QUY\r\nPHẠM KHẢO NGHIỆM TRÊN ĐỒNG RUỘNG
\r\n\r\nHIỆU\r\nLỰC PHÒNG TRỪ CHUỘT HẠI LÚA CỦA CÁC THUỐC TRỪ CHUỘT
\r\n\r\nBio - Test of\r\nrodenticides against rat in the rice field
\r\n\r\n\r\n\r\n1.1. Quy phạm này qui\r\nđịnh những nguyên tắc, nội dung và phương pháp chủ yếu để đánh giá hiệu lực trừ\r\nchuột hại lúa (Rattus argentiventer, R. losea Swinhoe, R. exulans,\r\nMusmusculus homourus Hodyson, ...) của các loại thuốc trừ chuột đã có và\r\nchưa có trong danh mục các loại thuốc BVTV được phép sử dụng ở Việt Nam.
\r\n\r\n1.2. Các khảo nghiệm\r\nphải được tiến hành tại các cơ sở thuộc màng lưới khảo nghiệm thuốc BVTV mới\r\ncủa Cục Bảo vệ thực vật, có đủ điều kiện như điều 11 của quy định về kiểm định\r\nchất lượng, dư lượng thuốc BVTV và khảo nghiệm thuốc BVTV được ban hành kèm\r\nquyết định số 193/1998/QĐ/BNN-BVTV ngày 02 tháng 12 năm 1998 của Bộ nông nghiệp\r\nvà PTNT.
\r\n\r\n1.3. Những điều kiện\r\nkhảo nghiệm:
\r\n\r\nCác khảo nghiệm thuốc\r\ntrừ chuột khi triển khai phải chú ý bố trí những nơi xa dân cư, khu chăn nuôi.\r\nPhải có biển báo khu vực khảo nghiệm, khi tiến hành đặt bả phải chú ý quản lý\r\nthuốc không để ảnh hưởng tới con người, gia súc. Phải có hướng dẫn an toàn cho\r\nnhân dân, trạm y tế gần nhất phải biết cách chữa trị trong trường hợp người,\r\nvật bị ngộ độc thuốc.
\r\n\r\nCác khảo nghiệm phải\r\nđược bố trí trên những ruộng lúa thuờng bị chuột gây hại, có mật độ phù hợp cho\r\nkhảo nghiệm; trong các thời vụ và giai đoạn phát triển của cây trồng thuận lợi\r\ncho chuột phát triển và tại các địa điểm đại diện cho vùng sinh thái. Không bố\r\ntrí khảo nghiệm vào giai đoạn lúa trổ đến chín và lúa mới sạ.
\r\n\r\nCác khảo nghiệm phải\r\nđược tiến hành diện hẹp và diện rộng ở ít nhất 2 vùng sinh thái đại diện cho\r\nkhu vực sản xuất, nhưng nhất thiết phải tiến hành khảo nghiệm diện hẹp trước.\r\nNếu những kết quả thu được từ khảo nghiệm diện hẹp tốt thì mới được thực hiện\r\ncác khảo nghiệm trên diện rộng.
\r\n\r\n2.\r\nPhương pháp khảo nghiệm:
\r\n\r\n2.1. Sắp xếp và bố\r\ntrí công thức khảo nghiệm:
\r\n\r\nChọn địa đIểm khảo\r\nnghiệm : do đặc tính sinh học, tập tính kiếm mồi, hoạt động của các loài chuột\r\nnên việc chọn điểm khảo nghiệm cần chú ý chọn đIểm khảo nghiệm nơi có nhiều\r\nchuột đang phá hại và ruộng phải đủ rộng, liền thửa, không bị ngăn cách bởi\r\nkênh rạch quá lớn sẽ không đản bảo cho việc bao kín bằng nylon trong khu vực\r\nkhảo nghiệm.
\r\n\r\nBố trí khảo nghiệm :\r\nSau khi đã chọn được địa điểm khảo nghiệm, tiến hành bao kín diện tích ô khảo\r\nnghiệm bằng nylon có chiều cao tối thiểu lá 0,5 m để ngăn không cho chuột từ\r\nbên ngoài vào cũng như chuột từ bên trong di chuyển đi nơi khác trong suốt thời\r\ngian khảo nghiệm.
\r\n\r\n2.2. Kích thước ô\r\nkhảo nghiệm và số lần nhắc lại:
\r\n\r\nDiện tích ô tối thiểu\r\nlà 1 ha và được tiến hành ở những vùng sinh thái khác nhau.
\r\n\r\n2.3. Tiến hành đặt\r\nthuốc:
\r\n\r\n2.3.1. Thuốc phải\r\nđược đặt đều trên toàn ô khảo nghiệm, khoảng cách giữa các điểm đặt bả thuốc(bả\r\nhoặc viên thuốc) tối thiểu 5 m một điểm tuỳ điều kiện trú ẩn, hang ổ chuột tập\r\ntrung hay không, chú ý đặt những nơi có hang, ổ chuột hoặc đường đi nơi chuột\r\nthường lui tới ẩn náu và phải bảo đảm thuốc đặt đại diện ô khảo nghiệm.
\r\n\r\n2.3.2 Lượng thuốc\r\ndùng được tính bằng kg hay lít chế phẩm hoặc g hoạt chất trên đơn vị diện tích\r\n1 ha và phù hợp với phương thức tác động của từng loại thuốc đảm bảo lượng\r\nthuốc được phân bố thích hợp ở những nơi có mật độ chuột cao.
\r\n\r\n2.3.3. Trong thời\r\ngian đang khảo nghiệm không sử dụng bất kỳ loại thốc trừ chuột nào khác trên\r\ntoàn ô khảo nghiệm. Nếu ruộng khảo nghiệm bắt buộc phải sử dụng thuốc để trừ\r\ncác đối tượng dịch hại khác như sâu, bệnh, cỏ dại, … thì những loại thuốc này\r\nphải không làm ảnh hưởng đến khảo nghiệm và phải được xử lý đều trên toàn khu\r\nkhảo nghiệm. Các trường hợp trên nếu có) phải được ghi chép lại.
\r\n\r\n2.3.4. Phương pháp xử\r\nlý thuốc:
\r\n\r\n2.3.4.1 Đặt mồi trước\r\nkhi xử lý thuốc:
\r\n\r\nĐặt mồi (khoai lang\r\ncắt thành từng lát hoặc lúa ngâm cho ra mộng hay các loại thức ăn khác như:\r\ncua, ốc … tại địa phương mà chuột ưa thích). Đặt khoảng 150 đến 200 điểm mồi\r\ncho 1 ha, mồi được đặt vào chiều hôm trước và kiểm tra bổ sung vào sáng hôm\r\nsau. Tiến hành đặt mồi cho đến số lượng mồi bị chuột ăn thay đổi không đáng kể\r\nthì ngừng để chuẩn bị đặt thuốc (thường từ 3-5 ngày).
\r\n\r\n2.3.4.2. Đặt bả\r\nthuốc:
\r\n\r\nThuốc có thể là dạng\r\nthành phẩm đã được chế thành viên không cần phải trộn thêm thức ăn, hoặc những\r\ndạng khác phải trộn thêm mồi đều gọi là bả thuốc để đặt.
\r\n\r\nVào buổi sáng thu gom\r\ntoàn bộ mồi đã đặt trước khi đặt thuốc, thì buổi chiều cùng ngày tiến hành đặt\r\nbả thuốc cùng vị trí như trên, bả thuốc được đặt vào buổi chiều hôm trước và bổ\r\nsung vào sáng hôm sau, liên tục cho đến khi bả thuốc bị chuột ăn thay đổi không\r\nđáng kể thì ngưng (thường từ 7 đến 10 ngày). Sau đó gom toàn bộ các bả thuốc\r\ncòn lại và tiêu hủy.
\r\n\r\n2.3.4.3. Đặt mồi sau\r\nkhi xử lý thuốc.
\r\n\r\nNgừng một thời gian\r\nkhoảng 3 ngày sau khi kết thúc việc thu hồi bả thuốc, tiến hành đặt mồi như lần\r\nđầu trước khi xử lý thuốc cũng cùng vị trí như trên, thời gian đặt mồi liên tục\r\ncho đến khi số lượng mồi bị chuột ăn thay đổi không đáng kể (thường từ 3- 5\r\nngày).
\r\n\r\n2.4. Thời điểm, số\r\nlần điều tra:
\r\n\r\n2.4.1. Thời điểm và\r\nsố lần điều tra: Số liệu được thu thập 3 thời điểm.
\r\n\r\nThời điểm đặt mồi\r\ntrước khi xử lý thuốc: Mỗi buổi sáng ghi nhận số mồi bị chuột ăn và tổng số mồi\r\nđã đặt để tính chỉ số hoạt động của chuột hằng ngày cho đến khi ngưng đặt mồi.
\r\n\r\nChỉ số hoạt động\r\n(CSHĐ) của chuột được tính theo công thức sau:
\r\n\r\n\r\n CSHĐ (%) = \r\n | \r\n \r\n Số mồi bị chuột ăn \r\n | \r\n \r\n x\r\n 100 \r\n | \r\n
\r\n Tổng số mồi đặt \r\n | \r\n
Thời\r\nđiểm đặt bả thuốc: Vào buổi sáng kiểm tra ghi nhận số bả thuốc bị chuột ăn và\r\ntổng số bả thuốc đã đặt vào các thời điểm 1, 2, 3, 5, 7, 9, … đến ngày kết thúc\r\nđặt thuốc.
\r\n\r\nThời điểm đặt mồi sau\r\nkhi xử lý thuốc: Ghi nhận số mồi bị chuột ăn vào tổng số mồi đặt mỗi đêm để\r\ntính CSHĐ của chuột như thời điểm trước khi xử lý thuốc.
\r\n\r\n2.4.1.1. Số điểm quan\r\nsát, điều tra:
\r\n\r\nTrung bình mỗi ha đặt\r\nkhoảng 150 – 200 mồi.
\r\n\r\n2.4.1.2. Chỉ tiêu điều\r\ntra:
\r\n\r\nGhi chép số mồi và số\r\nbả thuốc bị chuột ăn vào các thời điểm đã nêu trên. Chú ý các trường hợp sau:
\r\n\r\nSố mồi có dấu chuột\r\năn hoặc số mồi chuột tha đi nơi khác nhưng có dấu chuột ăn đều tính là số mồi\r\nđược chuột ăn.
\r\n\r\nSố mồi đã bị mất mà\r\nkhông rõ nguyên nhân thì không tính vào số mồi bị chuột ăn.
\r\n\r\n2.4.2. Đánh giá hiệu\r\nlực của thuốc trừ chuột ngoài đồng.
\r\n\r\nHiệu lực (E) của\r\nthuốc được đánh giá gián tiếp qua số mồi chuột đã ăn ở 2 thời điểm trước và sau\r\nkhi đặt bả thuốc và được tính theo công thức sau:
\r\n\r\nTrong đó:
\r\n\r\nA: chỉ số hoạt động\r\ncủa chuột sau khi xử lý thuốc.
\r\n\r\nB: chỉ số hoạt động\r\ncủa chuột trước khi xử lý thuốc.
\r\n\r\n3.\r\nXử lý số liệu báo cáo và công bố kết quả:
\r\n\r\n3.1. Nội dung báo\r\ncáo:
\r\n\r\nBáo cáo theo các mẫu\r\n“ Báo cáo kết quả khảo nghiệm đồng ruộng các loại thuốc trừ chuột” do Cục Bảo\r\nVệ Thực Vật hướng dẫn.
\r\n\r\n- Tên khảo nghiệm.
\r\n\r\n- Đơn vị tiến hành\r\nkhảo nghiệm.
\r\n\r\n- Thời gian tiến hành\r\nkhảo nghiệm.
\r\n\r\n- Điều kiện khảo\r\nnghiệm.
\r\n\r\n+ Địa điểm khảo\r\nnghiệm.
\r\n\r\n+ Nội dung khảo\r\nnghiệm.
\r\n\r\n+ Đặc điểm đất đai,\r\ncanh tác, cây trồng, giống ...
\r\n\r\n+ Đặc điểm thời tiết\r\ntrong quá trình khảo nghiệm.
\r\n\r\n+ Tình hình phát\r\ntriển của chuột hại lúa trong khu thí nghiệm.
\r\n\r\n- Phương pháp khảo\r\nnghiệm.
\r\n\r\n+ Công thức khảo nghiệm.
\r\n\r\n+ Phương pháp bố trí\r\nkhảo nghiệm.
\r\n\r\n+ Kích thước ô khảo\r\nnghiệm.
\r\n\r\n+ Lượng thuốc dùng g\r\nhoạt chất/ha hoặc kg,lít thuốc thương phẩm/ha.
\r\n\r\n+ Ngày xử lý thuốc.
\r\n\r\n+ Phương pháp điều\r\ntra và đánh giá hiệu quả của các loại thuốc khảo nghiệm.
\r\n\r\n- Kết quả khảo nghiệm.
\r\n\r\n+ Các bảng số liệu.
\r\n\r\n+ Đánh giá hiệu lực\r\ncủa từng loại thuốc.
\r\n\r\n+ Nhận xét tác động\r\ncủa từng loại thuốc đến cây trồng, sinh vật có ích và các ảnh hưởng khác.
\r\n\r\n- Kết luận đề nghị.
\r\n\r\n3.3. Công bố kết quả:
\r\n\r\nĐơn vị thực hiện khảo\r\nnghiệm phải hoàn toàn chịu trách nhiệm số liệu đưa ra trong báo cáo.
\r\n\r\nĐối với các khảo\r\nnghiệm thuốc trừ chuột hại lúa trên lúa chưa có trong danh mục thuốc BVTV được\r\nphép sử dụng tại Việt Nam, Cục BVTV tập hợp các số liệu đó để xem xét trong quá\r\ntrình đánh giá công nhận thuốc vào trong danh mục các thuốc BVTV được phép sử\r\ndụng ở Việt Nam.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
1.\r\nBộ NN và PTNT – Cục BVTV. Báo cáo tổng kết công tác diệt chuột bảo vệ mùa màng,\r\nHà Nội, 1999.
\r\n\r\n2.\r\nLê Vũ KhôI, Vũ Quốc Trung, Nguyễn Văn Biền. Chuột và phương pháp phòng trừ, NXB\r\nNN, 1979.
\r\n\r\n3.\r\nNguyễn Quý Hùng, Nguyễn Mạnh Hùng, Nguyễn Việt Quốc, Lã Phạm Lân, Grant R.,\r\nSinleton, Monicavan Wensveen và CTV., Viện KHKTNN Miền Nam. Một kết quả nghiên\r\ncứu chuột hại lúa ở các tỉnh phía Nam và quản lý tổng hợp, NXB NN 1998.
\r\n\r\n4.\r\nSở KHCNMT – sở NN và PTNT Kiên Giang. Nghiên cứu chuột hại lúa tại Hà Tiên Tỉnh\r\nKiên Giang 1998.
\r\n\r\n5.\r\nTrường Đại học Cần Thơ. Bước đầu khảo sát chuột trong khu trồng tràm, Hoà An –\r\nPhụng Hiệp – Cần Thơ 1999.
\r\n\r\n6.\r\nVũ Khắc Sơn, Cục Trồng trọt và BVTV. Phương pháp khảo nghiệm thuốc trừ chuột,\r\n1993.
\r\n\r\n7.\r\nRodents and rice, Report and proceeding of an Expert Panel meeting on rice\r\nrodent control. Lorbanos, Sep. 10 – 14, 1990.
\r\n\r\n8.\r\nThe rat fighter, practical instructions on the control of the field rat 1978.
\r\n\r\n\r\n\r\n
Từ khóa: Tiêu chuẩn ngành 10TCN515:2002, Tiêu chuẩn ngành số 10TCN515:2002, Tiêu chuẩn ngành 10TCN515:2002 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tiêu chuẩn ngành số 10TCN515:2002 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tiêu chuẩn ngành 10TCN515:2002 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 10TCN515:2002
File gốc của Tiêu chuẩn ngành 10 TCN 515:2002 về quy phạm khảo nghiệm trên đồng ruộng – Hiệu lực phòng trừ chuột hại lúa của các thuốc trừ chuột do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn ngành 10 TCN 515:2002 về quy phạm khảo nghiệm trên đồng ruộng – Hiệu lực phòng trừ chuột hại lúa của các thuốc trừ chuột do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Số hiệu | 10TCN515:2002 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn ngành |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2002-06-04 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Nông nghiệp |
Tình trạng |