\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
QUY\r\nPHẠM KHẢO NGHIỆM TRÊN ĐỒNG RUỘNG HIỆU LỰC PHÒNG TRỪ BỆNH THỐI HẠT LÚA DO VI\r\nKHUẨN CỦA CÁC THUỐC TRỪ BỆNH
\r\n
\r\nBan hành theo quyết định số: 116/1999/QĐ-BNN-KHCN ngày 4 tháng 8 năm 1999
Qui phạm này qui định những nguyên tắc, nội\r\ndung và phương pháp chủ yếu để đánh giá hiệu phòng trừ bệnh thối hạt lúa do vi\r\nkhuẩn gây ra của các thuốc trừ bệnh đã có và chưa có trong danh mục các loại\r\nthuốc BVTV được phép sử dụng ở Việt nam.
\r\n\r\nCác khảo nghiệm phải được tiến hành tại các\r\ncơ sở có đủ điều kiện như điều 11 của Quy định về kiểm định chất lượng, dư\r\nlượng thuốc BVTV và khảo nghiệm thuốc BVTV được ban hành kèm theo QĐ số\r\n193/1998/QĐ/BNN-BVTV ngày 02 tháng 12 năm 1998 của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
\r\n\r\nNhững điều kiện khảo nghiệm: Các khảo nghiệm\r\nđược bố trí trên những ruộng lúa đã từng có bệnh gây hại; trên các giống dễ bị\r\nnhiễm bệnh; tại các vụ có điều kiện thận lợi cho bệnh bạc thối hạt lúa do vi\r\nkhuẩn phát triển và tại các địa điểm đại diện cho vùng sinh thái.
\r\n\r\nCác điều kiện trồng trọt (đất, phân bón, mật\r\nđộ trồng, cách chăm sóc khác...) phải đồng đều trên mỗi ô khảo nghiệm và phải\r\nphù hợp với tập quán canh tác tại địa phương.
\r\n\r\nCác khảo nghiệm trên diện hẹp và diện rộng\r\nphải được tiến hành ở ít nhất 2 vùng sinh thái đại diện cho khu vực sản xuất\r\nnông nghiệp, nhưng nhất thiết phải tiến hành trên diện hẹp trước. Nếu những kết\r\nquả thu được từ những khảo nghiệm trên diện hẹp tốt thì mới được thực hiện các\r\nkhảo nghiệm trên diện rộng.
\r\n\r\n\r\n\r\nSắp xếp và bố trí công thức khảo\r\nnghiệm:
\r\n\r\nCác công thức khảo nghiệm được chia thành 3\r\nnhóm:
\r\n\r\n- Nhóm 1: Công thức thuốc khảo nghiệm là các\r\nloại thuốc định khảo nghiệm được dùng ở những liều lượng khác nhau hoặc theo\r\ncách dùng khác nhau.
\r\n\r\n- Nhóm 2: Công thức thuốc so sánh là loại\r\nthuốc trừ bệnh đã được đăng ký trong danh mục thuốc BVTV được sử dụng ở Việt\r\nnam và đang được dùng phổ biến ở địa phương để trừ bệnh thối hạt vi khuẩn trên\r\nlúa.
\r\n\r\n- Nhóm 3: Công thức đối chứng là các ô không\r\nsử dụng bất kỳ loại thuốc BVTV nào để trừ bệnh thối hạt vi khuẩn lúa.
\r\n\r\nKhảo nghiệm được xắp xếp theo phương pháp\r\nkhối ngẫu nhiên hoặc theo các phương pháp khác đã được quy định trong thống kê\r\ntoán học.
\r\n\r\nKích thước ô khảo nghiệm và số lần\r\nnhắc lại:
\r\n\r\n- Khảo nghiệm diện hẹp: Diện tích ô là\r\n25 - 20m2. Các ô khảo nghiệm có dạng hình vuông hoặc gần vuông hoặc\r\nhình chữ nhật (nhưng chiều dài không đưọc lớn gấp đôi chiều rộng). Số lần nhắc\r\nlại từ 3 - 4 lần sao cho độ tự do tối thiểu là 12.
\r\n\r\n- Khảo nghiệm diện rộng: Diệ tích ô\r\ntối thiểu là 300m2.
\r\n\r\nKhu khảo nghiệm phải có dải bảo vệ xung quanh\r\nkích thước rộng là 1m.
\r\n\r\nTiến hành phun rải thuốc:
\r\n\r\nThuốc phải được phun, rải đều trên toàn ô\r\nkhảo nghiệm. Với thuốc bột hay thốc hạt được xử lý bằng cách rắc trên mặt ruộng\r\nthì giữa các ô công thức phải được ngăn cách bởi các bờ ngăn.
\r\n\r\nLượng thuốc dùng được tính bằng kg hay lít\r\nchế phẩm hay gr hoạtt chất trên đơn vị diện tích 1 ha.
\r\n\r\nVới dạng thuốc thương phẩm pha với nước để\r\nphun:
\r\n\r\nLượng nước dùng phải theo hướng dẫn cụ thể\r\nđối với từng loại thuốc, phù hợp với giai đoạn sinh trưởng của cây lúa cũng như\r\ncách thức tác động của từng loại thuốc. Thường là 600 l/ha.
\r\n\r\nCác số liệu về lượng thuốc thành phẩm và\r\nlượng thuốc dùng (l/ha) cần được ghi rõ.
\r\n\r\nChú ý không để thuốc ở ô này tạt sang ô khác.
\r\n\r\nNếu ruộng khảo nghiệm bắt buộc phải sử dụng\r\nthuốc để trừ các đối tượng gây hại khác như: sâu, cỏ dại, chuột... thì thuốc\r\nđược dùng để trừ các đối tượng này phải không làm ảnh hưởng đến thuốc cần khảo\r\nnghiệm và phải được phun rải đều trên tất cả các ô khảo nghiệm, kể cả ô đối\r\nchứng. Các trường hợp trên (nếu có) phải được ghi chép lại.
\r\n\r\nKhi xử lý thuốc, cần dùng các công cụ phun,\r\nrải thuốc đảm bảo yêu cầu của khảo nghiệm, ghi chép đầy đủ tình hình vận hành\r\ncủa công cụ rải thuốc. Trong các khảo nghiệm diện hẹp phải dùng bình bơm tay\r\nđeo vai, trong khảo nghiệm diện rộng có thể dùng bơm động cơ để phun.
\r\n\r\nThời điểm và số lần xử lý thuốc:
\r\n\r\n- Thời điểm và số lần xử lý thuốc phải được\r\nthực hiện đúng theo hướng dẫn sử dụng của từng loại thuốc khảo nghiệm và phù\r\nhợp với mục đích khảo nghiệm.
\r\n\r\n- Nếu trên nhãn thuốc không khuyến cáo cụ thể\r\nthời điểm xử lý thuốc thì tuỳ theo mục đích khảo nghiệm, các đặc tính hoá học\r\nvà phương thức tác động của thuốc mà quy định thời điểm và số lần sử lý thuốc\r\ncho thích hợp.
\r\n\r\n- Thuốc trừ bệnh thối hạt vi khuẩn lúa thường\r\nđược xử lý 2 - 3 lần, 1 lần vào thời điểm lúa có đòng già, 1 lần vào lúc lúa\r\nbắt đầu trỗ và 1 lần vào lúc lúa trỗ hoàn toàn. Số lần và thời điểm xử lý thuốc\r\nphải được ghi chép lại.
\r\n\r\n- Chọn thời điểm xử lý thuốc thích hợp (điều\r\nkiện thời tiết)
\r\n\r\nĐiều tra và thu thập số liệu:
\r\n\r\nĐánh giá hiệu lực của thuốc đói với bệnh thối\r\nhạt lúa do vi khuẩn:
\r\n\r\nPhương pháp và chỉ tiêu điều tra:
\r\n\r\nSố điểm điều tra:
\r\n\r\nĐối với lúa cấy: Mỗi ô chọn 10 khóm\r\nngẫu nhiên (khảo nghiệm diện hẹp); 20 khóm ngẫu nhiên (khảo nghiệm diện rộng)\r\ntrên 2 đường chéo góc, tại mỗi tiến hành điều tra tổng số bông và số bông bị\r\nnhiễm bệnh để xác định tỷ lệ bệnh. Trên khóm chọn 1 bông ngẫu nhiên xác định\r\ntổngsố hạt trên bông và số hạt bị nhiễm bệnh để xác đinh chỉ số bệnh.
\r\n\r\nĐối với lúa gieo thẳng: Điều tra 5 điểm/ô\r\n(khảo nghiệm diện hẹp); 10 điểm trên ô (khảo nghiệm diện rộng), mỗi điểm điều\r\nngẫu nhiên 10 bông để xác định tỷ lệ bệnh. Chọn 1 bông ngẫu nhiên trong 10 bông\r\nđó để xác định chỉ số bệnh.
\r\n\r\n- Các điểm điều tra này phải cách mép ô khảo\r\nnghiệm ít nhất 0,5m (với khảo nghiệm diện hẹp) và 1,0 m (với khảo nghiệm diện\r\nrộng).
\r\n\r\nCác chỉ tiêu điều tra:
\r\n\r\n- Tỷ lệ bông bị bệnh (TLBBB) được tính như\r\nsau:
\r\n\r\nSố\r\nbông bị bệnh
\r\n\r\nTLBBB (%) = -----------------------------\r\nx100
\r\n\r\nTổng số bông điều tra
\r\n\r\n- Chí số bông bị bệnh (CSBBB) được tính:
\r\n\r\n5n5 + 4n4 + 3n3 + 2n2 + n1
\r\n\r\nCSBBB (%) =\r\n-------------------------------------- x 100
\r\n\r\n5N
\r\n\r\nTrong đó:\r\n N: Tổng số bông điều tra
\r\n\r\nn1: số bông bị bệnh cấp 1: < 1% số hạt trên bông bị\r\nbệnh
\r\n\r\nn2: số bông bị bệnh cấp 2: 1 - <5% số hạt trên bông bị\r\nbệnh
\r\n\r\nn3: số bông bị bệnh cấp 3: 5 - <25% số hạt trên bông\r\nbị bệnh
\r\n\r\nn4: số bông bị bệnh cấp 4: 25 - < 50% số hạt bị bệnh
\r\n\r\nn5: số bông bị bệnh cấp 5: ³ 50 % số hạt bị bệnh
\r\n\r\n- Năng suất lúa: năng suất lúa được tính bằng\r\nkg/ha ở độ ẩm 13% (theo phươngpháp gặt thống kê).
\r\n\r\n+ Đối với khảo nghiệm diện hẹp: Gặt toàn bộ ô
\r\n\r\n+ Đối với khảo nghiệm diện rộng: Gặt 5 điểm\r\ntrên ô, mỗi điểm 9m2 (3 x 3m)
\r\n\r\n- Trọng lượng 100 hạt
\r\n\r\n- % hạt lép
\r\n\r\n2.5.1. Thời điểm và số lần điều tra:
\r\n\r\nThời điểm và số lần điều tra có thể thay đổi\r\ntuỳ thuộc vào đặc tính của từng loại thuốc và tuỳ theo quy định của từng cơ sở\r\nsản xuất thuốc. Nếu thuốc không khuyếncáo rõ thời điểm và số lần điều tra thì\r\nđiều tra được tiến hành vào các thoừi điểm sau:
\r\n\r\n- 15 - 20 ngày sau khi lúa trỗ hoàn toàn. Lúc\r\nnày lúa đang ở thời kỳ ngậm sữa và triệu chứng bệnh thể hiện rõ nhất (triệu\r\nchứng của bệnh được mô tả ở phần phụ lục 2) để xác định các chỉ tiêu:
\r\n\r\n+ Tỷ lệ bông bị bệnh (%);
\r\n\r\n+ Chỉ số bông bị bệnh
\r\n\r\n- Khi thu hoạch để xác định các chỉ tiêu:
\r\n\r\n+ Năng suất lúa (kg)
\r\n\r\n+ Trọng lượng 1000 hạt
\r\n\r\n+ % hạt lép
\r\n\r\nĐánh giá tác động của thuốc đến cây trồng:
\r\n\r\nCần đánh giá mọi ảnh hưởng tốt, xấu của thuốc\r\n(nếu có) đến sự sinh trưởng và phát triển của cây trồng. Những chỉ tiêu nào có\r\nthể đo đếm được như: chiều cao cây, số hạt/bông.... cần được biểu thị bằng các\r\nsố liệu cụ thể theo các phươngpháp điều tra phù hợp.
\r\n\r\nCác chỉ tiêu chỉ có thể đánh giá bằng mắt như\r\nđộ cháy lá, quăn lá, sự thay đổi màu sắc lá ... thì phải đánh giá theo thang\r\nphân cấp ở phụ lục.
\r\n\r\nMọi triệu chứng gây hại hoặc kích thích của\r\nthuốc đối với cây trồng cần được mô tả một cách đầy đủ và tỷ mỉ.
\r\n\r\nĐánh giá tác động của thuốc đến sinh vật\r\nkhác:
\r\n\r\nCần ghi chép mọi ảnh hưởng tốt, xâu (nếu có)\r\ncủa thuốc đến sự xuất hiện các loại sâu, bệnh, cỏ dại khác cũng như những sinh\r\nvật không thuộc đối tượng phòng trừ (động vật có ích, động vật hoang dã...).
\r\n\r\nQuan sát và ghi chép về thời tiết:
\r\n\r\nGhi chép tỷ mỉ các số liệu về ôn, ẩm độ,\r\nlượng mưa trong suốt thời gian khảo nghiệm tại trạm khí tượng gần nhất. Nếu\r\nkhảo nghiệm không gần trạm khí tượng, phải ghi tỷ mỉ tình hình thời tiết lúc\r\ntiến hành xử lý thuốc và các ngày sau đó như nắng hạ, mưa, lụt, bão...
\r\n\r\nXử lý số liệu, báo\r\ncáo và công bố kết quả:
\r\n\r\nXử lý số liệu:
\r\n\r\nNhững số liệu thu được qua khảo nghiệm diện\r\nhẹp cần được xử lý bằng các phương pháp thống kê thích hợp. Những kết luận của\r\nkhảo nghiệm phải được rút ra từ các kết quả đã được xử lý bằng phương pháp\r\nthống kê đó. Đối với các khảo nghiệm thuốc BVTV mới các đơn vị được Cục BVTV\r\nchỉ định làm khảo nghiệm cần gửi cả số liệu thô và phương pháp thống kê đã dùng\r\nvề Cục BVTV.
\r\n\r\nNội dung báo cáo:
\r\n\r\nTên khảo nghiệm
\r\n\r\nYêu cầu của khảo nghiêm
\r\n\r\nĐiều kiện khảo nghiệm:
\r\n\r\n- Địa điểm khảo nghiệm
\r\n\r\n- Nội dung khảo nghiệm
\r\n\r\n- Đặc điểm khảo nghiệm
\r\n\r\n- Đặc điểm đất đai, canh tác, cây trồng,\r\ngiống..
\r\n\r\n- Đặc điểm thời tiết trong quá trình khảo\r\nnghiệm
\r\n\r\n- Tình hình sinh trưởng và phát triển của\r\nbệnh bạc lá trong khu thí nghiệm
\r\n\r\nPhương pháp khảo nghiệm:
\r\n\r\n- Công thức khảo nghiệm
\r\n\r\n- Phương pháp bố trí khảo nghiệm
\r\n\r\n- Số lần nhắc lại
\r\n\r\n- Kích thước ô khảo nghiệm
\r\n\r\n- Dụng cụ phun rải
\r\n\r\n- Lượng thuốc dùng gr (kg) hoạt chất/ha hoặc\r\nkg, lít thuốc thương phẩm/ha
\r\n\r\n- Lượng nước thuốc dùng (l/ha)
\r\n\r\n- Ngày xử lý thuốc
\r\n\r\n- Phương pháp điều tra và đánh giá hiệu quả\r\ncủa các loại thuốc khảo nghiệm
\r\n\r\nKết quả khảo nghiệm
\r\n\r\n- Các bảng số liệu
\r\n\r\n- Đánh giá hiệu lực của từng loại thuốc
\r\n\r\n- Nhận xét tác động của từng loại thuốc đến\r\ncây trồng, sinh vật có ích và các ảnh hưởng khác (xem phụ lục)
\r\n\r\nKết luận và đề nghị:
\r\n\r\nCông bố kết quả:
\r\n\r\nĐơn vị thực hiện khảo nghiệm phải hoàn toàn\r\nchịu trách nhiệm số liệu đưa ra trong báo cáo. Đối với các khảo nghiệm thuốc\r\ntrừ bệnh thối hạt vi khuẩn lúa chưa có trong danh mục thuốc BVTV được phép sử\r\ndụng tại Việt nam, Cục BVTV tập hợp các số liệu đó để xem xét khi các đơn vị,\r\ntổ chức có thuốc xin đăng ký.
\r\n\r\nPhụ lục 1: Bảng phân cấp mức độ đọc của thuốc khảo nghiệm đối\r\nvới cây lúa.
\r\n\r\nCấp Triệu chứng nhiễm độc của cây lúa
\r\n\r\n1 Cây bình thường
\r\n\r\n2 Ngộ độc nhẹ, sinh trưởng của cây giảm nhẹ
\r\n\r\n3 Có triệu chứng ngộ độc nhẹ nhưng nhìn thấy\r\nbằng mắt
\r\n\r\n4 Triệu chứng ngộ độc nhưng chưa ảnh hưởng\r\nđến năng suất
\r\n\r\n5 Cây biến màu, thuốc gây ảnh hưởng đến năng\r\nsuất
\r\n\r\n6 Thuốc làm giảm năng suất ít
\r\n\r\n7 Thuốc gây ảnh hưởng nhiều đến năng suất
\r\n\r\n8 Triệu chứng ngộ độc tăng dần tới làm chết\r\ncây
\r\n\r\n9 Cây bị chết hoàn toàn
\r\n\r\nNếu cây bị ngộ độc thuốc, cần xác định bao\r\nnhiêu ngày sau cây phục hồi
\r\n\r\nPhụ lục 2: Mô tả triệu chứng thối hạt lúa do vi khuẩn gây ra:
\r\n\r\nSau khi lúa trỗ 1 tuần triệu chứng của bệnh\r\ncó thể được ghi nhận. Sau khi lúa trỗ được 15 đến 20 ngày bệnh thể hiện rõ nhất\r\n. Bệnh ban đầu là một đốm màu nâu ở dưới phôi, sau đó lan dần ra toàn bộ hạt.\r\nTrời ẩm thấy toàn bộ hạt màu nâu nhạt và dạng màu thấm nước. Nếu trời nắng vỏ\r\nhạt khô và màu thường là nâu sáng. Lý do trời ẩm hạt có màu nâu là do bên ngoài\r\nvỏ hạt có thêm các nấm phụ sinh.
\r\n\r\nNếu bóc hạt ra thì thấy phôi nhũ chuyển màu.\r\nThông thường thì phôi bị chuyển màu trước, sau đó nội nhũ chuyển màu sau và và\r\nmàu thường đậm hơn (nâu sỉn). Khi nhìn vào hạt bệnh đã bóc vỏ thì ẵ hạt chuyển\r\nmàu, 1/ 2 hạt vẫn còn màu xanh. Ranh giới giữa hai màu rất rõ rệt. Đôi khi hạt\r\nbị bệnh nặng thì thấy toàn bộ nội nhũ bên trong bị nâu sỉn.
\r\n\r\nKhi hạt bị nhiễm bệnh thì thường bị lép, bông\r\nbị nhiễm bệnh tỷ lệ lép lửng cao.
\r\n\r\n\r\n\r\n
Từ khóa: Tiêu chuẩn ngành 10TCN390:1999, Tiêu chuẩn ngành số 10TCN390:1999, Tiêu chuẩn ngành 10TCN390:1999 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tiêu chuẩn ngành số 10TCN390:1999 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tiêu chuẩn ngành 10TCN390:1999 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 10TCN390:1999
File gốc của Tiêu chuẩn ngành 10 TCN 390:1999 về quy phạm khảo nghiệm trên đồng ruộng – Hiệu lực phòng trừ bệnh thối hạt lúa do vi khuẩn của các thuốc trừ bệnh do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn ngành 10 TCN 390:1999 về quy phạm khảo nghiệm trên đồng ruộng – Hiệu lực phòng trừ bệnh thối hạt lúa do vi khuẩn của các thuốc trừ bệnh do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Số hiệu | 10TCN390:1999 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn ngành |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 1999-08-04 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Nông nghiệp |
Tình trạng |