QUY\r\nTRÌNH KỸ THUẬT NHÂN GIỐNG VÔ TÍNH TIÊU BẰNG PHƯƠNG PHÁP GIÂM HOM THÂN
\r\n\r\nHà Nội - 2002
\r\n\r\nCơ quan biên soạn: Viện Khoa học Nông Lâm\r\nTây Nguyên
\r\n\r\nCơ quan đề nghị ban hành: Vụ Khoa học Công nghệ\r\nCLSP & Viện Khoa học N L. Tây Nguyên
\r\n\r\nCơ quan trình duyệt: Vụ Khoa học Công nghệ\r\nvà CLSP
\r\n\r\nCơ quan xét duyệt, ban hành: Bộ Nông nghiệp và PTNT
\r\n\r\nQuyết định số: \r\n81/QĐ - BNN ngày 06 tháng 09 năm 2002 của
\r\n\r\nBộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
\r\n\r\n\r\n\r\n
QUY TRÌNH KỸ THUẬT NHÂN\r\nGIỐNG VÔ TÍNH HỒ TIÊU BẰNG PHƯƠNG PHÁP GIÂM HOM THÂN
\r\n\r\n(The technical\r\nprocedure for black pepper propagation by stem cuttings)
\r\n\r\n\r\n\r\nQuy trình này áp dụng\r\ncho các cơ sở nhân giống hồ tiêu (Piper nigrum) bằng phương pháp\r\ngiâm hom thân. (Hồ tiêu sau đây gọi tắt là tiêu)
\r\n\r\n\r\n\r\n2.1 Vườn\r\nsản xuất hom giống
\r\n\r\n2.1.1 Vật liệu\r\ngiống
\r\n\r\nGiống\r\ntrồng trong vườn nhân phải được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.\r\nBầu tiêu hay hom tiêu đem trồng phải bảo đảm sạch bệnh.
\r\n\r\n2.1.2 Chọn\r\nđất
\r\n\r\nChọn nơi\r\nđất tốt, tầng đất dày hơn 0,5m, độ dốc dưới 50, thoát nước tốt, bảo\r\nđảm nguồn nước tưới và kín gió. Không lập vườn sản xuất hom giống trên diện\r\ntích đất đã trồng tiêu và cà phê.
\r\n\r\n2.1.3 \r\nThiết kế vườn nhân giống
\r\n\r\n- Rãnh\r\nthoát nước: Cứ 5-6 hàng tiêu thiết kế 1 rãnh thoát nước giữa 2 hàng tiêu và\r\nvuông góc với hướng dốc chính. Rãnh sâu 15-20cm, rộng 20cm. Dọc bờ lô theo\r\nhướng dốc chính, thiết kế mương thoát nước sâu 0,5m, rộng 0,4m.
\r\n\r\n-Trụ\r\ntiêu: Dùng trụ gỗ hay bê-tông, có đường kính 12-15cm, dài 3-3,5m. Trụ được\r\ntrồng theo khoảng cách 1x1m và được chôn sâu 0,5m .
\r\n\r\n2.1.4 Che\r\nnắng và chắn gió
\r\n\r\nLàm giàn\r\nche bằng các vật liệu như lưới ni lông, lá dừa, cỏ v.v.. sao cho 60 - 70% ánh\r\nsáng tự nhiên đi qua. Xung quanh vườn dùng liếp để chắn gió.
\r\n\r\n2.1.5 Kỹ thuật\r\ntrồng
\r\n\r\n+ Chuẩn bị hố trồng:\r\nĐào hai hố hai bên trụ kích thước với 30x30x40cm, mép hố cách trụ 10-15cm. Bón\r\nlót 10kg phân hữu cơ hoai mục và 0,3kg phân lân nung chảy hoặc Super lân cho 1\r\nhố. Xử lý đất trước khi trồng bằng 1 trong các loại thuốc như Confidor 100 SL\r\n0,1%, 0,5 lít/hố hoặc Basudin 10 H, 20-30g/hố. Việc trộn phân lấp hố và xử lý\r\nđất được thực hiện trước khi trồng tiêu trồng tiêu ít nhất là 15 ngày.
\r\n\r\n+ Phương\r\npháp trồng: Nếu trồng bằng bầu tiêu, mặt bầu được đặt ngang với mặt đất; trường\r\nhợp trồng bằng hom, hom được đặt xiên với mặt đất 450 hướng về phía\r\ntrụ, vùi 3 đốt vào đất, chừa lại trên mặt đất 2 đốt.
\r\n\r\n2.1.6 Thời vụ\r\ntrồng
\r\n\r\nBắt đầu từ đầu mùa mưa và\r\nkết thúc trước mùa khô 2-3 tháng. Thời vụ trồng ở khu vực Tây Nguyên và miền\r\nĐông Nam Bộ từ tháng 5 đến tháng 8, khu vực Duyên Hải Nam Trung Bộ từ tháng 9\r\nđến tháng 11. Sau khi trồng 7-10 ngày nếu không có mưa phải tưới nước.
\r\n\r\n2.1.7 Chăm sóc
\r\n\r\n- Làm cỏ:
\r\n\r\nThường\r\nxuyên làm sạch cỏ,tránh làm tổn thương bộ rễ.
\r\n\r\n- Bón\r\nphân:
\r\n\r\n- \r\nPhân khoáng: Lượng phân bón cho một trụ trong năm trồng mới là 50g Urê và 50g\r\nKali clorua và các năm sau là 100g Urê, 100g lân (Super lân hay lân nung chảy)\r\nvà 75g Kali clorua.
\r\n\r\n+ Phân\r\nUrê và Kali clorua: Năm trồng mới bón 3 lần, lần đầu sau khi trồng 1 tháng, sau\r\nđó 2 tháng bón 1 lần. Các năm tiếp theo, mùa khô bón 2 lần kết hợp với tưới\r\nnước, mùa mưa bón 3 lần vào đầu, giữa và cuối mùa mưa.
\r\n\r\n+ Phân\r\nLân: Có thể dùng lân nung chảy, Super lân; hay DAP (46% P2O5,\r\n21% N); nếu sử dụng DAP cần tính toán lượng P2O5 và\r\nN nguyên chất tương ứng với lượng phân trên. Lân nung chảy bón 1 lần vào\r\nđầu mùa mưa; Super lân và DAP bón 2 lần vào đầu và giữa mùa mưa.
\r\n\r\nCách bón:\r\nBón phân Urê, DAP và Kali theo rãnh sâu 3 - 5 cm xung quanh gốc, cách gốc 20\r\n- 30cm, bón xong phải lấp đất lại. Phân lân nung chảy và Super lân có thể\r\nrải đều trên mặt đất
\r\n\r\n- Phân hữu cơ: Hàng năm vào đầu mùa mưa,\r\nđào rãnh giữa 2 trụ tiêu, sâu10 cm, rộng 15-20cm để bón phân hữu cơ hoai mục,\r\n10 kg/trụ.
\r\n\r\n- Tưới nước và thoát nước:
\r\n\r\nTrong mùa khô, tưới theo chu kỳ\r\n5-10 ngày/lần tùy loại đất và điều kiện thời tiết của từng vùng, với lượng nước\r\n50 - 60 lít/trụ. Mùa mưa, vườn tiêu phải được thoát nước tốt và không để nước\r\nđọng ở gốc.
\r\n\r\n- Buộc dây:
\r\n\r\nKiểm tra và buộc dây tiêu vào trụ\r\nkịp thời để đảm bảo dây tiêu có rễ bám tốt ở tất cả các đốt.
\r\n\r\n- Cắt tỉa:
\r\n\r\nThường xuyên cắt bỏ dây lươn, dây thân\r\nyếu và các cành mọc sát đất. Mỗi trụ chỉ để lại 4 - 5 dây thân khỏe.
\r\n\r\n2.1.9 Phòng trừ\r\nsâu bệnh hại
\r\n\r\n2.1.9.1 Phòng trừ\r\nbệnh hại
\r\n\r\nThường xuyên kiểm tra để phát hiện và\r\nphòng trừ bệnh hại kịp thời, hạn chế xới xáo trong vườn tiêu và không để vườn\r\ntiêu bị úng nước.
\r\n\r\n- Bệnh vàng lá chết chậm: (Meloidogyne sp.)
\r\n\r\nĐào và mang ra khỏi vườn để đốt các cây bệnh\r\nnặng. Xử lý cây bệnh nhẹ và các cây xung quanh vùng bệnh bằng một trong các\r\nloại thuốc sau: Vimoca 20 ND, Marshal 200 SC, Oncol 20 EC (0,3%, 2 lít dung\r\ndịch/trụ); Marshal 5 G, Oncol 5 G (50g/trụ). Kết hợp với một trong các loại\r\nthuốc trừ nấm sau: Viben C 50 BTN, Bendazol 50 WP (0,3%, 2 lít dung\r\ndịch/trụ). Tưới hoặc rải thuốc 2-3 lần, cách nhau 1 tháng.
\r\n\r\n- Bệnh chết nhanh: (Phytopthora sp.)
\r\n\r\nPhòng bệnh bằng cách phun dung dịch Bordeaux 1%\r\nlên lá và tưới vào gốc, 3-4 lần cách nhau 1 tháng vào đầu mùa mưa với\r\nliều lượng 2 lít dung dịch/trên trụ.
\r\n\r\nĐào và mang ra khỏi vườn để đốt các cây bệnh\r\nnặng. Xử lý cây bệnh nhẹ và các cây xung quanh vùng bệnh bằng một trong các\r\nloại thuốc sau: Aliette 80WP, Ridomil MZ 72 BHN, Mataxyl 25 WP (0,3%, 3 -\r\n5 lít dung dịch/trụ), phun lên lá và tưới vào đất 2-3 lần, cách nhau 1 tháng.
\r\n\r\n2.1.9.2 Phòng trừ sâu hại
\r\n\r\n- Sâu hại lá: Dùng một\r\ntrong các loại thuốc sau: Ofatox 400 EC, Subatox 75 EC (0,3%) phun 2 lần cách\r\nnhau 7-10 ngày.
\r\n\r\n- Rệp sáp\r\nhại rễ: ( Pseudoccus sp.)
\r\n\r\nĐào và đốt các cây bị\r\nhại nặng. Tưới vào gốc các cây bị rệp nhẹ bằng một trong các loại thuốc Ofatox\r\n400 EC, Subatox 75 EC (0,3%, 2 lít dung dịch/trụ), tưới 2 lần cách nhau 1\r\ntháng, nên kết hợp với 1% dầu lửa.
\r\n\r\n2.1.10 Thu hoạch\r\nhom tiêu
\r\n\r\n- Giàn\r\nche được dỡ dần trước khi thu hoạch hom giống từ 2 đến 3 tháng cho đến\r\ntrước khi cắt hom 20 ngày thì dỡ hoàn toàn. Lần đầu tiên, trước khi cắt hom 30\r\nngày không được bón phân hóa học.
\r\n\r\n- Hom\r\ngiống được thu hoạch lần đầu từ những dây thân 1 năm tuổi và được cắt cách gốc\r\n40-50cm. Hom tiêu giống phải sạch sâu bệnh,\r\ncó 4-5 đốt với đường kính \r\nlớn hơn 4mm và mang ít nhất một\r\ncành quả.
\r\n\r\nSau khi\r\ncắt dây đợt 1, tiến hành bón phân thúc với lượng phân như đã nêu trên. Từ các\r\ndây đã cắt nuôi 4-6 dây thân/trụ, tỉa bỏ các dây thân yếu. Khi dây vươn cao hơn\r\n2,5 m kể từ mặt đất, tiến hành cắt lấy giống đợt tiếp theo. Vị trí cắt mới phía\r\ntrên vết cắt cũ 1-2 đốt. Một hecta (ha) vườn nhân giống ổn định sản xuất khoảng\r\n200.000-300.000 hom tiêu giống/ năm.
\r\n\r\n\r\n\r\n3.1 Thiết\r\nkế vườn ươm
\r\n\r\n- Vị trí\r\nvườn ươm phải gần nguồn nước tưới, thuận đường vận chuyển, có độ dốc dưới 50,\r\ndễ thoát nước và kín gió. Làm đất tơi xốp ở tầng 0-20cm, nhặt sạch rễ.
\r\n\r\n- Khoảng\r\ncách giữa 2 hàng cột giàn là 3 m, cột cao cách mặt đất 2m, không dựng cọc trên\r\nlối đi giữa 2 luống. Vật liệu làm dàn che bằng lưới ni lông, lá dừa, cỏ v.v..\r\ntùy điều kiện địa phương. Lợp sao cho lúc đầu để 30 đến 40% ánh sáng tự nhiên\r\nđi qua.
\r\n\r\n- Kích\r\nthước luống, rộng 1,1-1,2m, dài tùy địa thế vườn ươm, lối đi giữa 2 luống rộng\r\n30-40cm, lối đi giữa 2 đầu luống rộng 50-60cm. Lối đi quanh vườn ươm từ luống\r\nđến vách che rộng 0,8-1m.
\r\n\r\n- Xung\r\nquanh vườn ươm đào mương thoát nước và chống cháy.
\r\n\r\n3.2 Bầu ươm\r\ncây
\r\n\r\nBầu có\r\nkích thước 17-18 x 28-30cm, đục 8 lỗ thoát nước ở nửa dưới của bầu phân bố\r\nthành 2 hàng, hàng dưới cách đáy bầu khoảng 2cm.
\r\n\r\nTrộn đều\r\nđất mặt (0-20cm) với phân chuồng theo tỷ lệ 4m3 đất + 1m3\r\nphân chuồng, mỗi 1m3 hỗn hợp đất phân trộn thêm 15-20kg lân nung\r\nchảy hoặc Super lân.
\r\n\r\nBầu đất\r\nphải cân đối, lưng bầu không gãy khúc. Mỗi hàng xếp 10 bầu.
\r\n\r\n3.3 \r\nXử lý hom giống
\r\n\r\nHom được\r\ncắt xiên phía dưới gốc, vết cắt cách đốt dưới cùng 1,5-2cm. Cắt hết lá và cành\r\nquả ở các đốt được cắm vào đất. Mỗi hom để lại từ 1-2 cành quả và một số lá\r\nthành thục.
\r\n\r\nXử lý toàn bộ hom trong dung dịch thuốc\r\nViben C 50 BHN 0,1% trong 30 phút.
\r\n\r\nMỗi bầu cắm một hom sâu xuống 2-3 đốt và\r\nnghiêng theo một chiều nhất định.
\r\n\r\n3.4 Chăm\r\nsóc cây con trong vườn ươm
\r\n\r\n- Tưới\r\nnước: Thường xuyên tưới giữ ẩm cho cây con nhưng tuyệt đối tránh đọng nước.\r\nLượng nước và chu kỳ tưới tùy vào tình hình thời tiết, độ ẩm đất trong bầu, có\r\nthể thực hiện theo hướng dẫn sau:
\r\n\r\nBảng 1: Chu\r\nkỳ và lượng nước tưới cho tiêu trong vườn ươm
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n Thời gian sau khi ươm \r\n | \r\n \r\n Chu kỳ (ngày) \r\n | \r\n \r\n Lượng nước (lít/ m2\r\n bầu) \r\n | \r\n
\r\n Tuần\r\n đầu \r\n | \r\n \r\n 1 - 2 \r\n | \r\n \r\n 4 - 6 \r\n | \r\n
\r\n Tuần\r\n thứ 2 - tuần thứ 4 \r\n | \r\n \r\n 2 - 3 \r\n | \r\n \r\n 6 - 10 \r\n | \r\n
\r\n Từ\r\n tuần thứ 5 trở đi \r\n | \r\n \r\n 3 - 4 \r\n | \r\n \r\n 10 - 15 \r\n | \r\n
\r\n\r\n
- Tưới\r\nthúc: Bắt đầu tưới thúc Urê và Kali clorua theo tỷ lệ 2 : 1 với nồng độ hỗn\r\nhợp 0,05% khi dây tiêu có 2 lá, 0,1% khi dây tiêu có 3 lá. Định kỳ 7- 10\r\nngày tưới 1 lần với liều lượng 2-3 lít/ m2. Sau mỗi lần tưới thúc\r\nphải tưới lại bằng nước lã.
\r\n\r\n- Nhổ cỏ,\r\nphá váng: Thường xuyên nhổ cỏ, nếu đất trong bầu bị gí chặt phải bóp quanh\r\nmiệng bầu hoặc xới xáo để phá váng.
\r\n\r\n- Điều\r\nchỉnh ánh sáng: Để lượng ánh sáng tự nhiên qua giàn che như sau:
\r\n\r\n+ 30- 40% từ lúc cắm\r\nhom cho đến khi dây tiêu có 1-2 lá;
\r\n\r\n+ 50- 60% khi dây tiêu\r\ncó 2-4 lá;
\r\n\r\n+ 70- 80% trước khi\r\ntrồng 15-20 ngày.
\r\n\r\n- Phòng\r\ntrừ sâu bệnh:
\r\n\r\n+ Thường xuyên kiểm tra\r\nphát hiện và phòng trừ sâu bệnh kịp thời;
\r\n\r\n+ Không tưới quá ẩm,\r\nngừng tưới thúc khi tiêu bị bệnh;
\r\n\r\n+ Điều chỉnh ánh sáng\r\nkịp thời;
\r\n\r\n+ Đem ra khỏi\r\nvườn ươm và đốt các bầu tiêu bị bệnh;
\r\n\r\n+ Phun 1 trong các loại thuốc sau: Ridomil MZ,\r\nVibenC 50BTN, Alliette với nồng độ 0,1%, 2-3 lần, 10-15 ngày/ lần.
\r\n\r\n3.5 Tiêu\r\nchuẩn cây con xuất vườn
\r\n\r\nDây tiêu có 5 lá trở lên và sạch sâu bệnh.
\r\n\r\nTừ khóa: Tiêu chuẩn ngành 10TCN559:2002, Tiêu chuẩn ngành số 10TCN559:2002, Tiêu chuẩn ngành 10TCN559:2002 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tiêu chuẩn ngành số 10TCN559:2002 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tiêu chuẩn ngành 10TCN559:2002 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 10TCN559:2002
File gốc của Tiêu chuẩn ngành 10 TCN 559:2002 về quy trình kỹ thuật nhân giống vô tính tiêu bằng phương pháp giâm hom thân do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn ngành 10 TCN 559:2002 về quy trình kỹ thuật nhân giống vô tính tiêu bằng phương pháp giâm hom thân do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Số hiệu | 10TCN559:2002 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn ngành |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2002-09-06 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Nông nghiệp |
Tình trạng |