiết bị đo\r\ncường độ rung.
\r\n\r\n\r\n\r\nTrong tiêu chuẩn này\r\náp dụng các thuật ngữ và định nghĩa sau:
\r\n\r\n3.1 Thiết bị đo
\r\n\r\nHợp bộ bao gồm đầu\r\nđo, thiết bị điện tử khuyếch đại-hiệu chỉnh đáp tuyến tần số và chỉ thị giá trị\r\nđại lượng đo rung động dải tần rộng.
\r\n\r\n3.2 Đầu đo
\r\n\r\nPhần tử cảm biến,\r\nchuyển đổi năng lượng cơ học thành năng lượng điện. Ví dụ: chuyển đổi gia tốc,\r\nvận tốc hay độ chuyển dịch rung động thành tín hiệu điện tỷ lệ với tín hiệu đầu\r\nvào.
\r\n\r\n3.3 Đại lượng đo
\r\n\r\nCác đại lượng đo rung\r\nđộng bao gồm:
\r\n\r\nĐộ chuyển dịch, biểu\r\nthị bằng m m;
\r\n\r\nVận tốc rung, biểu\r\nthị bằng mm/s;
\r\n\r\nGia tốc rung, biểu\r\nthị bằng m/s2.
\r\n\r\nChú thích: Giá\r\ntrị hiệu dụng của vận tốc rung thường được sử dụng khi đánh giá rung động dải\r\ntần rộng của máy quay, vì nó liên quan mật thiết với năng lượng rung động.
\r\n\r\nCác đại lượng đo khác\r\nnhư độ chuyển dịch, gia tốc rung với các giá trị "đỉnh" thay vì giá\r\ntrị hiệu dụng cũng được xem xét sử dụng trong các trường hợp cụ thể.
\r\n\r\n3.4 Dải tần số đo
\r\n\r\nDải tần số có độ rộng\r\ntương thích bao trùm phổ tần số rung động của máy thử.
\r\n\r\n3.5 Độ lớn rung động
\r\n\r\nKết quả đo các đại\r\nlượng rung động (điều 3.3) bằng thiết bị đo phù hợp với điều 3.1 tại vị trí và\r\nhướng đo xác định, gọi tắt là độ rung động.
\r\n\r\n3.6 Chỉ số rung động\r\nkhắc nghiệt
\r\n\r\nĐộ rung động lớn nhất\r\ndải tần rộng đọc được từ các vị trí đo khác nhau theo hai hay ba hướng tại giá\r\nđỡ máy và điều kiện đo nhất định.
\r\n\r\n3.7 Vị trí đo
\r\n\r\nVị trí đặt đầu đo có\r\nphương và hướng xác định trên gối ổ lăn, trụ đỡ ổ lăn, hay các phần tử kết cấu\r\nkhác, đảm bảo phản ánh trung thực lực động học và mô tả toàn dải rung động của\r\nmáy.
\r\n\r\n3.8 Thử nghiệm tại\r\nhiện trường
\r\n\r\nPhép thử nghiệm được\r\ntiến hành tại nơi lắp đặt và làm việc của máy.
\r\n\r\n3.9 Chiều cao tâm\r\ntrục
\r\n\r\nChiều cao tâm trục H\r\ncủa máy là khoảng cách đo được giữa tâm trục động lực và mặt phẳng đế của máy\r\nđối với sản phẩm hoàn chỉnh (Hình 1).
\r\n\r\n3.10 Cảnh báo
\r\n\r\nHiệu lệnh được đưa ra\r\nkhi "chỉ số rung động khắc nghiệt" đạt tới giá trị xác định hoặc xuất\r\nhiện sự thay đổi đủ lớn, tại đó cần thiết có hành động cứu chữa.
\r\n\r\n3.11 Ngắt an toàn
\r\n\r\nHành động tức thời\r\ncan thiệp vào hệ điều hành máy nhằm làm giảm rung động hay dừng máy khi\r\n"chỉ số rung động khắc nghiệt" của máy đạt giá trị mà vượt qua nó nếu\r\ntiếp tục vận hành máy sẽ có thể gây sự cố hỏng hóc.
\r\n\r\n\r\n\r\nTrong tiêu chuẩn này\r\n(xem Phụ lục A), "rung động khắc nghiệt" được phân loại theo:
\r\n\r\nKiểu máy;
\r\n\r\nCỡ công suất hay\r\nchiều cao tâm trục;
\r\n\r\nĐộ linh hoạt của hệ\r\nthống giá đỡ.
\r\n\r\n4.1 Phân loại theo\r\nkiểu máy, cỡ công suất hay chiều cao tâm trục
\r\n\r\nNăm nhóm máy khác\r\nnhau có các yêu cầu khác biệt đáng kể trong thiết kế về kiểu, kết cấu giá đỡ và\r\ngối đỡ ổ trượt, chiều cao H của tâm trục .v.v. trình bày trong Bảng 1 có thể có\r\nvị trí trục thẳng đứng, nằm ngang hay nằm nghiêng và được lắp đặt trên giá đỡ\r\nđàn hồi hay cứng vững.
\r\n\r\nBảng 1 - Phân loại máy theo\r\nkiểu máy, cỡ công suất hay chiều cao tâm trục
\r\n\r\n\r\n Nhóm máy \r\n | \r\n \r\n Mô tả \r\n | \r\n \r\n Đặc điểm \r\n | \r\n
\r\n Nhóm 1 \r\n | \r\n \r\n Động cơ\r\n điện công suất đến và bằng 15kW có chiều cao tâm trục nhỏ hơn 160mm. \r\n | \r\n \r\n Máy hoạt\r\n động hoàn chỉnh ở chế độ vận hành danh định tổ hợp từ động cơ và máy công tác\r\n riêng rẽ. \r\n | \r\n
\r\n Nhóm 2 \r\n | \r\n \r\n Máy có\r\n công suất từ trên 15kW đến và bằng 300kW, động cơ điện có chiều cao tâm trục\r\n H lớn hơn hoặc bằng 160mm và nhỏ hơn 315mm. \r\n | \r\n \r\n Các máy\r\n này có ổ lăn và vận tốc làm việc trên 600 min-1. \r\n | \r\n
\r\n Nhóm 3 \r\n | \r\n \r\n Máy có\r\n công suất lớn hơn 300kW, máy điện có chiều cao tâm trục H không nhỏ hơn\r\n 315mm. \r\n | \r\n \r\n Các máy\r\n này thông thường có ổ trượt. Dải tốc độ làm việc tương đối rộng, từ 120 đến\r\n 15000 min-1. \r\n | \r\n
\r\n Nhóm 4 \r\n | \r\n \r\n Máy bơm\r\n nhiều tầng với máy động lực riêng rẽ (li tâm, hỗn lưu, hướng trục) công suất\r\n trên 15kW. \r\n | \r\n \r\n Máy nhóm\r\n này có thể có ổ trượt hoặc ổ lăn. \r\n | \r\n
\r\n Nhóm 5 \r\n | \r\n \r\n Máy bơm\r\n nhiều tầng tổ hợp với máy động lực (li tâm, hỗn lưu, hướng trục) công suất\r\n trên 15kW. \r\n | \r\n \r\n Máy nhóm\r\n này hầu hết có ổ trượt hoặc ổ lăn. \r\n | \r\n
Chú thích: Chiều cao tâm trục\r\ncủa máy không có chân đế hoặc máy có chân đế nâng cao và của máy đứng sẽ được\r\nxác định như là chiều cao tâm trục của máy trong cùng một khung đỡ chính, theo\r\nkiểu lắp đặt chân đế nằm ngang. Khi không biết trước khung đỡ, sẽ coi bán kính\r\ncủa máy là chiều cao tâm trục.
\r\n\r\n4.2 Phân loại theo độ\r\nlinh hoạt của giá đỡ
\r\n\r\nĐộ linh hoạt của hệ\r\nthống giá đỡ theo một hướng xác định được chia thành hai lớp sau:
\r\n\r\nGiá đỡ cứng vững;
\r\n\r\nGiá đỡ mềm (đàn hồi).
\r\n\r\nCác lớp giá đỡ trên\r\nđược xác định tuỳ thuộc mối liên quan giữa máy và độ linh hoạt của nền đỡ.
\r\n\r\n4.2.1 Nếu tần số tự nhiên\r\nthấp nhất của liên hợp máy và hệ thống giá đỡ theo một hướng đo xác định cao\r\nhơn ít nhất 25% so với tần số kích thích cơ bản (thường là tần số quay trục\r\nđộng cơ) thì hệ thống giá đỡ được xem là cứng vững theo hướng đó. Tất cả các hệ\r\nthống giá đỡ khác được xem là đàn hồi.
\r\n\r\nChú thích: Động cơ điện có công\r\nsuất vừa và lớn thường có tốc độ quay thấp và giá đỡ cứng vững.
\r\n\r\nMáy phát tuốc bin,\r\nmáy nén khí trên 10MW và các tổ máy đứng thường có giá đỡ đàn hồi.
\r\n\r\n4.2.2 Trong một số trường\r\nhợp , tổ hợp giá đỡ có thể "cứng vững" theo một hướng xác định và\r\n"đàn hồi" theo một hướng khác. Rung động được đánh giá theo cách phân\r\nloại giá đỡ phù hợp với hướng đo rung động. Ví dụ: tần số tự nhiên thấp nhất\r\ntheo phương thẳng đứng có thể cao hơn tần số kích thích cơ bản, trong khi tần\r\nsố tự nhiên theo phương nằm ngang lại thấp hơn đáng kể. Hệ thống như vậy có thể\r\n"cứng vững" trong mặt phẳng thẳng đứng và "đàn hồi" trong\r\nmặt phẳng nằm ngang.
\r\n\r\nChú thích: Cho phép xác định\r\nbằng thực nghiệm lớp của hệ thống giá đỡ máy nếu chưa được tính toán và xác\r\nđịnh trước từ bản vẽ (điều 4.2.1).
\r\n\r\n5.\r\nQuy trình đo thử và điều kiện vận hành
\r\n\r\n5.1 Yêu cầu chung
\r\n\r\n5.1.1 Thiết bị đo phải có\r\ntính năng kỹ thuật phù hợp về độ lớn, tần số, chế độ đo và độ dài cáp v.v. để\r\nđo được giá trị hiệu dụng đối với các tần số rung động dải rộng, đáp ứng phẳng\r\n(đồng đều) trên toàn dải tần số ít nhất từ 10Hz đến 1000Hz, có chứng chỉ hiệu\r\nchuẩn trong thời gian hiệu lực (TCVN 6372: 1998).
\r\n\r\n5.1.2 Tránh tác động bất lợi\r\ncủa môi trường lên thiết bị đo như:
\r\n\r\nSự thay đổi nhiệt độ;
\r\n\r\nTrường điện từ;
\r\n\r\nTrường âm;
\r\n\r\nSự thay đổi của nguồn\r\nđộng lực;
\r\n\r\nChiều dài của cáp đo\r\nnối với đầu đo;
\r\n\r\nHướng đặt đầu đo.
\r\n\r\n5.1.3 Chọn vị trí đo trên\r\nbộ phận hở của máy để việc tiếp cận được dễ dàng. Điểm đo (vị trí đặt đầu đo)\r\nphải phản ánh trung thực rung động của ổ lăn, tránh mọi sự cộng hưởng hay\r\nkhuyếch đại cục bộ. Vị trí và hướng đo rung động phải có độ nhạy tương thích\r\nvới lực rung động của máy.
\r\n\r\nChú thích: Đối với máy có tốc\r\nđộ quay nhỏ hơn hoặc bằng 600 min-1 giới hạn dưới của dải tần số đáp\r\nứng cân bằng phải không lớn hơn 2Hz.
\r\n\r\nCho mục đích chuẩn\r\nđoán, thiết bị đo phải có tần số giới hạn trên lớn hơn 1000Hz.
\r\n\r\n5.1.4 Tiến hành đo định kỳ\r\nrung động của máy bằng các thiết bị đo cầm tay hoặc cố định để phát hiện sự\r\nthay đổi mất cân bằng, thay đổi tính năng ổ trượt, hay các xê dịch khỏi vị trí\r\ncăn chỉnh v.v. Đối với các đối tượng quan trọng có thể sử dụng máy tính để phân\r\ntích và cảnh báo tình trạng hoạt động kém của máy.
\r\n\r\n5.1.5 Vận hành và điều\r\nchỉnh, kiểm tra để chắc chắn đối tượng thử làm việc ổn định ở nhiệt độ chuẩn\r\ntheo quy định của nhà chế tạo hay ở chế độ dự kiến theo các phương pháp thử\r\nriêng biệt.
\r\n\r\n5.2 Quy trình đo
\r\n\r\n5.2.1 Chọn hai vị trí đo\r\nhướng tâm trực giao trên mỗi nắp ổ lăn hay trụ đỡ (Hình 1, 2, 3, 4 hoặc 5). Cho\r\nphép đặt các đầu đo tại bất kỳ vị trí góc nào trên gối ổ lăn hay trụ đỡ ổ lăn.\r\nĐo thêm rung động theo chiều dọc trục nếu có yêu cầu riêng biệt (điều 6.1.3).\r\nPhải ghi chép đầy đủ các giá trị đo ứng với các vị trí và hướng đo.
\r\n\r\nChú thích: Phương thẳng đứng\r\nvà phương nằm ngang được chọn đo cho các máy lắp đặt ngang. Đối với máy lắp đặt\r\nđứng hay nằm nghiêng sẽ sử dụng một trong các vị trí đo có trị số rung động lớn\r\nnhất (thường nằm theo chiều của trục đàn hồi).
\r\n\r\n5.2.2 Sử dụng đầu đo đơn\r\ntrên gối đỡ ổ lăn hay trụ đỡ ổ lăn thay cho các cặp đầu đo trực giao, nếu biết\r\ntrước thông tin tương thích về độ rung động của máy. Phải thận trọng khi đánh\r\ngiá rung động từ đầu đo đơn tại mặt phẳng đo vì đầu đo có thể không được định\r\nhướng đúng chiều để đưa ra trị số xấp xỉ hợp lý đối với giá trị cực đại trên\r\nmặt phẳng này.
\r\n\r\n5.2.3 Lắp đặt đầu đo vào vị\r\ntrí đo theo qui định của nhà chế tạo, phương pháp thử hoặc yêu cầu riêng biệt\r\nnếu có. Bật máy, chờ khoảng 15 phút để thiết bị đo hoạt động ổn định. Chọn đặt\r\nchế độ đo, đại lượng và thang đo, dải tần số đo v.v theo yêu cầu đo thử.
\r\n\r\n5.2.4 Điều chỉnh tốc độ\r\nquay hay mức tải trên máy và tiến hành đo rung động ở tất cả các chế độ thử\r\nnghiệm hoặc điều kiện máy dự kiến làm việc dài hạn. Tiến hành đo độ chuyển dịch\r\nhoặc vận tốc rung động hay tổ hợp cả hai đại lượng này tuỳ thuộc vào chuẩn cứ\r\nrung động được áp dụng. Ghi chép đầy đủ các giá trị đại lượng đo ứng với các vị\r\ntrí đo, hướng đo và chế độ đo thử. Giá trị đo lớn nhất từ các điều kiện trên sẽ\r\nđược xem là "chỉ số rung động khắc nghiệt".
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n
Hình 1. Các điểm đo đối với máy nằm ngang có bệ đỡ\r\nổ
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\nH×nh 2. C¸c ®iÓm ®o ®èi víi m¸y n»m ngang cã gèi ®ì æ l¨n
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n
Hình 3. Các điểm đo đối với động cơ điện công\r\nsuất bé
\r\n\r\n\r\n\r\n
Hình 4. Các\r\nđiểm đo đối với động cơ nằm ngang kiểu pit tông
\r\n\r\nHình 5. Các\r\nđiểm đo đối với máy lắp đặt đứng
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n
5.2.5 Nếu rung động đo\r\nđược lớn hơn chuẩn cứ chấp nhận (điều 6) và nghi ngờ có mức rung động nền vượt\r\ntrội, phải xác định mức độ ảnh hưởng từ bên ngoài bằng các phép đo tiến hành\r\nkhi không vận hành máy thử. Nếu rung động đo được khi máy thử không vận hành\r\nlớn hơn 25% giá trị đo khi máy thử vận hành, phải hiệu chỉnh kết quả đo để loại\r\ntrừ ảnh hưởng của rung động nền.
\r\n\r\nChú thích: Cho phép loại bỏ\r\nrung động nền bằng cách loại trừ nguồn rung động từ bên ngoài hoặc loại bỏ\r\nthành phần này từ kết quả đo bằng phép phân tích phổ thích hợp.
\r\n\r\n\r\n\r\nTrong tiêu chuẩn này\r\nđưa ra hai chuẩn cứ để đánh giá "chỉ số rung động khắc nghiệt" đối\r\nvới các nhóm máy khác nhau. Trong khi chuẩn cứ thứ nhất xem xét độ rung động\r\ndải tần rộng đo được thì chuẩn cứ thứ hai chỉ xem xét sự thay đổi độ lớn mà\r\nkhông quan tâm đến chiều tăng giảm của nó (tham khảo Phụ lục B).
\r\n\r\n6.1 Chuẩn cứ I: Độ\r\nrung động
\r\n\r\nChuẩn cứ I liên quan\r\nđến việc xác định các vùng giới hạn độ rung động (lực động) chịu được trên ổ\r\nlăn và mức độ rung động cho phép truyền về môi trường qua kết cấu giá và nền\r\nđỡ. Độ rung động lớn nhất đo được tại mỗi ổ lăn hay giá đỡ được đánh giá theo\r\nvùng ước lượng ứng với lớp giá đỡ nhất định. Các vùng ước lượng này được thiết\r\nlập từ kinh nghiệm quốc tế.
\r\n\r\n6.1.1 Giới hạn rung\r\nđộng
\r\n\r\nCác vùng ước lượng\r\ndưới đây (xem Phụ lục A) được xác định nhằm đánh giá chất lượng về rung động\r\nđối với một máy cụ thể và đưa ra các hướng dẫn hành động nếu không có các quy\r\nđịnh riêng biệt.
\r\n\r\nVùng A: Vùng rung\r\nđộng của máy mới sau khi được cấp phép sử dụng;
\r\n\r\nVùng B: Vùng rung\r\nđộng của máy được phép làm việc dài hạn;
\r\n\r\nVùng C: Vùng rung\r\nđộng của máy không thoả mãn điều kiện vận hành dài hạn. Tuy nhiên, có thể vận\r\nhành máy trong khoảng thời gian nhất định ở tình trạng này cho đến khi có điều\r\nkiện tiến hành biện pháp khắc phục;
\r\n\r\nVùng D: Các giá trị\r\nrung động trong vùng này được xem như đủ "khắc nghiệt" để làm hỏng\r\nmáy.
\r\n\r\nChú thích: Trị số gán cho các\r\nvùng bao, không phải là quy định về đặc trưng kỹ thuật. Cho phép khách hàng và\r\nnhà cung cấp thoả thuận về giới hạn rung động (cao hơn hay thấp hơn) đối với\r\nloại máy cụ thể, nếu có yêu cầu riêng biệt.
\r\n\r\n6.1.2 Giới hạn\r\nvùng bao ước lượng
\r\n\r\nTrị số giới hạn vùng\r\nbao cho trong các Bảng A.1, A.2, A.3, A.4 và A.5 dựa trên các giá trị vận tốc\r\nrung và độ chuyển dịch dải rộng cực đại đo được từ hai đầu đo định hướng trực\r\ngiao xuyên tâm. Chọn giá trị đo lớn nhất trong mỗi mặt phẳng đo khi sử dụng các\r\nBảng này.
\r\n\r\nChọn các giá trị đo\r\nvận tốc rung và độ chuyển dịch cực đại so sánh với các giá trị tương ứng trong\r\nBảng A.1, A.2, A.3, A.4 hoặc A.5, vùng "khắc nghiệt" an toàn nhất sẽ\r\nđược áp dụng.
\r\n\r\n6.1.3 Rung động dọc\r\ntrục
\r\n\r\nTrong thực tiễn, ít\r\náp dụng đo rung động dọc trục đối với các ổ lăn chịu lực hướng tâm trong quá\r\ntrình giám sát vận hành liên tục. Đo rung động dọc trục trước tiên được sử dụng\r\ncho mục đích chuẩn đoán hay điều tra định kì vì một số sự cố dễ được phát hiện\r\ntừ rung động dọc trục. Hiện tại, chuẩn cứ rung động dọc trục cá biệt chỉ áp\r\ndụng trong trường hợp có lực dọc trục tác động lên ổ lăn, ở đó rung động tương\r\nquan với xung lực dọc trục có thể làm hỏng bề mặt đỡ tải theo chiều dọc trục.\r\nCác chuẩn cứ trong bảng A.1, A.2, A.3, A.4 và A.5 áp dụng cho rung động hướng\r\ntâm trên tất cả các loại ổ lăn và rung động dọc trục trên ổ lăn chịu lực dọc\r\ntrục.
\r\n\r\n6.1.4 Rung động của\r\nbơm
\r\n\r\nCác chuẩn cứ đánh giá\r\nrung động trong Bảng A.4 và A.5 áp dụng cho bơm vận hành ở chế độ lưu lượng\r\ndanh định. Các trị số rung động cao có thể xuất hiện ở các điều kiện vận hành\r\nkhác chế độ danh định do sự thay đổi tổn thất trong dòng chảy của hệ thống.\r\nPhải tuân thủ quy định của nhà chế tạo đối với chế độ vận hành khác với chế độ\r\ndanh định để tránh hỏng hóc hoặc thúc đẩy lão hoá bơm trong thời kì khai thác\r\nsử dụng. Các trị số rung động cảnh báo và ngắt an toàn đều được điều chỉnh trên\r\ncơ sở kinh nghiệm, nếu áp dụng.
\r\n\r\nChú thích: Do có kết cấu phù\r\nhợp, một số bơm đặc biệt có thể có trị số rung động cho phép cao hơn các trị số\r\ntrong bảng A.4 và A.5.
\r\n\r\nKhi lắp đặt bơm phải\r\nđặc biệt chú ý để tránh cộng hưởng trong hệ thống đường ống và nền đối với tần\r\nsố kích thích cơ bản (ví dụ: một hoặc hai lần tần số làm việc hoặc tần số cắt\r\ncủa bánh quay), vì tần số cộng hưởng có thể gây nên các rung động quá mức.
\r\n\r\n6.2 Chuẩn cứ II: Sự\r\nthay đổi độ rung động
\r\n\r\n6.2.1 Chuẩn cứ II đưa ra\r\nđánh giá về sự thay đổi độ rung động dải tần rộng, xuất hiện ở điều kiện vận\r\nhành trạng thái xác lập so với giá trị chuẩn được thiết lập trước đó. Sự xuất\r\nhiện các thay đổi đáng kể về độ rung động dải tần rộng, đòi hỏi một số đánh giá\r\nmà vùng C của chuẩn cứ I không đáp ứng được. Những thay đổi như vậy có thể xảy\r\nra đột ngột hoặc tăng dần theo thời gian, qua đó có thể chỉ ra kịp thời trước\r\nkhi xảy ra sự cố hỏng hóc hay một số biểu hiện không bình thường khác.
\r\n\r\nChú thích: Điều kiện vận hành ở\r\ntrạng thái xác lập có thể bao gồm các thay đổi nhỏ về điều kiện vận hành hay\r\ncông suất máy.
\r\n\r\n6.2.2 Khi áp dụng chuẩn cứ\r\nII, các phép đo rung động đem so sánh phải được đọc tại cùng vị trí đo (đầu\r\nđo), cùng hướng và cùng một điều kiện vận hành. Các thay đổi rõ rệt về độ rung\r\nđộng (không quan tâm đến giá trị rung động tuyệt đối) cần được nghiên cứu để\r\ntránh các tình huống nguy hiểm. Khi độ rung động tăng hoặc giảm vượt quá 25%\r\ngiá trị trên của vùng B (xác định trong Bảng A.1, A.2, A.3, A.4 và A.5), các\r\nthay đổi cần được quan tâm, đặc biệt nếu chúng xuất hiện bất thường. Khi đó,\r\ncần tiến hành nghiên cứu, chuẩn đoán để phát hiện nguyên nhân của sự thay đổi\r\nvà xác định các hành động thích hợp tiếp theo.
\r\n\r\nChú thích: Trị số 25% được đưa\r\nra như một gợi ý về sự thay đổi đáng kể của độ rung động, song cũng có thể sử\r\ndụng các giá trị khác dựa trên kinh nghiệm đối với các loại máy đặc biệt. Ví\r\ndụ: có thể cho phép các thay đổi lớn hơn đối với một số kiểu bơm.
\r\n\r\n6.3 Giới hạn vận hành\r\n
\r\n\r\nTrong thực tiễn, cần\r\nthiết lập các giới hạn rung động cho chế độ vận hành dài hạn. Các giới hạn này\r\ncó dạng cảnh báo và ngắt an toàn. Các giới hạn vận hành khác nhau, phản ánh\r\nkhác nhau lên tải động và sự cứng vững của giá đỡ máy, cần được xác định đối\r\nvới các vị trí đo và hướng đo khác nhau.
\r\n\r\n6.3.1 Đặt giá trị\r\ncảnh báo
\r\n\r\nCó thể thay đổi theo\r\nnhu cầu, tăng hoặc giảm giá trị cảnh báo đối với các máy khác nhau. Các trị số\r\nđược chọn đặt, nhìn chung tuỳ thuộc giá trị đường cơ sở và được xác định theo\r\nkinh nghiệm đối với vị trí hay hướng đo cho loại máy riêng biệt.
\r\n\r\nChú thích: Trị số cảnh báo được\r\nkhuyến cáo chọn đặt 25% cao hơn đường cơ sở của giá trị giới hạn trên đối với\r\nvùng B. Nếu đường cơ sở thấp, trị số cảnh báo có thể đặt thấp hơn vùng C.
\r\n\r\nĐối với máy mới chưa\r\ncó đường cơ sở, chọn đặt chế độ cảnh báo ban đầu trên cơ sở kinh nghiệm từ các\r\nmáy tương tự hoặc liên quan, phù hợp với các giá trị chấp nhận đã thoả thuận.\r\nSau một thời gian vận hành, giá trị "đường cơ sở trạng thái xác lập"\r\ncần được thiết lập và điều chỉnh lại theo giá trị cảnh báo tương ứng.
\r\n\r\n6.3.2 Đặt giá trị\r\nngắt an toàn
\r\n\r\nGiá trị ngắt an toàn\r\nthường phụ thuộc vào mức độ tích hợp cơ khí của máy và phụ thuộc vào mỗi đặc\r\nđiểm thiết kế riêng biệt đưa vào để máy có thể chịu đựng được các lực động bất\r\nthường. Các trị số ngắt an toàn được áp dụng như nhau cho tất cả các máy có\r\nthiết kế giống nhau và không liên quan đến giá trị đường cơ sở trạng thái xác\r\nlập dùng để đặt cảnh báo.
\r\n\r\nNhìn chung, các giá\r\ntrị cảnh báo có thể khác nhau đối với các máy có thiết kế khác nhau, do vậy\r\nkhông thể đưa ra chỉ dẫn cụ thể về các giá trị ngắt an toàn tuyệt đối. Thông\r\nthường, giá trị ngắt an toàn nằm trong vùng C và D, song các giá trị ngắt an\r\ntoàn được khuyến cáo không vượt quá 1,25 lần giới hạn trên của vùng C.
\r\n\r\n6.4 Quy trình/chuẩn\r\ncứ bổ sung
\r\n\r\nCác phép đo và ước\r\nlượng rung động máy trong tiêu chuẩn này có thể được bổ sung bởi các phép đo\r\nrung động của trục khi có nhu cầu và sử dụng các chuẩn cứ tương thích. Cần\r\nthiết phải phân biệt rằng không có mối quan hệ đơn giản giữa rung động gối đỡ ổ\r\nlăn với rung động của trục hoặc ngược lại. Sự khác biệt giữa các phép đo rung\r\nđộng tuyệt đối của trục và các phép đo rung động tương đối của trục liên quan\r\nđến rung động gối đỡ ổ lăn có thể khác nhau do sự khác biệt về góc pha. Khi áp\r\ndụng các chuẩn cứ trong tiêu chuẩn này và từ các tiêu chuẩn thích hợp khác để\r\nđánh giá độ rung động của máy phải tiến hành đo độc lập rung động của trục và\r\ngối đỡ ổ lăn. Nếu áp dụng các chuẩn cứ khác nhau sẽ dẫn đến các kết quả đánh\r\ngiá khác nhau về "rung động khắc nghiệt". Khi đó vùng có "giới\r\nhạn khắc nghiệt" an toàn hơn sẽ được xem xét áp dụng.
\r\n\r\n6.5 Đánh giá trên cơ\r\nsở thông tin vectơ rung động
\r\n\r\nTrong tiêu chuẩn này\r\nchỉ xem xét đánh giá rung động dải tần rộng mà không xét tới các thành phần tần\r\nsố hay pha. Do vậy, trong nhiều trường hợp sẽ phù hợp với phép thử nghiệm\r\nnghiệm thu và cho mục đích giám sát vận hành. Tuy nhiên, cho mục đích giám sát\r\nđiều kiện vận hành dài hạn, sử dụng thông tin vectơ rung động là đặc biệt bổ\r\ních để phát hiện và xác định các thay đổi trạng thái động học của máy. Không\r\nthể phát hiện được các thay đổi này nếu chỉ sử dụng các phép đo rung động dải\r\ntần rộng.
\r\n\r\nChú thích: Tần số và pha liên\r\nquan đến thông tin rung động ngày càng được sử dụng rộng rãi cho mục đích giám\r\nsát và chuẩn đoán. Tuy nhiên, đặc tính kĩ thuật của chuẩn cứ trên không phải là\r\nđối tượng của tiêu chuẩn này (tham khảo Phụ lục B).
\r\n\r\n\r\n\r\nBiên bản thử nghiệm\r\nphải chứa các thông tin sau (tham khảo Phụ lục C):
\r\n\r\nTên và địa chỉ của\r\nngười/ tổ chức thực hiện đo thử nghiệm;
\r\n\r\nSố nhận dạng của biên\r\nbản thử nghiệm;
\r\n\r\nTên và địa chỉ của\r\nngười/ tổ chức yêu cầu thử nghiệm;
\r\n\r\nĐiều kiện thử nghiệm\r\nnhư: Thời gian, địa điểm, môi trường thử nghiệm, phương pháp thử nghiệm, sơ đồ\r\nbố trí đầu đo, báo cáo các hạng mục đo thử nghiệm v.v.
\r\n\r\nCông bố số liệu đo\r\nphản ánh tình trạng của máy thử;
\r\n\r\nKết luận về sự phù\r\nhợp của mức độ rung động xác định được với các yêu cầu của tiêu chuẩn này./.
\r\n\r\n\r\n\r\n(Quy định)
\r\n\r\nGiới\r\nhạn vùng bao ước lượng
\r\n\r\nThực tế cho thấy vận\r\ntốc rung phản ánh khá đầy đủ các giá trị vùng bao rung động của nhiều kiểu máy\r\nvới tốc độ quay khác nhau. Bởi vậy, đại lượng đánh giá cơ bản được chọn là giá\r\ntrị hiệu dụng của vận tốc rung dải tần rộng.
\r\n\r\nChú thích: Trong nhiều trường\r\nhợp, người ta chấp nhận đo rung động bằng các thiết bị đo có chia độ để đọc giá\r\ntrị đỉnh thay vì giá trị rung động hiệu dụng.
\r\n\r\nNếu hình dáng sóng\r\nrung động về cơ bản là sóng sin, quan hệ đơn giản tồn tại giữa giá trị đỉnh và\r\ngiá trị hiệu dụng. Các vùng bao trong các bảng có thể được biểu diễn bởi các\r\ngiá trị "từ không đến đỉnh" bằng cách nhân với hệ số hoặc bởi các giá\r\ntrị "đỉnh đến đỉnh" bằng cách nhân với hệ số 2. Ví dụ: chia các giá\r\ntrị rung động "từ không đến đỉnh" đo được cho, và nhận được chuẩn cứ\r\nhiệu dụng trong các Bảng A.1, A.2, A.3, A.4 và A.5.
\r\n\r\nĐối với nhiều máy,\r\nrung động vượt trội thường xuất hiện tại tần số trục quay động cơ. Còn máy bơm\r\n- đôi khi tại tần số cắt của cánh bơm. Khi đo giá trị rung động\r\n"đỉnh" thay vì các giá trị hiệu dụng, có thể thiết lập được các Bảng\r\ntương đương A.1, A.2, A.3, A.4 và A.5. Nhân trị số vùng bao trong các bảng đã\r\ncho với hệ số để tạo ra các bảng tương đương để đánh giá rung động khắc nghiệt\r\n"đỉnh" đối với trường hợp chỉ có một tần số.
\r\n\r\nNhư đã biết, nếu chỉ\r\nxem xét giá trị vận tốc rung riêng rẽ mà không quan tâm đến tần số có thể dẫn\r\nđến độ chuyển dịch lớn không chấp nhận được. Ví dụ: trường hợp đối với máy có\r\ntốc độ quay thấp khi thành phần rung động chủ đạo là một lần trên một vòng.\r\nTương tự, chuẩn số vận tốc không đổi đối với máy có tốc độ quay cao, hoặc có\r\nnăng lượng rung động đủ lớn trong dải tần số cao có thể dẫn đến trị số gia tốc\r\ncao. Một cách lý tưởng, chuẩn cứ đánh giá chấp nhận cần phải dựa trên độ chuyển\r\ndịch, vận tốc và gia tốc rung động tuỳ thuộc vào dải tốc độ vận hành và kiểu\r\nmáy. Tuy nhiên, hiện nay các giá trị vùng bao rung động chỉ được đưa ra dưới\r\ndạng vận tốc và độ chuyển dịch, trình bày trong Bảng A.1, A.2, A.3, A.4 và A.5\r\ncho năm nhóm máy tương ứng (ISO 10816 - 1: 1995 và ISO 10816 - 3: 2000).
\r\n\r\nCác giới hạn áp dụng\r\ncho giá trị hiệu dụng dải tần rộng đối với vận tốc rung động và độ chuyển dịch\r\nở dải tần số là từ 10Hz đến 1000Hz và đối với máy có tốc độ thấp hơn 600 min-1\r\nlà từ 2Hz đến 1000Hz. Trong hầu hết các trường hợp, chỉ cần đo mỗi vận tốc rung\r\nđộng là đủ. Nếu phổ rung động được xem xét chứa các thành phần tần số thấp, khi\r\nđánh giá cần phải dựa trên các phép đo dải tần rộng đối với vận tốc rung động\r\nvà độ chuyển dịch.
\r\n\r\nMáy thuộc năm nhóm\r\ntrên có thể được lắp đặt trên giá đỡ cứng vững hay giá đỡ đàn hồi (hướng dẫn\r\nphân loại giá đỡ trình bày trong điều 4). Giá trị và giới hạn bốn vùng ước\r\nlượng khác nhau cho trong các Bảng A.1, A.2, A.3, A.4 và A.5.
\r\n\r\nBảng A.1 - Phân vùng\r\nước lượng rung động khắc nghiệt đối với máy nhóm 1:
\r\n\r\nTổ hợp động cơ - máy\r\ncông tác có công suất đến 15kW, máy điện với chiều cao
\r\n\r\ntâm trục H nhỏ hơn\r\n160mm
\r\n\r\n\r\n \r\n Vùng bao \r\n | \r\n \r\n Vận tốc rung động (hiệu dụng), mm/s \r\n | \r\n
\r\n \r\n A \r\n | \r\n \r\n 0,28 \r\n | \r\n
\r\n 0,45 \r\n | \r\n |
\r\n 0,71 \r\n | \r\n |
\r\n \r\n B \r\n | \r\n \r\n 1,12 \r\n | \r\n
\r\n 1,8 \r\n | \r\n |
\r\n \r\n C \r\n | \r\n \r\n 2,8 \r\n | \r\n
\r\n 4,5 \r\n | \r\n |
\r\n \r\n \r\n D \r\n | \r\n \r\n 7,1 \r\n | \r\n
\r\n 11,2 \r\n | \r\n |
\r\n 18 \r\n | \r\n |
\r\n 28 \r\n | \r\n |
\r\n 45 \r\n | \r\n
Bảng A.2 - Phân vùng ước lượng\r\nrung động khắc nghiệt đối với máy nhóm 2:
\r\n\r\nMáy có công suất trên\r\n15kW đến và bằng 300kW, máy điện có chiều cao
\r\n\r\ntâm trục 160mm < H\r\n< 315mm
\r\n\r\n\r\n Lớp giá đỡ \r\n | \r\n \r\n Vùng bao \r\n | \r\n \r\n Độ chuyển dịch (hiệu dụng), m m \r\n | \r\n \r\n Vận tốc (hiệu dụng), mm/s \r\n | \r\n
\r\n \r\n Cứng vững \r\n | \r\n \r\n A/B \r\nB/C \r\nC/D \r\n | \r\n \r\n 22 \r\n45 \r\n71 \r\n | \r\n \r\n 1,4 \r\n2,8 \r\n4,5 \r\n | \r\n
\r\n \r\n Đàn hồi \r\n | \r\n \r\n A/B \r\nB/C \r\nC/D \r\n | \r\n \r\n 37 \r\n71 \r\n113 \r\n | \r\n \r\n 2,3 \r\n4,5 \r\n7,1 \r\n | \r\n
Bảng A.3 - Phân vùng ước\r\nlượng rung động khắc nghiệt đối với máy nhóm 3:
\r\n\r\nMáy có công suất trên\r\n300kW đến 50MW; máy điện với
\r\n\r\nchiều cao tâm trục H\r\nlớn hơn 315mm
\r\n\r\n\r\n Lớp giá đỡ \r\n | \r\n \r\n Vùng bao \r\n | \r\n \r\n Độ chuyển dịch (hiệu dụng), m m \r\n | \r\n \r\n Vận tốc (hiệu dụng), mm/s \r\n | \r\n
\r\n \r\n Cứng vững \r\n | \r\n \r\n A/B \r\nB/C \r\nC/D \r\n | \r\n \r\n 29 \r\n57 \r\n90 \r\n | \r\n \r\n 2,3 \r\n4,5 \r\n7,1 \r\n | \r\n
\r\n \r\n Đàn hồi \r\n | \r\n \r\n A/B \r\nB/C \r\nC/D \r\n | \r\n \r\n 45 \r\n90 \r\n140 \r\n | \r\n \r\n 3,5 \r\n7,1 \r\n11,0 \r\n | \r\n
Bảng A.4 - Phân vùng ước lượng\r\nrung động khắc nghiệt đối với máy nhóm 4:
\r\n\r\nBơm nhiều tầng và máy\r\nđộng lực riêng rẽ (ly tâm, hỗn lưu hay hướng trục)
\r\n\r\ncông suất trên 15kW
\r\n\r\n\r\n Lớp giá đỡ \r\n | \r\n \r\n Vùng bao \r\n | \r\n \r\n Độ chuyển dịch (hiệu dụng), m m \r\n | \r\n \r\n Vận tốc (hiệu dụng), mm/s \r\n | \r\n
\r\n \r\n Cứng vững \r\n | \r\n \r\n A/B \r\nB/C \r\nC/D \r\n | \r\n \r\n 18 \r\n36 \r\n56 \r\n | \r\n \r\n 2,3 \r\n4,5 \r\n7,1 \r\n | \r\n
\r\n \r\n Đàn hồi \r\n | \r\n \r\n A/B \r\nB/C \r\nC/D \r\n | \r\n \r\n 28 \r\n56 \r\n90 \r\n | \r\n \r\n 3,5 \r\n7,1 \r\n11,0 \r\n | \r\n
Bảng A.5 - Phân vùng ước lượng\r\nrung động khắc nghiệt đối với máy nhóm 5:
\r\n\r\nBơm nhiều tầng và máy\r\nđộng lực liên hợp (ly tâm, hỗn lưu hay hướng trục)
\r\n\r\ncông suất trên 15kW
\r\n\r\n\r\n Lớp giá đỡ \r\n | \r\n \r\n Vùng bao \r\n | \r\n \r\n Độ chuyển dịch (hiệu dụng), m m \r\n | \r\n \r\n Vận tốc (hiệu dụng), mm/s \r\n | \r\n
\r\n \r\n Cứng vững \r\n | \r\n \r\n A/B \r\nB/C \r\nC/D \r\n | \r\n \r\n 11 \r\n22 \r\n36 \r\n | \r\n \r\n 1,4 \r\n2,8 \r\n4,5 \r\n | \r\n
\r\n \r\n Đàn hồi \r\n | \r\n \r\n A/B \r\nB/C \r\nC/D \r\n | \r\n \r\n 18 \r\n36 \r\n56 \r\n | \r\n \r\n 2,3 \r\n4,5 \r\n7,1 \r\n | \r\n
Chú thích:
\r\n\r\nTrị số cho trong các\r\nBảng từ A.1 đến A.5 không những áp dụng cho các phép đo rung động hướng tâm\r\ntrên ổ lăn, bệ đỡ ổ lăn hoặc gối đỡ ổ lăn mà cho cả rung động dọc trục trên các\r\nổ lăn chịu lực ở điều kiện vận hành trạng thái xác lập với tốc độ quay danh\r\nđịnh hay trong vùng cho trước. Không áp dụng khi máy làm việc ở chế độ quá tải\r\nnhất thời.
\r\n\r\nCó thể cho phép các\r\ntrị số khác cao hơn đối với các máy đặc biệt hay giá đỡ và điều kiện vận hành\r\nđặc thù. Tất cả các trường hợp này là đối tượng thoả thuận giữa nhà chế tạo và\r\nkhách hàng.
\r\n\r\nHiện nay, trong thực\r\ntiễn thường không giám sát trị số gia tốc rung của các máy này.
\r\n\r\nĐối với bơm cánh cưỡng\r\nbức đặc biệt chống mắc cỏ rác... hay chế độ vận hành tương tự, thông thường có\r\nthể có độ rung động cao hơn (ví dụ đến 3mm/s đối với bơm một tầng)./.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(tham khảo)
\r\n\r\nPHÂN TÍCH SỰ THAY ĐỔI\r\nVECTƠ RUNG ĐỘNG
\r\n\r\nB.1 Mở đầu
\r\n\r\nChuẩn cứ đánh giá\r\nđược xác định thông qua trị số rung động dải tần rộng khi xuất hiện bất cứ sự\r\nthay đổi nào về rung động xung quanh các giá trị xác lập. Chuẩn cứ này có hạn\r\nchế, vì một số thay đổi chỉ có thể nhận dạng được bằng phân tích vectơ riêng rẽ\r\ncác thành phần tần số. Sự phát triển của kĩ thuật trên cho các mục đích khác\r\nnhau ngoài các thành phần rung động đồng bộ cũng mới đang bắt đầu và chưa thể\r\nxem xét trong tiêu chuẩn này.
\r\n\r\nB.2 Khái quát chung
\r\n\r\nTín hiệu rung động\r\ndải tần rộng xác lập đo được trên máy về bản chất là giá trị phức hợp và hợp\r\nthành từ các thành phần tần số khác nhau. Mỗi thành phần tần số trong đó được\r\nxác định bởi tần số, biên độ và pha liên quan đến một số dữ liệu đã biết trước.\r\nThông thường các thiết bị giám sát rung động chỉ đo độ lớn của toàn dải tín\r\nhiệu phức hợp mà không nhận biết sự khác nhau của mỗi tần số thành phần. Tuy\r\nnhiên, thiết bị chuẩn đoán hiện đại có khả năng phân tích tín hiệu phức hợp như\r\nbiên độ và nhận dạng pha của mỗi thành phần tần số. Thông tin này có ý nghĩa\r\nđặc biệt quan trọng đối với kĩ sư rung động, cho phép chuẩn đoán các nguyên\r\nnhân và các động thái rung động không bình thường.
\r\n\r\nCác thay đổi trong\r\nthành phần tần số riêng rẽ, có thể khá lớn, nhưng chưa được phản ánh đủ trong\r\nphép đo rung động dải tần rộng và do vậy chuẩn cứ dựa trên sự thay đổi độ rung\r\nđộng dải tần rộng đòi hỏi phải có các phép đo pha bổ sung.
\r\n\r\nB.3 Bản chất của sự\r\nthay đổi vectơ rung động
\r\n\r\nHình B.1 là biểu đồ\r\ncực dùng để chỉ hình dáng vectơ về biên độ và pha của một trong các thành phần\r\ntần số của tín hiệu rung động phức hợp.
\r\n\r\nVectơ mô phỏng điều\r\nkiện trạng thái xác lập, ví dụ: ở đó độ rung động hiệu dụng là 3mm/s với góc\r\npha 40O. Vectơ mô phỏng điều kiện rung động trạng thái xác lập sau\r\nmột số thay đổi xuất hiện đối với máy, ví dụ: độ rung động hiệu dụng lúc này là\r\n2,5mm/s với góc pha 180O. Mặc dù độ rung động hiệu dụng đã giảm\r\n0,5mm/s (từ 3,0mm/s xuống 2,5mm/s), sự thay đổi rung động thực tế được thể hiện\r\nbởi vectơ có độ lớn hiệu dụng là 5,2 mm/s, lớn hơn mười lần so với chỉ số suy\r\ngiảm độ rung động riêng rẽ.
\r\n\r\nB.4 Giám sát sự thay\r\nđổi vectơ rung động
\r\n\r\nVí dụ đưa ra trong\r\nđiều B.3 minh họa tầm quan trọng của việc nhận dạng sự thay đổi vectơ tín hiệu\r\nrung động. Tuy nhiên, cần thiết phải nhấn mạnh rằng tín hiệu rung động dải tần\r\nrộng, nhìn chung được hợp thành từ nhiều tần số thành phần riêng rẽ, mỗi tần số\r\ncó thể ghi nhận sự thay đổi vectơ. Hơn nữa, sự thay đổi không thể chấp nhận\r\nđược đối với một thành phần tần số riêng rẽ lại có thể nằm trong các giới hạn\r\ncó thể chấp nhận đối với thành phần khác.
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
Hình B.1 - So sánh thay đổi vectơ và thay đổi độ lớn đối\r\nvới thành phần tần số rời rạc
\r\n\r\n\r\n\r\n
Vectơ trạng thái xác\r\nlập ban đầu = 3mm/s (giá trị hiệu dụng), a = 40O
\r\n\r\nVectơ trạng thái xác\r\nlập sau thay đổi = 2,5mm/s(giá trị hiệu dụng), a = 180O
\r\n\r\nThay đổi về độ rung\r\nđộng = 0,5mm/s (giá trị hiệu dụng)
\r\n\r\nVectơ thay đổi =\r\n5,2mm/s (giá trị hiệu dụng).
\r\n\r\nDo vậy, hiện tại\r\nkhông thể xác định điều kiện chuẩn cho sự thay đổi vectơ trong các thành phần\r\ntần số riêng rẽ tương thích với các luận điểm trong tiêu chuẩn này, mà trước\r\ntiên chỉ áp dụng cho mục đích giám sát vận hành chuẩn về rung động dải tần rộng\r\nbởi các chuyên gia "không rung động"./.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\nTên Cơ sở thực hiện\r\nđo thử nghiệm
\r\n\r\n...............................................
\r\n\r\nĐịa\r\nchỉ:..................................
\r\n\r\nTel..................Fax..................
\r\n\r\nMẫu Biên bản Đo thử\r\nnghiệm
\r\n\r\nSố..............
\r\n\r\n1. Khách hàng:
\r\n\r\nTên:\r\n........................................................................................
\r\n\r\nĐịa chỉ:\r\n...................................................................................\r\n
\r\n\r\nĐiện\r\nthoại:................................ Fax:\r\n......................................
\r\n\r\n2. Đối tượng đo thử\r\nnghiệm:
\r\n\r\n2.1. Tên/mã hiệu:\r\n........................ Kiểu: ............... Nơi sản xuất: ................\r\nNăm: ...............
\r\n\r\n2.2. Đặc trưng kỹ\r\nthuật chính:
\r\n\r\nCông suất định mức:\r\n............................. kW/ kVA / kVar
\r\n\r\nTốc độ quay định mức:\r\n......................... min-1
\r\n\r\nNhóm máy: ........................................
\r\n\r\nKết cấu giá đỡ:\r\n...................................
\r\n\r\nĐiều kiện lắp đặt:\r\n...............................
\r\n\r\nCác thông số khác:\r\n............................................................................................
\r\n\r\n2.3. Tiêu\r\nchuẩn/Phương pháp áp dụng:..................................................
\r\n\r\n3. Chế độ đo thử\r\nnghiệm
\r\n\r\ntrong nhà ă ngoài\r\ntrời ă
\r\n\r\n4. Điều kiện đo thử\r\nnghiệm
\r\n\r\n4.1. Địa điểm\r\n:.....................................................................................
\r\n\r\n4.2. Thời gian : Từ\r\n...................................đến......................................
\r\n\r\n4.3. Môi trường :\r\nNhiệt độ........0C, Độ ẩm ..........%RH, áp suất khí quyển\r\n...…......Pa
\r\n\r\n4.4. Điều kiện vận\r\nhành thử nghiệm:....................................................
\r\n\r\n4.5. Sơ đồ các vị trí\r\nđo
\r\n\r\n5. Phương tiện đo thử\r\nnghiệm
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n Số TT \r\n | \r\n \r\n Tên/Kí mã hiệu thiết bị \r\n | \r\n \r\n Dải đo \r\n | \r\n \r\n Sai số/ Độ KĐBĐ \r\n | \r\n \r\n Nơi chế tạo \r\n | \r\n \r\n Ngày hết hạn hiệu chuẩn \r\n | \r\n ||||||
\r\n Độ lớn, * \r\n | \r\n \r\n Tần số, Hz \r\n | \r\n ||||||||||
\r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |||||
\r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |||||
\r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |||||
\r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
Chú thích: - "*" đối\r\nvới các đại lượng đo gia tốc, vận tốc rung động hay độ chuyển dịch, thứ nguyên\r\ntương ứng là m/s2, mm/s hoặc m m p-p.
\r\n\r\n6 .Kết quả đo thử\r\nnghiệm
\r\n\r\n6.1 Bảng số liệu đo\r\nthử nghiệm
\r\n\r\n\r\n Vị trí đo thử \r\n | \r\n \r\n Hướng đo \r\n | \r\n \r\n Kết quả đo rung động \r\n | \r\n \r\n Sai số / độ không đảm bảo đo, % \r\n | \r\n |||||
\r\n Dải tần số, Hz \r\n | \r\n \r\n Độ chuyển dịch, m m \r\n | \r\n \r\n Vận tốc, mm/s \r\n | \r\n \r\n Dải tần số, Hz \r\n | \r\n \r\n Độ chuyển dịch, m m \r\n | \r\n \r\n Vận tốc, mm/s \r\n | \r\n |||
\r\n \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n 2 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n ||
\r\n 3 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n ||
\r\n ....\r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n ||
\r\n \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n 2 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n ||
\r\n 3 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n ||
\r\n .... \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n ||
\r\n . . . \r\n | \r\n \r\n . . . \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
Chú thích: Chỉ rõ chế độ và dải\r\ntần số đo theo yêu cầu đo thử.
\r\n\r\n6.2 Ghi\r\nchú:.............................................................................................................
\r\n\r\n................................................................................................................................................
\r\n\r\n7. Người đo thử\r\nnghiệm và tính toán kết quả:.................
\r\n\r\n8. Kết luận/nhận xét:\r\n..........................................................................................................
\r\n\r\n................................................................................................................................................
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
Từ khóa: Tiêu chuẩn ngành 10TCN491:2001, Tiêu chuẩn ngành số 10TCN491:2001, Tiêu chuẩn ngành 10TCN491:2001 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tiêu chuẩn ngành số 10TCN491:2001 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tiêu chuẩn ngành 10TCN491:2001 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 10TCN491:2001
File gốc của Tiêu chuẩn ngành 10TCN 491:2001 về máy nông lâm nghiệp và thủy lợi – đánh giá rung động của máy – phương pháp đo trên các bộ phận không quay tại hiện trường do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn ngành 10TCN 491:2001 về máy nông lâm nghiệp và thủy lợi – đánh giá rung động của máy – phương pháp đo trên các bộ phận không quay tại hiện trường do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Số hiệu | 10TCN491:2001 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn ngành |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2001-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Nông nghiệp |
Tình trạng |