QUY\r\nTRÌNH KỸ THUẬT TRỒNG, CHĂM SÓC VÀ THU HOẠCH CHÈ
\r\n\r\nTechnical procedure\r\nfor Tea production
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này áp\r\ndụng cho toàn bộ diện tích chè trồng mới bằng cây giâm cành và diện tích chè\r\nkinh doanh trong cả nước.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n2.1.1-Khí hậu.
\r\n\r\n- Nhiệt độ không khí\r\ntrung bình hàng năm: 18 - 23o C.
\r\n\r\n- Độ ẩm không khí\r\ntrung bình hàng năm: trên 80%.
\r\n\r\n- Lượng mưa hàng năm: trên 1.200 mm.
\r\n\r\n2.1.2- Đất đai:
\r\n\r\n- Đất có tầng dày canh tác 50 cm trở lên, kết\r\ncấu tơi xốp.
\r\n\r\n- Mạch nước ngầm ở sâu dưới mặt đất từ 100 cm\r\ntrở lên.
\r\n\r\n- Độ pHKCL từ 4,0 - 6,0, tỷ lệ mùn tổng số\r\n2,0% trở lên.
\r\n\r\n- Độ dốc bình quân đồi không quá 25o.
\r\n\r\n\r\n\r\n2.2.1- Thiết kế\r\nđồi, hàng chè:
\r\n\r\n- Thiết kế từng đồi\r\nphải nằm trong thiết kế tổng thể chung toàn vùng.
\r\n\r\n- Thiết kế đồng bộ\r\nngay từ đầu hệ thống đường, các công trình phụ trợ cây phân xanh, g, chắn gió;\r\nNhững nơi thuận lợi cần làm đập, hồ chứa nước chân đồi, bể chứa nước, hệ thống\r\ntưới nước, hố ủ phân trên đồi.
\r\n\r\n- Thiết kế hàng:
\r\n\r\n+ Nơi đồi có độ dốc\r\nbình quân 6o trở xuống (cục bộ có thể tới 8o): Thiết kế hàng chè thẳng theo\r\nhàng dài nhất, song song với đường bình độ chính, hàng cụt xếp ở bìa lô.
\r\n\r\n+ Nơi đồi có độ dốc\r\nbình quân trên 6o: Thiết kế hàng theo đường đồng mức, hàng cụt xếp xen kẽ và\r\ntập trung thành nhóm số chẵn.
\r\n\r\n2.2.2- Hệ thống\r\nđường:
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n \r\n Loại đường \r\n | \r\n \r\n Vị trí \r\n | \r\n \r\n Bề rộng mặt đường \r\n(m) \r\n | \r\n \r\n Độ dốc mặt đường \r\n(độ) \r\n | \r\n \r\n Độ nghiêng vào\r\n trong đồi \r\n(độ) \r\n | \r\n \r\n Các yêu cầu khác \r\n | \r\n
\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n | \r\n
\r\n 1- Đường trục chính \r\n | \r\n \r\n Xuyên giữa khu chè. \r\n | \r\n \r\n 5 - 6 \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n Hai mép trồng cây.\r\n Có hệ thống rãnh thoát nước hai bên \r\n | \r\n
\r\n 1- Đường liên đồi \r\n | \r\n \r\n Nối đường trục với\r\n các đồi hoặc các đồi với nhau \r\n | \r\n \r\n 4 - 5 \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n | \r\n \r\n Mép ngoài trồng cây \r\n | \r\n
\r\n 3- Đường lên đồi \r\n | \r\n \r\n Nối đường liên đồi\r\n với đỉnh và đường vành đồi \r\n | \r\n \r\n 3 - 4 \r\n | \r\n \r\n 8 - 10 \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n \r\n Có rãnh thoát nước\r\n phía trong. Có vòng quay xe ở ngã ba. Mép ngoài trồng cây thưa. \r\n | \r\n
\r\n 4- Đường vành đồi \r\n | \r\n \r\n Đường vành chân đồi\r\n và cách 30 - 50 m theo sườn đồi có một đường. \r\n | \r\n \r\n 3 - 4 \r\n | \r\n \r\n 1 - 2 \r\n | \r\n \r\n 6 - 7 \r\n | \r\n \r\n Mép ngoài trồng cây\r\n thưa. \r\n | \r\n
\r\n 5- Đường lô \r\n | \r\n \r\n Cắt ngang (đồi\r\n phẳng) hay cắt chéo hàng chè (đồi dốc), cách nhau 150 - 200 m \r\n | \r\n \r\n 3 - 4 \r\n | \r\n \r\n 10 - 12 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n Sửa theo mặt đất tự\r\n nhiên, không có rãnh thoát nước. \r\n | \r\n
\r\n 6- Đường chăm sóc \r\n | \r\n \r\n Trong lô chè, cách\r\n nhau 57 - 70 m, cắt ngang hay chéo hàng chè. \r\n | \r\n \r\n 1,2 - 1,3 \r\n | \r\n \r\n 10 - 12 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n Sửa theo mặt đất tự\r\n nhiên, không có rãnh thoát nước. \r\n | \r\n
\r\n\r\n
2.2.3- Thiết kế\r\nhạng mục phụ trợ.
\r\n\r\n- Có đai rừng chắn\r\nvuông góc với hướng gió chính. Cứ cách 200 - 500 mét có một đai rộng 5 - 10\r\nmét, có kết cấu thoáng. Nơi thuận lợi thì bố trí thêm đai rừng vành chân và\r\nđỉnh đồi.
\r\n\r\n- Cứ 5 - 10 ha có một\r\nlán trú mưa, nắng. Cứ 3 - 5 ha có một bể chìm chứa nước 3 - 5 m3, bình quân 1\r\nm3 nước / ha cho phun thuốc . Cứ 2 - 3 ha có một hố ủ phân hữu cơ tại chỗ, dung\r\ntích chứa 8 - 10 m3/ đợt ủ.
\r\n\r\n\r\n\r\n2.3.1- Làm đất.
\r\n\r\nViệc làm đất trồng\r\nchè phải đạt yêu cầu sâu, sạch, ải, vùi lớp đất mặt có nhiều hạt cỏ xuống dưới,\r\nsan ủi những điểm dốc cục bộ.
\r\n\r\na) Làm đất theo cách\r\ncày sâu toàn bộ bề mặt sâu 20 - 25 cm, bừa san. Trường hợp không cày toàn bộ bề\r\nmặt cũng phải đào rãnh trồng. Đào rãnh hàng trồng chè sâu 40 - 45 cm, rộng 50 -\r\n60 cm. Lấp đất mặt xuống dưới, lấp đất cái lên trên cách mặt đất 5 - 10 cm.
\r\n\r\nb) Thời vụ làm đất:\r\nLàm đất vào thời gian ít mưa (dưới 150 mm / tháng) tránh xói mòn.
\r\n\r\n- Tháng 9 - 11 đối\r\nvới loại đất mới, nhiều mùn, khai hoang xong trồng ngay.
\r\n\r\n- Tháng 11 - 3 đối\r\nvới loại đất phục hoang, đất xấu, trồng một vụ cây phân xanh cải tạo đất.
\r\n\r\n2.3.2- Giống\r\nchè.
\r\n\r\n2.3.2.1- Trồng\r\ncác giống chè đã được khảo nghiệm thích hợp vùng:
\r\n\r\n- Vùng thấp ( độ cao\r\ndưới 100m): Nhân trồng giống PH1, LDP1, LDP2 và Trung Du chọn lọc, giâm cành.
\r\n\r\n- Vùng giữa : Phân\r\nvùng có độ cao 100 - 500 m trồng các giống LDP1, LDP2, và Shan chọn lọc giâm\r\ncành. Phân vùng có độ cao 500 - 1000m trồng giống Shan chọn lọc,TRI 777 giâm\r\ncành.
\r\n\r\n- Vùng cao (hơn\r\n1000m): Trồng giống Shan chọn lọc tại chỗ.
\r\n\r\n2.3.2.2- Trồng\r\nchè bầu cây đảm bảo đúng tiêu chuẩn:
\r\n\r\nChè giâm cành: Cây\r\nsinh trưởng trong vườn ươm từ 8 - 12 tháng tuổi. Mầm cây cao từ 20 cm trở lên,\r\ncó 6 - 8 lá thật, đường kính mầm sát gốc từ 4 - 5 mm trở lên, vỏ phía gốc màu\r\nđỏ nâu, phía ngọn xanh thẫm. Lá chè to, dày, xanh đậm, bóng láng, không có nụ\r\nhoa.
\r\n\r\n2.3.3- Thời vụ\r\ntrồng.
\r\n\r\nThời vụ giâm\r\ncành: Phía Bắc tháng 1 - 2 và tháng 7 - 8; Phía Nam tháng 2 - 3 và tháng 5- 7.
\r\n\r\nThời vụ trồng\r\nbầu cây: Phía Bắc tháng 1 - 3 và tháng 8 - 9; Phía Nam tháng 2 - 4 và tháng 6 -\r\n7 khi đất đủ ẩm.
\r\n\r\n2.3.4- Trồng\r\ncây chè.
\r\n\r\nĐất trồng chè phải\r\nđược cày vùi phân xanh trước khi trồng ít nhất 1 tháng. Khi trồng thì bổ hố hay\r\ncày rạch sâu 20 - 25 cm theo rãnh hàng đã được đào để trồng bầu cây.
\r\n\r\n2.3.4.1- Khoảng\r\ncách trồng:
\r\n\r\n- Nơi dốc dưới 15o:\r\nHàng cách hàng 1,4 - 1,5 m, cây cách cây 0,4 - 0,5 m.
\r\n\r\n- Nơi dốc trên 15o :\r\nHàng cách hàng 1,2 - 1,3 m, cây cách cây 0,3 - 0,4 m.
\r\n\r\n2.3.4.2- Trồng\r\ncây sau khi đã bỏ túi bầu. Đặt bầu vào hố hay rạch, lấp đất, nén đất đều xung\r\nquanh bầu, lấp phủ lớp đất tơi trên vết cắt hom 1 - 2 cm, đặt mầm cây theo một\r\nhướng xuôi chiều gió chính.
\r\n\r\nTrồng xong tủ cỏ, rác\r\nhai bên hàng chè hay hốc trồng dày 8 - 10 cm, rộng 20 - 30 cm mỗi bên. Loại cỏ\r\n, rác dùng để tủ là phần không có khả năng tái sinh.
\r\n\r\n2.3.4.3- Trồng\r\ncây phân xanh, che bóng: Cây phân xanh là các loại cây có khả năng cải tạo đất,\r\nlàm phân bón tăng chất dinh dưỡng cho cây chè, tốt nhất là các cây họ đậu.
\r\n\r\nThời vụ gieo: Từ\r\ntháng 1 - 4 hàng năm, ngay sau khi làm đất, trồng chè.
\r\n\r\nCách gieo: Cây hàng năm gieo giữa hàng, mật\r\nđộ tuỳ theo loại cây, cách gốc chè ít nhất 40 cm về mỗi bên. Cây phân xanh lưu\r\nniên 2 - 4 năm (các loại muồng, cốt khí) kiêm che bóng tạm được gieo theo cụm\r\nmột đường giữa hai hàng chè, khoảng cách tâm cụm 30 - 40 cm, mỗi cụm đường kính\r\n3 - 5 cm.
\r\n\r\nCây bóng mát bộ đậu, thân gỗ, tán thưa, rộng,\r\nkhông tranh chấp nước với cây chè về mùa đông, được trồng cùng hàng hay giữa\r\nhai hàng chè, mật độ từ 150 - 250 cây/ha, trồng bằng cây ươm bầu, đảm bảo che\r\nbóng 30 - 50 % ánh sáng mặt trời.
\r\n\r\n\r\n\r\n2.4.1- Giặm cây con.
\r\n\r\nNương chè phải được\r\ntrồng giặm cây con ngay từ năm đầu sau trồng vào những chỗ mất khoảng. Bầu cây\r\ncon đem giặm có cùng tuổi cây trồng trên nương, đã được dự phòng 10%.
\r\n\r\nBón thêm mỗi cây 1,0\r\nkg phân chuồng tốt trước trồng giặm.
\r\n\r\nTrồng giặm vào ngày\r\nrâm mát, mưa nhỏ hoặc sau mưa to.
\r\n\r\nGiặm chè cần được\r\ntiến hành liên tục trong thời kỳ nương chè kiến thiết cơ bản (2 - 3 năm), đảm\r\nbảo nương chè đông đặc, đồng đều. Trồng giặm tốt nhất vào thời vụ Xuân sớm\r\n(tháng 1 - 2), mưa nhỏ, đất vừa ẩm.
\r\n\r\nĐối với nương chè\r\ntuổi lớn mất khoảng tiến hành trồng giặm cây con 14 - 16 tháng tuổi, chiều cao\r\n35 - 40 cm sau khi bấm ngọn. Kích thước bầu lớn 25 x 12 cm, bầu đất được đóng\r\nvới tỷ lệ 3 phần đất + 1 phần phân hữu cơ hoai mục đã được ủ với phân lân.
\r\n\r\nThời vụ giặm từ tháng\r\n8 - 10 ( phía Bắc), tháng 9 - 11 (phía Nam) vào cuối mùa mưa khi đất đủ ẩm.
\r\n\r\n2.4.2- Bón phân.
\r\n\r\n2.4.2.1- Bón lót\r\ntrước khi trồng: Sau khi đào rãnh hàng xong bón lót phân hữu cơ 20 - 30 tấn /\r\nha và 100 - 150 kg P2O5 kg/ha, trộn phân vào đất trồng.
\r\n\r\n2.4.2.2- Bón phân\r\ncho mỗi ha chè kiến thiết cơ bản (2 - 3 năm sau trồng) theo bảng sau:
\r\n\r\n\r\n Loại chè \r\n | \r\n \r\n Loại phân \r\n | \r\n \r\n Lượng phân \r\n(kg) \r\n | \r\n \r\n Số lần bón \r\n | \r\n \r\n Thời gian bón \r\n(vào tháng) \r\n | \r\n \r\n Phương pháp bón \r\n | \r\n
\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n | \r\n
\r\n Chè tuổi 1 \r\n | \r\n \r\n N \r\nP2O5 \r\nK2O \r\n | \r\n \r\n 40 \r\n30 \r\n30 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n1 \r\n1 \r\n | \r\n \r\n 2 - 3 và 6 -7 \r\n2 - 3 \r\n2 - 3 \r\n | \r\n \r\n Trộn đều, bón sâu 6\r\n - 8 cm, cách gốc 25 - 30 cm, lấp kín. \r\n | \r\n
\r\n Chè tuổi 2 \r\n\r\n \r\n | \r\n \r\n N \r\nP2O5 \r\nK2O \r\n | \r\n \r\n 60 \r\n30 \r\n40 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n1 \r\n1 \r\n | \r\n \r\n 2 - 3 và 6 - 7 \r\n2 - 3 \r\n2- -3 \r\n | \r\n \r\n Trộn đều, bón sâu 6\r\n - 8 cm, cách gốc 25 - 30 cm, lấp kín. \r\n | \r\n
\r\n Đốn tạo hình lần I\r\n (2tuổi) \r\n | \r\n \r\n Hữu cơ \r\n\r\n P2O5 \r\n | \r\n \r\n 15.000 - 20.000 \r\n\r\n 100 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 11 - 12 \r\n\r\n 11 - 12 \r\n | \r\n \r\n Trộn đều, bón rạch\r\n sâu 15 - 20 cm, cách gốc 30 - 40 cm, lấp kín. \r\n | \r\n
\r\n Chè tuổi 3 \r\n | \r\n \r\n N \r\nP2O5 \r\nK2O \r\n | \r\n \r\n 80 \r\n40 \r\n60 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n1 \r\n2 \r\n | \r\n \r\n 2 - 3 và 6 - 7 \r\n2 - 3 \r\n2 - 3 và 6 - 7 \r\n | \r\n \r\n Trộn đều, bón sâu 6\r\n - 8 cm, cách gốc 30 - 40 cm, lấp kín. \r\n | \r\n
\r\n\r\n
2.4.2.3- Bón phân\r\ncho mỗi ha chè kinh doanh theo bảng sau:
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n Loại chè \r\n | \r\n \r\n Loại phân \r\n | \r\n \r\n Lượng phân \r\n(kg) \r\n | \r\n \r\n Số lần bón \r\n | \r\n \r\n Thời gian bón \r\n(vào tháng) \r\n | \r\n \r\n Phương pháp bón \r\n | \r\n
\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n | \r\n
\r\n Các loại hình kinh doanh 3 năm 1 lần \r\n | \r\n \r\n Hữu cơ \r\n\r\n P2O5 \r\n | \r\n \r\n 25.000 - 30.000 \r\n\r\n 100 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 12 - 1 \r\n\r\n 12 - 1 \r\n | \r\n \r\n Trộn đều, bón rạch\r\n sâu 15 - 20 cm, giữa hàng, lấp kín. \r\n | \r\n
\r\n Năng suất đọt dưới 60 tạ/ha \r\n | \r\n \r\n N \r\nP2O5 \r\nK2O \r\n | \r\n \r\n 100 - 120 \r\n40 - 60 \r\n60 - 80 \r\n | \r\n \r\n 3 - 4 \r\n1 \r\n2 \r\n | \r\n \r\n 2 ; 4 ; 6 ; 8 \r\n2 \r\n2 ; 4 \r\n | \r\n \r\n Trộn đều, bón sâu 6\r\n - 8 cm, giữa hàng, lấp kín. Bón 40 - 20 - 30 - 10 % hoặc 40 - 30 - 30% N; 100\r\n % P2O5; 60 - 40%K2O \r\n | \r\n
\r\n Năng suất đọt \r\n60 - dưới 80 ta/ha \r\n | \r\n \r\n N \r\nP2O5 \r\nK2O \r\n | \r\n \r\n 120 - 180 \r\n60 - 100 \r\n80 - 120 \r\n | \r\n \r\n 3 - 4 \r\n1 \r\n2 \r\n | \r\n \r\n 2 ; 4 ; 6 ; 8 \r\n2 \r\n2 - 4 \r\n | \r\n \r\n Trộn đều, bón sâu 6\r\n - 8 cm, giữa hàng, lấp kín. Bón 40 - 20 - 30 - 10 hoặc 40 - 30 - 30% N; 100%\r\n P2O5; 60 - 40%K2O. \r\n | \r\n
\r\n Năng suất đọt \r\n80 - dưới 120 tạ/ha. \r\n | \r\n \r\n N \r\nP2O5 \r\nK2O \r\n | \r\n \r\n 180 - 300 \r\n100 - 160 \r\n120 - 200 \r\n | \r\n \r\n 3 - 5 \r\n1 \r\n2 - 3 \r\n | \r\n \r\n 1 ; 3 ; 5 ; 7 ; 9 \r\n1 \r\n1 ; 5 ; 9 \r\n | \r\n \r\n Trộn đều, bón sâu 6\r\n - 8 cm, giữa hàng, lấp kín. Bón 30 - 20 - 30 - 20 - 10% hoặc 30 - 20 - 30 -\r\n 20% N; 100% P2O5; 60 - 30 - 10%K2O. \r\n | \r\n
\r\n Năng suất đọt từ 120 tạ/ha trở lên \r\n | \r\n \r\n N \r\nP2O5 \r\nK2O \r\n | \r\n \r\n 300 - 600 \r\n160 - 200 \r\n200 - 300 \r\n | \r\n \r\n 3 - 5 \r\n1 \r\n2 - 3 \r\n | \r\n \r\n 1 ; 3 ; 5 ; 7 ; 9 \r\n1 \r\n1 ; 5 ; 9 \r\n\r\n | \r\n \r\n Trộn đều, bón sâu 6\r\n - 8 cm, giữa hàng, lấp kín. Bón 30 - 20 - 30 - 20 - 10% hoặc 30 - 20 - 30 -\r\n 20% N; 100% P2O5; 60 - 30 - 10%K2O. \r\n | \r\n
2.4.2.4- Bón\r\nphân cho mỗi 1 ha chè giống vườn cây lấy hom như sau:
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n Loại phân \r\n | \r\n \r\n Lượng phân \r\n(Kg) \r\n | \r\n \r\n Số lần bón \r\n | \r\n \r\n Thời gian bón \r\n(vào tháng) \r\n | \r\n \r\n Phương pháp bón \r\n | \r\n
\r\n Hữu cơ \r\n | \r\n \r\n 25.000 - 30.000 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 12 - 1 \r\n | \r\n \r\n Trộn đều với phân\r\n lân, bón rạch sâu 15 - 20 cm , giữa hàng, lấp kín. \r\n | \r\n
\r\n N \r\nP2O5 \r\nK2O \r\n | \r\n \r\n 200 \r\n300 \r\n200 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n1 \r\n2 \r\n | \r\n \r\n 2 ; 6 \r\n12 - 1 \r\n2 ; 6 \r\n\r\n | \r\n \r\n Trộn đều, bón sâu 6\r\n - 8 cm, giữa hàng, lấp kín. Bón 60 - 40 % N; 100% P2O5; 60 - 40%K2O \r\n | \r\n
\r\n\r\n
2.4.2.5- Bón phân\r\ncho chè phục hồi.
\r\n\r\nNương chè tuổi lớn,\r\nmất khoảng dưới 40% cần tiến hành phục hồi.
\r\n\r\nĐào rãnh hay hố trồng\r\ngiặm rộng 40 cm, sâu 30cm, bón phân hữu cơ lượng 2,5 - 3,0 kg/ gốc, trộn đất\r\nlấp kín trước khi giặm ít nhất 1 tháng.
\r\n\r\nNhững điểm mất khoảng\r\nliên tục, tiến hành gieo cây phân xanh, bổ sung cây bóng mát như chè KTCB trên\r\nđất phục hoang.
\r\n\r\nBón phân cho 1 ha cụ\r\nthể như sau:
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n Loại phân \r\n | \r\n \r\n Lượng phân \r\n(Kg) \r\n | \r\n \r\n Số lần bón \r\n | \r\n \r\n Thời gian bón \r\n(vào tháng) \r\n | \r\n \r\n Phương pháp bón \r\n | \r\n
\r\n Hữu cơ \r\n | \r\n \r\n 20.000 - 30.000 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 12 - 1 \r\n | \r\n \r\n Trộn đều với phân\r\n lân, bón rạch sâu 15 - 20 cm , giữa hàng, lấp kín. Bón trước 1 năm đối với\r\n chè đốn đau, đốn trẻ lại. \r\n | \r\n
\r\n N \r\nP2O5 \r\nK2O \r\n | \r\n \r\n 200 - 300 \r\n100 \r\n150 - 200 \r\n | \r\n \r\n 2 - 3 \r\n1 \r\n2 \r\n | \r\n \r\n 2 ; 5 ; 8 \r\n12 - 1 \r\n2 ; 6 \r\n | \r\n \r\n Trộn đều, bón sâu 6\r\n - 8 cm, giữa hàng, lấp kín. Bón 60 - 40 % hoặc 30 - 40 - 30% N; 100% P2O5; 60\r\n - 40%K2O \r\n | \r\n
\r\n\r\n
2.4.3- Phòng\r\ntrừ cỏ dại.
\r\n\r\n2.4.3.1- Đối\r\nvới chè kiến thiết cơ bản:
\r\n\r\nXới cỏ, đảm bảo cỏ\r\nsạch quanh năm trên hàng chè.
\r\n\r\nRiêng chè 1 tuổi cần\r\nnhổ cỏ tay ở gốc chè để bảo vệ được cây chè. Giữa hàng trồng xen cây phân xanh,\r\nđậu đỗ, hoặc bừa xới sạch cỏ.
\r\n\r\nVụ Xuân (tháng 1 - 2)\r\nvà vụ Thu (tháng 8 - 9) xới sạch toàn bộ diện tích 1 lần/vụ.
\r\n\r\nTrong năm xới gốc 2 -\r\n3 lần, rộng 30 - 40 cm về hai bên hàng chè.
\r\n\r\n2.4.3.2- Đối\r\nvới chè kinh doanh:
\r\n\r\n- Vụ Đông Xuân: Xới\r\nsạch cỏ dại, cây giữa hàng hoặc phay sâu 10 cm, lấp phân hữu cơ và cành lá già\r\nsau khi đốn, nếu hạn không cày được thì xới sạch toàn bộ.
\r\n\r\n- Vụ Hè Thu: Đào gốc\r\ncây dại, phát luổng hoặc xới cỏ gốc giữa hàng, bừa 3 - 4 lần hoặc phay sâu 5\r\ncm.
\r\n\r\nĐồi chè được tủ cỏ,\r\nrác kín đất trong vụ Đông Xuân thì bớt các khâu làm cỏ trong vụ Hè Thu.
\r\n\r\n2.4.3.3- Đối\r\nvới vườn chè nuôi hom giống:
\r\n\r\n- Vụ Đông Xuân: Xới\r\nsạch cỏ gốc, cày bừa giữa hàng để làm sạch cỏ.
\r\n\r\n- Vụ Hè Thu: Xới cỏ\r\nkết hợp bón phân, phát cỏ dại trong nương chè và bìa lô.
\r\n\r\n2.4.3.4- Đối\r\nvới chè phục hồi:
\r\n\r\n- Vụ Đông Xuân: Xới\r\nsạch cỏ trên toàn bộ diện tích.
\r\n\r\n- Vụ Hè Thu: Đánh gốc\r\ncây dại, phát cỏ ven đường, luổng cỏ gốc.
\r\n\r\n2.4.4- Phòng\r\ntrừ sâu, bệnh.
\r\n\r\nPhòng trừ sâu, bệnh\r\nhại chè bằng biện pháp tổng hợp đảm bảo hợp lý về kinh tế và bền vững dựa trên\r\nsự phối hợp biện pháp trồng trọt, sinh học, di truyền chọn giống và hoá học,\r\nnhằm đạt sản lượng cao nhất với tác hại ít nhất trong môi trường.
\r\n\r\nPhải kiểm tra thường\r\nxuyên, phát hiện sớm để tập trung phòng trừ. Các biện pháp phòng trừ cụ thể:
\r\n\r\n- Biện pháp canh tác:\r\nCày bừa diệt cỏ, vệ sinh nương đồi, lấp đất diệt nhộng, diệt mầm bệnh, bón phân\r\nhợp lý, thay đổi thời kỳ đốn, hái chạy non để loại bỏ trứng sâu, mầm bệnh.
\r\n\r\n- Biện pháp sinh học,\r\nsinh thái: Trồng cây bóng mát với loại thích hợp và có mật độ đảm bảo độ ẩm\r\ntrên nương chè. Hạn chế đến mức thấp nhất thuốc hoá học để đảm bảo duy trì tập\r\nđoàn thiên địch có ích, cân bằng sinh thái trên nương chè.
\r\n\r\n- Biện pháp hoá học:
\r\n\r\nKhông phun thuốc theo\r\nđịnh kỳ.
\r\n\r\nPhun thuốc theo điều\r\ntra dự tính, dự báo khi có sâu non hoặc khi chè mới bị bệnh.
\r\n\r\nDùng thuốc đúng chỉ\r\ndẫn về loại, liều lượng dùng đối với các đối tượng sâu, bệnh hại. Thời gian\r\ncách ly đảm bảo ít nhất 10 - 15 ngày mới được thu hái đọt chè.
\r\n\r\n2.4.5- Đốn chè.
\r\n\r\n2.4.5.1- Đốn\r\ntạo hình:
\r\n\r\nLần 1: Khi chè 2\r\ntuổi, đốn thân chính cách mặt đất 12 - 15 cm, đốn cành cách mặt đất 30 - 35 cm.
\r\n\r\nLần 2: Khi chè 3\r\ntuổi, đốn cành chính cách mặt đất 30 - 35 cm, đốn cành tán cách mặt đất 40 - 45\r\ncm.
\r\n\r\n2.4.5.2- Đốn\r\nphớt:
\r\n\r\nHai năm đầu, mỗi năm\r\nđốn trên vết đốn cũ 5 cm. Sau đó mỗi năm đốn cao thêm 3 cm, khi vết đốn dưới\r\ncùng cao 70 cm so với mặt đất thì hàng năm chỉ đốn cao thêm 1 cm so vết đốn cũ.
\r\n\r\nTuyệt đối không cắt\r\ntỉa cành la, đảm bảo độ che phủ, khép tán trên nương.
\r\n\r\nĐối với nương chè\r\nsinh trưởng yếu, tán lá thưa mỏng, có thể áp dụng chu kỳ đốn cách năm: 1 năm\r\nđốn phớt như trên, 1 năm đốn sửa bằng tán chỉ cắt phần cành xanh.
\r\n\r\n2.4.5.3- Đốn\r\nlửng:
\r\n\r\nNhững đồi chè đã được\r\nđốn phớt nhiều năm, vết đốn cao quá 90 cm so với mặt đất, nhiều cành tăm hương,\r\nu bướu, búp nhỏ, năng suất giảm thì đốn lửng cách mặt đất 60 - 65 cm; hoặc chè\r\nnăng suất khá nhưng cây cao quá cũng đốn lửng cách mặt đất 70 - 75 cm.
\r\n\r\n2.4.5.4- Đốn\r\nđau: Những đồi chè được đốn lửng nhiều năm, cành nhiều mấu, cây sinh trưởng\r\nkém, năng suất giảm rõ rệt thì đốn đau cách mặt đất 40 - 45 cm.
\r\n\r\n2.4.5.5- Đốn\r\ntrẻ lại: Những nương chè già, cằn cỗi đã được đốn đau nhiều lần, năng suất giảm\r\nnghiêm trọng thì đốn trẻ lại cách mặt đất 10 - 25 cm.
\r\n\r\n2.4.5.6- Thời\r\nvụ đốn: Từ giữa tháng 12 đến hết tháng 1.
\r\n\r\n- Nơi thường bị sương\r\nmuối đốn muộn hơn, đốn sau đợt sương muối nặng.
\r\n\r\n- Đốn đau trước, đốn\r\nphớt sau.
\r\n\r\n- Đốn tạo hình, chè\r\ncon trước, đốn chè trưởng thành sau.
\r\n\r\nĐối với vùng đảm bảo\r\nđộ ẩm, hoặc có điều kiện chủ động tưới chè có thể đốn một phần diện tích vào\r\ntháng 4 - 5 sau đợt chè Xuân góp phần rải vụ thu hoạch chè.
\r\n\r\n2.4.5.7- Cách\r\nđốn và dụng cụ đốn:
\r\n\r\n- Đốn tạo tán có mặt\r\nbằng nghiêng theo sườn dốc, không làm dập cành, sây sát vỏ.
\r\n\r\n- Đốn đau, đốn lửng, đốn\r\ntạo hình lần đầu thì dùng dao. Đốn phớt, đốn tạo hình lần 2 thì dùng kéo hoặc\r\ndao. Đốn trẻ lại, sửa cành lớn chè giống thì dùng cưa.
\r\n\r\n- Đối với các giống\r\nchè có phân cành nhiều, mật độ cành lớn, sinh trưởng đỉnh đều thì có thể áp\r\ndụng máy đốn để nâng cao năng suất lao động.
\r\n\r\n2.4.6- Tưới\r\nchè:
\r\n\r\nNơi có điều kiện về\r\nnguồn nước, khả năng đầu tư thì có thể tiến hành tưới cho chè khi độ ẩm đất\r\ndưới 60% sức chứa ẩm đồng ruộng (vào các tháng hạn, từ tháng 11 - 4 năm sau và\r\ncác thời điểm hạn dài chính vụ quá 15 ngày).
\r\n\r\nTưới theo phương pháp\r\nphun mưa bề mặt với vòi tưới di động hoặc cố định cho hiệu quả cao.
\r\n\r\n2.5- Thu hoạch và bảo\r\nquản.
\r\n\r\n2.5.1- Thu hoạch.
\r\n\r\n2.5.1.1- Hái tạo hình chè kiến thiết cơ\r\nbản:
\r\n\r\n- Đối với chè 1 tuổi: Từ tháng 10, hái bấm\r\nngọn những cây cao 60 cm trở lên.
\r\n\r\n- Đối với chè 2 tuổi: Hái đọt trên những cây\r\nto khoẻ và cách mặt đất 50 cm trở lên.
\r\n\r\n2.5.1.2- Hái\r\ntạo hình sau khi đốn:
\r\n\r\n- Đối với chè đốn lần\r\n1: Đợt đầu hái cách mặt đất 40 - 45 cm, tạo thành mặt phẳng nghiêng theo sườn\r\ndốc. Đợt 2 hái đọt chừa 2 lá và lá cá.
\r\n\r\n- Đối với chè đốn lần\r\n2: Đợt đầu hái cao hơn chè đốn lần 1 từ 25 - 30 cm, các đợt sau hái chừa bình\r\nthường như ở chè đốn lần 1.
\r\n\r\n2.5.1.3- Hái\r\nchè kinh doanh:
\r\n\r\na)- Hái đọt và 2 - 3\r\nlá non (xác định theo tiêu chuẩn Nhà nước TCVN 1053 - 71 - 1054 - 71).
\r\n\r\nKhi trên tán có 30%\r\nsố đọt đủ tiêu chuẩn thì hái, không bỏ sót, không để quá lứa, cứ 7 - 10 ngày\r\nhái 1 lứa, tận thu đọt mù xoè.
\r\n\r\nb)- Thời vụ:
\r\n\r\nVụ Xuân (tháng 3 -\r\n4): Hái chừa 2 lá và lá cá, tạo tán bằng. Những đọt vượt cao hơn mặt tán thì\r\nhái sát lá cá.
\r\n\r\nVụ Hè Thu\r\n(tháng 5 - 10): Hái chừa 1 lá và lá cá, tạo tán bằng. Những đọt cao hơn mặt tán\r\nthì hái sát lá cá.
\r\n\r\nVụ Thu Đông\r\n(tháng 11- 12): Tháng 11 hái chừa lá cá, tháng 12 hái cả lá cá.
\r\n\r\nc)- Đối với các giống\r\nchè có phân cành nhiều, mật độ cành mau, sinh trưởng đỉnh đều thì có thể áp\r\ndụng hái bằng kéo hay hái chè bằng máy để nâng cao năng suất lao động.
\r\n\r\n2.5.1.4- Hái\r\nchè trên nương đốn trẻ lại, đốn đau thì tiến hành như đối với chè kiến thiết c\r\nbản.
\r\n\r\n2.5.2- Bảo\r\nquản: Chè đọt tươi thu xong phải để nơi râm mát, bỏ trong sọt không nén chặt,\r\nkhông đựng trong bao kín, không để héo, lẫn bẩn với vật lạ, tạp chất, đưa đến\r\nnơi chế biến không quá 10 tiếng.
\r\n\r\n\r\n\r\n
Từ khóa: Tiêu chuẩn ngành 10TCN446:2001, Tiêu chuẩn ngành số 10TCN446:2001, Tiêu chuẩn ngành 10TCN446:2001 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tiêu chuẩn ngành số 10TCN446:2001 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tiêu chuẩn ngành 10TCN446:2001 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 10TCN446:2001
File gốc của Tiêu chuẩn ngành 10TCN 446:2001 về quy trình kỹ thuật trồng, chăm sóc và thu hoạch chè do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn ngành 10TCN 446:2001 về quy trình kỹ thuật trồng, chăm sóc và thu hoạch chè do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Số hiệu | 10TCN446:2001 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn ngành |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2001-03-07 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Nông nghiệp |
Tình trạng |