TIÊU CHUẨN QUY PHẠM KHẢO NGHIỆM TRÊN ĐỒNG RUỘNG
\r\n\r\nHIỆU LỰC PHÒNG TRỪ SÂU ĐỤC QUẢ (\r\nETIELLA ZINCKENELLA TREITS ) HẠI CÂY ĐẬU CỦA CÁC THUỐC TRỪ SÂU
\r\n\r\n10\r\nTCN 414 - 2000
\r\n\r\nBan\r\nhành theo quyết định số 21/2000/QĐ-BNN-KHCN ngày 06 tháng 03 năm 2000
\r\n\r\n\r\n\r\n1.1. Quy phạm này qui\r\nđịnh những nguyên tắc, nội dung và phương pháp chủ yếu để đánh giá hiệu lực\r\nphòng trừ sâu đục quả (Etiella zinckenella Treits), hại các loại đậu tương, đậu\r\nxanh, đậu trắng và đậu đen và ảnh hưởng phụ đối với cây trồng của các loại\r\nthuốc trừ sâu đã có hoặc chưa có trong danh mục các loại thuốc BVTV được phép\r\nsử dụng ở Việt Nam.
\r\n\r\n1.2. Các khảo nghiệm\r\nphải được tiến hành tại các cơ sở thuộc màng lưới khảo nghiệm thuốc BVTV mới\r\ncủa Cục Bảo Vệ Thực Vật, có đủ điều kiện như điều 11 của quy định về kiểm định\r\nchất lượng, dư lượng thuốc BVTV và khảo nghiệm thuốc BVTV được ban hành kèm\r\nquyết định số 193/1998/QĐ/BNN-BVTV ngày 02 tháng 12 năm 1998 của Bộ nông nghiệp\r\nvà phát triển nông thôn.
\r\n\r\n1.3. Những điều kiện\r\nkhảo nghiệm:
\r\n\r\n- Các khảo nghiệm cần\r\nđược tiến hành trong những điều kiện thuận lợi (giống, thời vụ, phân bón ...)\r\ncho sự phát triển của sâu đục qủa đậu.
\r\n\r\n- Ruộng khảo nghiệm\r\nnên ở xa vườn, giữa cánh đồng trồng đậu, không bố trí ở những vùng có tập quán\r\nđốt đồng sau vụ đậu trước trên diện rộng.
\r\n\r\n- Các điều kiện trồng\r\ntrọt (loại đất, độ dốc và màu mỡ của ruộng đậu, phân bón, mật độ trồng, cách\r\nchăm sóc ....) phải đồng đều trên mỗi ô khảo nghiệm và đảm bảo yêu cầu của quy\r\ntrình khảo nghiệm. Tại khu ruộng dự định chọn để khảo sát thuốc cần nắm rõ\r\nnhững loại thuốc đã sử dụng trước khi khảo nghiệm nếu có, tốt nhất là không nên\r\nthực hiện ở những ruộng mà trước đó đã sử dụng thuốc trừ sâu với cùng mục đích.
\r\n\r\n1.4. Các khảo nghiệm\r\ntrên diện hẹp và diện rộng phải được tiến hành ở ít nhất 2 vùng sinh thái đại\r\ndiện cho khu vực sản xuất nông nghiệp, nhưng nhất thiết phải tiến hành diện hẹp\r\ntrước. Nếu các kết quả thu được từ những khảo nghiệm trên diện hẹp tốt mới thực\r\nhiện diện rộng.
\r\n\r\n2.\r\nPhương pháp khảo nghiệm:
\r\n\r\n2.1. Sắp xếp và bố trí\r\ncông thức khảo nghiệm:
\r\n\r\nCác công thức khảo\r\nnghiệm được chia làm 3 nhóm:
\r\n\r\n- Nhóm 1: Công thức\r\nthuốc khảo nghiệm là các loại thuốc định khảo nghiệm được dùng ở những liều\r\nlượng khác nhau hoặc theo cách dùng khác nhau.
\r\n\r\n- Nhóm 2: Công thức\r\nthuốc so sánh là loại thuốc trừ sâu đã được đăng ký trong danh mục thuốc BVTV\r\nđược sử dụng ở Việt Nam và đang được dùng phổ biến và có hiệu quả ở địa phương\r\nđể trừ sâu đục quả đậu.
\r\n\r\n- Nhóm 3: Công thức\r\nđối chứng là các ô khảo nghiệm không sử dụng bất kỳ loại thuốc trừ sâu, hoặc\r\nbiện pháp nào để trừ sâu đục quả đậu trong suốt thời gian khảo nghiệm và phải\r\nphun nước lã.
\r\n\r\nKhảo nghiệm được sắp\r\nxếp theo phương pháp ngẫu nhiên hoặc theo các phương pháp khác đã được qui định\r\ntrong thống kê toán học.
\r\n\r\n2.2. Kích thước ô\r\nkhảo nghiệm và số lần nhắc lại:
\r\n\r\n- Khảo nghiệm diện\r\nhẹp: Diện tích ô là 25 - 30m2. Các ô khảo nghiệm có dạng hình vuông , hoặc hình\r\nchữ nhật (nhưng chiều dài không được lớn gấp đôi chiều rộng). Số lần nhắc lại\r\ntừ 3 - 4 lần.
\r\n\r\n- Khảo nghiệm diện\r\nrộng: Diện tích ô tối thiểu là 300m2. Khu khảo nghiệm phải có dải bảo vệ xung\r\nquanh, kích thước rộng tối thiểu là 1m.
\r\n\r\n2.3. Tiến hành phun,\r\nrải thuốc:
\r\n\r\n2.3.1. Thuốc phải\r\nđược phun, rải đều lên toàn ô khảo nghiệm.
\r\n\r\n2.3.2. Lượng thuốc\r\ndùng phải được cân đong chính xác, được tính ra gam hoặc kg hay lít thành phẩm\r\nhay gam hoạt chất trên đơn vị diện tích 1 ha. Trường hợp các nghiệm thức được\r\ntính theo nồng độ (%) chế phẩm thì phải ghi rõ lượng nước đã pha để phun cho\r\nmột đơn vị diện tích (L/ha).
\r\n\r\n* Nếu là thuốc phun\r\nthì chỉ nên phun bằng bình bơm tay. Lượng nước phun thông thường được nhà sản\r\nxuất khuyến cáo trong phần hướng dẫn sử dụng; nếu không có hướng dẫn thì thường\r\ndùng là 500 - 800L/ha.
\r\n\r\n* Nếu là các loại\r\nthuốc bột, thuốc hạt để rải thì ghi rõ cách rải (theo hàng hay theo gốc cây).
\r\n\r\n2.3.3. Sử dụng các\r\nloại thuốc trừ dịch hại khác: Nếu ruộng khảo nghiệm bắt buộc phải sử dụng thuốc\r\nđể trừ các đối tượng gây hại khác ( ngoài thuốc trừ sâu ), thì những loại thuốc\r\nnày phải là những loại thuốc không trực tiếp hoặc gián tiếp tương tác với thuốc\r\nđang khảo nghiệm, việc xử lý phải đồng đều trên toàn khu khảo nghiệm và phải\r\nđược ghi chép đầy đủ. Không sử dụng các thuốc trừ sâu khác trong thời gian khảo\r\nnghiệm.
\r\n\r\n2.4. Thời điểm và số\r\nlần xử lý thuốc:
\r\n\r\nThời điểm và số lần\r\nxử lý thuốc phải được thực hiện theo đúng hướng dẫn sử dụng của từng loại thuốc\r\nvà phù hợp với yêu cầu của khảo nghiệm. Nếu phần hướng dẫn sử dụng ghi không\r\nrõ, thì thời điểm xử lý thích hợp là vào giai đoạn sâu non mới nở trước khi đục\r\nvà chui vào quả đậu, thông thường là vào 5 - 7 ngày sau khi bướm của sâu đục\r\nquả ra rộ. Trường hợp không xác định thời điểm bướm rộ thì có thể xử lý khi\r\ntrên ruộng đậu có khoảng 3 - 5% số quả bị đục. Nên xử lý thuốc 2 lần cách nhau\r\n7 - 10 ngày.
\r\n\r\nĐiều tra và thu thập\r\nsố liệu:
\r\n\r\n2.5.1. Đánh giá hiệu\r\nlực của thuốc đối với sâu đục qủa hại đậu:
\r\n\r\n2.5.1.1. Phương pháp\r\nvà chỉ tiêu điều tra:
\r\n\r\n* Số điểm điều tra:
\r\n\r\n- Đối với khảo nghiệm\r\ndiện hẹp: Mỗi ô khảo nghiệm chọn ngẫu nhiên 5 điểm nằm trên 2 đường chéo góc,\r\nmỗi điểm 4 cây.
\r\n\r\n- Đối với khảo nghiệm\r\ndiện rộng: Mỗi ô khảo nghiệm chọn ngẫu nhiên 50 cây nằm trên 2 đường chéo góc.
\r\n\r\nTất cả các cây chọn\r\nđể quan sát (diện hẹp và diện rộng) đều phải cách bìa ô khảo nghiệm tối thiểu\r\nlà 0,5m và cố định cho các lần quan sát.
\r\n\r\n* Các chỉ tiêu điều\r\ntra:
\r\n\r\nTrên những cây đã\r\nchọn, quan sát những chỉ tiêu:
\r\n\r\n- Tổng số quả.
\r\n\r\n- Số quả bị hại.
\r\n\r\n- Tổng số hạt.
\r\n\r\n- Số hạt bị đục ( chỉ\r\nthực hiện vào lần điều tra cuối cùng không chờ đến khi thu hoạch ).
\r\n\r\nRiêng lần điều tra\r\ncuối cùng (trước khi thu hoạch) thì ngoài việc quan sát chỉ tiêu trên, cần thu\r\nthập tất cả các quả trên các cây của các điểm theo dõi (nếu là giống ra quả\r\nnhiều đợt thì thu số quả chín cùng một đợt đã phun thuốc) bóc vỏ và đếm số hạt,\r\nsố hạt bị sâu đục, từ đó tính tỷ lệ quả và tỷ lệ hạt bị sâu đục như sau:
\r\n\r\n\r\n Tỷ\r\n lệ quả (hạt) bị đục (%) = \r\n | \r\n \r\n Số\r\n quả (hạt) bị đục \r\n | \r\n \r\n . 100 \r\n | \r\n
\r\n Tổng\r\n số quả (hạt) điều tra \r\n | \r\n
2.5.1.2. Thời điểm và\r\nsố lần điều tra: Điều tra vào các thời điểm trước mỗi lần phun thuốc, 7 ngày\r\nsau khi phun thuốc lần thứ 2 và ngay trước lúc thu hoạch.
\r\n\r\n2.5.2. Đánh giá tác\r\nđộng của thuốc đến cây trồng:
\r\n\r\nSau khi phun thuốc\r\ncần đánh giá mọi ảnh hưởng tốt, xấu của thuốc đến sự sinh trưởng và phát triển\r\ncủa cây đậu (nếu có). Những chỉ tiêu nào có thể đo đếm được như chiều cao, số\r\nlá, tỷ lệ cây bị ngộ độc ... cần được biểu thị bằng các số liệu cụ thể, nếu cây\r\nbị ảnh hưởng bởi thuốc thì quan sát theo dõi ghi nhận đến khi nào cây hồi phục\r\nhoặc chết. Trường hợp triệu chứng của cây có thể đánh giá bằng mắt thì đánh giá\r\ndựa theo bảng phân cấp ở phần phụ lục.
\r\n\r\n2.5.3. Đánh giá tác\r\nđộng của thuốc đến sinh vật khác:
\r\n\r\nGhi chép mọi ảnh\r\nhưởng tốt, xấu (nếu có) của thuốc đến sự xuất hiện hay mất đi của các loài sâu\r\nbệnh.. và những loài sinh vật không thuộc đối tượng phòng trừ (động vật có ích,\r\nđộng vật hoang dã ....).
\r\n\r\n2.5.4. Quan sát và\r\nghi chép về thời tiết:
\r\n\r\nLúc xử lý cần ghi nhận\r\nnhững số liệu về thời tiết như nhiệt độ, ẩm độ, điều kiện khí hậu (nắng, mưa,\r\ngió ...). Trong suốt thời gian thí nghiệm, nếu có những biến động thời tiết bất\r\nthường như: nắng hạn, mưa lớn, mưa đá, gió lốc ... kéo dài cần được ghi nhận cụ\r\nthể, mô tả mức độ ảnh hưởng của chúng đối với sinh trưởng của cây và dịch hại\r\nkhảo nghiệm (nếu có).
\r\n\r\n3.\r\nXử lý số liệu, báo cáo và công bố kết quả:
\r\n\r\n3.1. Xử lý số liệu:
\r\n\r\nNhững số liệu thu\r\nđược qua khảo nghiệm (nếu là khảo nghiệm diện hẹp) có lặp lại cần được xử lý\r\nbằng những phương pháp thống kê thích hợp. Những kết luận của khảo nghiệm có\r\ntính cách so sánh phải được rút ra từ những kết quả đã được xử lý bằng các phép\r\ntính thống kê đó.
\r\n\r\n3.2. Nội dung báo\r\ncáo:
\r\n\r\nBáo cáo theo mẫu “Báo\r\ncáo kết quả khảo nghiệm đồng ruộng các loại thuốc trừ sâu” do Cục BVTV hướng\r\ndẫn. Nội dung báo cáo gồm:
\r\n\r\n- Tên khảo nghiệm.
\r\n\r\n- Yêu cầu của khảo\r\nnghiệm.
\r\n\r\n- Điều kiện khảo\r\nnghiệm.
\r\n\r\n+ Địa điểm khảo\r\nnghiệm.
\r\n\r\n+ Nội dung khảo\r\nnghiệm.
\r\n\r\n+ Đặc điểm đất đai,\r\ncanh tác, cây trồng, giống ...
\r\n\r\n+ Đặc điểm thời tiết\r\ntrong quá trình khảo nghiệm.
\r\n\r\n- Phương pháp khảo\r\nnghiệm.
\r\n\r\n+ Công thức khảo\r\nnghiệm.
\r\n\r\n+ Phương pháp bố trí\r\nkhảo nghiệm.
\r\n\r\n+ Số lần nhắc lại,\r\nkích thước ô khảo nghiệm.
\r\n\r\n+ Dụng cụ phun rải.
\r\n\r\n+ Lượng nước thuốc\r\ndùng (kg hoặc lít chế phẩm/ha), lượng nước dùng (l/ha).
\r\n\r\n+ Ngày xử lý thuốc.
\r\n\r\n+ Phương pháp điều\r\ntra và đánh giá hiệu quả của các loại thuốc khảo nghiệm.
\r\n\r\n- Kết quả khảo\r\nnghiệm.
\r\n\r\n+ Các bảng số liệu.
\r\n\r\n+ Đánh giá hiệu lực\r\ncủa từng loại thuốc.
\r\n\r\n+ Nhận xét tác động\r\ncủa từng loại thuốc đến cây trồng, sinh vật có ích và các ảnh hưởng khác.
\r\n\r\n- Kết luận đề nghị.
\r\n\r\nCông bố kết quả:
\r\n\r\nĐơn vị thực hiện khảo\r\nnghiệm phải hoàn toàn chịu trách nhiệm số liệu đưa ra trong báo cáo.
\r\n\r\nĐối với các khảo\r\nnghiệm trên đồng ruộng về hiệu lực trừ sâu đục QUả đậu chưa có trong danh mục\r\nthuốc BVTV được phép sử dụng tại Việt Nam, Cục BVTV tập hợp các số liệu đó để\r\nxem xét khi các đơn vị, tổ chức có thuốc xin đăng ký.
\r\n\r\nPhụ\r\nlục:\r\nBảng phân cấp mức độ độc của thuốc khảo nghiệm đối\r\nvới cây đậu.
\r\n\r\n\r\n Cấp \r\n | \r\n \r\n Triệu\r\n chứng nhiễm độc của cây đậu \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n Cây bình thường. \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n Ngộ độc nhẹ. Sinh\r\n trưởng của cây giảm nhẹ. \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n Ngộ độc tăng lên,\r\n sinh trưởng của cây giảm, nhưng triệu chứng (về màu sắc, hình dạng ...) chưa\r\n rõ ràng. \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n Có triệu chứng ngộ\r\n độc nhưng chưa ảnh hưởng đến năng suất. \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n Cây biến màu, thuốc\r\n gây ảnh hưởng đến năng suất. \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n Thuốc làm giảm năng\r\n suất ít. \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n Thuốc gây ảnh hưởng\r\n nhiều tới năng suất. \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n Triệu chứng ngộ độc\r\n tăng dần tới làm chết cây. \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n Cây bị chết hoàn\r\n toàn. \r\n | \r\n
Nếu cây\r\nbị ngộ độc thuốc, cần xác định bao nhiêu ngày sau cây hồi phục hoặc chết.
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
Từ khóa: Tiêu chuẩn ngành 10TCN414:2000, Tiêu chuẩn ngành số 10TCN414:2000, Tiêu chuẩn ngành 10TCN414:2000 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tiêu chuẩn ngành số 10TCN414:2000 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tiêu chuẩn ngành 10TCN414:2000 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 10TCN414:2000
File gốc của Tiêu chuẩn ngành 10 TCN 414:2000 về tiêu chuẩn quy phạm khảo nghiệm trên đồng ruộng – Hiệu lực phòng trừ sâu đục quả ( Etiella Zinckenella Treits ) hại cây đậu của các thuốc trừ sâu do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn ngành 10 TCN 414:2000 về tiêu chuẩn quy phạm khảo nghiệm trên đồng ruộng – Hiệu lực phòng trừ sâu đục quả ( Etiella Zinckenella Treits ) hại cây đậu của các thuốc trừ sâu do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Số hiệu | 10TCN414:2000 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn ngành |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2000-03-06 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Nông nghiệp |
Tình trạng |