QUI\r\nTRÌNH TRỒNG, CHĂM SÓC VÀ THU HOẠCH CÂY XOÀI Ở CÁC TỈNH PHÍA NAM
\r\n\r\nThe technical\r\nprocedure for planting, caring, harvesting of Mango in South\r\npart
\r\n\r\n\r\n\r\nQuy trình này áp dụng cho cây xoài được nhân\r\ngiống bằng phương pháp ghép ở các tỉnh phía Nam.
\r\n\r\n\r\n\r\nVùng trồng xoài phải đáp ứng các điều kiện\r\nsau đây:
\r\n\r\n2.1. Nhiệt độ:
\r\n\r\nNhiệt độ trung bình năm từ 150C -\r\n360C.
\r\n\r\n2.2. Lượng mưa và ẩm độ không khí:
\r\n\r\nLượng mưa trung bình từ 1000 mm đến 1200 mm,\r\nẩm độ không khí tương đối từ 55 - 70%.
\r\n\r\n2.3. Chế độ gió và độ cao:
\r\n\r\nVùng trống xoài phải chọn nơi tránh ảnh hưởng\r\ntrực tiếp của bão, lốc xoáy, gió mạnh trên cấp 4 - đặc biệt là trong khoảng\r\nthời gian từ 12/4 là thời gian cây đang mang trái. Nơi chịu ảnh hưởng của gió\r\nto theo các đợt gió mùa hàng năm thì phải bố trí hệ thống cây chắn gió hợp lý\r\ntrước khi trồng. Độ cao của vùng trồng xoài không được vượt quá 600 m trên mực\r\nnước biển.
\r\n\r\n2.4. Điều kiện đất đai:
\r\n\r\nĐất trồng xoài phải thoả mãn các yếu tố sau:\r\nĐộ dầy tầng canh tác ít nhất 1m tính từ mặt đất trồng, có thành phần cơ giới là\r\nđất thịt pha cát hay thịt nhẹ với tỷ lệ sét không quá 50%, tơi xốp , mực nước\r\nngầm thấp hơn 80cm. Độ pHkcl đất từ 5,5 - 7,2
\r\n\r\n2.5. Yêu cầu tưới tiêu:
\r\n\r\nHệ thống tưới tiêu phải đảm bảo điều tiết\r\nlượng nước cho nhu cầu sinh trưởng và phát triển của cây xoài tương đương như\r\nlượng mưa nêu phần 2.2. Chất lượng nước tưới phải đảm bảo các yêu cầu theo TCVN\r\n5294-95 tiêu chuẩn chất lượng nước mặt.
\r\n\r\n\r\n\r\n- Nên phối hợp bố trí hệ thống bờ bao (đối\r\nvới vùng có nguy cơ bị ngập nước) và cây chắn gió sao cho đảm bảo các yêu cầu\r\nnhư sau:
\r\n\r\nBờ bao cao hơn đỉnh lũ của trung bình nhiều\r\nnăm trong vùng
\r\n\r\nCây chắn gió chỉ cần thiết cho vườn có quy mô\r\nlớn (vài trăm ha), nằm trong vùng không có hệ thống chắn gió tự nhiên.
\r\n\r\nLàm đất phải được tiến hành ít nhất 1- 2\r\ntháng trước vụ trồng
\r\n\r\nKhoảng cách trồng cho một số giống trồng như\r\nsau:
\r\n\r\n\r\n Giống \r\n | \r\n \r\n Bán thâm canh \r\n | \r\n \r\n Thâm canh cao \r\n | \r\n ||
\r\n Khoảng cách (m) \r\n | \r\n \r\n Số cây/ha \r\n | \r\n \r\n Khoảng cách (m) \r\n | \r\n \r\n Số cây/ha \r\n | \r\n |
\r\n Cát Hoà Lộc \r\n | \r\n \r\n 6 x 6 \r\n | \r\n \r\n 277 \r\n | \r\n \r\n 4 x 6 \r\n | \r\n \r\n 416 \r\n | \r\n
\r\n Cát Chu \r\n | \r\n \r\n 6 x 6 \r\n | \r\n \r\n 277 \r\n | \r\n \r\n 4 x 6 \r\n | \r\n \r\n 416 \r\n | \r\n
\r\n Xoài Xiêm núm \r\n | \r\n \r\n 6 x 6 \r\n | \r\n \r\n 277 \r\n | \r\n \r\n 4 x 6 \r\n | \r\n \r\n 416 \r\n | \r\n
\r\n Xoài Canh nông \r\n | \r\n \r\n 6 x 8 \r\n | \r\n \r\n 200 \r\n | \r\n \r\n 6 x 6 \r\n | \r\n \r\n 277 \r\n | \r\n
\r\n Xoài Cát Bồ \r\n | \r\n \r\n 6 x 8 \r\n | \r\n \r\n 200 \r\n | \r\n \r\n 6 x 6 \r\n | \r\n \r\n 277 \r\n | \r\n
- Có thể bố trí 2 hàng cây trên líp theo kiểu\r\nchữ chi (hay kiểu dích-dắc). Nếu trồng trên vùng đất phẳng thì bố trí hàng kép\r\nba theo kiểu chữ ngũ
\r\n\r\nNgay sau khi chuẩn bị đất và hoạch định kiểu\r\ntrồng, khoảng cách trồng phải tiến hành các công đoạn như sau:
\r\n\r\n- Cắm cọc xác định vị trí trồng.
\r\n\r\n- Mô trồng phải được\r\nchuẩn bị ngay sau khi làm đất trên các vị trí đã cắm cọc sẵn...
\r\n\r\n- Vùng đồng bằng nên áp dụng mô trồng cho\r\ntừng cây trên líp. Mô trồng được vun từ lớp đất mặt, cao 0,3m-0,4m, đường kính\r\nchân mô 1m-1,2m, đường kính mặt mô 0,8m.
\r\n\r\n- Vùng đất cao phải đào bồn nông, đường kính\r\n2m, sâu 0,3m. Giữa bồn có mô như trên. Lấp đầy bồn chung quanh chân mô bằng các\r\nvật liệu hữu cơ (cỏ khô, xác bã thực vật, phân chuồng...)
\r\n\r\n- Chuẩn bị hố trồng: đào hố trồng đường kính\r\n0,5m, sâu 0,5m ngay giữa mô và phơi đất 1 - 2 tháng trước khi trồng. Hố trồng\r\nđược lấp đầy lại bằng các hỗn hợp đất mặt phơi khô, phân hữu cơ tỷ lệ 1: 1\r\n(theo thể thể tích) hoặc tối thiểu 20 kg phân chuồng hoai mục/cây. Bón thêm vào\r\nhỗn hợp của mỗi cây 500 g Super lân, 100g NPK (20 - 20 - 15), 50g Basudin 10H,\r\n1000g vôi bột.
\r\n\r\n4. Chọn giống trồng\r\nvà cây giống.
\r\n\r\nCác\r\ngiống xoài được khuyến cáo cho các tỉnh phía Nam là: Xoài Cát Hoà Lộc, Xoài Cát\r\nChu, Xoài Xiêm núm, Xoài Canh nông, Xoài Cát bồ.
\r\n\r\nNên có 10% số cây khác giống được bố trí đều\r\ntrong vườn để tăng tỷ lệ đậu trái.
\r\n\r\n5. Kỹ thuật trồng và\r\nchăm sóc:
\r\n\r\n5.1. Thời vụ trồng: Từ tháng 6 đến tháng\r\n9.
\r\n\r\n5.2. Đặt cây con: Đào lỗ trồng vừa\r\nvặn với kích thước bầu đất của cây giống, dùng dao sắc cắt chung quanh đáy bầu\r\nđất để loại bỏ mảnh nilon của đáy bầu đất. Đặt cây giống thẳng đứng vào lỗ\r\ntrồng, rút bầu nilon ra khỏi lổ, ém đất chặt vừa phải.
\r\n\r\n5.3. Tưới tiêu nước: Nhu cầu tổng lượng\r\nnước trung bình cung cấp cho 1 ha xoài/năm khoảng 11000 m3 kể cả\r\nlượng mưa.
\r\n\r\n- Sau khi trồng: nên che phủ chung quanh gốc\r\ncây bằng các loại vật liệu hữu cơ sẵn có như rơm, vỏ đậu... để giữ ẩm và hạn\r\nchế bị xói đất khi tưới. Trong mùa nắng tưới 1 - 2 lần/tuần, 20 - 40 lit\r\nnước/cây/lần tưới.
\r\n\r\n- Sau khi thu hoạch: Tưới thường xuyên để duy\r\ntrì ẩm độ đất khoảng 50 - 60% độ ẩm bão hoà.
\r\n\r\n- Trước khi ra hoa: Ngừng tưới, giữ đất khô 1\r\n-2 tháng trước khi xử lý ra hoa.
\r\n\r\n- Sau khi xử lý ra hoa và trong thời kỳ cây\r\nmang trái: Tưới liên tục như sau khi thu hoạch.
\r\n\r\n- Trước khi thu hoạch ngừng tưới 2 tuần trước\r\nkhi thu hoạch.
\r\n\r\n5.4. Tỉa cành tạo tán : Thời kỳ xây dựng cơ\r\nbản:
\r\n\r\n- Bước 1: Khoảng 1 -3 tháng sau khi trồng\r\n(Khi cây có dấu hiệu bắt đầu đâm chồi mới) cắt ngọn cây cách mặt đất từ 60 - 70\r\ncm. Khi chồi mới hình thành,nên loại bỏ bớt chỉ để lại 3-4 chồi khoẻ mạnh ,phân\r\nbố đều trên cây gọi là cành cấp 1
\r\n\r\n- Bước 2: Khi chiều cao cành 1 từ 60-70cm,\r\ncắt ngọn mỗi cành cấp 1 như bước 1. Chỉ để lại 3-4 chồi mạnh khoẻ, phân bố đều\r\ntrên cành cấp 1 và hướng ra phía ngoài tán gọi là cành cấp 2.
\r\n\r\n- Bước 3: tương tự như bước 2 để hình thành\r\nbộ cành cấp 3,
\r\n\r\nThời kỳ kinh doanh: Việc tỉa cành tạo tán\r\ntrong thời kỳ kinh doanh thực hiện sau mỗi lần thu hoạch bằng cách tỉa bỏ các\r\nphát hoa cũ, cành vượt, cành sâu bệnh, …
\r\n\r\n5.5. Bón phân: Lượng phân bón theo\r\ntuổi cây
\r\n\r\n\r\n Tuổi cây \r\n | \r\n \r\n Đạm nguyên chất (N) | \r\n \r\n Lân dễ tiêu (P2O5) | \r\n \r\n Kali \r\n(K2O) | \r\n \r\n Phân hữu cơ | \r\n
\r\n 1 \r\n2 \r\n3 \r\n4 \r\n5 \r\n6 \r\n7 \r\n8 \r\n9 \r\n10 \r\nhơn 10 \r\n | \r\n \r\n 70 \r\n140 \r\n210 \r\n280 \r\n350 \r\n420 \r\n490 \r\n560 \r\n630 \r\n700 \r\n1000-2000 \r\n | \r\n \r\n 50 \r\n100 \r\n150 \r\n200 \r\n250 \r\n300 \r\n350 \r\n400 \r\n450 \r\n500 \r\n500-1000 \r\n | \r\n \r\n 70 \r\n140 \r\n210 \r\n280 \r\n350 \r\n420 \r\n490 \r\n560 \r\n630 \r\n700 \r\n1000-2000 \r\n | \r\n \r\n 20 \r\n30 \r\n40 \r\n50 \r\n60 \r\n70 \r\n80 \r\n90 \r\n100 \r\n150 \r\n150-300 \r\n | \r\n
Thời kỳ bón:
\r\n\r\n- Thời kỳ xây dựng cơ bản: Lượng phân của năm\r\n1 nên được chia đều thành 5-6 lần bón và cung cấp cho cây dưới dạng dung dịch\r\ntưới xung quanh gốc cây. Lượng phân của năm thứ 2 cũng nên được chia đều 5-6\r\nlần bón.
\r\n\r\n- Thời kỳ kinh doanh: Từ khi cây bắt đầu cho\r\ntrái việc cung cấp phân bón nên tương ứng với các giai đoạn phát triển của cây.
\r\n\r\n- Lần 1: Bón ngay sau đợt tỉa cành sau thu\r\nhoạch, bón 60% lượng N, 60% lượng P và 40% K.
\r\n\r\n- Lần 2: Bón vào đầu tháng 11: 40% lượng phân\r\nlân, 30% lượng phân kali.
\r\n\r\n- Lần 3: Khoảng 3 tuần sau khi đậu trái: 20%\r\nlượng phân đạm, 15% lượng phân kali.
\r\n\r\n- Lần 4: Khoảng 8-10 tuần sau khi đậu trái:\r\nbón hết lượng phân còn lại.
\r\n\r\n- Tưới đẫm cho cây sau mỗi lần bón phân
\r\n\r\n- Lượng vôi bón từ 5-8 tạ/ha/năm; Bón vôi vào\r\ncuối mùa nắng, rải vôi đều trên mặt đất sau đó cày đất bên ngoài tán cây sâu\r\n20-25cm cho vôi phân tán đều vào tầng mặt. Xới nhẹ sâu đến 5-7cm bên trong tán\r\ncây.
\r\n\r\n- Các nguyên tố vi lượng như kẽm, Boric,\r\nMăng-gan, Mô-lip-đen, Đồng… phải được cung cấp hàng năm cho cây dưới dạng phun\r\nqua lá 4 lần/năm:
\r\n\r\nLần 1: Sau khi thu hoạch, khi đợt trồi mới\r\nphát sinh vừa thuần thục, lá đã chuyển sang đậm.
\r\n\r\nLần 2: Khi cây đã ra hoa đều, phát hoa dài 10\r\ncm.
\r\n\r\nLần 3 và 4: 1 và 2 tháng sau khi đậu trái.
\r\n\r\n- Nồng độ của dung dịch phun không được vượt\r\nquá 0,5% .
\r\n\r\n5.6 Xử lý ra hoa:
\r\n\r\nQuy trình điều tiết ra hoa trên xoài có thể\r\náp dụng như sau:
\r\n\r\n- Tỉa cành và bón phân sau khi thu hoạch như\r\nđã trình bầy ở phần trên.
\r\n\r\n- Tháo kiệt nước trong khoảng giữa tháng 8 -\r\n10.
\r\n\r\n- Phun KNO3 1%, đều trên tán lá\r\nvào khoảng tháng 10.
\r\n\r\n- Chỉ điều tiết cho cây ra hoa và hoa nở vào\r\nthời điểm thời tiết hanh khô ẩm độ không khí thấp (70 - 80%), nhiệt độ cao nhất\r\ntrong ngày từ 25 - 280C, không mưa.
\r\n\r\n5.7. Phòng trừ cỏ dại:
\r\n\r\nNên diệt sạch cỏ dại trong phạm vi tán cây.\r\nCỏ dại giữa 2 hàng cây nên khống chế ở mức độ phát triển giới hạn bằng cách\r\nphun các loại thuốc diệt cỏ không chọn lọc (chẳng hạn thuốc có gốc Glyphosat)\r\nđịnh kỳ 4 - 6 tháng 1 lần.
\r\n\r\nĐối với vườn trên vùng đất cao và có quy mô\r\nlớn từ 20 ha trở lên, phải cầy úp cỏ giữa 2 hàng cây ít nhất 1 lần/năm vào đầu\r\nmùa khô đề phòng nguy cơ cháy.
\r\n\r\n5.8. Bảo vệ thực vật trên một số loại\r\nsâu bệnh hại quan trọng:
\r\n\r\n5.8.1. Phòng trừ bệnh hại
\r\n\r\n- Bệnh thán thư (Colletotrichum\r\ngleoesporioides)
\r\n\r\nPhòng trừ: trong các thời kỳ nhạy cảm (gây\r\nhại nặng trong các thời kỳ mưa nhiều, ẩm độ không khí cao, các bộ phận như đọt\r\nnon và trong các thời kỳ cây nở hoa) nên phun các loại thuốc có gốc đồng như\r\nCopper oxychloride (4g/l), Copper hidroxide (2g/l),... định kỳ 2 tuần/lần trên\r\ntoàn bộ cây, bắt đầu phun từ tháng 6.
\r\n\r\nĐể bảo vệ trái trước khi thu hoạch, phun các\r\nloại thuốc như Copper oxychloride (4g/l), Copper hidroxide (2g/l),\r\nMancozeb,...định kỳ 2 tuần lý trái sau khi thu hoạch bằng dung dịch nước nóng\r\n46 - 520C trong 5 - 10 phút và hon/lần vào thời điểm 3 và 5 tuần sau\r\nđậu trái báo trái sau 4 - 6 tuần sau khi đậu trái.xử khô trái trước khi đóng\r\nbao bì.
\r\n\r\n- Bệnh đốm đen (Xanthomonas campestris pv.\r\nmagiferaindicae)
\r\n\r\nCắt bỏ và mang ra khỏi vườn, thiêu huỷ những\r\nlá bệnh, chồi và cành bị nhiễm bệnh. Hạn chế việc gây thương tích cho cây đặc biệt\r\ntrong mùa mưa để ngăn chặn sự xâm nhiễm của vi khuẩn gây bệnh vào trong cây.
\r\n\r\nPhun các loại thuốc gốc đồng ngay sau các\r\ntrận mưa bão lớn để phòng ngừa bệnh cho cây.
\r\n\r\n- Bệnh phấn trắng (Oidium mangiferae)
\r\n\r\nPhòng trừ: trong các thời kỳ: nhậy cảm (thời\r\nkỳ nhiệt độ ban đêm thấp - khoảng tháng 11, 12 và tháng giêng, trên các bộ phận\r\nnhư đột non và đặc biệt lưu ý trong thời kỳ cây trổ hoa, trái non), nên phun\r\ncác loại thuốc có gốc đồng như: Copper oxychloride (4g/l), Copper hidroxide\r\n(2g/l),... định kỳ 2 tuần/lần trên toàn bộ cây, bắt đầu từ tháng 11.
\r\n\r\n- Bệnh nấm hồng (Botryobasidium\r\nsalmonicolor)
\r\n\r\nCắt bỏ và tiêu huỷ các nhánh nhiễm bệnh, phát\r\nhiện bệnh sớm và đánh chải vùng bệnh bằng dung dịch thuốc hoá học gốc đồng.
\r\n\r\n5.8.2. Phòng trừ sâu bệnh hại.
\r\n\r\n- Rầy bông xoài (Idiocerus niveoparsus)
\r\n\r\nSau khi thu hoạch, tiến hành tỉa cắt cành tạo\r\nđiều kiện thông thoáng để hạn chế sự phát triển của rầy. Phun các loại thuốc\r\nkhi cần thiết (phát hiện có rầy).
\r\n\r\n- Ruồi đục trái (Bactrcera và Bactrocera\r\ndorsalis)
\r\n\r\nMột số biện pháp đã được dùng để phòng, trị\r\nruồi đục trái:
\r\n\r\nVệ sinh vườn thường xuyên để loại bỏ cây dại\r\ntrong vườn, thu lượm tất cả những trái bị hại trong vườn đem tiêu huỷ bằng cách\r\nđốt hoặc đem chôn sâu ít nhất 15 cm trong đất.
\r\n\r\nBao trái: vào 4 - 6 tuần sau khi đậu trái để\r\ntránh cho ruồi đẻ trứng trên trái.
\r\n\r\nSử dụng thuốc hoá học: Thuốc hoá học thường\r\nđược dùng để phòng trừ ruồi bằng cách phun phủ toàn cây hoặc tưới vào đất.
\r\n\r\n- Sâu đục trái: (Noorda alibizonalis):
\r\n\r\nThu lượm những trái bị hại đem tiêu huỷ để bỏ\r\nnguồn sâu trong trái.
\r\n\r\nPhun thuốc theo nồng độ khuyến cáo khi thấy\r\nsâu trưởng thành xuất hiện.
\r\n\r\n- Sâu đục cành non (Alcicodes sp)
\r\n\r\nCắt và đem tiêu huỷ cành bị chết để loại trừ\r\nnhộng.
\r\n\r\nPhun thuốc theo liều lượng khuyến cáo khi cây\r\nra đọt non.
\r\n\r\n- Sâu cắn lá (Deporaus marginatus):
\r\n\r\nThu dọn các lá bị bệnh trong vườn đem tiêu\r\nhuỷ.
\r\n\r\nPhun thuốc khi thấy thành sâu non xuất hiện\r\ntrong vườn.
\r\n\r\nLưu ý:
\r\n\r\nTuyệt đối ngừng phun thuốc bảo vệ thực vật ít\r\nnhất 15 ngày trước khi thu hoạch.
\r\n\r\n5.9. Thu hoạch:
\r\n\r\n- Ngừng tưới 1 - 2 ngày trước khi thu hoạch
\r\n\r\n- Thu hoạch trái trong lúc trời hanh khô,\r\nmát.
\r\n\r\n- Thu hoạch trái với cuống dài khoảng 5 cm\r\n(để tránh chẩy nhựa vào trái)
\r\n\r\n- Không để trái tiếp xúc với đất, bụi bẩn,...\r\ntrước khi đóng gói.
\r\n\r\n- Chứa trái trong thùng, giỏ tre có lót đệm\r\nrơm, giấy để tránh xây xát.
\r\n\r\n- Không nên chất quá 6 - 8 lớp trái trong\r\ndụng cụ chứa
\r\n\r\n- Vận chuyển trái tránh dằn xốc mạnh và bảo\r\nquản trong điều kiện mát khoảng 8 - 150C.
\r\n\r\nTừ khóa: Tiêu chuẩn ngành 10TCN487:2001, Tiêu chuẩn ngành số 10TCN487:2001, Tiêu chuẩn ngành 10TCN487:2001 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tiêu chuẩn ngành số 10TCN487:2001 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tiêu chuẩn ngành 10TCN487:2001 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 10TCN487:2001
File gốc của Tiêu chuẩn ngành 10 TCN 487:2001 về quy trình trồng, chăm sóc và thu hoạch cây xoài ở các tỉnh phía Nam do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn ngành 10 TCN 487:2001 về quy trình trồng, chăm sóc và thu hoạch cây xoài ở các tỉnh phía Nam do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Số hiệu | 10TCN487:2001 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn ngành |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2001-12-21 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Nông nghiệp |
Tình trạng |