The standard of\r\nfruit nursery
\r\n\r\n(Ban hành\r\ntheo Quyết định số\r\n4731/QĐ/BNN-KHCN\r\nngày\r\n31 tháng 12 năm 2004 của\r\nBộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
\r\n\r\n\r\n\r\n1.1. Phạm vi áp dụng
\r\n\r\nÁp dụng cho xây dựng vườn ươm nhân giống\r\ncây ăn quả bằng các phương pháp ghép, chiết và giâm cành của tất cả các\r\ntổ chức và cá nhân có đủ điều kiện sản xuất giống cây ăn quả (không bao gồm cây\r\nchuối, dứa và cây có múi) trên phạm vi cả nước; theo Quy định 1, tại Quyết định\r\nsố 34/2001/QĐ-BNN-VP, ngày 30 tháng 3 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp\r\n& Phát triển nông thôn.
\r\n\r\n1.2. Các loại vườn ươm
\r\n\r\nTùy theo yêu cầu và thời gian sử dụng\r\nmà vườn ươm cây ăn quả được chia thành 2 loại.
\r\n\r\n1.2.1. Vườn ươm cố định: là loại vườn\r\nươm có thời gian sử dụng lâu dài, thực hiện cả hai nhiệm vụ cơ bản của vườn ươm\r\nlà chọn lọc, bồi dưỡng giống\r\ntốt và nhân nhanh, cung cấp số lượng lớn cây giống có chất lượng cao cho sản xuất.
\r\n\r\n1.2.2. Vườn ươm tạm thời: là loại vườn\r\nươm chỉ dùng để nhân giống. Vườn ươm này chỉ tồn tại trong một thời gian ngắn sau\r\nkhi đã hoàn thành nhiệm vụ cung cấp giống cho sản xuất.
\r\n\r\n\r\n\r\n2.1. Những điều kiện để xây dựng vườn\r\nươm
\r\n\r\n- Vườn ươm phải có vị trí thuận lợi về\r\ngiao thông, gần thị trường tiêu thụ cây giống, điều kiện tưới tiêu tốt và cách\r\nxa nguồn lây nhiễm bệnh.
\r\n\r\n- Vườn ươm phải đặt ở nơi có điều kiện\r\nkhí hậu phù hợp với yêu cầu sinh thái của các chủng loại cây ăn quả cần nhân giống,\r\ntránh được các yếu tố thời tiết bất thuận như: giá rét, sương muối hoặc nhiệt độ\r\nquá cao.
\r\n\r\n- Khu đất xây dựng vườn ươm phải bằng\r\nphẳng, có độ dốc nhỏ hơn 5° và tiêu thoát nước tốt, đất làm vườn ươm yêu\r\ncầu phải có kết cấu tốt, mực nước ngầm tối thiểu phải trên 50 cm, mầu mỡ, có khả\r\nnăng giữ nước\r\nvà thoát nước tốt.
\r\n\r\n- Có nguồn cung cấp đủ nước tưới tất cả\r\ncác tháng trong năm, đảm bảo yêu cầu về\r\nchất lượng. Nước tưới không được nhiễm phèn, mặn, các chất thải công nghiệp\r\nhoặc các hóa chất bảo vệ thực vật quá ngưỡng cho phép.
\r\n\r\n2.2. Thiết kế vườn ươm
\r\n\r\n2.2.1. Vườn ươm cố định
\r\n\r\nMột vườn ươm nhân giống cây ăn quả cố\r\nđịnh được chia thành các vườn riêng biệt bao gồm: vườn cây giống và vườn nhân\r\ngiống.
\r\n\r\n2.2.1.1. Vườn cây giống: được chia\r\nthành 2 vườn nhỏ.
\r\n\r\n- Vườn cây giống cung cấp thực liệu\r\nnhân giống
\r\n\r\n+ Vườn cây giống cung cấp thực liệu\r\nnhân giống là vườn trồng từ cây đầu dòng của các giống cây ăn quả đã được Bộ\r\nNông nghiệp và Phát triển nông thôn công nhận giống hoặc cho phép khu vực hóa\r\nphù hợp với điều kiện sinh thái của vùng trồng để cung cấp thực liệu nhân giống\r\ncho vườn ươm\r\n(cành\r\nchiết, cành giâm và mắt ghép).
\r\n\r\n+ Vườn cây giống được thiết kế với khoảng\r\ncách trồng 3-5 x 3-5(m) và\r\nquy mô diện tích được tính toán dựa trên cơ sở số lượng cây giống vườn ươm cần\r\nsản xuất. Một ha vườn cây mẹ với mật độ trồng 800 - 1.000 cây, ở thời kỳ ổn định\r\nsinh trưởng, hàng năm đảm bảo cung cấp 200.000 - 250.000 mắt ghép.
\r\n\r\n- Vườn cây giống cung cấp thực liệu\r\nlàm gốc ghép
\r\n\r\n+ Vườn cây giống cung cấp thực liệu\r\nlàm gốc ghép là vườn trồng các giống cây ăn quả cung cấp hạt (hoặc cành giâm)\r\nlàm gốc ghép. Các giống cây ăn quả này đã được khẳng định tính tiếp hợp và các\r\nđặc tính chống chịu trong thực tế sản xuất.
\r\n\r\n+ Vườn cây giống cung cấp thực liệu\r\nlàm gốc ghép được thiết kế trồng với khoảng cách tương tự như\r\nvườn trồng sản xuất của từng\r\nchủng loại cây ăn quả tương ứng.\r\nDiện tích vườn trồng lớn hay nhỏ tùy thuộc vào nhu cầu nhân giống và khả năng sản xuất\r\nhạt của chủng loại cây ăn quả muốn nhân.
\r\n\r\n2.2.1.2. Vườn nhân giống
\r\n\r\nTùy theo qui mô, yêu cầu và khả năng\r\nsử dụng các phương pháp nhân giống của cơ sở, có thể chia vườn nhân giống thành các khu\r\nvườn nhỏ.
\r\n\r\n- Khu vườn gieo ươm cây gốc ghép
\r\n\r\n+ Đất sử dụng để gieo ươm cây gốc ghép\r\nphải có thành phần cơ giới nhẹ, tơi xốp, pH thích hợp là 5,5-6,5 và cần được\r\nbón bổ sung phân chuồng, vôi bột, phân lân và phân kali
\r\n\r\n+ Diện tích khu vườn gieo hạt cây gốc\r\nghép tùy thuộc vào nhu cầu cây gốc ghép cần sản xuất. Một m2 đất gieo hạt đảm\r\nbảo tối thiểu gieo được 180 - 200 cây gốc ghép tùy thuộc từng chủng loại\r\ngiống.
\r\n\r\n+ Khu vườn gieo ươm cây gốc ghép cần\r\nđược thiết kế có mái che bằng các vật liệu thích hợp (nilon màu, tấm lưới đen...). Thời gian và\r\nmức độ che sáng tùy thuộc vào chủng loại cây ăn quả cần nhân giống. Cây giống\r\nđược gieo trực tiếp trên đất, trong các khay gieo hạt hoặc trong túi bầu PE với\r\nkích thước 5-7 cm x 12-15 cm.
\r\n\r\n- Khu vườn ra ngôi và nhân giống
\r\n\r\nCây gốc ghép được ra ngôi trực tiếp\r\ntrên nền đất hoặc trồng trong túi bầu và chăm sóc cây đến khi đạt\r\ntiêu chuẩn xuất vườn. Các chủng loại cây ăn quả được nhân giống bằng gieo hạt\r\ncũng được gieo ươm hoặc ra ngôi chăm sóc tại khu này. Diện tích khu ra ngôi và\r\nnhân giống lớn hay nhỏ tùy thuộc vào khả năng sản xuất hàng năm của cơ sở nhân\r\ngiống.
\r\n\r\n+ Trồng cây trực tiếp trên đất: luống\r\nđược thiết kế rộng 0,7 - 0,8 m, cao 0,15 - 0,20 m, dài 25 - 30 m, rãnh thoát nước\r\nrộng 0,4 - 0,5 m. Khoảng cách cây ra ngôi trên luống là: 0,15 x 0,20m hoặc\r\n0,20 x 0,25 m. Đất\r\ntrồng được bón bổ sung phân chuồng, phân lân trước khi trồng và các loại phân khoáng\r\nkhác trong quá trình chăm sóc tiếp theo.
\r\n\r\n+ Trồng cây trong túi bầu:\r\ncây giống được trồng trong túi bầu PE hoặc các vật liệu làm bầu khác và có đường\r\nkính 12 - 15 cm, cao 25 - 30 cm. Cây giống được trồng trong giá thể là hỗn hợp\r\nđất với phân chuồng hoặc trong giá thể là các hỗn hợp khác với yêu cầu đảm bảo\r\nthoáng khí, sạch nấm bệnh và cung cấp đủ dinh dưỡng cho cây giống. Cây giống được\r\nđặt thành từng luống 4-6 hàng với khoảng cách đặt bầu được tính từ tâm bầu là\r\n0,15 x 0,20 m hoặc 0,20 x 0,25 m. Bầu\r\nđược lấp sâu gần hết dưới mặt luống, phần bầu còn lại trên mặt luống chỉ khoảng 7 - 10 cm.
\r\n\r\n- Khu vườn đảo cây và huấn luyện cây\r\ntrước khi xuất vườn
\r\n\r\nĐất của khu vườn đảo cây và huấn luyện\r\ncây con cần có kết cấu tốt, tơi xốp, mầu mỡ, có khả năng tưới tiêu tốt. Tại khu\r\nnày, cây giống được chuyển sang từ khu\r\nra ngôi và chăm\r\nsóc cây gốc ghép khi đã đạt tiêu chuẩn xuất vườn và được áp dụng các\r\nbiện pháp chăm sóc tối thiểu để cây giống thích nghi dần với điều kiện\r\nđưa ra trồng sản xuất.
\r\n\r\nPhải có hệ thống khung che để phủ lưới\r\ntrong những giờ nắng gắt thời gian đầu khi cây mới chuyển đến. Sau khoảng 7 -\r\n10\r\nngày\r\nkhông cần lưới che nữa để cây nhận trực tiếp ánh sáng mặt trời.
\r\n\r\n- Khu vườn giâm cành
\r\n\r\n+ Nhà giâm được xây dựng cao 3,0 - 3,5\r\nm, dạng hai mái đều, vách đứng, phải có hệ thống mái che mưa bằng tấm nhựa PE\r\ntrong, điều chỉnh cường độ chiếu sáng, có hệ thống lưới hoặc vách che bao xung\r\nquanh, chủ động về nguồn nước tưới. Có các thiết bị tưới ở dạng phun sương với\r\náp lực phun 3 - 3,5 kg/cm2, lưu lượng nước phun 25 - 30 lít/giờ tạo\r\nđộ ẩm đạt 90 - 95% và nhiệt độ 17 - 27°C ổn định trong suốt thời gian đầu\r\ngiâm cành.
\r\n\r\n+ Trong nhà giâm được chia thành các\r\nluống rộng 1,0 - 1,2 m, có hệ thống đường đi lại và có hệ thống thoát nước. Giá\r\nthể giâm cành phải được xử lý sạch nấm bệnh, vật liệu làm giá thể có thể là đất,\r\ncát, tro trấu, mùn xơ dừa …, được lựa chọn phù hợp với yêu cầu của chủng loại\r\ncây ăn quả muốn\r\nnhân giống. Diện tích khu nhà giâm tốt nhất là 180 - 200 m2, diện\r\ntích nhà giâm cũng có thể nhỏ hơn nhưng tối thiểu phải đạt 30-50 m2/1 nhà giâm.
\r\n\r\n- Khu vườn giâm lại cành chiết
\r\n\r\nKhu giâm lại cành chiết cần có hệ thống\r\nmái che, vách che bằng các vật liệu phù hợp, có khả năng điều chỉnh cường độ\r\nchiếu sáng phù hợp với từng thời kỳ của cây giống. Đất cần có kết cấu tốt, có\r\nkhả năng cung cấp nước tưới và tiêu thoát nước tốt. Diện tích khu giâm lại cành\r\nchiết lớn hay nhỏ tùy thuộc nhu cầu nhân giống bằng phương pháp chiết\r\ncành của cơ sở nhân giống.
\r\n\r\n- Khu vực xử lý chất thải của vườn ươm
\r\n\r\nPhải có một diện tích đất nhỏ 2 - 5% diện tích\r\nkhu vườn ra ngôi và nhân giống dành để xử lý các chất thải của vườn ươm như: cỏ\r\ndại, cành ghép sau khi đã khai thác mắt, ngọn gốc ghép sau khi tiến hành ghép\r\nhoặc phần cành lá cắt bỏ của cành chiết, cành giâm...
\r\n\r\n2.2.2. Vườn ươm tạm thời
\r\n\r\n- Đối với vườn ươm nhân giống cây ăn\r\nquả tạm thời chỉ qui hoạch xây dựng vườn nhân giống. Tùy thuộc vào qui mô sản\r\nxuất của cơ sở, khả năng áp dụng các biện pháp nhân giống mà vườn nhân giống\r\nđược chia thành các khu vườn nhỏ: khu vườn gieo ươm cây gốc ghép, khu vườn ra\r\nngôi và nhân giống, khu vườn đảo cây và huấn luyện cây con trước khi xuất vườn, khu vườn\r\ngiâm cành; hoặc chỉ bao gồm các khu: khu vườn gieo ươm cây gốc ghép, khu vườn\r\nra ngôi và nhân giống, khu vườn đảo và huấn luyện cây con trước khi xuất vườn.
\r\n\r\n- Diện tích vườn ươm loại này lớn hay\r\nnhỏ tùy thuộc vào khả năng nhu cầu cung cấp cây giống và khả năng nhân giống của cơ sở.\r\nMột vườn ươm với qui mô 1ha khu vườn\r\nra ngôi và nhân giống đảm bảo sản xuất được 150.000 đến 180.000 cây giống cho một\r\nchu kỳ nhân giống. Việc qui hoạch và bố trí gieo ươm cây trong vườn nhân giống\r\ncủa vườn ươm tạm thời tương tự như đối với vườn nhân giống của vườn ươm cố định.
\r\n\r\n- Toàn bộ thực liệu ghép, hạt gốc ghép\r\nhoặc thực liệu khác làm gốc ghép phải được cung cấp từ vườn cây giống của các\r\nvườn ươm cố định hoặc của các cơ quan nghiên cứu chuyên ngành.
\r\n\r\n- Bố trí một diện tích đất nhỏ để xử\r\nlý các chất thải của vườn ươm tương tự như vườn ươm cố định.
\r\n\r\n3. Các hạng mục phụ\r\ntrợ và thiết bị
\r\n\r\n3.1. Nhà quản lý vườn ươm
\r\n\r\n- Đối với vườn ươm cố định, cần thiết\r\nkế nhà quản lý vườn ươm và được xây dựng trong khu vực vườn ươm, là nơi làm việc\r\ncủa cán bộ quản lý, điều hành mọi công việc của vườn ươm, đồng thời cũng là nơi\r\nbảo quản, cất giữ các vật tư dụng cụ chuyên dùng và vật liệu cho nhân giống. Diện\r\ntích tùy thuộc vào qui mô của vườn ươm nhưng tối thiểu phải đạt 70 - 100 m2\r\nnhà cấp 5 và được thiết kế\r\nbao gồm: phòng làm việc, các phòng chứa vật tư, dụng cụ chuyên dùng và phòng cất\r\ngiữ thực liệu cho nhân giống.
\r\n\r\n- Đối với các vườn ươm có qui mô lớn,\r\nhàng năm sản xuất từ 2 - 3 triệu cây giống thì cần xây dựng kho lạnh để cất trữ\r\nhạt gốc ghép, cành ghép hoặc xử lý hạt gốc ghép trước khi gieo.
\r\n\r\n3.2. Nhà chứa nguyên liệu và giá thể\r\nđóng bầu.
\r\n\r\n3.2.1. Đối với vườn\r\nươm cố định: có kho chứa nguyên liệu, giá thể đóng bầu và gieo ươm cây giống,\r\ncác thiết bị xử lý và gia công bầu cây. Kho chứa nguyên liệu được bố trí ở vị\r\ntrí thuận lợi, gần với\r\nkhu sản xuất cây giống.
\r\n\r\n3.2.2. Đối với vườn ươm tạm thời: kho\r\nchứa được xây dựng với diện tích tương ứng với khả năng sản xuất của cơ sở và bằng\r\ncác vật liệu phù hợp với cơ sở.
\r\n\r\n3.3. Các hạng mục và thiết bị phụ trợ\r\nkhác
\r\n\r\n- Đối với vườn ươm cố định, phải có hệ\r\nthống cung cấp nước tưới, hệ thống cung cấp điện và hệ thống đường đi lại trong\r\nvườn ươm, sử dụng thuận lợi và phù hợp với qui mô sản xuất của vườn ươm. Hệ thống\r\ntưới thích hợp nhất cho các khu vườn của vườn nhân giống là hệ thống tưới phun; cho vườn cây\r\ngiống là hệ thống tưới nhỏ giọt. Yêu cầu kỹ thuật của các hạng mục phụ trợ phù hợp\r\nvới mức độ yêu cầu của từng loại vườn ươm xây dựng.
\r\n\r\n- Đối với vườn ươm tạm thời, cần có hệ\r\nthống cung cấp nước tưới, hệ thống đường đi lại được thiết kế đơn giản hơn phù\r\nhợp với qui mô sản xuất của vườn ươm. Có thể thiết kế hệ thống tưới như vườn ươm cố định hoặc\r\nchỉ có hệ thống cung cấp nước tưới và tiến hành tưới thủ công.
\r\n\r\n- Có các dụng cụ chuyên dùng sử dụng\r\ncho vườn ươm, thiết bị phun và rải thuốc bảo vệ thực vật.
\r\n\r\n- Đối với các vườn ươm có qui mô sản\r\nxuất lớn, cần có các thiết bị trộn, tiệt trùng hỗn hợp sử dụng làm giá thể gieo\r\nươm và trồng cây, có các thiết bị xử lý hạt trước khi gieo, bảo quản vật liệu\r\nnhân giống và các thiết bị cần thiết khác cho công tác nhân giống phù hợp với\r\nvườn ươm cố định hay vườn ươm tạm thời.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
CÁC\r\nTHIẾT BỊ, DỤNG CỤ SỬ DỤNG CHO VƯỜN ƯƠM
\r\n\r\n\r\n TT \r\n | \r\n \r\n Tên dụng cụ \r\n | \r\n \r\n Cấp độ áp dụng \r\n | \r\n \r\n Ghi chú \r\n | \r\n |
\r\n Bắt buộc \r\n | \r\n \r\n Khuyến cáo\r\n sử dụng \r\n | \r\n |||
\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n Tủ lạnh bảo quản cành ghép \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 2 \r\n | \r\n \r\n Thiết bị khử trùng hỗn hợp đóng bầu \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 3 \r\n | \r\n \r\n Máy đo pH cầm tay \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 4 \r\n | \r\n \r\n Máy đo độ ẩm cầm tay \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 5 \r\n | \r\n \r\n Kính lúp (x6 hoặc x 10) \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 6 \r\n | \r\n \r\n Ống đóng 100cc, 250cc,\r\n 1.000cc \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 7 \r\n | \r\n \r\n Kéo cắt cành \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 8 \r\n | \r\n \r\n Dao ghép các loại \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 9 \r\n | \r\n \r\n Dây ghép thường và dây ghép tự hủy \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 10 \r\n | \r\n \r\n Bình phun thuốc, xe đẩy cải tiến... \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 11 \r\n | \r\n \r\n Túi bầu (12-14)x(25-32), 7x10... \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 12 \r\n | \r\n \r\n Máy ép nhãn thẻ, dây đeo thẻ, dụng cụ\r\n bấm kẹp chì. \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 13 \r\n | \r\n \r\n Phân bón, thuốc bảo vệ thực vật \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 14 \r\n | \r\n \r\n Nguyên liệu trộn hỗn hợp bầu: tro trấu,\r\n vỏ trấu, mùn xơ dừa, đất, cát vàng... \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n Có thể sử dụng nguyên liệu khác \r\n | \r\n
\r\n 15 \r\n | \r\n \r\n Cồn khử trùng \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n Khử trùng dao kéo \r\n | \r\n
\r\n 16 \r\n | \r\n \r\n Chlorin \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n \r\n Khử trùng nước tưới \r\n | \r\n
\r\n 17 \r\n | \r\n \r\n Các loại dụng cụ lao động thông thường\r\n khác \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n\r\n
\r\n TT \r\n | \r\n \r\n Cây ăn quả \r\n | \r\n \r\n Qui mô sản xuất\r\n (cây/năm) \r\n | \r\n \r\n Tổng diện\r\n tích (ha) \r\n | \r\n \r\n Vườn cây giống\r\n (ha) \r\n | \r\n \r\n Vườn nhân\r\n giống (ha) \r\n | \r\n \r\n Ghi chú \r\n | \r\n ||||
\r\n SX hạt gốc\r\n ghép \r\n | \r\n \r\n SX cành\r\n ghép \r\n | \r\n \r\n Gieo gốc\r\n ghép \r\n | \r\n \r\n Ra ngôi và\r\n nhân giống \r\n | \r\n \r\n Đảo và huấn\r\n luyện \r\n | \r\n \r\n Xử lý chất\r\n thải \r\n | \r\n |||||
\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n Nhãn \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 100.000 \r\n | \r\n \r\n 1,68 \r\n | \r\n \r\n 0,15 \r\n | \r\n \r\n 0,50 \r\n | \r\n \r\n 0,09 \r\n | \r\n \r\n 0,70 \r\n | \r\n \r\n 0,20 \r\n | \r\n \r\n 0,035 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 500.000 \r\n | \r\n \r\n 7,85 \r\n | \r\n \r\n 0,75 \r\n | \r\n \r\n 2,50 \r\n | \r\n \r\n 0,45 \r\n | \r\n \r\n 3,15 \r\n | \r\n \r\n 0,95 \r\n | \r\n \r\n 0,065 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 2 \r\n | \r\n \r\n Vải \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 100.000 \r\n | \r\n \r\n 1,95 \r\n | \r\n \r\n 0,45 \r\n | \r\n \r\n 0,45 \r\n | \r\n \r\n 0,09 \r\n | \r\n \r\n 0,70 \r\n | \r\n \r\n 0,20 \r\n | \r\n \r\n 0,035 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 500.000 \r\n | \r\n \r\n 8,86 \r\n | \r\n \r\n 2,00 \r\n | \r\n \r\n 2,25 \r\n | \r\n \r\n 0,45 \r\n | \r\n \r\n 3,15 \r\n | \r\n \r\n 0,95 \r\n | \r\n \r\n 0,065 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 3 \r\n | \r\n \r\n Xoài \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 100.000 \r\n | \r\n \r\n 2,60 \r\n | \r\n \r\n 0,95 \r\n | \r\n \r\n 0,65 \r\n | \r\n \r\n 0,07 \r\n | \r\n \r\n 0,70 \r\n | \r\n \r\n 0,20 \r\n | \r\n \r\n 0,035 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 500.000 \r\n | \r\n \r\n 11,26 \r\n | \r\n \r\n 4,80 \r\n | \r\n \r\n 1,95 \r\n | \r\n \r\n 0,35 \r\n | \r\n \r\n 3,15 \r\n | \r\n \r\n 0,95 \r\n | \r\n \r\n 0,065 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 4 \r\n | \r\n \r\n Sầu riêng \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 100.000 \r\n | \r\n \r\n 3,22 \r\n | \r\n \r\n 0,85 \r\n | \r\n \r\n 1,35 \r\n | \r\n \r\n 0,09 \r\n | \r\n \r\n 0,70 \r\n | \r\n \r\n 0,20 \r\n | \r\n \r\n 0,035 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 500.000 \r\n | \r\n \r\n 15,56 \r\n | \r\n \r\n 4,20 \r\n | \r\n \r\n 6,75 \r\n | \r\n \r\n 0,45 \r\n | \r\n \r\n 3,15 \r\n | \r\n \r\n 0,95 \r\n | \r\n \r\n 0,065 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 5 \r\n | \r\n \r\n Chôm chôm \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 100.000 \r\n | \r\n \r\n 2,03 \r\n | \r\n \r\n 0,50 \r\n | \r\n \r\n 0,50 \r\n | \r\n \r\n 0,09 \r\n | \r\n \r\n 0,70 \r\n | \r\n \r\n 0,20 \r\n | \r\n \r\n 0,035 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 500.000 \r\n | \r\n \r\n 9,45 \r\n | \r\n \r\n 2,35 \r\n | \r\n \r\n 2,50 \r\n | \r\n \r\n 0,45 \r\n | \r\n \r\n 3,15 \r\n | \r\n \r\n 0,95 \r\n | \r\n \r\n 0,065 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 6 \r\n | \r\n \r\n Măng cụt \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 100.000 \r\n | \r\n \r\n 1,86 \r\n | \r\n \r\n 0,90 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 0,09 \r\n | \r\n \r\n 0,85 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 0,020 \r\n | \r\n \r\n Cây gieo hạt \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 500.000 \r\n | \r\n \r\n 8,68 \r\n | \r\n \r\n 4,50 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 0,45 \r\n | \r\n \r\n 3,70 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 0,035 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 7 \r\n | \r\n \r\n Hồng, lê \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 100.000 \r\n | \r\n \r\n 1,37 \r\n | \r\n \r\n 0,25 \r\n | \r\n \r\n 0,25 \r\n | \r\n \r\n 0,06 \r\n | \r\n \r\n 0,60 \r\n | \r\n \r\n 0,18 \r\n | \r\n \r\n 0,030 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 500.000 \r\n | \r\n \r\n 6,35 \r\n | \r\n \r\n 1,25 \r\n | \r\n \r\n 1,25 \r\n | \r\n \r\n 0,30 \r\n | \r\n \r\n 2,70 \r\n | \r\n \r\n 0,80 \r\n | \r\n \r\n 0,054 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 8 \r\n | \r\n \r\n Mận, đào \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 100.000 \r\n | \r\n \r\n 1,13 \r\n | \r\n \r\n 0,35 \r\n | \r\n \r\n 0,30 \r\n | \r\n \r\n 0,06 \r\n | \r\n \r\n 0,40 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 0,020 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 500.000 \r\n | \r\n \r\n 5,23 \r\n | \r\n \r\n 1,60 \r\n | \r\n \r\n 1,50 \r\n | \r\n \r\n 0,3 \r\n | \r\n \r\n 1,80 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 0,035 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
Ghi chú: Vườn ươm có quy mô sản xuất đến\r\n100.000 cây giống/năm cần bố trí khu công trình phụ trợ với diện tích\r\n0,05 ha
\r\n\r\nVườn ươm có quy mô sản xuất đến\r\n500.000 cây giống/năm cần bố trí khu công trình phụ trợ với diện tích 0,10 ha
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
SƠ\r\nĐỒ THIẾT KẾ MỘT VƯỜN ƯƠM CÂY ĂN QUẢ
\r\n\r\nGhi chú:
\r\n\r\n\r\n 1- Văn phòng điều hành \r\n | \r\n \r\n 7- Nhà chứa nguyên liệu và giá thể\r\n đóng bầu \r\n | \r\n
\r\n 2- Khu xử lý vườn cung cấp nước\r\n tưới \r\n | \r\n \r\n 8- Khu vực xử lý chất thải vườn ươm \r\n | \r\n
\r\n 3- Vườn cây giống cung cấp thực liệu\r\n nhân giống \r\n | \r\n \r\n 9- Khu vườn ra ngôi và nhân giống \r\n | \r\n
\r\n 4- Vườn cây giống cung cấp thực liệu\r\n làm gốc ghép \r\n | \r\n \r\n 10- Khu vườn đảo\r\n và huấn luyện cây con trước khi xuất vườn \r\n | \r\n
\r\n 5- Kho chứa vật tư \r\n | \r\n \r\n 11- Khu vườn giâm cành, giâm lại\r\n cành chiết \r\n | \r\n
\r\n 6- Khu vườn gieo ươm cây gốc ghép \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n\r\n
TÀI LIỆU THAM\r\nKHẢO
\r\n\r\n1. Trần Thế Tục, Phạm Văn Côn, Cao Anh\r\nLong, Hoàng Ngọc Thuận, Đoàn Thế Lư, 1998. Giáo trình cây ăn quả.\r\nNhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội - 1998
\r\n\r\n2. Trần Như Ý, Đào Thanh\r\nVân, Nguyễn Thế Huấn, 2000.
\r\n\r\nGiáo trình cây ăn quả. Nhà xuất bản\r\nNông nghiệp, Hà Nội - 2000
\r\n\r\n3. Trần Thế Tục, Hoàng Ngọc Thuận, 1999.
\r\n\r\nChiết ghép, giâm cành, tách chồi cây\r\năn quả. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội - 1999
\r\n\r\n4. B.Aubert, G. Vullin, 1999.
\r\n\r\nKỹ thuật vườn ươm và vườn cây ăn quả\r\ncó múi. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Thành phố Hồ Chí Minh - 1999
\r\n\r\n4. Hudson T. Hartmann, Dale\r\nE. Kester, 1983.
\r\n\r\nPlant Propagation. Prentice / Hall\r\nInternational, Inc. 1983
\r\n\r\n5. R.J.Garner, 1976.
\r\n\r\nThe propagation of tropical fruit\r\ntrees. Commonwealth agrcultural Bureaux, Farnham Royal, Slough, SL2 3BN, England. 1976
\r\n\r\nTừ khóa: Tiêu chuẩn ngành 10TCN596:2004, Tiêu chuẩn ngành số 10TCN596:2004, Tiêu chuẩn ngành 10TCN596:2004 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tiêu chuẩn ngành số 10TCN596:2004 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tiêu chuẩn ngành 10TCN596:2004 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 10TCN596:2004
File gốc của Tiêu chuẩn ngành 10 TCN 596:2004 về Vườn ươm cây ăn quả đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn ngành 10 TCN 596:2004 về Vườn ươm cây ăn quả
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Số hiệu | 10TCN596:2004 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn ngành |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2004-12-31 |
Ngày hiệu lực | 2005-01-15 |
Lĩnh vực | Nông nghiệp |
Tình trạng |