QUY\r\nTRÌNH SẢN XUẤT LÚA GIỐNG
\r\nBan\r\nhành kèm theo quyết định số: 115/ 99/QĐ-BNN-KHCN Ngày 4 tháng 8 năm 1999
- Qui trình sản xuất lúa giống áp dụng cho\r\ncác giống lúa thường (trừ lúa lai) từ chọn lọc sản xuất hạt lúa giống siêu\r\nnguyên chủng, nguyên chủng đến hạt giống xác nhận trong phạm vi cả nước.
\r\n\r\n- Qui trình này nêu phương pháp cơ bản về kỹ\r\nthuật sản xuất lúa giống, là cơ sở cho công tác kiểm định ngoài đồng, kiểm\r\nnghiệm trong phòng và cấp chứng chỉ chất lượng các lô hạt giống lúa.
\r\n\r\n\r\n\r\n- Quá trình chọn lọc, sản xuất hạt giống lúa\r\nphải thực hiện ở các cơ sở sản xuất giống được sự quản lý của Nhà nước, có cơ\r\nsở vật chất và cán bộ kỹ thuật đáp ứng yêu cầu sản xuất lúa giống.
\r\n\r\n- Cán bộ kỹ thuật sản xuất lúa giống phải am\r\nhiểu các tính trạng đặc trưng của giống; nắm chắc qui trình sản xuất và tiêu\r\nchuẩn chất lượng hạt giống lúa; phải lưu giữ tất cả các số liệu theo dõi theo\r\ntừng chu kỳ sản xuất giống.
\r\n\r\n3. Qui trình sản xuất\r\nlúa giống:
\r\n\r\nQui trình sản xuất lúa giống gồm các phần:
\r\n\r\n3.1- Qui trình sản xuất hạt giống siêu nguyên\r\nchủng ( SNC )
\r\n\r\n3.1.1 Qui trình duy trì và sản xuất hạt giống\r\nSNC từ nguồn giống gốc.
\r\n\r\n3.1.2- Qui trình phục tráng và sản xuất hạt\r\ngiống SNC từ nguồn giống chưa thuần.
\r\n\r\n3.2- Qui trình sản xuất hạt giống lúa nguyên\r\nchủng
\r\n\r\n3.3- Qui trình sản xuất hạt giống lúa xác\r\nnhận
\r\n\r\n3.1- QUI TRÌNH SẢN\r\nXUẤT HẠT GIỐNG LÚA SIÊU NGUYÊN CHỦNG
\r\n\r\n3.1.1- Qui trình duy trì và sản xuất hạt\r\nSNC từ nguồn giống gốc
\r\n\r\nVật liệu ban đầu (G0) là hạt giống\r\ngốc (gồm giống tác giả hoặc giống SNC ) đảm bảo đúng giống, đạt độ thuần 100%,\r\ncó chất lượng gieo trồng tốt. Chọn lọc theo sơ đồ 1 với các bước cụ thể như\r\nsau:
\r\n\r\n3.1.1.1- Vụ thứ nhất (G0) : Ruộng vật liệu để\r\nchọn dòng
\r\n\r\n3.1.1.1.1- Ruộng mạ:
\r\n\r\n- Chọn chân ruộng có độ phì trung bình khá,\r\nkhông có lúa của vụ trước mọc lại, chủ động tưới tiêu, chủ động phòng chống các\r\nđiều kiện bất thuận:úng, rét, sâu bệnh.
\r\n\r\n- Diện tích đủ gieo khoảng 1.0 kg hạt giống\r\nvới mật độ khoảng 30-50 gr/m2
\r\n\r\n- Chăm sóc cho mạ to gan, đanh dảnh, có ngạnh\r\ntrê càng tốt, gặp rét cần che phủ nilông để mạ không chết
\r\n\r\n- Cần khử bỏ cỏ dại suốt thời kỳ mạ.
\r\n\r\n- Tuổi mạ tuỳ theo giống và mùa vụ: Tuy nhiên\r\nkhông nên cấy mạ quá già, bị dập nát, tốt nhất là xúc mạ để cấy.
\r\n\r\n3.1.1.1.2- Ruộng cấy
\r\n\r\n- Chọn chân ruộng có độ phì trung bình khá,\r\nkhông có lúa vụ trước mọc lại, chủ động tưới tiêu, đầy đủ ánh sáng, nơi không\r\nthường xảy ra dịch bệnh hại. Bố trí trong vùng sản xuất giống nguyên chủng của\r\ncùng giống đó hoặc cách ly với giống khác ít nhất là 20m hoặc trỗ lệch so với\r\ngiống khác ít nhất là 10 ngày.
\r\n\r\n- Diện tích khoảng 300-500m2
\r\n\r\n- Cấy 1 dảnh không tính ngạch trê, cấy nông\r\ntay, thẳng hàng, theo băng.
\r\n\r\n- Mật độ cấy tuỳ theo đất, mùa vụ và giống.\r\nKhoảng 45-60 khóm/m2
\r\n\r\n- Bón phân và chăm sóc theo qui trình phù hợp\r\nvới từng giống, mùa vụ, đất đai, tạo môi trường bình thường cho lúa sinh trưởng\r\nphát triển để dễ chọn các cá thể điển hình
\r\n\r\n- Suốt thời kỳ sinh trưởng không được khử\r\nlẫn.
\r\n\r\n3.1.1.1.3- Theo dõi ngoài đồng và chọn cá\r\nthể:
\r\n\r\n- Lập sổ định kỳ theo dõi trên đồng ruộng,\r\nquan sát thật kỹ các tính trạng đặc trưng về dạng và màu sắc thân, lá, bông,\r\nhạt để định số lượng cá thể cần chọn hoặc nếu thấy độ thuần không đảm bảo sẽ\r\nchọn lọc theo qui trình phục tráng (xem 3.1.2)
\r\n\r\n- Khi lúa bắt đầu đẻ, chọn và cắm que khoảng\r\n300-500 khóm (que cao hơn thân cây lúa 20-30cm): Số lượng chọn có thể nhiều hơn\r\ntuỳ theo lượng giống SNC sản xuất yêu cầu và độ thuần của giống. Những giống\r\nlúa cứng cây, cán bộ kỹ thuật có kinh nghiệm, có thể chọn cá thể trước lúc gặt,\r\nkhông cần cắm que chọn trước.
\r\n\r\n- Mỗi tuần theo dõi nhận xét 1 lần để loại bỏ\r\n(nhổ cọc) các khóm có biểu hiện khác với tính trạng đặc trưng của giống về thời\r\ngian sinh trưởng, thân lá, bông, hạt v.v...
\r\n\r\n- Trước thu hoạch 1-2 ngày quan sát lần cuối,\r\nnhổ (cắt) các khóm (cá thể) đúng giống, có thời gian sinh trưởng như nhau, có >\r\n4 bông/khóm (giống cây cao, đẻ kém chon > 3 bông/khóm), các bông\r\ntrong khóm tương tự nhau về tiời gian chín, độ cao.
\r\n\r\n3.1.1.1.4- Đo đếm, đánh giá chọn cá thể làm\r\ndòng G1
\r\n\r\n- Đặt các khóm được chọn thành hàng ngay\r\nngắn, kiểm tra lại lần cuối về số dảnh cấy ban đầu, cây khác dạng... rồi đánh\r\nthứ tự tạm thời bằng phấn, bút dạ v.v...
\r\n\r\n- Lập sổ thô để ghi số liệu đo đếm các chỉ\r\ntiêu như chiều cao cây, chiều dài bông, tổng số hạt/bông, số hạt chắc (hoặc số\r\nhạt lép) để tính tỷ lệ (%) chắc (hoặc lép) của từng khóm. Cộng và tính trung\r\nbình của các chỉ tiêu nêu trên của tất cả các khóm đã đo đếm rồi ghi vào bảng\r\n1.
\r\n\r\n- Các khóm được chọn để làm G1\r\nphải đảm bảo:
\r\n\r\na- Có chiều cao cây bằng chiều cao trung bình\r\n+ 1cm
\r\n\r\nb- Có thời gian sinh trưởng như nhau.
\r\n\r\nc- Có chiều dài bông, tổng số hạt, tỷ lệ hạt\r\nchắc bằng và lớn hơn số liệu trung bình
\r\n\r\nd- Không có hạt bị nghi gạo đỏ( Trừ các giống\r\ncó tính trạng gạo đỏ như Nếp cẩm)
\r\n\r\n- Các khóm được chọn phải đánh lại số thứ tự\r\ncho thống nhất
\r\n\r\nVí dụ: CR203-1 M98 tức giống CR203 dòng số\r\n1 ở vụ mùa 1998
\r\n\r\nC70-5 X98 tức giống\r\nC70 dòng số 5, ở vụ xuân 1998
\r\n\r\n3.1.1.1.5- Phơi và bảo quản:
\r\n\r\nCắt bông của các khóm được chọn, cách cổ bông\r\nkhoảng 10cm buộc gọn cho vào túi xi-măng (dài 30-40cm, rộng 20-25cm, máy bằng\r\nchỉ nilông) bên ngoài ghi rõ số thứ tự của khóm. Phơi cả túi đến khô và bảo\r\nquản vào chum, vại hay phòng lạnh v.v...
\r\n\r\n3.1.1.2- Vụ thứ 2 (G1) : So sánh, đánh giá\r\ncác dòng (khóm) đã chọn
\r\n\r\nChọn đất, làm đất, cách ly, kỹ thuật gieo cấy\r\nvà chăm sóc tương tự như ở vụ thứ nhất.
\r\n\r\n3.1.1.2.1-Ruộng mạ:
\r\n\r\n- Diện tích: tuỳ số dòng, mỗi dòng cần diện\r\ntích khoảng 0,4-0,5m2
\r\n\r\n- Chú ý tránh lẫn trong quá trình ngâm, ủ,\r\ngieo cũng như khi tưới nước, gặp mưa hay do các nguyên nhân khác
\r\n\r\n3.1.1.2.2-Ruộng cấy:
\r\n\r\n- Diện tích: mỗi dòng cần 5-10m2\r\ntuỳ vụ và tuỳ số lượng hạt giống có được của mỗi dòng. Căn cứ số dòng nhiều ít\r\nmà chuẩn bị đủ diện tích gieo cấy G1.
\r\n\r\n- Cấy lúc mạ 5-6 lá (tuỳ giống), mỗi khóm 1\r\ndảnh (tính theo nhánh mạ); mỗi dòng cấy 4 hàng, cấy nông tay; cấy theo thứ tự\r\nhết dòng nọ đến dòng kia. Dòng thiếu mạ vẫn cấy đủ 4 hàng; thừa đất do thiếu mạ\r\nthì chừa ở cuối ô. Tất cả các dòng nên cấy xong trong cùng 1 ngày.
\r\n\r\n- Cấy xong cần vẽ sơ đồ, cắm thẻ đánh dấu\r\ntừng dòng tránh nhầm lẫn và dễ theo dõi.
\r\n\r\n3.1.1.2.3-Theo dõi ngoài đồng và thu hoạch:
\r\n\r\n- Định kỳ theo dõi từ lúc cấy đến lúc thu\r\nhoạch, ở bất kỳ dòng nào có cây khác dạng xuất hiện đều phải loại bỏ cả dòng.\r\nNếu nghi cây khác dạng do lẫn cơ giới phải được xác minh cụ thể mới được khử bỏ\r\nvà phải khử trước khi cây khác dạng đó tung phấn. Trong quá trình theo dõi cũng\r\ncần loại bỏ những dòng có khả năng sinh trưởng, khả năng chống chịu với ngoại\r\ncảnh, sâu bệnh kém.
\r\n\r\n- Khi có khoảng 85% trở lên số dòng được chọn\r\nđủ tiêu chuẩn, chín cùng lúc thì trước thu hoạch 1-2 ngày mỗi dòng nhổ (hoặc\r\ncắt sát gốc) 10 khóm điển hình (lấy ở 2 điểm, mỗi điểm 5 khóm ở hàng thứ 2 và\r\n3) đem về phòng đo đếm các chỉ tiêu.
\r\n\r\n- Sau đó thu hoạch, tuốt hạt, phơi, làm sạch,\r\ncân và tính năng suất (kg/m2) riêng từng dòng, loại bỏ các dòng chín\r\nsớm hoặc muộn hơn.
\r\n\r\n- Lấy ngẫu nhiên mỗi dòng 100 gr, xát vỏ trấu,\r\nnếu thấy gạo đỏ thì bỏ cả dòng đó.
\r\n\r\n3.1.1.2.4-Đo đếm, chọn dòng, hỗn dòng thành\r\nhạt siêu nguyên chủng và bảo quản.
\r\n\r\n- Đo đếm 10 khóm điển hình của từng dòng về\r\nchiều cao cây, chiều dài bông, số hạt/bông, số hạt chắc hoặc số hạt lép/bông\r\ncùng với kết quả về năng suất, tình trạng gạo đỏ, khối lượng 1000 hạt của từng\r\ndòng, tính trung bình và ghi vào bảng 2.
\r\n\r\nCác dòng đạt yêu cầu được chọn để hỗn thành\r\nhạt SNC là:
\r\n\r\na/ Có chiều cao cây bằng chiều cao trung bình\r\n+ 1cm
\r\n\r\nb/ Có thời gian sinh trưởng như nhau
\r\n\r\nc/ Có chiều dài bông, tổng số hạt/bông, tỷ lệ\r\n% hạt chắc, khối lượng 1000 hạt, năng suất bằng và lớn hơn số liệu trung bình\r\ncủa các dòng.
\r\n\r\nd/ Không có hạt bị nghi gạo đỏ ( trừ các\r\ngiống có tính trạng gạo đỏ)
\r\n\r\n- Sau khi hỗn, đóng bao, trong và ngoài bao\r\nghi rõ tên giống (không ghi tên dòng), cấp giống SNC, nơi sản xuất, trọng lượng\r\nrồi bảo quản cẩn thận để sản xuất hạt nguyên chủng cho các vụ sau. Nếu cần số\r\nlượng hạt SNC nhiều hơn thì phải chọn số cá thể ở G0 nhiều hơn và\r\ntăng số dòng được giữ lại ở G1. Không được duy trì hạt SNC bằng cách\r\nnhân trực tiếp ở vụ sau.
\r\n\r\nLưu ý:
\r\n\r\n(1) Nếu số dòng G1 đạt tiêu chuẩn\r\nkhông đủ 85% trở lên so với tổng số dòng được chọn ở G0, chứng tỏ\r\nnguồn giống làm vật liệu ban đầu ở G0 không phải là giống thuần, thì\r\ncác dòng được chọn ở G1 không được hỗn với nhau mà để riêng tiếp tục\r\nchọn ở G2 theo Qui trình phục tráng và sản xuất hạt giống SNC đối\r\nvới các giống chưa thuần (3.1.2).
\r\n\r\n(2) Để tiếp tục chu kỳ 2, từ ruộng G1\r\nchọn khoảng 300-500 cá thể (khóm), hoặc nhiều hơn trên các dòng tiêu biểu nhất\r\nđể làm G1 cho chu kỳ 2 (xem sơ đồ1) hoặc từ trên ruộng SNC (coi như\r\nruộng G0) chọn đủ số khóm điển hình để làm G1 cho vụ sau.
\r\n\r\n3.1.2- Qui trình phục tráng, sản xuất hạt SNC\r\nđối với các giống chưa thuần.
\r\n\r\nQui trình này áp dụng cho các giống chưa có\r\ngiống gốc đã thuần, các giống địa phương, giống tiến bộ kỹ thuật, giống mới có\r\ntriển vọng. Thời gian chọn lọc phục tráng là 3 vụ gồm các bước như sơ đồ 2.
\r\n\r\nVề cơ bản qui trình kỹ thuật làm mạ, gieo\r\ncấy, chăm sóc cũng như các bước chọn cá thể và đánh giá cá thể đã chọn tiến\r\nhành giống như phần 3.1.1. Cần lưu ý một số điểm khác sau:
\r\n\r\n3.1.2.1- Vụ thứ 1 (G0) : Ruộng vật liệu để\r\nchọn dòng
\r\n\r\n- Hạt giống dùng gieo cấy vụ G0 có\r\nthể lấy trên ruộng sản xuất đại trà, cũng có thể chọn ngay trên ruộng cấy 1\r\ndảnh sản xuất giống nguyên chủng, xác nhận hay sản xuất đại trà, coi các ruộng\r\nnày là ruộng G0 trong quá trình phục tráng.
\r\n\r\n- Số cá thể được chọn ở ruộng G0\r\ncần khoảng 100-150 khóm
\r\n\r\n- Số cá thể được chọn sau khi đo đếm trong\r\nphòng nhiều hay ít là tuỳ thuộc độ thuần của giống và sự am hiểu các tính trạng\r\nđặc trưng của giống và trình độ của các cán bộ kỹ thuật.
\r\n\r\n3.1.2.2- Vụ thứ 2 (G1): So sánh, đánh giá\r\ndòng
\r\n\r\n- Trước thu hoạch 1-2 ngày cần chọn đủ số\r\nkhóm trên các dòng tiêu biểu để làm G1 cho chu kỳ 2.
\r\n\r\n- Tất cả các dòng được chọn giữ lại đều phơi,\r\nbảo quản riêng từng dòng để gieo cấy vụ sau (G2).
\r\n\r\n3.1.2.3- Vụ thứ 3 (G2) : So sánh, đánh giá\r\nvà nhân dòng, hỗn dòng thành hạt SNC
\r\n\r\n3.1.2.3.1- Ruộng mạ:
\r\n\r\n- Diện tích: Những dòng được chọn ở G1\r\nthường có từ 2-6 kg hạt giống, nên giữ lại 1/3 hay 1/4 để làm giống dự phòng số\r\ncòn lại gieo với mật độ 45-100 gr/m2 (tuỳ giống và tuỳ vụ); diện\r\ntích mạ của mỗi dòng cần khoảng 30-100m2. Tuỳ số dòng nhiều ít mà\r\nchuẩn bị đủ diện tích để gieo mạ và đảm bảo cách ly tốt, tránh nhầm lẫn.
\r\n\r\n3.1.2.3.2-Ruộng cấy:
\r\n\r\nCó 2 loại ruộng:
\r\n\r\na- Ruộng so sánh: để đánh giá dòng gọi tắt là\r\nruộng so sánh, mỗi dòng cấy 1 ô, mỗi ô cần diện tích 20 đến 50m2.
\r\n\r\nb- Ruộng nhân dòng: là ruộng để cấy số mạ còn\r\ndư lại sau khi cấy ô so sánh
\r\n\r\n- Nhất thiết phải cấy 1 dảnh, nông tay, cấy\r\ntheo băng, mật độ giống nhau, khoảng cách giữa các dòng 30-35cm. Cấy theo thứ\r\ntự từ nhỏ đến lớn của các dòng. Cấy xong cần vẽ sơ đồ riêng cho cả 2 loại ruộng\r\ntrên.
\r\n\r\n3.1.2.3.3-Theo dõi ngoài đồng và thu hoạch:
\r\n\r\n- Định kỳ theo dõi trong suốt thời gian sinh\r\ntrưởng. Chú ý quan sát kỹ các tính trạng đặc trưng: dạng hình và màu sắc của\r\nthân, lá, bông, hạt
\r\n\r\n- Không được khử lẫn, nếu phát hiện có cây\r\nkhác dạng ở ô so sánh hoặc ở ô nhân đều phải loại bỏ cả dòng. Nếu nghi là lẫn cơ\r\ngiới phải xác minh cẩn thận, chắc chắn mới được xử lý khử bỏ, trước khi cây đó\r\ntung phấn.
\r\n\r\n- Căn cứ vào thực tế trên đồng ruộng để chọn\r\ncác dòng điển hình, có độ thuần cao, chín cùng lúc. Trước thu hoạch 1-2 ngày\r\nmỗi dòng định chọn thu 10 khóm điển hình để đo đếm các chỉ tiêu và ghi ở bảng\r\n2.
\r\n\r\n- Sau đó thu hoạch, tuốt hạt, phơi khô, làm\r\nsạch, cân và bảo quản riêng từng dòng của ô so sánh và ô nhân, tính năng suất (kg/ha)\r\nghi vào cột kg/m2 ở bảng 2. Chờ kết quả đo đếm trong phòng mới được\r\nhỗn hạt giống của ô so sánh và ô nhân của cùng dòng.
\r\n\r\n3.1.2.3.4-Đo đếm, đánh giá chọn dòng để hỗn\r\nthành hạt SNC:
\r\n\r\n- Đo đếm các chỉ tiêu và ghi vào bảng 2.
\r\n\r\n- Các dòng đạt yêu cầu được chọn phải có cùng\r\nthời gian chín; chiều cao cây bằng chiều cao trung bình của các dòng + 1\r\ncm; năng suất , chiều dài bông, số hạt và số hạt chắc/bông; khối lượng 1000 hạt\r\nbằng và lớn hơn trung bình; gạo trắng. Bảo quản riêng, sau khi có kết quả kiểm\r\nnghiệm chất lượng gieo trồng của từng dòng mới được hỗn với nhau thành hạt SNC.
\r\n\r\n- Hạt SNC được đóng bao thống nhất ngoài và\r\ntrong bao có nhãn thẻ ghi rõ tên giống, cấp giống, nơi sản xuất, vụ sản xuất,\r\nmã số phiếu kiểm tra chất lượng, khối lượng giống.
\r\n\r\nLưu ý:
\r\n\r\n(1) Đồng thời với chọn các dòng G1\r\nđiển hình làm G2 của chu kỳ I, cần chú ý chọn những khóm (cá thể)\r\ncủa những dòng điển hình để làm G1 của chu kỳ II (xem sơ đồ 2)
\r\n\r\n(2) Cũng có thể lấy hạt SNC làm vật liệu ban\r\nđầu và chọn các cá thể (khóm) theo qui trình 3 vụ như trên (3.1.2) hoặc qui\r\ntrình 2 vụ (3.1.1) tuỳ điều kiện cụ thể của cơ sở.
\r\n\r\n3.2-QUI TRÌNH SẢN\r\nXUẤT HẠT GIỐNG LÚA NGUYÊN CHỦNG
\r\n\r\nHạt giống nguyên chủng phải được sản xuất từ\r\nhạt SNC và phải đạt được tiêu chuẩn chất lượng do Nhà nước ban hành. Hạt nguyên\r\nchủng là nguồn cung cấp để sản xuất ra hạt giống xác nhận.
\r\n\r\n3.2.1-Ruộng mạ
\r\n\r\n- Ruộng mạ cần chọn chân có độ phì trung bình\r\nkhá, chủ động tưới tiêu và phòng chống được các điều kiện bất thuận, tốt nhất\r\nlà chân đất làm màu, vụ trước không cấy lúa.
\r\n\r\n- Diện tích đất gieo mạ bằng khoảng 1/5 -\r\n1/25 diện tích ruộng cấy, lượng giống gieo đủ cấy cho 1 ha lúa nguyên chủng\r\nkhoảng 22-30 kg tuỳ giống và tuỳ thời vụ.
\r\n\r\n- Cần thường xuyên kiểm tra ruộng mạ để khử\r\ncác cây khác dạng, chủ yếu là quan sát màu sắc gốc cây mạ.
\r\n\r\n- Các biện pháp kỹ thuật khác như: thời vụ\r\ngieo, xử lý hạt giống, làm đất, phân bón, tưới tiêu, phòng trừ sâu bệnh v.v...\r\náp dụng như đối với giống đó trong sản xuất đại trà của từng địa phương.
\r\n\r\n3.2.2-Ruộng cấy:
\r\n\r\n- Chọn khu ruộng có độ phì trung bình khá,\r\nchủ động tưới tiêu và phòng chống các điều kiện bất thuận, vùng đất có thể dễ\r\ndàng chia lô và cách ly (cách ly với giống khác ít nhất là 3m hoặc trỗ lệch ít\r\nnhất là 10 ngày)
\r\n\r\n- Cấy 1 dảnh (kể cả ngạnh trê), nông tay,\r\nthẳng hàng, cấy thành băng, mật độ cấy: 50-60 khóm/m2 tuỳ giống; tốt\r\nnhất là xúc mạ để cấy, không để mạ bị dập nát, rễ mạ bị ảnh hưởng vì nắng nóng\r\nhoặc khô rét.
\r\n\r\n- Thường xuyên quan sát về hình dạng và màu\r\nsắc của thân lá, thìa lìa, bông và hạt để khử bỏ các cây khác dạng.
\r\n\r\n- Sau khử lẫn lần cuối, trước thu hoạch cần\r\nbáo cáo cho bộ phận kiểm định để kiểm định và lập biên bản kiểm định ruộng lúa giống.
\r\n\r\n- Các biện pháp kỹ thuật khác như lượng phân\r\nbón và cách bón phân, tưới tiêu, phòng trừ sâu bệnh v.v... áp dụng như đối với\r\ngiống đó trong sản xuất đại trà ở từng vùng. Tuy nhiên cần lưu ý nên bón N\r\nnhiều hơn, sớm hơn ở giai đoạn từ cấy đến lúa hồi xanh. Khi lúa bắt đầu đẻ đến\r\ntrước phân hoá đòng nơi có điều kiện nên rút nước phơi ruộng 2-3 lần để cho lúa\r\nđẻ sớm, đẻ khoẻ, tập trung và rễ ăn sâu, bền lá.
\r\n\r\n3.2.3-Thu hoạch và bảo quản:
\r\n\r\n- Trước thu hoạch cần kiểm tra cụ thể trên\r\nđồng ruộng nhằm tiện việc phân lô, bố trí lao động, thời gian để gặt; bố trí\r\nsân phơi, nhà kho để không ảnh hưởng chất lượng giống.
\r\n\r\n- Sau khi phơi xong, quạt sạch, đóng tịnh bao\r\nxếp vào kho theo lô, có lối đi, thông thoáng, tiện cho việc lấy mẫu kiểm tra.\r\nTrong và ngoài bao giống phải có nhãn thẻ gho rõ: tên giống, cấp giống, nơi sản\r\nxuất, vụ sản xuất, khối lượng (kg).
\r\n\r\n- Báo cho phòng kiểm nghiệm lấy mẫu để kiểm\r\ntra chất lượng . Qua kiểm tra nếu đạt tiêu chuẩn thì lô giống được công nhận là\r\ngiống đạt cấp Nguyên chủng.
\r\n\r\n- Định kỳ 1-2 tháng kiểm tra tình hình nảy\r\nmầm và sâu mọt, 1 tháng trước khi xuất kho cung cấp cho sản xuất phải kiểm tra\r\nchất lượng lô giống lần cuối.
\r\n\r\nBảng 1: Một số tính\r\ntrạng đặc trưng của các cá thể ở G0
\r\n\r\nĐơn vị sản xuất : Ngày\r\ngieo:
\r\n\r\nTên giống: Vụ\r\nsản xuất: năm Ngày chín:
\r\n\r\nThời gian sinh\r\ntrưởng:
\r\n\r\n\r\n TT \r\n | \r\n \r\n Chiều cao \r\n | \r\n \r\n Chiều dài \r\n | \r\n \r\n Hạt/bông \r\n | \r\n \r\n Ghi chú các tính \r\n | \r\n ||
\r\n \r\n | \r\n \r\n cây (cm) \r\n | \r\n \r\n bông (cm) \r\n | \r\n \r\n Tổng số \r\n | \r\n \r\n Hạt \r\nchắc \r\n | \r\n \r\n Tỷ lệ chắc \r\n(%) \r\n | \r\n \r\n trạng cần lưu ý \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n TB \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n\r\n
Bảng 2: Một số tính\r\ntrạng đặc trưng của các dòng ở G1 và G2
\r\n\r\nĐơn vị sản xuất : Ngày\r\ngieo:
\r\n\r\nTên giống: Vụ\r\nsản xuất: năm Ngày chín:
\r\n\r\nThời gian sinh\r\ntrưởng:
\r\n\r\n\r\n Dòng \r\n | \r\n \r\n Chiều \r\n | \r\n \r\n Chiều \r\n | \r\n \r\n Số hạt/bông \r\n | \r\n \r\n KL.1000 \r\n | \r\n \r\n Năng \r\n | \r\n \r\n Ghi chú các \r\n | \r\n ||
\r\n số \r\n | \r\n \r\n cao cây (cm) \r\n | \r\n \r\n dài bông (cm) \r\n | \r\n \r\n Tổng số \r\n | \r\n \r\n Hạt \r\nchắc \r\n | \r\n \r\n Tỷ lệ chắc \r\n(%) \r\n | \r\n \r\n hạt \r\n(g) \r\n | \r\n \r\n suất \r\n(kg/m2) \r\n | \r\n \r\n tính trạng cần lưu\r\n ý (gạo đỏ...) \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n TB \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n\r\n
Ghi chú:
\r\n\r\n- Chiều cao cây: Đo\r\ntừ gốc sát mặt đất đến chóp bông ( cm), lấy 1 số lẻ
\r\n\r\n- Chiều dài bông:\r\nTính từ cổ bông đến chóp bông không kể râu hạt (cm), lấy 1 số lẻ.
\r\n\r\n- Tổng số hạt : Gồm\r\ntất cả hạt chắc, lép và lửng trên bông
\r\n\r\n3- Qui trình sản xuất\r\nhạt giống lúa xác nhận
\r\n\r\nVề phương pháp và các\r\nbiện pháp kỹ thuật từ gieo mạ đến thu hoạch, bảo quản giống như sản xuất hạt\r\ngiống nguyên chủng. Cần lưu ý các vấn đề sau:
\r\n\r\n(1)- Hạt giống dùng\r\nđể gieo mạ phải là hạt giống nguyên chủng.
\r\n\r\n(2)- Số dảnh cấy có\r\nthể từ 1 đến 3 dảnh/khóm, nếu cấy 1 dảnh càng tốt; mạ cần gieo thưa để có ngạnh\r\ntrê, sau cấy cần bón sớm, bón tập trung để lúa đẻ khoẻ, dễ khử lẫn, tiết kiệm\r\nlượng giống gieo.
\r\n\r\n(3)- Ruộng giống phải\r\nđược kiểm định và lô giống phải được kiểm nghiệm về chất lượng giống để xác\r\nđịnh đúng cấp giống.
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n\r\n
Sơ đồ 1: Duy trì và sản xuất hạt giống\r\nSNC từ nguồn giống gốc
\r\n\r\n\r\n CHU KỲ 1 \r\n | \r\n \r\n CHU KỲ 2 \r\n | \r\n
\r\n\r\n
\r\n | |
\r\n | ![]() | \r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
Vụ thứ 1 (G0)\r\nRuộng\r\nvật liệu
ban đầu
\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n\r\n \r\n \r\n \r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
1 2 3 4 5 6 7 n-1 n
Vụ thứ 2 (G1)\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n | |
\r\n | ![]() | \r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
1 2 3 4 5 n-1 n
Hạt\r\nhỗn SNC G1
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n | \r\n | \r\n | \r\n | \r\n | \r\n | \r\n | \r\n |
\r\n | \r\n | ![]() | \r\n |||||
\r\n | \r\n | \r\n | ![]() | \r\n \r\n | ![]() | \r\n ||
\r\n | |||||||
\r\n | ![]() | \r\n ||||||
\r\n |
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
Vụ thứ 3 (G2) Nguyên chủng
Hạt hỗn SNC
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n | \r\n | \r\n | \r\n |
\r\n | \r\n | ![]() | \r\n |
\r\n | |||
\r\n | ![]() | \r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
G2 Nguyên chủng
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n\r\n
Sơ đồ 2: Phục tráng\r\nvà sản xuất hạt giống SNC từ nguồn giống chưa thuần
\r\n\r\n\r\n CHU KỲ 1 \r\n | \r\n \r\n CHU KỲ 2 \r\n | \r\n
\r\n\r\n
\r\n | |
\r\n | ![]() | \r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
Vụ thứ 1 (G0)\r\nRuộng\r\nvật liệu
ban đầu
\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n\r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
1 2 3 4 5 6 7 8 n-1 n
Vụ thứ 2 (G1)
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n | \r\n | \r\n | \r\n |
\r\n | ![]() | \r\n \r\n | ![]() | \r\n
\r\n |
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
1 2 3 4 5 n-1 n
Vụ thứ 3 (G2)\r\n1 2 3 n G1
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n | \r\n | \r\n | \r\n | \r\n | \r\n | \r\n | \r\n | \r\n | \r\n | \r\n | \r\n | \r\n | \r\n | \r\n | \r\n | \r\n | \r\n | \r\n | \r\n | \r\n |
\r\n | \r\n | ![]() | \r\n \r\n | ![]() | \r\n \r\n | ![]() | \r\n \r\n | ![]() | \r\n \r\n | ![]() | \r\n ||||||||||
\r\n | ![]() | \r\n \r\n | ![]() | \r\n |||||||||||||||||
\r\n | ||||||||||||||||||||
\r\n | \r\n | \r\n | ![]() | \r\n \r\n | ![]() | \r\n \r\n | ![]() | \r\n \r\n | ![]() | \r\n |||||||||||
\r\n |
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
1 2 3 n
Hạt hỗn SNC G2
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n | \r\n | \r\n | \r\n |
\r\n | \r\n | ![]() | \r\n |
\r\n | ![]() | \r\n ||
\r\n |
\r\n\r\n
\r\n\r\n
Vụ\r\nthứ 4 (G3) Nguyên chủng G3
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n
Từ khóa: Tiêu chuẩn ngành 10TCN395:1999, Tiêu chuẩn ngành số 10TCN395:1999, Tiêu chuẩn ngành 10TCN395:1999 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tiêu chuẩn ngành số 10TCN395:1999 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tiêu chuẩn ngành 10TCN395:1999 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 10TCN395:1999
File gốc của Tiêu chuẩn ngành 10TCN 395:1999 về quy trình sản xuất lúa giống do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn ngành 10TCN 395:1999 về quy trình sản xuất lúa giống do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Số hiệu | 10TCN395:1999 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn ngành |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 1999-08-04 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Nông nghiệp |
Tình trạng |