QUY\r\nTRÌNH NHÂN GIỐNG NHÃN, VẢI BẰNG PHƯƠNG PHÁP GHÉP
\r\n\r\nTechnical\r\nprocedure for multiplication of longan and lychee by grafting method
\r\n\r\n(Ban hành\r\ntheo Quyết định số\r\n4739/QĐ/BNN-KHCN\r\nngày\r\n31\r\ntháng\r\n12 năm\r\n2004 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này áp dụng cho tất cả các\r\ntổ chức và cá nhân làm vườn ươm nhân giống nhãn, vải ở miền Bắc.
\r\n\r\n2. Quy trình nhân giống\r\nnhãn bằng phương pháp ghép
\r\n\r\n\r\n\r\n2.1.1. Lựa chọn hạt làm gốc ghép
\r\n\r\nHạt dùng làm gốc ghép được\r\nlấy từ cây mẹ khỏe mạnh, sinh trưởng tốt, không sâu bệnh, khi chín vỏ quả nhẵn, hạt đen\r\nnhánh. Thời gian thu hạt từ tháng 7 đến tháng 9. Có thể dùng các giống nhãn nước, nhãn lồng và\r\nnhãn thóc làm gốc ghép.
\r\n\r\n2.1.2. Xử lý hạt
\r\n\r\n2.1.2.1. Bóc hạt ra khỏi quả\r\nvà thịt quả sau đó rửa thật sạch, loại bỏ hết phần thịt quả ở rốn hạt, tránh\r\nlàm xước và dập hạt, loại bỏ những hạt nhỏ và hạt quá to.
\r\n\r\n2.1.2.2. Ngâm hạt vào dung dịch\r\nBenlat C nồng độ\r\n0,3%, trong thời gian từ 5 đến 10 phút sau đó đem ủ ngay.
\r\n\r\n2.1.2.3. Cách ủ hạt: hạt được ủ bằng\r\ncát sạch để nơi râm mát, thoáng gió và thoát nước tốt. Thường\r\nrải 3-4 lớp hạt một lớp cát, trên cùng phủ lớp chiếu cói hay bao tải gai sau đó\r\ndùng ô doa tưới nhẹ. Trong thời gian này luôn giữ đủ ẩm. Sau 2-3 ngày hạt nứt\r\nnanh, đem gieo.
\r\n\r\n2.1.3. Xử lý đất trước khi gieo hạt
\r\n\r\nĐất làm vườn ươm hay đất dùng để đóng\r\nbầu cần được cày bừa kỹ, làm sạch cỏ dại. Dùng 3-4kg thuốc Nokaph 10G cho 1000\r\nm2 đất, trộn đều lên luống ở độ sâu 15-20cm trước khi tiến hành gieo cấy\r\nđể trừ tuyến trùng và sâu hại trong đất. Đối với đất làm bầu cần đập nhỏ, rây kỹ\r\nvà trộn thuốc với tỷ lệ: 30-40gam Nokaph 10G trộn đều trước khi đóng bầu.
\r\n\r\n2.1.4. Gieo hạt và chăm sóc sau gieo
\r\n\r\nKhi hạt nhãn nứt nanh đem\r\ngieo trực tiếp vào bầu hoặc gieo gián tiếp qua vườn mạ và bầu nhỏ.
\r\n\r\n2.1.4.1. Gieo trực tiếp vào bầu: bầu bằng túi\r\nPolyetylen không đáy, kích thước: 10 x 22 cm (theo tiêu chuẩn 10 TCN 464 -\r\n2001). Hỗn hợp đóng\r\nbầu được cho vào bầu trước khi gieo hạt 7 - 10 ngày. Bầu được xếp\r\nthành luống, chiều rộng 6 bầu. Mỗi bầu gieo 1 hạt, lấp đất dày từ 1 đến 1,5 cm.
\r\n\r\n2.1.4.2. Gieo vào bầu nhỏ: Dùng túi nilon\r\ncó kích thước đường kính x chiều cao\r\ntương ứng là 5x10cm. Đóng bầu\r\ntrước khi gieo hạt 7-10 ngày. Bầu được xếp thành luống chiều rộng từ 80-100cm.\r\nMỗi bầu gieo 1 hạt, lấp đất dày từ 1-1,5 cm.
\r\n\r\n2.1.4.3. Gieo vườn mạ: đất gieo hạt\r\nđược cày bừa kỹ, lên luống cao 15 đến 20 cm, bề mặt luống rộng từ 80-100 cm,\r\nrãnh 35-40 cm. Xử lý đất bằng thuốc 30-40gam Nokaph 10G trộn đều trên luống cho\r\n10m2 đất sau đó bón bón phân lót như công thức làm hỗn hợp đóng bầu (*). Khoảng cách\r\ngieo hạt 8x10 cm, lấp sâu\r\ntừ 1 đến 1,5 cm.
\r\n\r\n2.1.4.4. Chăm sóc sau khi gieo hạt:
\r\n\r\n- Dùng ô doa tưới ẩm ngay sau khi gieo hạt. Hàng\r\nngày tưới nước đủ ẩm.
\r\n\r\n- Làm giàn che bằng cót hoặc phên nứa\r\nhay lưới nilon. Chiều cao giàn từ 0,5 - 0,6m.
\r\n\r\n- Làm cỏ và phòng trừ sâu bệnh thường\r\nxuyên.
\r\n\r\n2.1.5. Ra ngôi cây\r\ncon
\r\n\r\n2.1.5.1. Bầu ra\r\nngôi:\r\nkích thước 10 x 22 cm, (theo\r\ntiêu chuẩn 10 TCN 464 - 2001): Cho hỗn hợp đất đóng bầu (*) vào bầu trước\r\nkhi ra ngôi 7 đến 10 ngày. Bầu được xếp thành luống, chiều rộng 6\r\nbầu.
\r\n\r\n2.1.5.2. Thời gian ra ngôi: sau khi gieo\r\n40-50 ngày khi cây con có 5 đến 6 lá thật, chiều cao cây 15-17 cm. Chọn ngày râm\r\nmát tiến hành ra ngôi.
\r\n\r\n2.1.5.3. Phương\r\npháp ra ngôi:\r\nchọn những cây con đồng đều, khỏe\r\nmạnh. Khi ra ngôi cần nhấn chặt đất xung quanh gốc cây, trồng sâu hơn so với mặt\r\ngốc cũ cây con 1 cm. Đối với cây từ vườn mạ chú ý khi bứng không được làm đứt\r\nnhiều rễ phụ đồng thời ngắt bớt rễ đuôi chuột để cho rễ phụ phát triển mạnh. Đối với\r\ncây trong bầu nhỏ cần xé bỏ túi bầu, giữ nguyên bầu đất để ra ngôi.
\r\n\r\n2.1.6. Chăm sóc cây con sau khi ra\r\nngôi
\r\n\r\n2.1.6.1. Tưới nước và che cây
\r\n\r\n- Trồng xong dùng ô doa tưới nhẹ cho\r\ncây con, sau đó cách 5 - 7 ngày tưới 1 lần.
\r\n\r\n- Cây con ra ngôi cần được che bằng\r\ngiàn che từ 1 đến 1,5 tháng sau đó dỡ bỏ giàn che.
\r\n\r\n2.1.6.2. Làm cỏ và chăm sóc khác
\r\n\r\n- Thường xuyên làm sạch cỏ dại (kể\r\ncả cỏ ở rãnh\r\nluống)
\r\n\r\n- Trồng dặm: tiến hành sau khi trồng\r\ncây ra ngôi 5 đến 7 ngày đảm bảo mật độ và độ đồng đều của vườn cây.
\r\n\r\n- Thường xuyên cắt tỉa cành, nhánh, chỉ\r\nđể lại 1 thân chính.
\r\n\r\n- Phòng trừ sâu bệnh: sâu bệnh thường\r\nxuất hiện giai đoạn này có câu cấu nhỏ, bọ xít, sâu róm, bệnh khô đầu lá, bệnh đốm\r\nnâu lá, bệnh chết héo cây.
\r\n\r\n2.1.6.3. Bón phân
\r\n\r\n- Sau khi cây hồi sức hòa 50g Urê /10\r\nlít nước tưới cho 200 cây, sau 25 đến 30 ngày tưới 1 lần.
\r\n\r\n- Giai đoạn cây cao 30cm bón phân vô\r\ncơ theo công thức: hòa 50g Urê/10\r\nlít nước tưới cho 150 cây, sau 40 đến 50 ngày tưới 1 lần.
\r\n\r\n- Giai đoạn cây chuẩn bị ghép: bón đầy\r\nđủ NPK trước ghép 20 đến 30 ngày. Lượng bón: 1g Urê + 0,5g Kali\r\nClorua + 1g lân Super/bầu\r\ncây, sau khi bón nên tưới nhẹ.
\r\n\r\n2.1.7. Tiêu chuẩn cây gốc ghép
\r\n\r\n- Sau khi ra ngôi 8 đến 9 tháng cây đạt\r\ntiêu chuẩn: chiều cao cây 60 đến 70cm. Đường kính thân ở vị trí 20cm cách mặt đất\r\nkhoảng 0,5 đến 0,7 cm, cây khỏe mạnh, không sâu bệnh.
\r\n\r\n- Tiến hành ghép khi vườn cây có 75 đến\r\n80% số cây đạt tiêu chuẩn ghép.
\r\n\r\n\r\n\r\n2.2.1. Lựa chọn cành ghép
\r\n\r\n- Cành ghép được lấy trên cây mẹ giống\r\ngốc, cây đầu dòng đã được đã được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các\r\ncơ quan có thẩm quyền công nhận.
\r\n\r\n- Chọn cành bánh tẻ khỏe mạnh ở ngoài\r\ntán, có tuổi từ 2 đến 5 tháng, nách lá có chồi ngủ nổi rõ, vỏ màu nâu nhạt, có\r\nđường kính 0,5 đến 0,7cm.
\r\n\r\n2.2.2. Bảo quản cành ghép
\r\n\r\nChọn ngày nắng ráo, cắt cành vào lúc\r\ntrời mát, tránh ánh nắng găy gắt. Cành cắt đến đâu cắt lá đến đó, chỉ để lại phần\r\ngốc cuống lá. Sau khi cắt, cành ghép cần đem ghép ngay. Nếu không kịp có thể bọc\r\ncành trong vải ẩm để nơi râm mát, thời gian bảo quản từ 1 đến 2 ngày.
\r\n\r\n\r\n\r\n- Đối với miền Bắc có 2 thời vụ ghép\r\nchính: tháng 3 - 4 và tháng 9 - 10. Vùng khu bốn cũ có thể ghép vào tháng 2-3\r\nvà tháng 10-11.
\r\n\r\n- Ghép vào ngày nắng ráo, nếu trời quá\r\nnắng cần làm giàn\r\nche\r\nđể ghép.
\r\n\r\n2.4. Kỹ thuật\r\nghép (ghép nêm đoạn\r\ncành)
\r\n\r\nCách ghép: cắt ngang thân gốc ghép ở độ\r\ncao 20 cm. Dùng dao ghép chẻ dọc trên gốc ghép ở vị trí giữa vỏ cây và phần gỗ,\r\nđộ sâu vết chẻ từ 1,5 đến 2 cm. Chọn cành ghép có đường kính tương\r\nđương với gốc ghép, cắt vát hình nêm sao cho phần cắt vát ở cành tương ứng với\r\nđộ sâu ở vết cắt thân. Độ dài cành ghép từ 5 đến 6 cm có 2 đến 3 mắt. Buộc cố định\r\nphần mắt ghép và thân ghép bằng dây PE cắt nhỏ, buộc kín phần cành ghép phía\r\ntrên.
\r\n\r\nLưu ý: dao ghép phải\r\nsắc để vết cắt phẳng, thao tác nhanh, chính xác để nhựa cây không bị ôxy hóa.
\r\n\r\n\r\n\r\n2.5.1. Tưới nước
\r\n\r\n2.5.1.1. Sau ghép 5 đến 7\r\nngày tưới ẩm cho vườn cây.
\r\n\r\n2.5.1.2. Khi mắt ghép bật mầm\r\nphải thường xuyên đảm bảo độ ẩm, sau 7 đến 10 ngày tưới một lần tùy theo điều\r\nkiện thời tiết.
\r\n\r\n2.5.2. Bón phân
\r\n\r\n2.5.2.1. Sau khi ghép 40 đến\r\n45 ngày khi mầm ghép có lá xoè rộng và chuyển sang màu xanh lục tiến hành bón phân.
\r\n\r\n- Định kỳ bón: 20 đến 25 ngày 1 lần.
\r\n\r\n- Cách bón: hòa 50 gam Urê/10lít nước tưới\r\nđều trên mặt 150 bầu vào chiều mát.
\r\n\r\n2.5.2.2. Ngừng bón phân trước\r\nkhi xuất vườn 1 tháng.
\r\n\r\n2.5.3. Chăm sóc khác
\r\n\r\n2.5.3.1. Thường xuyên làm sạch\r\ncỏ dại.
\r\n\r\n2.5.3.2. Cắt bỏ mầm\r\nvượt để cây tập trung dinh dưỡng, phát triển mầm ghép.
\r\n\r\n2.5.3.3. Sau khi mầm ghép ổn\r\nđịnh lộc lần 2 cắt bỏ dây ghép.
\r\n\r\n\r\n\r\nPhòng trừ các đối tượng sâu bệnh hại\r\nchủ yếu ở các giai đoạn gốc ghép, sau ra ngôi, sau ghép như sau:
\r\n\r\n2.6.1. Câu cấu nhỏ: Platymycterus\r\nsieversi Reitter
\r\n\r\n2.6.1.1. Nhận dạng: trưởng thành\r\ncó kích thước trung bình từ 0,5-0,7 x 0,3-0,4cm. Toàn thân phủ một lớp bột màu ve\r\nsáng, miệng gặm nhai nhô ra phía trước. Con cái có kích thước lớn hơn con đực, ở\r\nđốt bụng của con cái hình tam giác, có máng đẻ trứng. Trưởng thành đẻ trứng ở kẽ\r\nthân lá. Trứng đẻ rải rác, màu trắng ngà, sau chuyển màu đục. Kích thước trứng\r\nkhoảng 0,4 đến 0,5 mm.
\r\n\r\n2.6.1.2. Phòng trừ: Câu cấu là đối tượng\r\nnguy hiểm cho vườn ươm, vì vậy khi chúng xuất hiện với mật độ 2 đến 3 con/ cây\r\ncần tiến hành phun thuốc Supracide 40 EC nồng độ 0,15% lượng nước dùng 600\r\nlít/Ha.
\r\n\r\n2.6.2. Bọ xít: Tessaratoma\r\npapillosa Drury
\r\n\r\n2.6.2.1. Nhận dạng: Trưởng thành\r\ncái có kích thước dài x rộng tương ứng\r\nlà 2,7 đến 2,8 cm x 1,6 đến 1,7\r\ncm, toàn thân màu nâu vàng, phần ngực và bụng có phủ lớp phấn màu trắng. Trưởng\r\nthành qua đông ở kẽ hốc của vỏ cây, dưới tán lá rậm rạp ở cây nhãn trưởng\r\nthành. Đầu tháng 3 chúng giao phối và đẻ trứng, trứng đẻ thành ổ, mỗi ổ 9 đến\r\n13 trứng ở dưới mặt lá sau 4 đến 5 ngày sâu non xuất hiện.
\r\n\r\n2.6.2.2. Phòng trừ: bắt trưởng\r\nthành qua đông, ngắt ổ trứng để tiêu hủy. Sử dụng Sherpa 25EC nồng độ phun 0,15%, lượng\r\nnước dùng 600 lít/Ha.
\r\n\r\n2.6.3. Các loại sâu ăn lá khác
\r\n\r\n2.6.3.1. Nhận dạng: một số loài sâu ăn lá\r\nnhư sâu róm, sâu xanh, sâu kén...phá hại lá lộc non làm cây sinh trưởng chậm, phân\r\nnhánh nhiều làm ảnh hưởng nhiều đến tỷ lệ cây đạt ghép.
\r\n\r\n2.6.3.2. Phòng trừ: Sử dụng\r\nDipterex nồng độ 0,15%, lượng nước dùng 600 lít/Ha
\r\n\r\n2.6.4. Bệnh đốm nâu lá: Macrophoma\r\nsp.
\r\n\r\n2.6.4.1. Nhận dạng: bệnh do nấm Macrophoma\r\nsp gây ra, vết bệnh màu nâu nhỏ li ti trên dưới mặt lá.\r\nMặt trên của lá màu vàng nhạt loang lổ do diệp lục bị phá hủy. Bệnh nặng những\r\nđốm nhỏ liên kết lại thành đốm lớn phá hủy cả mặt trên của lá, tạo nên những đốm\r\nmàu trắng xám xung quanh có viền màu nâu đậm, phía dưới màu nâu.
\r\n\r\n2.6.4.2. Phòng trừ: sử dụng\r\nDaconil 75WP nồng độ 0,2%, hoặc Boocđo 1% phun cho các đợt lộc non 2 lần. Lần 1\r\nkhi mới nhú mầm, lần 2 khi lộc bánh tẻ.
\r\n\r\n2.6.5. Bệnh khô đầu lá: Pestalotia\r\nsp.
\r\n\r\n2.6.5.1. Nhận dạng: bệnh xuất hiện\r\nđầu tiên trên các mép phần cuối lá, vết bệnh màu nâu ở cả\r\nmặt trên và mặt dưới lá, gặp nhiệt độ, độ ẩm thích hợp vết bệnh lan rộng 1/3 đến\r\n1/3 diện tích lá.
\r\n\r\n2.6.5.2. Phòng trừ: sử dụng\r\nRidomil MZ. 75 WP nồng độ 0,2%, lượng phun 600 lít/ ha phun bảo vệ lộc.
\r\n\r\n2.6.6. Bệnh chết héo cây: Phytophthora\r\nsp.
\r\n\r\n2.6.6.1. Nhận dạng: cây bị bệnh\r\nsinh trưởng kém lá vàng dần rồi rụng, cây dần bị chết
\r\n\r\n2.6.6.2. Phòng trừ: sử dụng Aliette\r\n800WP nồng độ 0,2%, lượng nước dùng 600 lít/ha. Bệnh nặng có thể tưới Aliette nồng\r\nđộ 2% vào gốc cây
\r\n\r\n2.7. Tiêu chuẩn\r\ncây xuất vườn (Theo tiêu chuẩn 10 TCN\r\n464-2001)
\r\n\r\n2.7.1. Chiều cao cây tính từ mặt bầu đạt\r\ntrên 65cm
\r\n\r\n2.7.2. Đường kính gốc đoạn cách mặt bầu\r\n5cm từ 0,8-1,5 cm.
\r\n\r\n2.7.3. Số lượng cành cấp 1 từ 2 đến 3\r\ncành
\r\n\r\n2.7.3. Chiều dài cành ghép tính từ vết\r\nghép trên 35 cm.
\r\n\r\nCây có sức tiếp hợp tốt, cành ghép và\r\ngốc ghép phát triển đều nhau và tách bỏ hoàn toàn dây ghép. Cây có bộ rễ phát\r\ntriển tốt, rễ phân\r\nnhánh từ cấp 3 trở lên, nhiều rễ\r\ntơ.
\r\n\r\n3. Quy trình nhân giống\r\nvải bằng phương pháp ghép
\r\n\r\n\r\n\r\n3.1.1. Lựa chọn hạt\r\nlàm gốc ghép
\r\n\r\nHạt lấy làm gốc ghép được lấy từ quả\r\ncây vải chua, khỏe mạnh, sinh trưởng tốt, không sâu bệnh. Khi chín vỏ quả màu\r\nnâu đỏ đặc trưng.
\r\n\r\n3.1.2. Xử lý hạt
\r\n\r\n- Dùng tay bóc hạt ra khỏi quả và thịt\r\nquả sau đó rửa thật sạch, loại bỏ hết phần thịt quả ở rốn hạt, loại\r\nbỏ những hạt nhỏ và hạt quá to.
\r\n\r\n- Ngâm hạt trong dung dịch Benlat nồng\r\nđộ 0,3%. Thời gian\r\nngâm từ 5 đến\r\n10\r\nphút sau đó đem ủ ngay bằng cát ẩm, ủ nơi râm mát, thoáng gió và thoát nước tốt.
\r\n\r\n- Cách ủ hạt: Hạt được ủ bằng cát cát\r\nsạch để nơi râm mát, thoáng gió và thoát nước tốt. Thông thường rải 3-4 lớp hạt\r\nmột lớp cát, trên cùng phủ lớp chiếu cói hay bao tải gai sau đó dùng doa tưới\r\nnhẹ. Trong thời gian này dùng doa tưới nhẹ đủ ẩm. Sau 2-3 ngày hạt nứt nanh có\r\nthể đem gieo.
\r\n\r\n3.1.3. Xử lý đất trước\r\nkhi gieo hạt
\r\n\r\nĐất làm vườn ươm hay đất dùng để đóng\r\nbầu cần được cày bừa kỹ, làm sạch cỏ dại. Dùng 3-4kg thuốc Nokaph 10G cho 1000 m2\r\nđất, trộn đều lên luống ở độ sâu 15-20cm trước khi tiến hành gieo cấy để trừ\r\ntuyến trùng và sâu hại trong đất. Đối với đất làm bầu cần đập nhỏ, rây kỹ và trộn\r\nthuốc với tỷ lệ: 30-40gam Nokaph 10G trộn đều trước khi đóng bầu.
\r\n\r\n3.1.4. Gieo hạt
\r\n\r\nKhi hạt vải nứt nanh đem gieo trực tiếp\r\nvào bầu hoặc gieo gián tiếp qua vườn mạ và bầu nhỏ.
\r\n\r\n3.1.4.1. Gieo trực tiếp vào bầu: bầu bằng túi\r\nPolyetylen không đáy, kích thước: 10 x 22 cm, (theo tiêu chuẩn 10 TCN 465\r\n- 2001). Hỗn hợp đóng bầu được cho vào bầu trước khi gieo hạt 7 - 10 ngày. Bầu\r\nđược xếp thành luống, chiều rộng 6 bầu. Mỗi bầu gieo 1 hạt, lấp đất dày từ 1 đến\r\n1,5 cm.
\r\n\r\n3.1.4.2. Gieo vào bầu nhỏ: Dùng túi\r\nnilon có kích thước đường kính x chiều cao tương ứng là 5x10cm. Đóng bầu trước\r\nkhi gieo hạt 7-10 ngày. Bầu được xếp thành luống chiều rộng từ 80-100cm. Mỗi bầu\r\ngieo 1 hạt, lấp đất dày từ 1-1,5 cm.
\r\n\r\n3.1.4.3. Gieo vườn mạ: đất gieo hạt\r\nđược cày bừa kỹ, lên luống cao 15 đến 20 cm, bề mặt luống rộng từ 80 - 100 cm,\r\nrãnh 35 - 40 cm. Xử lý đất bằng thuốc 30 - 40gam Nokaph 10G trộn\r\nđều trên luống cho 10m2 đất sau đó bón phân lót như công thức làm hỗn\r\nhợp đóng bầu (*). Khoảng cách\r\ngieo hạt 8 x\r\n10\r\ncm, lấp sâu từ 1 đến 1,5 cm.
\r\n\r\n3.1.4.4. Chăm sóc sau khi gieo hạt:
\r\n\r\n- Dùng ô doa tưới ẩm ngay sau khi gieo\r\nhạt. Hàng ngày tưới nước đủ ẩm.
\r\n\r\n- Làm giàn che bằng cót hoặc phên nứa\r\nhay lưới nilon. Chiều cao giàn từ 0,5 - 0,6m.
\r\n\r\n- Làm cỏ và phòng trừ sâu bệnh thường\r\nxuyên. Chú ý phòng trừ sâu bệnh: câu cấu nhỏ, bọ xít, sâu róm, bệnh khô đầu lá,\r\nbệnh đốm nâu lá, bệnh chết héo cây.
\r\n\r\n3.1.5. Ra ngôi cây con
\r\n\r\n3.1.5.1. Bầu ra\r\nngôi:\r\nkích thước 10 x 22 cm, (theo\r\ntiêu chuẩn 10TCN 465 - 2001). Cho hỗn hợp đất đóng bầu (*) vào bầu trước\r\nkhi ra ngôi 7 đến 10 ngày. Bầu được xếp thành luống, chiều rộng 6 bầu.
\r\n\r\n3.1.5.2. Thời gian ra\r\nngôi:\r\nsau khi gieo 40-50\r\nngày khi cây con\r\ncó 5 đến 6 lá thật, chiều cao cây 15-17 cm. Chọn ngày râm mát tiến hành ra\r\nngôi.
\r\n\r\n3.1.5.3. Phương pháp ra\r\nngôi:\r\nchọn những cây con đồng đều, khỏe mạnh. Khi ra ngôi cần nhấn chặt đất xung\r\nquanh gốc cây, trồng sâu hơn so với mặt gốc cũ cây con 1 cm. Đối với cây từ vườn\r\nmạ chú ý khi bứng không được làm đứt nhiều rễ phụ đồng thời ngắt bớt rễ đuôi chuột để cho\r\nrễ phụ phát triển mạnh. Đối với cây trong bầu nhỏ cần xé bỏ túi bầu, giữ nguyên\r\nbầu đất để ra ngôi.
\r\n\r\n3.1.6. Chăm sóc cây con sau khi ra\r\nngôi
\r\n\r\n3.1.6.1. Tưới nước\r\nvà che cây
\r\n\r\n- Trồng xong dùng ô doa tưới nhẹ cho\r\ncây con, sau đó cách 5 - 7 ngày tưới 1 lần.
\r\n\r\n- Cây con ra ngôi cần được che bằng\r\ngiàn che từ 1 đến 1,5 tháng sau đó dỡ bỏ giàn che.
\r\n\r\n3.1.6.2. Làm cỏ và chăm sóc khác
\r\n\r\n- Thường xuyên làm sạch cỏ dại (kể cả cỏ ở rãnh\r\nluống)
\r\n\r\n- Trồng dặm: tiến hành sau khi\r\ntrồng cây ra ngôi 5 đến 7 ngày đảm bảo mật độ và độ đồng đều của vườn\r\ncây.
\r\n\r\n- Thường xuyên cắt tỉa cành, nhánh, chỉ\r\nđể lại 1 thân chính.
\r\n\r\n- Phòng trừ sâu bệnh: Chú ý phòng trừ\r\nbọ xít, bọ trĩ, nhện, đốm\r\nlá, khô đầu lá.
\r\n\r\n3.1.6.3. Bón phân
\r\n\r\n- Sau khi cây hồi sức hòa 50g Urê /10\r\nlít nước tưới cho 200 cây, sau 25 đến 30 ngày tưới 1 lần.
\r\n\r\n- Giai đoạn cây cao 30cm bón phân vô\r\ncơ theo công thức: hòa 50g Urê /10 lít nước\r\ntưới cho 150 cây, sau 40 đến 50 ngày tưới 1 lần.
\r\n\r\n- Giai đoạn cây chuẩn bị ghép: bón đầy\r\nđủ NPK trước ghép 20 đến 30 ngày. Lượng bón: 1g Urê + 0,5g\r\nKali Clorua + 1g lận Super/bầu\r\ncây, sau khi bón nên tưới nhẹ.
\r\n\r\n3.1.7. Tiêu chuẩn cây gốc ghép
\r\n\r\n- Sau khi ra ngôi 8 đến 9 tháng cây đạt tiêu\r\nchuẩn: chiều cao cây 45 đến 50cm. Đường kính thân ở vị trí 20cm cách mặt đất\r\nkhoảng 0,4 đến 0,5 cm, cây khỏe mạnh, không sâu bệnh.
\r\n\r\n- Tiến hành ghép khi vườn cây có 75 đến\r\n80% số cây đạt tiêu chuẩn ghép.
\r\n\r\n\r\n\r\n3.2.1. Lựa chọn cành ghép
\r\n\r\n- Cành ghép được lấy trên cây mẹ giống\r\ngốc, cây đầu dòng đã được đã được Bộ NN và PTNT công nhận.
\r\n\r\n- Chọn cành bánh tẻ ở ngoài tán, có tuổi\r\ntừ 4 đến 6 tháng, nách lá có chồi ngủ nổi rõ, vỏ màu nâu nhạt, có đường kính\r\n0,3 đến 0,4cm
\r\n\r\n3.2.2. Bảo quản cành ghép
\r\n\r\nChọn ngày nắng ráo, cắt cành vào lúc\r\ntrời mát, tránh ánh nắng mặt trời găy gắt. Cành cắt đến đâu cắt lá đến đó, chỉ\r\nđể lại phần gốc cuống lá. Sau khi cắt, cành ghép cần đem ghép ngay. Nếu không kịp\r\ncó thể bọc cành trong vải ẩm để nơi râm mát, thời gian bảo quản từ 1 đến 2\r\nngày.
\r\n\r\n\r\n\r\n- Đối với miền Bắc có 2 thời vụ ghép\r\nchính: tháng 3-4 và tháng 9-10. Vùng khu bốn cũ có thể ghép vào tháng 2-3 và\r\ntháng 10-11.
\r\n\r\n- Ghép vào ngày nắng ráo, nếu trời quá\r\nnắng cần làm giàn che để ghép.
\r\n\r\n3.4. Kỹ thuật\r\nghép\r\n(ghép\r\nnêm đoạn cành)
\r\n\r\nCách ghép: cắt ngang thân gốc\r\nghép ở độ cao 20 cm. Dùng dao ghép chẻ dọc trên gốc ghép ở vị trí giữa vỏ cây\r\nvà phần gỗ, độ sâu vết chẻ từ 1,5 đến 2 cm. Chọn cành\r\nghép có đường kính tương đương với gốc ghép, cắt vát hình nêm sao\r\ncho phần cắt vát ở cành tương ứng với độ sâu ở vết cắt thân. Độ dài cành ghép từ\r\n5 đến 6 cm có 2 đến 3 mắt. Buộc cố định phần mắt ghép và thân ghép bằng dây PE cắt nhỏ,\r\nbuộc kín phần cành ghép phía trên.
\r\n\r\nLưu ý: dao ghép phải\r\nsắc để vết cắt phẳng, thao tác nhanh, chính xác để nhựa cây không bị ôxy hóa.
\r\n\r\n\r\n\r\n3.5.1. Tưới nước
\r\n\r\n- Sau ghép 5 đến 7 ngày tưới ẩm cho\r\nvườn cây.
\r\n\r\n- Khi mắt ghép bật mầm phải thường\r\nxuyên đảm bảo độ ẩm, sau 7 đến 10 ngày tưới một lần tùy theo điều kiện\r\nthời tiết.
\r\n\r\n3.5.2. Bón phân
\r\n\r\n- Sau khi ghép 40 đến 45 ngày khi mầm\r\nghép có lá xoè rộng và chuyển sang màu xanh lục tiến hành bón phân.
\r\n\r\n- Bón định kỳ: 20 đến 25 ngày 1 lần.
\r\n\r\n- Cách bón: hòa 50 gam đạm\r\nurê/10lít nước tưới đều\r\ncho 150 bầu vào chiều mát.
\r\n\r\n- Ngừng bón phân trước khi xuất vườn 1\r\ntháng.
\r\n\r\n3.5.3. Chăm sóc khác
\r\n\r\n- Thường xuyên làm sạch cỏ dại.
\r\n\r\n- Cắt bỏ mầm vượt để cây tập trung\r\ndinh dưỡng, phát triển mầm ghép.
\r\n\r\n- Sau khi mầm ghép ổn định lộc lần 2 cắt\r\nbỏ dây ghép.
\r\n\r\n3.6. Công tác\r\nphòng trừ sâu bệnh
\r\n\r\nPhòng trừ các đối tượng sâu bệnh hại\r\nchủ yếu ở các giai đoạn gốc ghép, sau ra ngôi, sau ghép như sau:
\r\n\r\n3.6.1. Câu cấu nhỏ: Platymycterus\r\nsieversi Reitter
\r\n\r\n3.6.1.1. Nhận dạng: trưởng thành\r\ncó kích thước dài x rộng tương ứng\r\nlà từ 0,5 đến 0,7 x 0,3 đến 0,4.\r\nToàn thân phủ một lớp bột màu ve sáng, miệng gặm nhai nhô ra phía trước, con\r\ncái có kích thước lớn hơn con đực, ở đốt bụng của con cái hình tam giác, có\r\nmáng đẻ trứng. Trưởng thành đẻ trứng ở kẽ thân lá. Trứng đẻ rải rác, màu trắng ngà,\r\nsau chuyển màu đục. Kích thước trứng khoảng 0,4 đến 0,5 mm.
\r\n\r\n3.6.1.2. Phòng trừ: Câu cấu là đối\r\ntượng nguy hiểm cho vườn ươm, vì vậy khi chúng xuất hiện với mật độ 2 đến 3 con/ cây\r\ncần tiến hành phun thuốc Supracide 40 EC nồng độ 0,15%, lượng nước dùng 600\r\nlít/Ha.
\r\n\r\n3.6.2. Bọ xít: Tessaratoma\r\npapillosa Drury
\r\n\r\n3.6.2.1. Nhận dạng: Trưởng thành\r\ncái có kích thước dài x rộng tương ứng\r\nlà 2,7 đến 2,8 cm x 1,6 đến 1,7\r\ncm, toàn thân màu nâu vàng, phần ngực và bụng có phủ lớp phấn màu trắng. Trưởng\r\nthành qua đông ở kẽ hốc của vỏ cây, dưới tán lá rậm rạp ở cây nhãn trưởng\r\nthành. Đầu tháng 3 chúng giao phối và đẻ trứng. Trứng đẻ thành ổ, mỗi ổ 9 đến\r\n13 trứng ở dưới mặt lá sau 4 đến 5 ngày sâu non xuất hiện.
\r\n\r\n3.6.2.2. Phòng trừ: bắt trưởng\r\nthành qua đông, ngắt ổ trứng để tiêu hủy. Sử dụng Sherpa 25EC nồng độ phun\r\n0,15%, lượng nước dùng 600 lít/Ha.
\r\n\r\n3.6.3. Các loại sâu ăn lá khác
\r\n\r\n3.6.3.1. Nhận dạng: một số loài\r\nsâu ăn lá như sâu róm, sâu xanh, sâu kén... phá hại lá lộc\r\nnon làm cây sinh trưởng chậm, phân nhánh nhiều làm ảnh hưởng nhiều đến tỷ lệ\r\ncây đạt ghép.
\r\n\r\n3.6.3.2. Phòng trừ: sử dụng\r\nDipterex nồng độ 0,15%, lượng nước dùng 600 lít/Ha
\r\n\r\n3.6.4. Bệnh đốm nâu lá: Macrophoma\r\nsp.
\r\n\r\n3.6.4.1. Nhận dạng: bệnh do nấm Macrophoma\r\nsp gây ra, vết bệnh màu nâu nhỏ li ti trên dưới mặt\r\nlá. Mặt trên của lá màu vàng nhạt loang lổ do diệp lục bị phá hủy. Bệnh nặng những\r\nđốm nhỏ liên kết lại thành đốm lớn phá hủy cả mặt trên của lá, tạo nên những đốm\r\nmàu trắng xám xung\r\nquanh có viền màu nâu đậm, phía dưới màu nâu.
\r\n\r\n3.6.4.2. Phòng trừ: sử dụng\r\nDaconil 75WP phun, nồng độ phun 0,2%, hoặc Boocđo 1% phun cho các đợt lộc non 2\r\nlần. Lần 1 khi mới nhú mầm, lần 2 khi lộc bánh tẻ.
\r\n\r\n3.6.5. Bệnh khô đầu lá: Pestalotia\r\nsp.
\r\n\r\n3.6.5.1. Nhận dạng: bệnh xuất hiện\r\nđầu tiên trên các mép phần cuối lá, vết bệnh màu nâu ở cả mặt trên và mặt dưới\r\nlá, gặp nhiệt độ, độ ẩm\r\nthích hợp vết bệnh lan rộng 1/3 đến 1/3 diện tích lá.
\r\n\r\n3.6.5.2. Tác hại: cây bị bệnh\r\nsinh trưởng chậm,\r\nlá bị bệnh quang hợp kém thậm chí bị rụng lá.
\r\n\r\n3.6.5.3. Phòng trừ: sử dụng\r\nRidomil MZ. 75 WP, nồng độ 0,2%, lượng nước dùng 600 lít/ ha phun bảo vệ lộc.
\r\n\r\n3.6.6. Bệnh chết héo cây: Phytophthora\r\nsp.
\r\n\r\n3.6.6.1. Nhận dạng: cây bị bệnh\r\nsinh trưởng kém lá vàng dần rồi rụng, cây dần bị chết.
\r\n\r\n3.6.6.2. Phòng trừ: sử dụng\r\nAliette 800WP, nồng độ phun 0,2%, lượng nước dùng 600 lít/ha. Bệnh nặng có thể\r\ntưới Aliette nồng độ 2% vào gốc cây
\r\n\r\n3.7. Tiêu chuẩn\r\ncây xuất vườn (theo tiêu chuẩn 10 TCN\r\n465-2001)
\r\n\r\n- Chiều cao cây tính từ mặt bầu đạt\r\ntrên 60cm
\r\n\r\n- Đường kính gốc đoạn cách mặt bầu 5cm\r\ntừ 0,8-1,5 cm.
\r\n\r\n- Số lượng cành cấp 1 từ 2 đến 3 cành
\r\n\r\n- Chiều dài cành ghép tính từ vết ghép\r\ntrên 30 cm.
\r\n\r\n- Cây có sức tiếp hợp tốt, cành ghép\r\nvà gốc ghép phát triển đều nhau và tách bỏ hoàn toàn dây ghép. Bộ rễ cây phát\r\ntriển tốt phân nhánh từ cấp 3 trở lên, có nhiều rễ tơ.
\r\n\r\nGhi chú: (*) Hỗn hợp đóng bầu: Thành phần\r\ngồm 300kg phân chuồng hoai mục + 3kg vôi bột + 20kg phân\r\nvi sinh tổng hợp NPK + 0,03-0,4kg thuốc\r\n30-40gam Nokaph 10G, trộn đều với 1m3 đất được\r\nđập kỹ rây nhỏ.
\r\n\r\nĐối với đất gieo hạt trực tiếp cần cày\r\nbừa kỹ, làm sạch cỏ dại sau đó bón lót với công thức: 300kg phân chuồng hoai mục\r\n+ 3kg vôi bột + 20kg phân vi sinh tổng hợp NPK + 0,03-0,4kg thuốc 30-40gam\r\nNokaph 10G trộn đều cho 100m2 đất.
\r\n\r\nTừ khóa: Tiêu chuẩn ngành 10TCN599:2004, Tiêu chuẩn ngành số 10TCN599:2004, Tiêu chuẩn ngành 10TCN599:2004 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tiêu chuẩn ngành số 10TCN599:2004 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tiêu chuẩn ngành 10TCN599:2004 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 10TCN599:2004
File gốc của Tiêu chuẩn ngành 10 TCN 599:2004 về Quy trình nhân giống nhãn, vải bằng phương pháp ghép đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn ngành 10 TCN 599:2004 về Quy trình nhân giống nhãn, vải bằng phương pháp ghép
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Số hiệu | 10TCN599:2004 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn ngành |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2004-12-31 |
Ngày hiệu lực | 2005-01-15 |
Lĩnh vực | Nông nghiệp |
Tình trạng |