QUI TRÌNH KỸ THUẬT TRỒNG, CHĂM SÓC VÀ THU HOẠCH CÀ PHÊ\r\nVỐI
\r\n\r\nThe\r\nTechnical procedure for planting, caring and harvesting of robusta coffee
\r\n\r\n\r\n\r\nQuy trình này áp dụng cho tất cả các\r\nvùng trồng cà phê vối từ đèo Hải Vân trở vào phía Nam có độ cao thấp hơn 800m\r\nso với mặt nước biển, có thời gian khô hạn trong năm ít nhất là 2 tháng và\r\ntrong giai đoạn cây ra hoa không có mưa hay sương mù.
\r\n\r\n2. Mục tiêu\r\nkinh tế, kỹ thuật:
\r\n\r\nThời gian kiến thiết cơ bản (KTCB):\r\n3 năm (1 năm trồng mới và 2 năm chăm sóc).
\r\n\r\nNăng suất bình quân trong giai đoạn\r\nkinh doanh (KD):
\r\n\r\n+ Trên đất đỏ bazan: 2,5 - 3 tấn\r\nnhân/ha.
\r\n\r\n+ Trên các loại đất khác: 1,8 - 2 tấn\r\nnhân/ha.
\r\n\r\n\r\n\r\n3.1. Trồng mới:
\r\n\r\n3.1.1. Thời vụ trồng:
\r\n\r\nBắt đầu từ đầu mùa mưa và kết thúc\r\ntrước mùa khô 2-3 tháng. Thời vụ trồng ở khu vực Tây Nguyên và miền Đông Nam Bộ\r\ntừ 15 tháng 5 đến 15 tháng 8, khu vực Duyên Hải Nam Trung Bộ từ 15 tháng 8 đến\r\nhết tháng 10 hàng năm.
\r\n\r\n3.1.2. Đất trồng cà phê:
\r\n\r\nĐất có độ dốc từ 0-15o,\r\nthích hợp nhất là dưới 8o, đất phải dễ thoát nước, tầng đất dày trên\r\n70 cm, mực nước ngầm sâu hơn 100 cm, hàm lượng mùn của lớp đất mặt (0-20 cm)\r\ntrên 2,5%. Các loại đất phong hóa từ Pooc- phia, đá vôi, sa phiến thạch,\r\ngranit… nếu có đủ điều kiện nêu trên đều có thể trồng được cà phê, đất bazan là\r\nloại đất thích hợp nhất.
\r\n\r\nĐất từ các vườn cà phê già cỗi hay\r\nvườn cà phê bị bệnh rễ không được trồng lại cà phê ít nhất là 2 năm, trong thời\r\ngian này cần phải áp dụng các biện pháp cải tạo và xử lý đất để diệt trừ mầm bệnh.
\r\n\r\n3.1.3. Khoảng cách trồng:
\r\n\r\nTrên đất tốt, bằng phẳng cây cà phê\r\nđược trồng theo khoảng cách 3x3 m. Đối với đất xấu hay có độ dốc cao trên 8o\r\ncác hàng cà phê được bố trí theo đường đồng mức với khoảng cách 3 m, cây cách\r\ncây trên hàng là 2,5 m.
\r\n\r\n3.1.4. Tiêu chuẩn cây giống:
\r\n\r\na) Cây thực sinh:
\r\n\r\nCây con được ươm từ hạt trước khi\r\ntrồng phải đạt các tiêu chuẩn sau:
\r\n\r\n- Tuổi cây: 6-8 tháng
\r\n\r\n- Chiều cao thân kể từ mặt bầu:\r\n25-35 cm, thân mọc thẳng
\r\n\r\n- Số cặp lá thật: 5-7
\r\n\r\nĐường kính gốc: 3-4 mm
\r\n\r\n- Cây không bị sâu bệnh và được huấn\r\nluyện ngoài ánh sáng hoàn toàn từ 10-15 ngày trước khi trồng.
\r\n\r\n- Kích thước bầu đất: 14-15 x 24-25\r\ncm.
\r\n\r\nb) Cây ghép:
\r\n\r\nNgoài các tiêu chuẩn của cây thực\r\nsinh, cây ghép cần phải đạt:
\r\n\r\n- Chồi ghép có chiều cao trên 10 cm\r\nvà có ít nhất một cặp lá phát triển hoàn chỉnh.
\r\n\r\n- Chồi được ghép tối thiểu 01 tháng\r\ntrước khi trồng.
\r\n\r\n3.1.5. Trồng mới:
\r\n\r\nHố được đào với kích thước\r\n50-60x50x50 cm. Trộn đều lớp đất mặt với 5-10 kg phân chuồng cùng với 0,5 kg\r\nphân lân và lấp xuống hố, công việc trộn phân lấp hố phải được thực hiện trước\r\nkhi trồng ít nhất 1 tháng.
\r\n\r\nNgay trước khi trồng tiến hành đào\r\nmột hố nhỏ ở giữa hố đã được lấp trước đó với kích thước: sâu 30-35 cm và rộng\r\nhơn bầu đất để có thể điều chỉnh cho các cây trồng được thẳng hàng. Nếu trồng 2\r\ncây/hố thì hố phải được đào đủ rộng để có thể đặt 2 bầu cà phê cách nhau 20-30\r\ncm. Túi bầu được xé cẩn thận tránh làm vỡ bầu đất và cắt rễ cọc bị cong ở đáy bầu,\r\nmặt bầu được đặt thấp hơn mặt đất 10-15 cm (trồng âm). Dùng đất lấp dần và nén\r\nchặt chung quanh bầu đất, chú ý tránh làm vỡ bầu đất. Đối với vùng đất dốc\r\n(>3o), sau khi trồng cần tiến hành tạo ổ gà để tránh đất lấp cây.\r\nỔ gà có đường kính 50-60 cm.
\r\n\r\nTrồng dặm kịp thời những cây bị chết\r\nvà chấm dứt trồng dặm trước lúc kết thúc mùa mưa từ 1,5 đến 2 tháng. Khi trồng\r\nđặm chỉ cần móc hố và trồng lại trên các hố có cây chết.
\r\n\r\n3.1.6. Tạo bồn:
\r\n\r\nTiến hành đào bồn chung quanh gốc\r\ncây cà phê để hạn chế xói mòn rửa trôi trong mùa mưa và chứa nước tưới trong\r\nmùa khô. Công việc đào bồn phải được tiến hành trước mùa khô từ 1-2 tháng.\r\nTrong năm đầu bồn được đào theo hình vuông với kích thước rộng 1m, sâu từ 0,15\r\nđến 0,20 m, các năm sau bồn được mở rộng theo tán cây cho đến khi bồn đạt được\r\nkích thước ổn định: rộng 2-2,5 m và sâu từ 0,15 đến 0,20 m.
\r\n\r\n3.1.7. Trồng cây đai rừng, cây che\r\nbóng, cây trồng xen:
\r\n\r\nCác cây đai rừng, cây che bóng được\r\ntrồng đồng thời hoặc trước khi trồng cà phê.
\r\n\r\n3.1.7.1. Đai rừng:
\r\n\r\na) Đai rừng chính:
\r\n\r\nGồm 2 hàng muồng đen (Cassia\r\nsiamea) cách nhau 2 m, khoảng cách cây 2m. Tùy theo địa hình và tốc độ gió\r\ncủa từng vùng, khoảng cách giữa 2 đai rừng chính từ 200-300 m.
\r\n\r\nĐai rừng chính được bố trí thẳng\r\ngóc với hướng gió hại chính (có thể xiên một óc 60o).
\r\n\r\nb) Đai rừng phụ:
\r\n\r\nGồm 1 hàng muồng đen hoặc cây ăn quả\r\ntrồng cách nhau 6-9 m và được thiết kế thẳng góc với đai rừng chính.
\r\n\r\n3.1.7.2. Cây che bóng:
\r\n\r\na) Cây che bóng lâu dài:
\r\n\r\nCây che bóng thích hợp đối với cà\r\nphê vối là muồng đen với khoảng cách trồng 24 x 24 m hay keo dậu (Leucaena\r\nglauca, L leucocephala) với khoảng cách 12 x 12 m.
\r\n\r\nCác loại cây trên phải được gieo\r\nvào bầu và chăm sóc khi đạt độ cao từ 25-35 cm mới được đem trồng. Trong mùa\r\nmưa cần rong tỉa bớt cành ngang. Tán cây che bóng khi ổn định phải cách tán cà\r\nphê tối thiểu 4m.
\r\n\r\nKhi vườn cà phê đã ổn định (năm thứ\r\n4, 5) tại những vùng có điều kiện khí hậu thích hợp và có khả năng thâm canh có\r\nthể giảm dần từ 30-50% số lượng cây che bóng để nâng cao năng suất cà phê.
\r\n\r\nb) Cây chắn gió tạm thời:
\r\n\r\nCây muồng hoa vàng (Crotalaria\r\nsp.), Flemingia congesta là những cây chắn gió tạm thời thích hợp đối với\r\ncây cà phê kiến thiết cơ bản. Hạt cây chắn gió tạm thời được gieo vào đầu mùa\r\nmưa vào giữa 2 hàng cà phê với khoảng cách 2-3 hàng cà phê có 1 hàng cây chắn\r\ngió.
\r\n\r\n3.1.7.3. Cây trồng xen:
\r\n\r\nCác loại đậu đỗ ngắn ngày có thể trồng\r\nxen vào giữa 2 hàng cà phê kiến thiết cơ bản (KTCB) để tăng thêm thu nhập và bảo\r\nvệ đất, hàng đậu đỗ cách hàng cà phê tối thiểu 0,7 m.
\r\n\r\nMột số cây lâu năm có tán lá thưa\r\ncó thể trồng xen trong vườn cà phê để thay cho cây che bóng. Quế (Cinnamomum\r\niners), sầu riêng (Durio zibethinus) là các loại cây lâu năm có thể\r\ntrồng xen trong vườn cà phê để tăng thêm thu nhập. Khoảng cách trồng thích hợp\r\ncủa sầu riêng trồng xen trong vườn cà phê là 12-15x12-15 m. Cây quế có yêu cầu\r\nđược che bóng cao trong thời gian đầu nên cần được trồng vào vườn cà phê 2-3\r\nnăm tuổi với khoảng cách 15 x 3 m.
\r\n\r\n3.2. Chăm sóc:
\r\n\r\n3.2.1. Làm cỏ:
\r\n\r\nĐối với cà phê KTCB phải làm sạch cỏ\r\nthành băng dọc theo hàng cà phê với chiều rộng lớn hơn tán cây cà phê mỗi bên\r\n0,5 m. Mỗi năm làm cỏ 5-6 lần.
\r\n\r\nCà phê kinh doanh cần làm sạch cỏ 3-4\r\nlần trong năm trên toàn bộ diện tích.
\r\n\r\nĐể diệt trừ các loại cỏ lâu năm, có\r\nkhả năng sinh sản vô tính như cỏ tranh, cỏ gấu… có thể dùng hóa chất diệt cỏ có\r\nhoạt chất glyphosate như Round up, Spark, Nufarm… theo định lượng 4-6\r\nlít/400-500 lít nước/ha. Phun vào lúc cỏ sinh trưởng mạnh (cỏ tranh cao 30-40\r\ncm, cỏ gấu cao 10-15 cm).
\r\n\r\nHằng năm vào đầu mùa khô phải tiến\r\nhành diệt cỏ dại chung quanh vườn cà phê để chống cháy.
\r\n\r\n3.2.2. Bón phân:
\r\n\r\n3.2.2.1. Phân hữu cơ:
\r\n\r\nPhân chuồng hoai mục được bón định\r\nkỳ 4-5 năm một lần với khối lượng khoảng 25-30 tấn/ha đối với đất tốt (hàm lượng\r\nmùn trên 3%), trên đất xấu bón định kỳ 2-3 năm một lần với liều lượng như trên.\r\nNếu không có phân chuồng có thể bổ sung nguồn hữu cơ cho đất bằng các loại phân\r\nxanh hay phân hữu cơ khác. Hằng năm tiến hành chôn vùi các tàn dư thực vật\r\ntrong lô như cành nhỏ, lá và vỏ quả cà phê.
\r\n\r\nPhân hữu cơ được bón theo rãnh vào\r\nđầu hay giữa mùa mưa, rãnh được đào dọc theo một bên thành bồn rộng 20 cm, sâu\r\n25-30 cm và sau khi bón phân cần lấp đất lại. Các năm sau rãnh được đào theo hướng\r\nkhác.
\r\n\r\n3.2.2.2. Phân hóa học:
\r\n\r\na) Liều lượng
\r\n\r\nBón phân cân đối và hợp lý cho từng\r\nlô cần căn cứ vào độ phì của đất và khả năng cho năng suất của vườn cây. Những\r\nvùng chưa có điều kiện phân tích đất, lá có thể áp dụng định lượng phân bón\r\nsau:
\r\n\r\nBảng\r\n1: Định lượng phân bón cho 1 ha cà phê vối
\r\n\r\n\r\n Loại\r\n vườn \r\n | \r\n \r\n Loại\r\n phân bón (kg/ha) \r\n | \r\n \r\n Phân\r\n hỗn hợp \r\n | \r\n |||
\r\n Urê \r\n | \r\n \r\n SA \r\n | \r\n \r\n Lân\r\n nung chảy \r\n | \r\n \r\n Clorua\r\n Kali \r\n | \r\n \r\n NPK | \r\n |
\r\n KTCB \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n Bón lượng phân có hàm lượng dinh dưỡng\r\n tương đương với phân đơn \r\n | \r\n
\r\n Năm thứ nhất \r\n | \r\n \r\n 130 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 550 \r\n | \r\n \r\n 50 \r\n | \r\n |
\r\n Năm thứ 2 \r\n | \r\n \r\n 200 \r\n | \r\n \r\n 100 \r\n | \r\n \r\n 550 \r\n | \r\n \r\n 150 \r\n | \r\n |
\r\n Năm thứ 3 \r\n | \r\n \r\n 250 \r\n | \r\n \r\n 150 \r\n | \r\n \r\n 550 \r\n | \r\n \r\n 200 \r\n | \r\n |
\r\n Kinh doanh \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n Đất bazan \r\n | \r\n \r\n 400-450 \r\n | \r\n \r\n 200-250 \r\n | \r\n \r\n 450-550 \r\n | \r\n \r\n 350-400 \r\n | \r\n |
\r\n (dk. năng suất 3 tấn/ha) \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n Đất khác \r\n | \r\n \r\n 350-400 \r\n | \r\n \r\n 200-250 \r\n | \r\n \r\n 550-570 \r\n | \r\n \r\n 300-350 \r\n | \r\n |
\r\n (dk.năng suất 2 tấn/ha) \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
Định lượng phân bón trên được bón\r\nlàm 4 lần trong năm.
\r\n\r\n- Lần 1 (giữa mùa khô, kết hợp với\r\ntưới nước): Bón 100% phân SA.
\r\n\r\n- Lần 2 (đầu mùa mưa): 30% phân\r\nurê, 30% phân kali và 100% phân lân.
\r\n\r\n- Lần 3 (giữa mùa mưa): 40% phân\r\nurê, 30% phân kali.
\r\n\r\n- Lần 4 (trước khi kết thúc mùa mưa\r\n1 tháng): 30% phân urê, 40% phân kali.
\r\n\r\nRiêng năm thứ nhất (trồng mới):\r\ntoàn bộ phân lân được bón lót. Phân urê và phân kali được chia đều và bón 2 lần\r\ntrong mùa mưa.
\r\n\r\nb) Cách bón:
\r\n\r\nPhân lân rải đều trên mặt cách gốc\r\n30-40 cm. Không được trộn phân lân nung chảy với phân đạm.
\r\n\r\nPhân kali và đạm có thể trộn đều và\r\nbón ngay. Đào rãnh chung quanh tán, rộng 10-15 cm, sâu 5 cm rải phân đều và lấp\r\nđất.
\r\n\r\n3.2.3. Tưới nước:
\r\n\r\nTùy thuộc vào điều kiện khí hậu, thời\r\ntiết của từng vùng có thể áp dụng kỹ thuật tưới trực tiếp vào gốc hay tưới phun\r\nmưa với các chế độ tưới khác nhau. Các khu vực có mùa khô rõ rệt và kéo dài có\r\nthể thực hiện chế độ tưới sau
\r\n\r\nBảng\r\n2: Định lượng nước tưới
\r\n\r\n\r\n Loại\r\n vườn \r\n | \r\n \r\n Tưới\r\n phun | \r\n \r\n Tưới\r\n gốc | \r\n \r\n Chu\r\n kỳ tưới | \r\n
\r\n Cà\r\n phê KTCB \r\n | \r\n \r\n 300-500 \r\n | \r\n \r\n 200-400 \r\n | \r\n \r\n 20-25 \r\n | \r\n
\r\n Cà\r\n phê kinh doanh* \r\n | \r\n \r\n 600-700 \r\n | \r\n \r\n 500-600 \r\n | \r\n \r\n 20-25 \r\n | \r\n
*: Lượng nước tưới lần đầu cao\r\nhơn so định mức trên từ 10-15%.
\r\n\r\nThời điểm tưới lần đầu được xác định\r\nkhi mầm hoa đã phát triển đầy đủ ở các đốt ngoài cùng của cành, thông thường xảy\r\nra sau khi kết thúc mùa mưa 2-2,5 tháng.
\r\n\r\nTrong vụ tưới phải theo dõi lượng mưa\r\nđể điều chỉnh lượng nước tưới hay chu kỳ tưới cho thích hợp (một lượng mưa\r\n35-40 mm có thể thay thế cho một lần tưới).
\r\n\r\n3.2.4. Tạo hình:
\r\n\r\n3.2.4.1. Tạo hình cơ bản:
\r\n\r\nĐược thực hiện trong thời gian KTCB\r\nđể tạo bộ khung tán cho cây, gồm các công việc:
\r\n\r\na) Nuôi thân:
\r\n\r\nNếu trồng 1 cây/hố phải tiến hành\r\nnuôi thêm 1 thân phụ ngay từ năm đầu tiên ở vị trí càng sát mặt đất càng tốt.\r\nTrồng 2 cây/hố, không được nuôi thêm thân phụ trừ trường hợp cây bị khuyết tán.
\r\n\r\nb) Hãm ngọn:
\r\n\r\n- Lần đầu, khi cây cao 1,3-1,4 m\r\nhãm ngọn ở độ cao 1,2-1,3 m.
\r\n\r\n- Lần thứ hai, khi có 50-70% cành cấp\r\n1 phát sinh cành cấp 2 tiến hành nuôi chồi vượt trên đỉnh tán cũ. Mỗi thân nuôi\r\nmột chồi cao 0,4 m và duy trì độ cao của cây từ 1,7-1,8 m. Các chồi vượt phải\r\nđược đánh bỏ thường xuyên.
\r\n\r\n3.2.4.2. Cắt cành:
\r\n\r\nCây cà phê kinh doanh được cắt cành\r\n2 lần trong năm.
\r\n\r\na) Lần đầu:
\r\n\r\nNgay sau khi thu hoạch, gồm các\r\ncông việc:
\r\n\r\n- Cắt bỏ các cành vô hiệu (cành\r\nkhô, bị sâu bệnh, nhỏ yếu, …), cắt bỏ một số cành thứ cấp ở phần trên của tán.
\r\n\r\n- Cắt ngắn các cành già cỗi để tập\r\ntrung dinh dưỡng nuôi các cành thứ cấp bên trong.
\r\n\r\n- Cắt bỏ các cành mọc chạm mặt đất.
\r\n\r\nb) Lần thứ hai:
\r\n\r\nVào giữa mùa mưa, tiến hành tỉa\r\nthưa các cành thứ cấp mọc ở các vị trí không thuận lợi (nằm sâu trong tán lá, mọc\r\nthẳng đứng, mọc chen chúc nhiều cành thứ cấp trên cùng một đốt) để tán cây được\r\nthông thoáng.
\r\n\r\n3.2.5. Phòng trừ sâu bệnh hại:
\r\n\r\n3.2.5.1. Sâu:
\r\n\r\na) Rệp vảy xanh (Coccus\r\nviridis), rệp vảy nâu (Saissetia hemisphaerica), rệp sáp (Pseudococcus sp.)
\r\n\r\nCác loại rệp này thường tập trung\r\ntrên các bộ phận non của cây như chồi vượt, cành, lá, quả non… để chích hút nhựa\r\nlàm rụng lá, quả khiến cây bị kệt sức và có thể gây chết cây. Rệp phát triển\r\nquanh năm nhưng phá hại mạnh trong mùa khô và trên cà phê KTCB. Kiến là côn\r\ntrùng tham gia phát tán rệp.
\r\n\r\nBiện pháp phòng trừ:
\r\n\r\n- Làm sạch cỏ trong lô, cắt bỏ các\r\ncành chạm mặt đất để hạn chế sự phát tán của rệp thông qua kiến.
\r\n\r\n- Dùng một trong các loại thuốc Bi\r\n58, Subatox, Suprathion (Supracide), Pyrinex… nống độ 0,2% để phun trừ rệp. Đối\r\nvới cây bị rệp nhiều nên phun 2 lần cách nhau 7-10 ngày.
\r\n\r\nChú ý: Chỉ phun\r\nthuốc trên những cây bị rệp, không phun thuốc định kỳ.
\r\n\r\nb) Rệp sáp hại rễ (Pseuducoccus\r\ncitri)
\r\n\r\nRệp thường tập trung ở phần cổ rễ\r\nnhưng khi mật độ lên cao rệp lan dần xuống rễ ngang, rễ tơ và kết hợp với nấm\r\nhình thành các măng-xông bao quanh các rễ ngăn cản thuốc trừ sâu tiếp xúc với rệp.\r\nCác vết thương hình thành do rệp chích hút tạo điều kiện cho nấm bệnh xâm nhập\r\ngây nên bệnh thối rễ. Kiến và nước chảy tràn là hai tác nhân chính trong việc\r\nlây lan của rệp.
\r\n\r\nBiện pháp phòng trừ:
\r\n\r\nThường xuyên kiểm tra tại gốc cà\r\nphê, nếu thấy mật độ lên cao (30-50 con/gốc ở vùng cổ rễ sâu 10 cm) thì tiến\r\nhành xử lý thuốc như sau: Bới đất chung quanh vùng cổ rễ theo dạng hình phễu\r\ncách gốc 10 cm, sâu 10 cm, sau đó dùng một trong các loại thuốc dạng nước như\r\nBi 58, Basudin, Subatox… với nồng độ 0,2% cộng thêm 1% dầu hỏa tưới cho mỗi gốc\r\n0,5-1 lít dung dịch và lấp đất lại. Có thể thay thế các loại thuốc nước bằng\r\ncách dùng một trong các loại thuốc dạng bột hay hạt như Bam, Sumithion, Basudin,\r\nFuradan… với lượng 20 gram/gốc với cách xử lý như trên. Chú ý là khi bới gốc cần\r\nxử lý ngay tránh để lâu kiến sẽ mang rệp đi nơi khác và chỉ xử lý các cây có rệp.
\r\n\r\nc) Mọt đục cành (Xyleborus\r\nmorstatti)
\r\n\r\nMọt phát triển mạnh vào các tháng đầu\r\nmùa khô và tập trung phá hại trên các cành tơ. Mọt đục một lỗ nhỏ bên dưới cành\r\ntơ làm cho cành bị héo dần và chết. Hiện nay chưa có thuốc phòng trừ có hiệu quả\r\nvì vậy biện pháp tốt nhất là phát hiện kịp thời và cắt bỏ các cành bị mọt tấn\r\ncông. Nên cắt phía trong lỗ đục 2 cm và đốt các cành bị mọt để ngăn chặn sự lây\r\nlan.
\r\n\r\nd) Mọt đục quả (Stephanoderes\r\nhampei)
\r\n\r\nMọt gây hại chủ yếu trên các quả\r\nxanh già (khi nhân đã cứng), quả chín trên cây và có khả năng phát triển trong\r\nquả khô còn sót trên cây, dưới đất. Mọt còn có thể phá hại quả và nhân khô\r\ntrong kho khi độ ẩm của hạt cao hơn 13%.
\r\n\r\nBiện pháp phòng trừ
\r\n\r\n- Vệ sinh đồng ruộng, thu hoạch kịp\r\nthời các quả chín trên cây và phải nhặt hết các quả khô dưới đất, còn sót trên\r\ncây để cắt đứt sự lan truyền của mọt.
\r\n\r\n- Trên những vùng bị mọt phá hại\r\nnhiều có thể dùng Thiodan nồng độ 0,25% phun vào thời kỳ quả già.
\r\n\r\n- Bảo quản quả khô hay nhân ở độ ẩm\r\ndưới 13% (sau thu hoạch).
\r\n\r\n3.2.5.2. Bệnh:
\r\n\r\na) Bệnh rỉ sắt (Hemileia\r\nvastatrix)
\r\n\r\nĐây là loại bệnh gây hại phổ biến\r\ntrên các vườn cà phê. Mức độ bệnh tùy thuộc vào khả năng kháng bệnh của từng\r\ncây, khi cây đã nhiễm bệnh thì cả chu kỳ còn lại của cây sẽ bị bệnh. Nấm ký\r\nsinh vào mặt dưới của lá, ban đầu là những vết màu vàng nhạt sau đó xuất hiện lớp\r\nphấn màu da cam, các vết bệnh lớn dần và gây rụng lá một phần hay toàn bộ khiến\r\ncây bị kiệt sức. Bệnh thường xuất hiện vào đầu mùa mưa và phát triển mạnh nhất\r\nvào cuối mùa mưa.
\r\n\r\nBiện pháp phòng trừ:
\r\n\r\n- Sử dụng giống kháng bệnh.
\r\n\r\n- Loại bỏ các cây con bị bệnh ngay\r\ntừ vườn ươm.
\r\n\r\n- Ghép chồi để thay thế các cây bị\r\nbệnh nặng.
\r\n\r\n- Phun một trong các loại thuốc:\r\nTilt, Bumper, Sumi-eight, Bayleton nồng độ 0,1% hay Anvil nồng độ 0,2% để phòng\r\ntrừ bệnh. Khi phun thuốc phải bảo đảm các yêu cầu sau:
\r\n\r\n Phun 0,5-1 lít dung dịch/cây vào\r\nmặt dưới của lá.
\r\n\r\n Thời điểm phun lần đầu khi cây có\r\n10% lá bệnh (thường xảy ra sau khi bắt đầu mùa mưa 2-3 tháng), phun 2-3 lần\r\ncách nhau 1 tháng.
\r\n\r\n Hằng năm phải tiến hành phun thuốc\r\nvì thuốc chỉ có tác dụng phòng trừ bệnh trong năm và chỉ phun cho những cây bị\r\nbệnh.
\r\n\r\nb) Bệnh thối rễ:
\r\n\r\nLà loại bệnh nguy hiểm vì có thể\r\ngây chết hàng loạt và hiện nay chưa có loại thuốc hóa học nào có tác dụng phòng\r\ntrị hữu hiệu loại bệnh này. Bệnh do sự phối hợp tấn công của tuyến trùng Pratylenchus\r\ncoffeae và các nấm Fusarium oxysporum, Fusarium solani, Rhizoctonia\r\nbataticola… Các cây bị bệnh thối rễ thường có các triệu chứng sau: cây sinh\r\ntrưởng chậm, có ít cành thứ cấp và chồi vượt, lá chuyển sang màu vàng, rễ tơ và\r\ncổ rễ bị thối, trên cà phê KTCB cây thường bị nghiêng trong mùa mưa và rễ cọc bị\r\nthối. Để phòng bệnh, phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
\r\n\r\n Thường xuyên kiểm tra vườn cây để\r\nphát hiện kịp thời và đào, đốt các cây bị bệnh. Các cây chung quanh vùng bệnh\r\ncó thể tưới thuốc Benlate C hay Bendazol nồng độ 0,4-0,5%, 5 lít dung dịch/hố,\r\ntưới 2 lần cách nhau 15 ngày.
\r\n\r\n Bón phân đầy đủ, cân đối đồng thời\r\ntăng cường bón phân hữu cơ nhất là đối các vườn liên tục cho năng suất cao.
\r\n\r\n Hạn chế xới xáo trong vườn cây đã\r\nbị bệnh để tránh làm tổn thương bộ rễ.
\r\n\r\n Đối với vườn cà phê già cỗi, vườn\r\ncà phê bị bệnh rễ sau khi thanh lý không được trồng lại ngay. Phải tiến hành rà\r\nrễ và luân canh bằng các cây ngắn ngày hoặc cây phân xanh đậu đỗ ít nhất từ 2-3\r\nnăm trước khi trồng lại cà phê.
\r\n\r\nc) Bệnh khô cành, khô quả:
\r\n\r\nBệnh có nguyên nhân do mất cân đối\r\ndinh dưỡng hay bị nấm Colletotrichum coffeanum gây nên. Bệnh gây hại chủ\r\nyếu trên cành, quả làm khô cành và rụng quả. Các vết bệnh do nấm gây ra ban đầu\r\ncó màu nâu vàng sau đó lan rộng và chuyển sang màu nâu sẫm, các vết bệnh thường\r\nlõm sâu xuống so với các phần không bị bệnh
\r\n\r\nBiện pháp phòng trừ:
\r\n\r\n Trồng cây che bóng hợp lý và bón\r\nphân cân đối để hạn chế tình trạng cây bị kiệt sức do ra quả quá nhiều. Cắt bỏ\r\ncác cành bệnh.
\r\n\r\n Dùng một trong các loại thuốc sau\r\nđây để phòng trừ nấm gây bệnh khô cành, khô quả (Colletotrichum coffeanum): Derosal\r\n0,2%, Carbenzim 0,2%, Tilt 0,1%, Bumper 0,1%. Phun vào đầu mùa (sau khi có mưa\r\n1-2 tháng), phun 2-3 lần cách nhau 15 ngày.
\r\n\r\nd) Bệnh nấm hồng:
\r\n\r\nBệnh nấm hồng do nấm Corticium\r\nsalmonicolor gây nên. Vị trí tác hại chủ yếu ở trên cành phần trên của tán,\r\ngần nơi phân cành và phần ngọn của cây. Bệnh thường phát sinh trong các tháng\r\ncuối mùa mưa. Vết bệnh ban đầu là những chấm trắng nằm ở mặt dưới của cành về\r\nsau chuyển sang màu hồng và khi vết bệnh lan rộng khắp chu vi của cành có thể\r\ngây chết cành. Biện pháp phòng trừ chủ yếu là phát hiện kịp thời để cắt bỏ các\r\ncành bệnh, nếu bệnh xuất hiện phổ biến có thể dùng thuốc Validacin nồng độ 2%\r\nhay Anvil 0,2%, phun 2-3 lần cách nhau 15 ngày.
\r\n\r\nđ) Bệnh lở cổ rễ:
\r\n\r\nBệnh thường gây hại trên cây con\r\ntrong vườn ươm, cây trong thời kỳ KTCB. Bệnh do nấm Rhizoctonia solani\r\ngây nên. Phần cổ rễ bị thối khô hay bị thối một phần khiến cây sinh trưởng chậm,\r\nvàng lá và có thể dẫn đến chết cây.
\r\n\r\nBiện pháp phòng trừ
\r\n\r\n Trong vườn ươm không để bầu đất\r\nquá ẩm hay bị đóng váng trên mặt bầu, điều chỉnh ánh sáng thích hợp. Nhổ bỏ và\r\nđốt các cây bị bệnh, các cây chung quanh phải được phun phòng bằng Validacin 2\r\n% hay Bendazol 0,2%.
\r\n\r\n Trên vườn cây không để đọng nước.\r\nKhi làm cỏ, chăm sóc tránh gây vết thương ở vùng cổ rễ. Nhổ bỏ và đốt các cây bị\r\nbệnh nặng, các cây bệnh nhẹ có thể cứu chữa bằng cách tưới vào mỗi gốc 1-2 lít\r\ndung dịch Benlate (Bendazol) nồng độ 0,5% và Validacin nồng độ 3%, tưới 2-3 lần\r\ncách nhau 15 ngày.
\r\n\r\ne) Bệnh bạc lá do thiếu lưu huỳnh:
\r\n\r\nTriệu chứng thiếu lưu huỳnh thường\r\nxuất hiện trên lá non. Các lá non có màu xanh trắng, lá dòn, bìa lá dễ rách,\r\ncác lá già thường rụng sớm. Bón phân Sun phát đạm (SA) với liều lượng 200-300\r\nkg/ha có thể phòng ngừa được hiện tượng thiếu lưu huỳnh. Để hạn chế hiện tượng\r\nthiếu lưu huỳnh có thể phun lên lá dung dịch Sun phát đạm nồng độ 1% hay Sun\r\nphát kẽm nồng độ 0,4%, phun 2-3 lần cách nhau 15-20 ngày.
\r\n\r\ng) Bệnh xoăn lá do thiếu kẽm:
\r\n\r\nTriệu chứng thiếu kẽm thường xuất\r\nhiện trên các lá non ở đầu cành, ngọn thân, ngọn chồi vượt. Lá bị xoăn lại và\r\ncó màu vàng xen giữa các gân lá màu xanh, các đốt ở đầu cành, đầu thân rất ngắn\r\ndo không phát triển được. Để chữa trị hiện tượng thiếu kẽm có thể dùng dung dịch\r\nSun phát kẽm nồng độ 0,4% phun lên lá vào đầu mùa mưa, phun 2-3 lần cách nhau 1\r\ntháng hay bón Sun phát kẽm từ 20-30 kg/ha.
\r\n\r\n3.3. Thu hoạch:
\r\n\r\n3.3.1. Kỹ thuật thu hoạch:
\r\n\r\nQuả cà phê được thu hoạch bằng tay\r\nvà được thực hiện làm nhiều đợt trong một vụ, thu hái kịp thời những quả chín\r\ntrên cây. Không thu hái quả xanh non, không được tuốt cả cành, không làm gẫy\r\ncành. Phải ngừng thu hái trước và sau khi nở hoa 3 ngày.
\r\n\r\n3.3.2. Yêu cầu kỹ thuật của sản phẩm\r\nthu hoạch:
\r\n\r\nSản phẩm thu hoạch có tỷ lệ quả\r\nchín (có màu đặc trưng của quả chín chiếm trên 2/3 diện tích quả) đạt từ 95% trở\r\nlên và tỷ lệ tạp chất không quá 0,5%. Vào đợt tận thu cuối vụ, tỷ lệ quả chín đạt\r\ntrên 80%, tỷ lệ tạp chất không quá 1% và không được chiếm quá 10% tổng sản lượng\r\ncủa toàn vụ.
\r\n\r\n3.3.3. Bảo quản nguyên liệu:
\r\n\r\nCà phê quả sau khi thu hoạch phải\r\nđược chuyên chở kịp thời về cơ sở chế biến, không được để quá 24 giờ. Phương tiện\r\nvận chuyển và bao bì đựng cà phê quả phải sạch, không nhiễm phân bón, hóa chất…\r\nTrường hợp không vận chuyển hay chế biến kịp quả cà phê phải được đổ trên nền\r\nkhô ráo, thoáng mát và không được đổ đống dày quá 40cm.
\r\n\r\nTừ khóa: Tiêu chuẩn ngành 10TCN478:2001, Tiêu chuẩn ngành số 10TCN478:2001, Tiêu chuẩn ngành 10TCN478:2001 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tiêu chuẩn ngành số 10TCN478:2001 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tiêu chuẩn ngành 10TCN478:2001 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 10TCN478:2001
File gốc của Tiêu chuẩn ngành 10TCN 478:2001 về qui trình kỹ thuật trồng, chăm sóc và thu hoạch cà phê vối do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn ngành 10TCN 478:2001 về qui trình kỹ thuật trồng, chăm sóc và thu hoạch cà phê vối do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Số hiệu | 10TCN478:2001 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn ngành |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2002-01-09 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Nông nghiệp |
Tình trạng |