PHƯƠNG PHÁP PHÂN HUỶ MẪU ĐỂ XÁC ĐỊNH MỘT SỐ NGUYÊN TỐ
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này quy định các phương\r\npháp phân huỷ mẫu cây trồng khô đã được chuẩn bị theo 10TCN \r\n449-2001 để xác định hàm lượng các nguyên tố P, K, Ca, Mg, S, Fe...(trừ N).
\r\n\r\n\r\n\r\nSử dụng phương pháp phân huỷ\r\nkhô hoặc phân huỷ ướt (đốt khô hoặc đốt ướt) để phân huỷ các hợp chất chứa các\r\nnguyên tố tuỳ theo tính chất của mẫu và yêu cầu xác định các nguyên tố.
\r\n\r\n3. Các phương\r\npháp phân huỷ mẫu cây trồng.
\r\n\r\n3.1. Phương pháp phân huỷ khô.
\r\n\r\n3.1.1. Phạm vi áp dụng.
\r\n\r\nPhương pháp phân huỷ khô áp dụng để\r\nxác định tất cả các nguyên tố trừ nitơ và lưu huỳnh.
\r\n\r\n3.1.2. Nguyên tắc:
\r\n\r\nTro hoá mẫu ở nhiệt độ 500 (\r\n500c trong lò nung, sau đó hòa tan tro trong dung dịch axit.
\r\n\r\n3.1.3. thiết bị, thuốc thử.
\r\n\r\n3.1.3.1. thiết bị:
\r\n\r\n- Cân phân tích độ chính\r\nxác 0,0002g
\r\n\r\n- Lò nung
\r\n\r\n- Cốc đốt (chịu nhiệt)100ml
\r\n\r\n- Bếp điện
\r\n\r\n- Bình định mức 50ml
\r\n\r\n- Nồi đun cách thuỷ
\r\n\r\n3.1.3.2. Thuốc thử
\r\n\r\n- Dung dịch HCl 1N: Hoà tan 82ml HCl\r\nđặc (d= 1,19) thành 1 lít dung dịch.
\r\n\r\n- Nước có độ dẫn điện nhỏ hơn 2\r\n(S/cm, pH 5,6-7,0
\r\n\r\n3.1.4. Cách tiến hành.
\r\n\r\n3.1.4.1. Cân chính xác 1,0000g mẫu\r\nđã được chuẩn bị theo 10TCN 449-2001 cho vào chén nung bằng sứ.
\r\n\r\n3.1.4.2. Tro hoá sơ bộ trên bếp\r\nđiện, tránh để ngọn lửa cháy bùng, sau đó cho vào lò nung ở nhiệt độ\r\nkhoảng 450-5500C đến khi cháy hết chất hữu cơ, mẫu chuyển sang màu trắng\r\n(thời gian nung khoảng 4-5 giờ).(Ghi chú 1)
\r\n\r\n3.1.4.3. Chuyển tro qua cốc đốt\r\n100ml với 10ml dung dịch HCl 1N và đun cốc trên bình cách thuỷ khoảng 30 phút\r\n(đậy bằng mặt kính đồng hồ).
\r\n\r\n3.1.4.4. Lọc qua giấy lọc, thu dung\r\ndịch lọc vào bình định mức 50ml. Rửa qua giấy lọc 3-4 lần, mỗi lần khoảng 10ml\r\nnước nóng, sau khi nguội thêm nước đến vạch định mức. Lắc trộn đều dung dịch\r\nlọc.
\r\n\r\n3.1.4.6. Dung dịch lọc có\r\nnồng độ hcl khoảng 0,2n được sử dụng để xác định các nguyên tố trừ nitơ \r\nvà lưu huỳnh.
\r\n\r\nGhi chú 1:
\r\n\r\n1. Trường hợp một số mẫu thực vật có\r\nnhiều silic, phân huỷ theo thủ tục trên sẽ chưa hoà tan được hoàn toàn\r\ncác hợp chất chứa các nguyên tố. Trong trường hợp này cần phân huỷ mẫu\r\nbằng HF theo thủ tục sau:
\r\n\r\n- Cân chính xác 1,0000g mẫu cho vào\r\nchén bạch kim, sơ bộ tro hoá trên bếp điện, sau đó nung trong lò nung ở\r\nnhiệt độ khoảng 450-550oC trong 2 giờ. Lấy chén ra và để nguội.
\r\n\r\n- Làm ẩm tro bằng một vài giọt nước\r\nvà 0,5ml HCl đặc.
\r\n\r\n- Đun cẩn thận trên bếp điện cho đến\r\nkhi bắt đầu xuất hiện khói
\r\n\r\n- Lọc rửa qua phễu lọc và hứng nước\r\nlọc vào bình định mức 50ml, rửa 3-4 lần mỗi lần khoảng 5ml nước nóng.
\r\n\r\n- Chuyển giấy lọc và cặn vào chén\r\nbạch kim, cho vào lò nung, tro hoá ở 5500C khoảng 30 phút. Lấy chén bạch kim ra\r\nkhỏi lò nung, để nguội.
\r\n\r\n- Cẩn thận thêm 5ml HF và cô cạn\r\ntrên bếp ở nhiệt độ 2500C, sau đó thêm 1ml HCl đặc và khoảng 5ml nước cất, đun\r\nnhẹ cho tan và lọc.
\r\n\r\n- Tiếp tục lọc rửa bằng nước nóng\r\n3-4 lần, hứng dung dịch lọc vào bình định mức 50ml trên. Sau khi để nguội thêm\r\nnước đến vạch định mức.
\r\n\r\n- Dung dịch lọc thu được có nồng độ\r\nHCl khoảng 1%, sử dụng để xác định các nguyên tố trừ Nitơ và lưu huỳnh.
\r\n\r\n2. Trường hợp một số mẫu sau khi\r\nnung theo 3.1.4 còn lại một ít các bon -mẫu chưa hoàn toàn trắng ( hoặc có yêu\r\ncầu phân tích các nguyên tố vết), cần tiến hành phân huỷ bổ sung bằng HNO3.
\r\n\r\nSau khi tro hoá mẫu bằng lò nung đến\r\n3.1.4.2 rồi tiếp tục các bước sau:
\r\n\r\n- Thêm 3ml HNO3 5N vào mẫu sau khi tro\r\nhoá trong lò nung đã để nguội
\r\n\r\n- Cô cạn khô trên bếp điện (mẫu có\r\naxit nitric không được để vào lò nung
\r\n\r\nvì ở 2000C HNO3 đã bị phân huỷ mạnh)
\r\n\r\n- Cho mẫu đã cô khô vào lò nung đang\r\nnguội và tăng nhiệt độ lên 4000C khoảng 15 phút (bằng phương pháp này chất hữu\r\ncơ sẽ cháy hết và các nguyên tố sẽ giải phóng hoàn toàn. Nếu mẫu chưa trắng là\r\ndo màu của Mangan).
\r\n\r\n- Lấy chén ra khỏi lò nung, để\r\nnguội, cho thêm 3ml HCl đậm đặc và cô trên bếp cách cát cho đến khô.
\r\n\r\n- Để nguội và thêm 5ml HCl 2N, lắc\r\ncho tan cặn
\r\n\r\nLọc và rửa bằng nước nóng 3-4 lần,\r\nhứng dung dịch vào bình định mức 50ml, sau khi để nguội thêm nước cho đến vạch\r\nđịnh mức.
\r\n\r\n- Dung dịch lọc thu được dùng để xác\r\nđịnh các nguyên tố trừ N và S.
\r\n\r\n- Khi phân tích các nguyên tố vết\r\nphải sử dụng nước siêu sạch (<0,2 (S/cm)
\r\n\r\n3. Trường hợp mẫu xác định Bo cần\r\nđược tẩm ướt bằng dung dịch NaOH 5% trước khi phân huỷ - Khoảng 0,5-1ml cho\r\n1gam mẫu.
\r\n\r\n3.2. Phương pháp phân huỷ ướt bằng\r\nHNO3
\r\n\r\n3.2.1. Phạm vi áp dụng
\r\n\r\nPhương pháp phân huỷ ướt bằng HNO3\r\náp dụng cho các mẫu cây khô để xác định các nguyên tố P,K,S,Ca,Mg,Fe...trừ\r\nnitơ.
\r\n\r\n3.2.2. Nguyên tắc
\r\n\r\nSử dụng axit nitric ôxy hoá mẫu, hoà\r\ntan các hợp chất.
\r\n\r\nPhương pháp sử dụng axit\r\nnitric không bảo đảm sự oxi hoá hoàn toàn, tuy nhiên mức độ sai số thấp, có thể\r\nsử dụng thay thế phương pháp phân huỷ khô.
\r\n\r\n3.2.3. Thiết bị, thuốc thử.
\r\n\r\n3.2.3.1. Thiết bị:
\r\n\r\n- Cân phân tích độ chính xác 0,0002g
\r\n\r\n- Bình phân huỷ mẫu và bếp phân huỷ\r\nmẫu có điều khiển nhiệt độ.
\r\n\r\n- Bình định mức 50ml
\r\n\r\n3.2.3.2. Thuốc thử
\r\n\r\n- HNO3 tinh khiết (70%)
\r\n\r\n- Nước có độ dẫn điện nhỏ hơn 0,2\r\n(S/cm pH 5,6-7,0
\r\n\r\n3.2.4. Cách tiến hành.
\r\n\r\n- Cân chính xác 0,2500g mẫu cây đã\r\nđược chuẩn bị theo 10TCN 449-2001 cho vào bình phân huỷ.
\r\n\r\n- Cho 5ml HNO3 tinh khiết (70%) vào\r\nbình phân huỷ, lắc nhẹ. (Khi cho axit chú ý lôi cuốn mẫu bám ở thành bình xuống\r\nđáy)
\r\n\r\n- Nhiệt độ phân huỷ ban đầu ở 500C\r\ntrong 2 giờ (hoặc ngâm mẫu qua đêm ở nhiệt độ trong phòng). Sau đó phân huỷ ở\r\nnhiệt độ 800C trong 30 phút. Tiếp tục phân huỷ ở nhiệt độ 1250C trong 260 phút\r\n(kể cả thời gian làm tăng nhiệt độ). Trong suốt quá trình phân huỷ cần chú ý\r\ntheo dõi nhiệt độ, đề phòng phản ứng quá mạnh sủi bọt, trào mẫu ra ngoài. Tuyệt\r\nđối không được để nhiệt độ lên trên 1300C sẽ làm sai kết quả phân tích một số\r\nnguyên tố như lưu huỳnh...
\r\n\r\n- Để nguội mẫu đã phân huỷ, chuyển\r\nsang bình định mức 50ml bằng dung dịch HNO3 1% hoặc HCl 1% đến vạch định\r\nmức.(Ghi chú 2)
\r\n\r\nGhi chú 2:
\r\n\r\nNgoài phương pháp phân huỷ ướt bằng\r\nHNO3 còn có thể sử dụng các phương pháp:
\r\n\r\na. Sử dụng hỗn hợp hai axit \r\nHNO3 70% + HClO4 70% tỉ lệ thể tích 2:1 phân huỷ mẫu xác định P,K,S,Ca,Mg.Fe...
\r\n\r\nTiến hành theo thủ tục sau:
\r\n\r\n- Cân chính xác 0,2500g mẫu cho vào\r\nbình phân huỷ.
\r\n\r\n- Thêm 5ml hỗn hợp 2 axit
\r\n\r\n- Phân huỷ ban đầu ở nhiệt độ 500C\r\ntrong 2 giờ, hoặc ngâm mẫu qua đêm ở nhiệt độ trong phòng.
\r\n\r\n- Tiếp tục phân huỷ ở nhiệt độ 1500C\r\ntrong 1 giờ, sinh ra khí nitơ oxit màu nâu.
\r\n\r\n- Tăng nhiệt độphân huỷ lên\r\n2000C, duy trì nhiệt độ này trong 2 giờ. Tại nhiệt độ này sẽ có khói trắng do\r\nsự phân huỷ axit pecloric. Mẫu chuyển thành trắng hoặc màu vàng rơm là kết\r\nthúc.
\r\n\r\n- Để nguội mẫu, cho thêm 1ml HCl\r\nđặc, tiếp tục phân huỷ ở 200oCtrong 30 phút.
\r\n\r\n- Để nguội bình phân huỷ và chuyển\r\nqua bình định mức 50ml, bằng dung dịch HCl 1% đến vạch định mức.
\r\n\r\nb. Sử dụng H2SO4 và H2O2 phân huỷ\r\nmột mẫu đồng thời xác định N,P,K
\r\n\r\n- Cân chính xác 0,2500g mẫu cho vào\r\nống phân huỷ
\r\n\r\n- Thêm 5ml H2SO4 đặc tinh khiết (d=\r\n1,84)
\r\n\r\n- Thêm 1ml H2O2 30%
\r\n\r\n- Để mẫu qua đêm, sau đó phân huỷ ở\r\nnhiệt độ 225oC cho đến khi axit còn lại chỉ khoảng 2ml.
\r\n\r\n- Lấy bình ra để nguội, sau đó cho 4\r\ngiọt H2O2 30%, lắc nhẹ và tiếp tục đun trên bếp khoảng 4-5 phút
\r\n\r\n- Lấy bình ra để nguội, tiếp tục xử\r\nlý lặp lại H2O2 như trên cho đến khi mẫu chuyển sang màu vàng rơm (có thể đến\r\n10-15 lần xử lý H2O2).
\r\n\r\n- Để nguội mẫu và chuyển qua bình\r\nđịnh mức 100ml, thêm nước đến vạch
\r\n\r\n- Dung dịch thu được để xác định hàm\r\nlượng N,P,K.(Lưu ý mẫu có hàm lượng N cao dễ mắc sai số lớn).
\r\n\r\n\r\n\r\n
File gốc của Tiêu chuẩn ngành 10 TCN 450:2001 về phân tích cây trồng phương pháp phân hủy mẫu để xác định một số nguyên tố đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn ngành 10 TCN 450:2001 về phân tích cây trồng phương pháp phân hủy mẫu để xác định một số nguyên tố
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Đã xác định |
Số hiệu | 10TCN450:2001 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn ngành |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2001-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Nông nghiệp |
Tình trạng | Hết hiệu lực |