PHƯƠNG\r\nPHÁP KIỂM NGHIỆM HẠT GIỐNG CÂY TRỒNG
\r\n\r\n\r\n\r\nSeed Testing Methods
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n(Sampling)
\r\n\r\n\r\n\r\nMục đích của việc lấy\r\nmẫu và chia mẫu là lấy ra một mẫu nhỏ, có khối lượng phù hợp để thực hiện các\r\nphép thử cần thiết và xác suất có mặt của các thành phần ở trong mẫu là đại\r\ndiện cho lô hạt giống.
\r\n\r\n\r\n\r\n1.2.1. Lô hạt giống (seed lot)
\r\n\r\nLô hạt giống là một\r\nlượng hạt giống cụ thể, có cùng nguồn gốc và mức chất lượng, được sản xuất, chế\r\nbiến, bảo quản cùng một qui trình, có thể nhận biết được một cách dễ dàng và\r\nkhông vượt quá khối lượng qui định.
\r\n\r\n1.2.2. Mẫu điểm (primary sample)
\r\n\r\nMẫu điểm là một lượng\r\nnhỏ hạt giống được lấy ra từ một điểm ở trong lô hạt giống.
\r\n\r\n1.2.3. Mẫu hỗn hợp (composite sample)
\r\n\r\nMẫu hỗn hợp được tạo\r\nthành bằng cách trộn tất cả các mẫu điểm được lấy từ lô hạt giống.
\r\n\r\n1.2.4. Mẫu gửi (submitted sample)
\r\n\r\nMẫu gửi là mẫu được\r\ngửi đến phòng kiểm nghiệm. Mẫu gửi phải có khối lượng tối thiểu như qui định ở\r\n1.6.3 và có thể bao gồm toàn bộ hoặc một phần của mẫu hỗn hợp.
\r\n\r\n1.2.5. Mẫu phân tích (working sample)
\r\n\r\nMẫu phân tích là một\r\nmẫu giảm được lấy ra từ mẫu gửi ở phòng kiểm nghiệm để thực hiện một trong các\r\nphép thứ nêu ở trong tiêu chuẩn này.
\r\n\r\n1.2.6. Mẫu giảm (sub-sample)
\r\n\r\nMẫu giảm là một phần\r\ncủa mẫu, được làm giảm khối lượng bằng cách dùng một trong các phương pháp chia\r\nmẫu được qui định ở 1.7.3.
\r\n\r\n1.2.7. Mẫu lưu (stored sample)
\r\n\r\nMẫu lưu là một phần\r\ncủa mẫu gửi hoặc mẫu sau phân tích được lưu giữ, bảo quản trong những điều kiện\r\nthích hợp ở phòng kiểm nghiệm dùng để kiểm tra một số chỉ tiêu chất lượng của\r\nlô hạt giống khi cần thiết.
\r\n\r\n1.2.8. Niêm phong (sealed)
\r\n\r\nNiêm phong có nghĩa\r\nlà vật chứa hoặc bao chứa hạt giống được đóng và gắn kín sao cho nếu chúng bị\r\nmở ra thì sẽ làm hỏng dấu niêm phong hoặc để lại chứng cớ can thiệp. Định nghĩa\r\nnày có liên quan đến việc niêm phong lô hạt giống và mẫu gửi.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác mẫu điểm lấy ngẫu\r\nnhiên từ lô hạt giống, có khối lượng gần bằng nhau ở các vị trí khác nhau trong\r\nlô hạt giống và trộn đều thành mẫu hỗn hợp. Từ mẫu hỗn hợp, dùng một trong các\r\nphương pháp chia mẫu như qui định ở 1.7.3 để lấy ra các mẫu gửi có khối lượng\r\nphù hợp.
\r\n\r\n\r\n\r\nĐể được cấp Chứng\r\nchỉ, lô hạt giống phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
\r\n\r\n1.4.1. Khối lượng của\r\nlô hạt giống
\r\n\r\nLô hạt giống không\r\nđược vượt quá khối lượng nêu ở Bảng 1A. Khi lô hạt giống có khối lượng vượt quá\r\nqui định này thì phải chia thành các lô nhỏ hơn để có khối lượng không vượt quá\r\nqui định, mỗi lô sẽ được nhận biết bằng một mã hiệu riêng.
\r\n\r\nLô hạt giống sẽ được\r\ncoi là lô nhỏ nếu có khối lượng bằng hoặc nhỏ hơn 1% khối lượng tối đa qui định\r\nở Bảng 1A. Đối với những lô hạt giống có khối lượng nhỏ như vậy thì mẫu gửi có\r\nthể được phép nhỏ hơn (xem 1.6.3.), nhưng phải đảm bảo đủ để thực hiện các phép\r\nthử được yêu cầu.
\r\n\r\n1.4.2. Tính đồng nhất\r\ncủa lô hạt giống
\r\n\r\nTại thời điểm lấy\r\nmẫu, lô hạt giống phải đảm bảo tính đồng nhất. Trong trường hợp nghi ngờ về sự\r\nkhông đồng nhất của lô hạt giống thì có thể tiến hành xác định tính không đồng\r\nnhất của lô hạt giống như qui định ở Phụ lục D-Thử nghiệm tính không đồng nhất\r\nđối với các lô hạt giống chứa trong nhiều loại bao chứa.
\r\n\r\n1.4.3. Vật chứa
\r\n\r\nLô hạt giống phải\r\nđược chứa ở trong các vật chứa (bao, côngtenơ, kho kín...) được niêm phong hoặc\r\ncó thể niêm phong được và được gắn thẻ hoặc đánh dấu để nhận biết bằng một mã\r\nhiệu duy nhất. Chứng chỉ Lô hạt giống sẽ không cấp cho những lô đổ rời hoặc\r\nchứa trong các vật chứa không niêm phong hoặc không thể niêm phong được.
\r\n\r\n1.4.4. Đánh dấu và\r\nniêm phong lô hạt giống
\r\n\r\nTại thời điểm lấy\r\nmẫu, tất cả các vật chứa phải được gắn thẻ hoặc đánh dấu để nhận ra đúng lô\r\ngiống tương ứng với mã hiệu ở trên phiếu chứng chỉ. Mã hiệu của lô hạt giống\r\nphải thống nhất và thông báo cho phòng kiểm nghiệm có trách nhiệm giám sát hệ\r\nthống chứng nhận hạt giống.
\r\n\r\nCác vật chứa phải\r\nniêm phong hoặc được niêm phong dưới sự giám sát của người lấy mẫu hoặc dạng\r\nvật chứa tự niêm phong được công nhận bởi phòng kiểm nghiệm chịu trách nhiệm về\r\nviệc lấy mẫu. Vật chứa sẽ được coi là đã được niêm phong nếu đảm bảo chắc chắn\r\nkhông thể mở ra được nếu không làm hỏng dấu niêm phong hoặc để lại chứng cớ can\r\nthiệp. Nếu các vật chứa không phải là dạng tự niêm phong thì sẽ được gắn dấu\r\nniêm phong chính thức bằng loại dấu không tẩy xóa được hoặc thẻ không tháo ra\r\nđược, dưới sự kiểm soát của người lấy mẫu. Nếu lô hạt giống hoặc một phần lô\r\nhạt giống chưa niêm phong thì cả lô hoặc phần của lô hạt giống đó sẽ không được\r\ntiến hành lấy mẫu.
\r\n\r\n\r\n\r\nViệc lấy mẫu lô hạt\r\ngiống sẽ được thực hiện bằng cách dùng các phương pháp và thiết bị thích hợp.\r\nCác thiết bị và dụng cụ lấy mẫu cần thiết bao gồm:
\r\n\r\n- Xiên lấy mẫu.
\r\n\r\n- Cân có độ chính xác\r\nthích hợp.
\r\n\r\n- Dụng cụ chia mẫu.
\r\n\r\n- Các dụng cụ khác:\r\ntúi, bao đựng mẫu, thẻ ghi chép, dụng cụ niêm phong...
\r\n\r\n1.6.\r\nCách tiến hành lấy mẫu lô hạt giống
\r\n\r\n1.6.1. Hướng dẫn\r\nchung
\r\n\r\nViệc lấy mẫu để cấp\r\nChứng chỉ phải được thực hiện bởi những người đã được đào tạo, có kinh nghiệm\r\nvà được cấp giấy công nhận chính thức về lấy mẫu. Những qui định về lấy mẫu ở\r\ntrong tiêu chuẩn này phải được tuân thủ khi tiến hành lấy mẫu lô hạt giống.
\r\n\r\nĐể lô hạt giống được\r\ncấp chứng chỉ thì lô hạt giống phải được sắp xếp thuận lợi cho việc đi vào lấy\r\nmẫu ở từng vật chứa. Nếu lô hạt giống hoặc vật chứa không đáp ứng các qui định\r\nnày thì việc lấy mẫu sẽ không được tiến hành và yêu cầu phải sắp xếp lại lô hạt\r\ngiống. Theo yêu cầu của người lấy mẫu, chủ sở hữu của lô hạt giống phải cung\r\ncấp đầy đủ mọi thông tin liên quan đến quá trình hình thành lô hạt giống đó.\r\nViệc lấy mẫu sẽ bị hủy bỏ khi có bằng chứng rõ ràng về tính không đồng nhất của\r\nlô hạt giống.
\r\n\r\nĐối với các lô hạt\r\ngiống chứa trong nhiều dạng vật chứa, nếu nghi ngờ về tính không đồng nhất của\r\nlô hạt giống thì thực hiện theo qui định ở Phụ lục D-Thử nghiệm tính không đồng\r\nnhất ở các lô hạt giống chứa trong nhiều dạng vật chứa
\r\n\r\n1.6.2. Số lượng mẫu\r\nđiểm
\r\n\r\nĐối với những lô hạt\r\ngiống ở trong các vật chứa hoặc bao chứa từ 15 đến 100kg, số lượng mẫu điểm tối\r\nthiểu cần lấy theo qui định sau:
\r\n\r\n\r\n 1-4 bao \r\n | \r\n \r\n Lấy mẫu ở tất cả\r\n các bao, mỗi bao lấy 3 mẫu điểm \r\n | \r\n
\r\n 5-8 bao \r\n | \r\n \r\n Lấy mẫu ở tất cả\r\n các bao, mỗi bao lấy 2 mẫu điểm \r\n | \r\n
\r\n 9-15 bao \r\n | \r\n \r\n Lấy mẫu ở tất cả\r\n các bao, mỗi bao lấy 1 mẫu điểm \r\n | \r\n
\r\n 16-30 bao \r\n | \r\n \r\n Lấy tổng số 15 mẫu\r\n điểm \r\n | \r\n
\r\n 31-59 bao \r\n | \r\n \r\n Lấy tổng số 20 mẫu\r\n điểm \r\n | \r\n
\r\n 60 bao hoặc hơn \r\n | \r\n \r\n Lấy tổng số 30 mẫu\r\n điểm \r\n | \r\n
Đối với các lô hạt\r\ngiống ở trong vật chứa hoặc bao chứa nhỏ hơn 15kg, các bao chứa sẽ được gộp\r\nthành các đơn vị không vượt quá 100kg và mỗi đơn vị này được coi là một bao\r\nchứa nêu trong qui định trên.
\r\n\r\nKhi lấy mẫu hạt giống\r\nở các vật chứa hoặc bao chứa lớn hơn 100kg hoặc từ dòng hạt đang đi vào các bao\r\nchứa, thì yêu cầu tối thiểu theo qui định sau đây:
\r\n\r\n\r\n Khối lượng lô \r\n | \r\n \r\n Số lượng mẫu điểm\r\n cần lấy \r\n | \r\n
\r\n ≤500kg \r\n | \r\n \r\n Lấy ít nhất 5 mẫu\r\n điểm \r\n | \r\n
\r\n 501-3.000kg \r\n | \r\n \r\n Cứ 300 kg lấy một\r\n mẫu điểm, nhưng không dưới 5 mẫu điểm \r\n | \r\n
\r\n 3.001-20.000kg \r\n | \r\n \r\n Cứ 500 kg lấy một\r\n mẫu điểm, nhưng không dưới 10 mẫu điểm \r\n | \r\n
\r\n ≥20.001kg \r\n | \r\n \r\n Cứ 700 kg lấy một\r\n mẫu điểm, nhưng không dưới 40 mẫu điểm \r\n | \r\n
Trong mọi trường hợp,\r\nkhi lấy mẫu lô hạt giống dưới 15 bao chứa hoặc vật chứa thì số lượng mẫu điểm\r\nđược lấy ở mỗi bao chứa như nhau đối với những bao chứa được chọn để lấy mẫu.
\r\n\r\n1.6.3. Khối lượng mẫu\r\ngửi
\r\n\r\nKhối lượng tối thiểu\r\ncủa các mẫu gửi qui định như sau:
\r\n\r\n-\r\nMẫu để xác định độ ẩm: 100g đối với các loài phải xay mẫu và 50g đối với các\r\nloài khác như qui định ở Bảng 1A.
\r\n\r\n-\r\nMẫu để làm các phép thử khác: Ít nhất phải có khối lượng như qui định ở Bảng\r\n1A.
\r\n\r\n-\r\nĐối với lô hạt giống có khối lượng nhỏ (xem 1.4.1.) thì mẫu gửi phải có khối\r\nlượng ít nhất bằng khối lượng của mẫu phân tích độ sạch nêu ở Bảng 1A, với điều\r\nkiện không yêu cầu kiểm tra hạt khác loài và hạt khác giống.
\r\n\r\nTrong trường hợp mẫu\r\ngửi có khối lượng nhỏ hơn qui định, thì phòng kiểm nghiệm sẽ thông báo cho\r\nngười lấy mẫu và việc phân tích sẽ không được tiến hành cho đến khi nhận được\r\nmột mẫu gửi khác; trừ trường hợp hạt giống rất đắt thì việc phân tích được thực\r\nhiện ở mức tối thiểu có thể được và kết quả phân tích được công bố như sau:
\r\n\r\n“Mẫu gửi đến chỉ có\r\nkhối lượng... g, không phù hợp với qui định của phương pháp kiểm nghiệm hạt\r\ngiống”.
\r\n\r\n1.6.4. Cách lấy các\r\nmẫu điểm
\r\n\r\nCác mẫu điểm có kích\r\nthước gần bằng nhau lấy từ mỗi vị trí được chọn để lấy mẫu ở trong bao chứa\r\nhoặc vật chứa, hoặc từ mỗi điểm được chọn để lấy mẫu ở trong thùng chứa lớn.\r\nCác phương pháp thích hợp được mô tả ở Phụ lục Chương 1 (1.6.4.A.).
\r\n\r\nKhi lô hạt giống chứa\r\ntrong bao hoặc vật chứa, thì bao hoặc vật chứa được chọn để lấy mẫu một cách\r\nngẫu nhiên đều khắp cả lô và các mẫu điểm sẽ được lấy ở đỉnh, ở giữa và ở đáy\r\nbao, nhưng không nhất thiết lấy nhiều hơn một vị trí ở trong một bao, trừ khi\r\nphải lấy 2 hoặc 3 mẫu điểm ở mỗi bao như qui định ở 1.6.2.
\r\n\r\nKhi hạt giống đựng\r\ntrong thùng hoặc vật chứa lớn, các mẫu điểm sẽ được lấy ở các vị trí và độ sâu\r\nngẫu nhiên.
\r\n\r\nTrong trường hợp hạt\r\ngiống có vỏ ráp không thể chảy tự do được, các mẫu điểm có thể được lấy bằng\r\ntay.
\r\n\r\nKhi hạt giống đóng\r\ngói ở trong các vật chứa nhỏ hoặc vật chứa chống ẩm (hộp sắt tây hoặc bao, túi\r\nnilon), thì nên lấy mẫu trước khi hạt được đưa vào vật chứa. Khi không thực\r\nhiện được thì một số lượng vật chứa vừa đủ sẽ được mở ra để lấy các mẫu điểm,\r\nsau đó sẽ được đóng lại hoặc chuyển hạt giống sang các vật chứa mới.
\r\n\r\nMẫu hạt giống cũng có\r\nthể được lấy trên băng chuyền đóng gói, miễn là mẫu phải được lấy đồng đều\r\nngang qua mặt cắt của dòng hạt và không làm rơi vãi hạt ra ngoài.
\r\n\r\n1.6.5. Lập mẫu hỗn\r\nhợp
\r\n\r\nNếu các mẫu điểm đồng\r\nnhất thì chúng được gộp lại để tạo thành một mẫu hỗn hợp.
\r\n\r\n1.6.6. Lập mẫu gửi
\r\n\r\nCác mẫu gửi được lập\r\nbằng cách giảm mẫu hỗn hợp đến kích thước phù hợp bằng một trong các phương\r\npháp nêu ở 1.7.3, hoặc dùng loại thiết bị lớn hơn nếu cần thiết.
\r\n\r\nNếu khó trộn và giảm\r\nmẫu một cách chính xác ở điều kiện nơi lấy mẫu, thì toàn bộ mẫu hỗn hợp sẽ được\r\nchuyển đến phòng kiểm nghiệm để giảm mẫu.
\r\n\r\nNếu mẫu hỗn hợp có\r\nkích thước vừa đủ thì có thể được coi là mẫu gửi mà không cần phải giảm mẫu.
\r\n\r\nCác mẫu bổ sung do\r\nchủ lô hạt giống yêu cầu tại thời điểm lấy mẫu, nếu được chấp nhận, cũng sẽ\r\nđược chuẩn bị như cách lập mẫu gửi và sẽ được ghi là “Mẫu thứ hai”.
\r\n\r\n1.6.7. Gửi mẫu
\r\n\r\nMẫu gửi được ghi mã\r\nhiệu của lô hạt giống để khẳng định sự liên quan giữa mẫu và lô hạt giống. Để\r\nđược cấp Chứng chỉ của lô hạt giống thì mẫu gửi phải được niêm phong.
\r\n\r\nCác mẫu sẽ được đóng\r\ngói để tránh bị hư hỏng trong quá trình vận chuyển. Các mẫu chỉ được đóng gói\r\ntrong bao chống ẩm đối với mẫu phân tích độ ẩm hoặc trong trường hợp lô hạt\r\ngiống đã được làm khô đến độ ẩm thấp và cũng được chứa ở trong các vật chứa\r\nchống ẩm. Các mẫu đựng trong bao chống ẩm, phải dồn hết không khí ra khỏi mẫu.\r\nMẫu thử nẩy mầm không đóng gói trong bao chống ẩm, nếu không đáp ứng điều kiện\r\ntrên.
\r\n\r\nCác mẫu cần gửi đến\r\ncác phòng kiểm nghiệm hạt giống càng sớm càng tốt và phải do người lấy mẫu trực\r\ntiếp gửi, không được gửi qua chủ của lô giống, người đề nghị kiểm tra hoặc\r\nnhững người không được ủy quyền lấy mẫu. Nếu hạt giống đã được xử lý hóa chất\r\nthì tên của hóa chất xử lý phải được thông báo cho phòng kiểm nghiệm biết.
\r\n\r\n1.7.\r\nCách tiến hành ở phòng thí nghiệm
\r\n\r\n1.7.1. Khối lượng tối\r\nthiểu của mẫu phân tích
\r\n\r\nKhối lượng tối thiểu\r\ncủa các mẫu phân tích được qui định ở từng phép thử.
\r\n\r\n1.7.2. Lập mẫu phân\r\ntích
\r\n\r\nTại phòng kiểm nghiệm\r\nhạt giống, mẫu gửi sẽ được chia và làm giảm khối lượng để có mẫu phân tích phù\r\nhợp với qui định đối với từng phép thử.
\r\n\r\nMẫu gửi trước hết\r\nđược trộn đều. Sau đó, mẫu phân tích được lập bằng cách chia đôi nhiều lần,\r\nhoặc bằng cách lấy ra các phần nhỏ ngẫu nhiên rồi sau đó gộp và trộn lại. Các\r\nthiết bị và phương pháp được mô tả ở Phụ lục Chương 2.
\r\n\r\nPhương pháp chia đôi\r\nmẫu bằng tay chỉ được phép áp dụng đối với một số loài được qui định ở Phụ lục\r\n(1.7.3.A.4).
\r\n\r\nCác mẫu phân tích\r\nđược lấy riêng, sau khi lấy mẫu phân tích hoặc nửa mẫu phân tích đầu tiên thì\r\nphần còn lại của mẫu gửi sẽ được trộn lại trước khi mẫu thứ hai hoặc nửa mẫu\r\nthứ hai được lấy.
\r\n\r\nKhi cần kiểm nghiệm\r\nlại thì một phần mẫu sẽ được lấy ra từ mẫu lưu theo một trong các phương pháp\r\nqui định ở 1.7.3. Phần còn lại sẽ được lưu giữ ở trong kho bảo quản.
\r\n\r\n1.7.3. Các phương\r\npháp chia mẫu
\r\n\r\n1.7.3.1. Chia mẫu\r\nbằng thiết bị
\r\n\r\nPhương pháp này thích\r\nhợp cho tất cả các loại hạt giống, trừ các dạng hạt quá nhẹ và ráp không thể\r\ndùng các thiết bị chia mẫu được.
\r\n\r\na) Thiết bị chia mẫu\r\ndạng nón (Boerner divider)
\r\n\r\nThiết\r\nbị chia mẫu dạng nón, thường có 2 loại, loại kích thước nhỏ hơn cho các loài có\r\nhạt giống nhỏ và loại kích thước lớn hơn cho các loài có hạt giống lớn (lúa,\r\nngô và đậu đỗ, hoặc lớn hơn). Các bộ phận chính gồm phễu chứa mẫu và thùng chia\r\ncó dạng nón gồm các vách ngăn hướng hạt vào 2 khay hứng.
\r\n\r\nCác\r\nhướng dẫn chi tiết được nêu ở Phụ lục Chương 1 (1.7.3.A.1(a))
\r\n\r\nb) Thiết bị chia mẫu\r\ndạng hộp (Soil divider)
\r\n\r\nLà\r\ndạng thiết bị đơn giản hơn, được thiết kế trên cùng một nguyên tắc như thiết bị\r\nchia mẫu dạng nón. Các khe dẫn được bố trí thành một hàng thẳng thay cho việc\r\nbố trí thành vòng tròn như ở thiết bị chia mẫu dạng nón. Thiết bị này gồm một\r\nhộp chứa mẫu với các khe hoặc máng dẫn đính vào, một cái khung để giữ hộp đựng\r\nmẫu, hai cái khay đựng mẫu và một cái xẻng xúc mẫu.
\r\n\r\nCác\r\nhướng dẫn chi tiết nêu ở Phụ lục Chương 1 (1.7.3.A.1(b))
\r\n\r\n(c)\r\nThiết bị chia mẫu ly tâm (Centrifugal divider)\r\n
\r\n\r\nThiết\r\nbị chia mẫu ly tâm, dùng lực ly tâm để trộn và rải hạt lên khắp bề mặt chia.
\r\n\r\nCác\r\nhướng dẫn chi tiết nêu ở Phụ lục Chương 1 (1.7.3.A.1(c))
\r\n\r\n1.7.3.2. Chia mẫu\r\nbằng dụng cụ cải tiến
\r\n\r\nPhương pháp này thích\r\nhợp cho hầu hết các loại hạt giống
\r\n\r\nCác\r\nhướng dẫn chi tiết nêu ở Phụ lục Chương 1 (1.7.3.A.2)
\r\n\r\n1.7.3.3. Chia mẫu\r\nbằng thìa
\r\n\r\nPhương pháp này chỉ\r\nđược dùng đối với các mẫu hạt giống có kích thước nhỏ hoặc khi cần lấy ra một\r\nlượng mẫu rất nhỏ.
\r\n\r\nCác\r\nhướng dẫn chi tiết nêu ở Phụ lục Chương 1 (1.7.3.A.3)
\r\n\r\n1.7.3.4. Chia mẫu\r\nbằng tay
\r\n\r\nPhương pháp này chỉ\r\ndùng đối với một số loại hạt có vỏ ráp như lúa, hạt cỏ...
\r\n\r\nCác\r\nhướng dẫn chi tiết nêu ở Phụ lục Chương 1 (1.7.3.A.4).
\r\n\r\n1.7.4. Bảo quản mẫu
\r\n\r\n1.7.4.1. Trước khi\r\nkiểm nghiệm
\r\n\r\nCần phải bắt đầu kiểm\r\nnghiệm mẫu ngay trong ngày tiếp nhận. Nếu phải để chậm lại thì mẫu cần được bảo\r\nquản trong những điều kiện sao cho những thay đổi về chất lượng của hạt giống\r\nđược giảm đến mức thấp nhất.
\r\n\r\n1.7.4.2. Sau khi kiểm\r\nnghiệm
\r\n\r\nCác mẫu sau phân tích\r\nđược bảo quản tối thiểu 3 tháng kể từ ngày cấp chứng chỉ, trong những điều kiện\r\nphù hợp để giảm đến mức thấp nhất mọi sự thay đổi về chất lượng nhằm giải quyết\r\ncác khiếu nại của người gửi mẫu về các kết quả kiểm nghiệm.
\r\n\r\nKhi cần kiểm nghiệm\r\nlại thì một phần mẫu sẽ được lấy ra từ mẫu lưu theo một trong các phương pháp\r\nqui định ở 1.7.3. Phần còn lại sẽ được lưu giữ ở trong kho bảo quản.
\r\n\r\n1.7.4.3. Mẫu lưu
\r\n\r\nMẫu lưu từ mẫu gửi: Được bảo quản tối\r\nthiểu sau một vụ trong những điều kiện phù hợp để giảm đến mức thấp nhất mọi sự\r\nthay đổi về chất lượng nhằm giải quyết các tranh chấp về tính đúng giống và độ\r\nthuần của lô giống trong những trường hợp cần thiết. Tuy nhiên, phòng kiểm\r\nnghiệm sẽ không chịu trách nhiệm đối với mọi sự hư hỏng xảy ra do chất lượng\r\nban đầu của mẫu.
\r\n\r\nMẫu lưu sau phân\r\ntích:\r\nToàn bộ mẫu sau phân tích sẽ được bảo quản tối thiểu 3 tháng để giải quyết các\r\ntranh chấp liên quan đến kết quả kiểm nghiệm.
\r\n\r\n1.7.5. Trình tự phân\r\ntích mẫu trong phòng kiểm nghiệm
\r\n\r\n
(Purity analysis)
\r\n\r\n\r\n\r\na) Xác định tỷ lệ phần\r\ntrăm khối lượng các thành phần ở trong mẫu thử nghiệm, từ đó suy ra tỷ lệ các\r\nthành phần ở trong lô hạt giống.
\r\n\r\nb) Nhận biết các hạt\r\nkhác loài và các dạng tạp chất có ở trong mẫu.
\r\n\r\n\r\n\r\n2.2.1. Hạt sạch (pure seed)
\r\n\r\nHạt sạch là hạt của\r\nloài cây trồng mà người gửi mẫu yêu cầu kiểm tra hoặc chiếm ưu thế ở trong mẫu\r\nphân tích, bao gồm tất cả các giống của loài cây trồng đó.
\r\n\r\nHạt sạch gồm các\r\nthành phần sau đây:
\r\n\r\n1) Các hạt giống\r\nnguyên vẹn (kể cả các hạt xanh non, bé nhỏ, teo quắt, bị bệnh hoặc đã nảy mầm\r\nnhưng vẫn có nội nhũ và được xác định chắc chắn là của loài đó nếu chúng không bị\r\nchuyển thành hạch nấm, cục nấm hoặc nốt tuyết trùng) và các dạng hạt giống đặc\r\nbiệt như bông chét, quả bế, quả nẻ, quả dĩnh... được qui định đối với từng chi\r\n(genus) hoặc từng loài (species) ở phần định nghĩa về hạt sạch trong Phụ lục\r\nChương 2 (2.2.1.A.1. và 2.2.1.A.2.).
\r\n\r\n2) Các mẩu vỡ của hạt\r\ngiống có kích thước lớn hơn một nửa kích thước ban đầu của chúng.
\r\n\r\n3) Các hạt có phần\r\nphụ đính cùng: Các hạt có phần phụ đính cùng được qui định và báo cáo như ở Phụ\r\nlục (2.2.1..A.5.).
\r\n\r\n2.2.2. Hạt khác loài (other seeds)
\r\n\r\nHạt khác loài là hạt\r\ncủa các loài cây trồng khác với loài của hạt sạch.
\r\n\r\nĐối với những loài và\r\nchi không có định nghĩa hạt sạch ở Phụ lục Chương 2 (2.2.1.A.1 và 2.2.1.A.2)\r\nthì áp dụng các định nghĩa ở 2.2.1. Các dạng quả đậu sẽ được bóc và tách riêng\r\nhạt giống ra, các phần nguyên liệu không phải là hạt giống sẽ được đưa vào tạp\r\nchất, trừ một số loài hoặc chi được nêu ở phần Định nghĩa Hạt sạch, Phụ lục\r\nChương 2 (2.2.1.A.1 và 2.2.1.A.2.).
\r\n\r\n2.2.3. Tạp chất (inert matter)
\r\n\r\nTạp chất bao gồm các\r\ndạng hạt và các dạng vật chất khác không được coi là hạt sạch hoặc hạt khác\r\nloài, cụ thể:
\r\n\r\n1) Dạng quả bế mà bên\r\ntrong rõ ràng là không có hạt giống.
\r\n\r\n2) Mẩu vỡ hoặc gẫy\r\ncủa hạt giống có kích thước hoặc nhỏ hơn một nửa kích thước ban đầu.
\r\n\r\n3) Bộ phận khác ở hạt\r\ngiống đưa vào phần hạt sạch (qui định ở Phụ lục Chương 2) thì phải tách ra và\r\nđưa vào phần tạp chất.
\r\n\r\n4) Hạt giống họ đậu (Fabaceae),\r\nhọ cải (Brassicaceae) bị mất vỏ hoàn toàn.
\r\n\r\n5) Hạt giống họ Đậu (Fabaceae)\r\nbị tách đôi cũng được coi là tạp chất, bất kể có hoặc không có phôi và/hoặc có\r\nthể có hơn một nửa vỏ hạt đính cùng.
\r\n\r\n6)\r\nHạt rỗng vỏ trấu, lông, cọng, lá, vẩy, cánh, vỏ cây, hoa, nốt tuyến trùng, các\r\nthể nấm như cựa gà, hạch nấm và khối bào tử nấm, đất, cát, đá, sỏi và các dạng\r\nvật chất khác.
\r\n\r\n\r\n\r\nMẫu phân tích độ sạch\r\nđược tách ra 3 thành phần: hạt sạch, hạt khác loài và tạp chất. Tỷ lệ phần trăm\r\ncủa mỗi thành phần được xác định theo khối lượng của chúng ở trong mẫu. Tất cả\r\ncác hạt khác loài và các dạng tạp chất có mặt sẽ được xác định càng kỹ càng tốt\r\nvà nếu được yêu cầu báo cáo thì phải xác định tỷ lệ của chúng theo khối lượng.
\r\n\r\n\r\n\r\n- Máy thổi hạt hoặc\r\nsàng, rây thích hợp.
\r\n\r\n- Cân có độ chính xác\r\nthích hợp.
\r\n\r\n- Kính lúp, đèn chiếu\r\nsáng, hộp petri, panh gắp hạt...
\r\n\r\n\r\n\r\n2.5.1. Mẫu phân tích
\r\n\r\nMẫu phân tích độ sạch\r\nđược lấy ra từ mẫu gửi như qui định ở 1.7. Mẫu phân tích độ sạch có thể là một\r\nmẫu toàn bộ có khối lượng tối thiểu như qui định ở bảng 1.A hoặc có thể là hai\r\nmẫu giảm, mỗi mẫu có khối lượng ít nhất bằng một nửa khối lượng qui định và\r\nđược lấy độc lập.
\r\n\r\nMẫu phân tích toàn bộ\r\n(hoặc từng mẫu giảm) được cân ở đơn vị gam (g), lấy đến số lẻ tối thiểu cần\r\nthiết để tính tỷ lệ phần trăm các thành phần của nó đến một số lẻ.
\r\n\r\n2.5.2. Tách các thành\r\nphần trong mẫu
\r\n\r\n1.\r\nMẫu phân tích toàn bộ (hoặc mẫu giảm) sau khi cân, sẽ được kiểm tra để tách các\r\nthành phần: hạt sạch, hạt khác loài và tạp chất như định nghĩa ở 2.2. Nói\r\nchung, cách làm là quan sát bằng mắt thường hoặc dùng kính lúp và ánh sáng,\r\nkiểm tra kỹ từng hạt và các thành phần khác có ở trong mẫu. Trong một số trường\r\nhợp có thể dùng sàng, rây hoặc máy thổi để tách sơ bộ các thành phần ra khỏi\r\nmẫu. Việc tách các hạt sạch phải căn cứ vào đặc điểm bên ngoài của hạt giống,\r\nkhi cần thiết có thể dùng các biện pháp cơ học như ấn nhẹ tay lên hạt để kiểm\r\ntra nhưng không được làm ảnh hưởng đến khẳ năng nảy mầm của hạt giống.
\r\n\r\n2.\r\nKhi tách các hạt sạch phải căn cứ vào định nghĩa cụ thể của hạt sạch đối với\r\ntừng loài được chỉ dẫn ở Phụ lục (2.2.1.A.1 và 2.2.1.A.2.).
\r\n\r\n3.\r\nKhi mẫu gặp các loài không thể hoặc khó phân biệt với loài của hạt sạch, thì áp\r\ndụng một trong những cách được mô tả ở Phụ lục (2.6.A.1.).
\r\n\r\n4.\r\nKhi mẫu gặp các dạng tạp chất lớn có thể có ảnh hưởng đến kết quả độ sạch, thì\r\náp dụng cách phân tích và báo cáo kết quả như ở Phụ lục (2.6.A.2.).
\r\n\r\n5. Khi mẫu gặp các\r\nhạt cỏ dại thuộc họ Hoà thảo (Gramineae) thì cách làm như qui định ở\r\n2.5.3.
\r\n\r\n6. Khi mẫu gặp các\r\ndạng côn trùng còn sống thì cách làm như qui định ở 2.5.4.
\r\n\r\n7. Sau khi tách xong,\r\ntừng thành phần (hạt sạch, hạt khác loài và tạp chất) sẽ được cân khối lượng\r\n(g) để tính tỷ lệ phần trăm. Tuỳ theo khối lượng của mẫu phân tích, số lẻ khi\r\ncân được qui định như sau:
\r\n\r\nKhối lượng của mẫu\r\nphân tích (g) Số lẻ cần lấy
\r\n\r\n< 1,000 4
\r\n\r\n1,000 -\r\n9,999 3
\r\n\r\n10,00 -\r\n99,99 2
\r\n\r\n100,0 -\r\n999,9 1
\r\n\r\n³ 1000 0
\r\n\r\n2.5.3. Cách tính số\r\nlượng hạt cỏ dại
\r\n\r\n- Khi cần báo cáo số\r\nlượng hạt cỏ dại thì cách tính áp dụng như qui định đối với số lượng hạt khác\r\nloài ở Chương 3 (xem 3.6.). Kết quả được báo cáo là số lượng hạt cỏ dại tìm\r\nthấy trong tổng số hạt kiểm tra hoặc trong 1kg mẫu phân tích.
\r\n\r\n- Nếu người gửi mẫu\r\nyêu cầu xác định tên loài cỏ dại thì phải ghi đầy đủ tên và số lượng hạt của\r\ncác loài cỏ dại được yêu cầu kiểm tra.
\r\n\r\nLưu ý: Nếu phát hiện trong\r\nmẫu có hạt cỏ dại thuộc đối tượng kiểm dịch thì hải ngừng công việc phân tích,\r\nđề nghị niêm phong lô hạt giống đó và thông báo ngay cho các cơ quan kiểm dịch\r\nthực vật xử lý.
\r\n\r\n2.5.4. Cách tính số\r\nlượng sâu mọt sống
\r\n\r\n- Sâu mọt sống bao\r\ngồm tất cả các dạng còn sống của các loài côn trùng gây hại có mặt trong mẫu.
\r\n\r\n- Nguyên tắc chung\r\ncũng giống như đối với hạt cỏ dại, các dạng côn trùng còn sống được tách ra từ\r\nphần mẫu phân tích độ sạch, dùng tay giết chết côn trùng rồi đưa vào phần tạp\r\nchất để tính toán khối lượng của tạp chất.
\r\n\r\n- Khi cần báo cáo số\r\nlượng sâu mọt sống thì phải đếm số lượng các dạng côn trùng còn sống tìm thấy\r\ntrong mẫu phân tích. Kết quả báo cáo là số lượng sâu mọt sống tìm thấy trong\r\nkhối lượng hạt kiểm tra hoặc trong 1kg mẫu phân tích.
\r\n\r\n- Nếu người gửi mẫu\r\nyêu cầu xác định tên loài côn trùng thì phải ghi đầy đủ tên và số lượng của\r\nnhững loài côn trùng đó.
\r\n\r\nLưu ý: Nếu phát hiện trong\r\nmẫu có sâu mọt là đối tượng kiểm dịch thì cũng phải ngừng ngay công việc phân\r\ntích, đề nghị niêm phong lô hạt giống và thông báo cho các cơ quan kiểm dịch\r\nthực vật xử lý.
\r\n\r\n\r\n\r\n2.6.1. Phân tích một\r\nmẫu toàn bộ
\r\n\r\n2.6.1.1. Kiểm tra\r\nkhối lượng mẫu tăng lên hay mất đi trong quá trình phân tích
\r\n\r\nCộng khối lượng của\r\ntất cả các thành phần đã tách ra từ mẫu phân tích. Nếu tổng số chênh lệch quá\r\n5% so với khối lượng ban đầu của mẫu phân tích thì phải làm lại phép thử. Kết\r\nquả của lần thử nghiệm sau sẽ được dùng để tính toán và báo cáo.
\r\n\r\n2.6.1.2. Tính tỷ lệ\r\nphần trăm khối lượng của các thành phần
\r\n\r\nTỷ lệ phần trăm khối\r\nlượng của từng thành phần sẽ được tính toán dựa trên tổng khối lượng thực tế\r\ncủa các thành phần được tách ra, không dựa trên khối lượng ban đầu của mẫu phân\r\ntích.
\r\n\r\nTỷ lệ phần trăm khối\r\nlượng của từng dạng hạt khác loài, hoặc từng dạng tạp chất không cần phải tính\r\ntoán, trừ khi được yêu cầu.
\r\n\r\n2.6.1.3. Cách làm\r\ntròn số
\r\n\r\nCộng các kết quả đã\r\ntính toán của các thành phần ở trong mẫu phân tích. Nếu tổng này không bằng\r\nđúng 100.0% (nghĩa là 99.9 hoặc 100.1%), thì sau đó phải cộng thêm hoặc bớt đi\r\n0.1% ở phần có giá trị lớn nhất (thường là phần hạt sạch).
\r\n\r\nLưu ý: Nếu tổng các kết quả\r\nđã tính toán mà vượt quá 0.1% thì phải kiểm tra lại lỗi do tính toán.
\r\n\r\n2.6.2. Phân tích hai\r\nnửa mẫu
\r\n\r\n2.6.2.1. Kiểm tra\r\nkhối lượng mẫu tăng lên hay mất đi trong quá trình phân tích
\r\n\r\nCộng khối lượng của\r\ntất cả các thành phần tách ra từ mẫu phân tích. Nếu tổng này chênh lệch quá 5%\r\nso với khối lượng ban đầu của mẫu phân tích thì phải làm lại phép thử. Kết quả\r\ncủa lần thử nghiệm sau sẽ được dùng để tính toán và báo cáo.
\r\n\r\n2.6.2.2. Tính toán tỷ\r\nlệ các thành phần
\r\n\r\nĐối với từng nửa mẫu\r\nphân tích, tính tỷ lệ phần trăm khối lượng của từng thành phần ở trong một mẫu\r\nphân tích, lấy ít nhất đến hai số lẻ. Tỷ lệ này phải dựa trên tổng khối lượng\r\ncủa các thành phần ở từng nửa mẫu, không dựa trên khối lượng ban đầu của mẫu\r\nphân tích. Cộng các tỷ lệ phần trăm tương ứng ở hai nửa mẫu và tính tỷ lệ trung\r\nbình của từng thành phần. (Tỷ lệ này có thể được làm tròn đến hai số lẻ, nhưng\r\nkhông được điều chỉnh để thành 100,00%). Kiểm tra sai số cho phép và làm tròn\r\nnhư qui định ở 2.6.1.3.
\r\n\r\nTỷ lệ phần trăm khối\r\nlượng của từng dạng hạt khác loài, hoặc từng dạng tạp chất không cần phải tính\r\ntoán, trừ khi được yêu cầu.
\r\n\r\nĐể xác định tỷ lệ\r\nphần trăm cuối cùng trong báo cáo thì phải cộng tất cả khối lượng của hạt sạch,\r\ntạp chất và hạt khác loài ở từng lần nhắc và tính toán lại các tỷ lệ này dựa\r\ntrên tổng khối lượng của từng phần ở cả hai lần nhắc.
\r\n\r\n2.6.2.3. Kiểm tra sự\r\nkhác nhau giữa hai nửa mẫu phân tích
\r\n\r\nSự khác nhau ở từng\r\nthành phần của hai nửa mẫu sẽ không được vượt quá sai số cho phép ở Bảng 2.A.1.\r\nTìm giá trị trung bình của thành phần đó ở cột 1 hoặc 2; cột 3 hoặc 4 sẽ cho\r\nkhoảng sai số cho phép tối đa giữa hai giá trị của thành phần đó.
\r\n\r\nLặp lại cách làm này\r\nđối với tất cả các thành phần. Nếu tất cả các thành phần đều nằm trong sai số\r\ncho phép, thì tính giá trị trung bình cho từng thành phần như qui định ở\r\n2.6.2.2.
\r\n\r\nNếu có bất kỳ thành\r\nphần nào vượt quá sai số cho phép, thì làm như sau:
\r\n\r\n(a)\r\nPhân tích tiếp hai nửa mẫu khác (nhưng không quá 4 lần) cho đến khi có một cặp nửa\r\nmẫu có các thành phần nằm trong khoảng sai số cho phép.
\r\n\r\n(b)\r\nLoại bỏ các cặp nửa mẫu có kết quả chênh lệch vượt quá hai lần sai số cho phép.
\r\n\r\n(c)\r\nTỷ lệ của mỗi thành phần được báo cáo là giá trị trung bình của tất cả các cặp\r\nnửa mẫu còn lại.
\r\n\r\n2.6.2.4. Cách làm\r\ntròn số
\r\n\r\nNếu tất cả các lần\r\nnhắc của các thành phần đều nằm trong khoảng sai số cho phép thì cộng khối\r\nlượng của các thành phần tương ứng lại với nhau và tính toán tỷ lệ phần trăm\r\nrồi làm tròn số, lấy đến một số lẻ. Cách làm tròn số như qui định ở 2.6.1.3.
\r\n\r\n2.6.3. Hai hoặc nhiều\r\nmẫu phân tích toàn bộ
\r\n\r\nKhi cần phải kiểm tra\r\nthêm một mẫu phân tích toàn bộ nữa, thì áp dụng cách làm sau:
\r\n\r\n2.6.3.1. Cách tiến\r\nhành
\r\n\r\nThực hiện phép thử\r\nnhư qui định ở 2.5.2. và tính toán kết quả như qui định ở 2.6.1.
\r\n\r\n2.6.3.2. Kiểm tra sự\r\nsai khác giữa các mẫu
\r\n\r\nKhi hai phép thử đã\r\nđược thực hiện xong, tiến hành kiểm tra số liệu và tính toán như đối với phép\r\nthử trên hai nửa mẫu phân tích (2.6.2), nhưng dùng cột 3 hoặc 4 của Bảng 2.A.2.\r\nđể xác định sai số cho phép tối đa giữa hai giá trị của từng thành phần.
\r\n\r\nNếu sự sai khác giữa\r\ncác kết quả của từng thành phần vượt quá sai số cho phép thì phải phân tích\r\nthêm một mẫu nữa. Nếu kết quả cao nhất và thấp nhất không vượt quá hai lần sai\r\nsố cho phép, thì báo cáo tỷ lệ trung bình của cả 3 mẫu (qui định ở 2.6.3.3),\r\ntrừ khi có một hoặc vài kết quả rõ ràng là do sai sót chứ không phải là sự sai\r\nkhác ngẫu nhiên của mẫu. Trong trường hợp đó, phải loại bỏ phép thử có sai sót.
\r\n\r\n2.6.3.3. Cách tính\r\ntoán và làm tròn số
\r\n\r\nĐối với những mẫu\r\nđược đưa vào để tính kết quả, cộng khối lượng từng thành phần của từng mẫu lại\r\nvới nhau và tiến hành tính toán như qui định ở 2.6.1.2. và làm tròn số như qui\r\nđịnh ở 2.6.1.3. Tính trung bình kết quả của các mẫu và làm tròn số như qui định\r\nở 2.6.1.3.
\r\n\r\n\r\n\r\nKết quả phân tích độ\r\nsạch sẽ được báo cáo tới 1 số lẻ và tỷ lệ phần trăm của tất cả các thành phần\r\nphải bằng 100.00%. Thành phần nào dưới 0.05% sẽ được ghi là “vết”.
\r\n\r\nTỷ lệ phần trăm của\r\nhạt sạch, hạt khác loài và tạp chất được báo cáo ở trên phiếu kết quả phân\r\ntích. Nếu kết quả một thành phần nào đó bằng không, thì phải ghi là “-0.0-“.
\r\n\r\nKhi có dạng đặc biệt\r\ncủa tạp chất, của hạt khác loài, hoặc các hạt có các phần phụ (râu, cánh..) như\r\nqui định ở phần định nghĩa hạt sạch và qui định ở 2.2.1.A.5 trong Phụ lục, được\r\ntìm thấy vượt quá 1% và trong trường hợp người gửi mẫu yêu cầu, thì tỷ lệ phần\r\ntrăm của từng loài, từng dạng tạp chất phải được báo cáo ở trên phiếu kết quả\r\nphân tích.
\r\n\r\nKhi khối lượng của\r\nmẫu phân tích độ sạch khác với qui định ở Bảng 1.A, thì khối lượng kiểm tra\r\nthực tế sẽ được báo cáo ở trên phiếu kết quả phân tích.
\r\n\r\n\r\n\r\nXÁC ĐỊNH\r\nSỐ LƯỢNG HẠT KHÁC LOÀI
\r\n\r\n(Determination of\r\nother seeds by number)
\r\n\r\n\r\n\r\nXác định số lượng các\r\nhạt khác loài có trong mẫu thử nghiệm.
\r\n\r\n\r\n\r\n3.2.1. Hạt khác loài: Là những hạt của\r\nloài khác với loài đang được kiểm tra như định nghĩa ở điều 2.2.2, Chương 2.
\r\n\r\n3.2.2. Phép thử trên\r\nmẫu toàn bộ:\r\nLà phép thử mà trong đó một mẫu phân tích toàn bộ (xem 3.5.1(a)) sẽ được phân\r\ntích và kiểm tra sự có mặt của tất cả các hạt khác loài.
\r\n\r\n3.2.3. Phép thử hạn\r\nchế:\r\nLà phép thử mà trong đó chỉ kiểm tra những loài được yêu cầu.
\r\n\r\n3.2.4. Phép thử trên\r\nmẫu giảm:\r\nLà\r\nphép thử mà trong đó chỉ một phần của mẫu phân tích được kiểm tra (xem\r\n3.5.1(b)).
\r\n\r\n3.2.5. Phép thử trên\r\nmẫu giảm-hạn chế:\r\nLà phép thử mà trong đó mẫu phân tích có khối lượng ít hơn qui định và chỉ kiểm\r\ntra những loài được yêu cầu.
\r\n\r\n\r\n\r\nPhép thử được thực\r\nhiện bằng cách đếm và thể hiện bằng số lượng hạt khác loài được tìm thấy trong\r\ntổng số hạt hoặc khối lượng hạt được kiểm tra. Khi các hạt được tìm thấy không\r\nthể xác định chắc chắn đến mức độ loài thì cho phép chỉ báo cáo tên chi\r\n(genus).
\r\n\r\nKhi xác định số lượng\r\nhạt khác loài, những định nghĩa qui định ở điều 2.2 sẽ được áp dụng. Phạm vi\r\nxác định hạt khác loài để báo cáo sẽ là một phép thử trên mẫu toàn bộ, phép thử\r\ntrên mẫu hạn chế, phép thử trên giảm hoặc phép thử trên mẫu giảm-hạn chế.
\r\n\r\n\r\n\r\nSàng, máy thổi, kính\r\nphóng đại, đèn và các dụng cụ khác có thể sử dụng để hỗ trợ cho cán bộ phân\r\ntích trong quá trình kiểm tra mẫu và giảm bớt những công việc liên quan.
\r\n\r\n\r\n\r\n3.5.1. Mẫu phân tích
\r\n\r\n(a)\r\nKhối lượng của mẫu phân tích hoặc là một mẫu có khối lượng được ước tính để có\r\nít nhất 25.000 hạt, hoặc không ít hơn khối lượng qui định ở Bảng 1.A.
\r\n\r\n(b)\r\nNếu các loài được yêu cầu kiểm tra thuộc loại khó phân biệt thì chỉ cần kiểm\r\ntra ít nhất 1/5 khối lượng mẫu phân tích được qui định ở Bảng 1.A.
\r\n\r\n3.5.2. Kiểm tra
\r\n\r\nMẫu phân tích sẽ được\r\nkiểm tra để tìm tất cả các hạt khác loài, hoặc chỉ những loài mà người gửi mẫu\r\nyêu cầu kiểm tra. Số lượng hạt khác loài tìm thấy sẽ được đếm.
\r\n\r\nNếu chỉ cần tìm một\r\nsố loài cụ thể được yêu cầu, thì sự kiểm tra có thể dừng lại khi đã tìm thấy\r\nmột hoặc vài hạt của một hoặc tất cả những loài được yêu cầu (nghĩa là, phù hợp\r\nvới yêu cầu của người gửi mẫu).
\r\n\r\n\r\n\r\nTính số lượng hạt của\r\ntừng loài yêu cầu hoặc tổng số hạt tìm thấy trong tổng số hạt kiểm tra. Ngoài\r\nra, cũng có thể tính số lượng hạt trên một đơn vị khối lượng (chẳng hạn, trên\r\n1kg).
\r\n\r\nĐể quyết định xem sự\r\nsai khác của hai phép thử được thực hiện ở cùng một phòng kiểm nghiệm hoặc ở\r\ncác phòng kiểm nghiệm khác nhau là có ý nghĩa hay không thì dùng Bảng 3.A.1 ở\r\nPhụ lục Chương 3. Hai mẫu so sánh phải có khối lượng gần bằng nhau.
\r\n\r\nNếu phép thử thứ hai\r\nhoặc nhiều phép thử hơn được tiến hành trên cùng một mẫu thì sau đó kết quả báo\r\ncáo là tổng số hạt tìm thấy trong tổng khối lượng hạt kiểm tra.
\r\n\r\n\r\n\r\nKhối lượng hạt thực\r\ntế kiểm tra, tên khoa học và số lượng hạt của từng loài tìm thấy trong khối\r\nlượng này được báo cáo trên phiếu kết quả phân tích, ngoài ra kết quả cũng có\r\nthể được thể hiện là số hạt của từng loài hoặc tổng số các hạt khác loài trên\r\n1kg.
\r\n\r\nTrên phiếu kết quả\r\nghi là phép thử toàn bộ, phép thử hạn chế, phép thử trên mẫu giảm hoặc phép\r\nthử trên mẫu giảm-hạn chế tùy theo từng trường hợp cụ thể.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n(Verification of\r\nother variety seeds)
\r\n\r\n\r\n\r\nXác định số lượng hạt\r\nkhác giống ở trong mẫu phân tích để tính mức độ lẫn hạt khác giống ở trong lô\r\nhạt giống.
\r\n\r\n\r\n\r\n4.2.1. Mẫu chuẩn (standard sample)
\r\n\r\nLà mẫu hạt giống có\r\ncác đặc điểm đặc trưng về hình thái và sinh lý phù hợp với bản mô tả giống,\r\nđược cơ quan chuyên môn có thẩm quyền công nhận.
\r\n\r\n4.2.2. Hạt khác giống (other variety\r\nseeds)
\r\n\r\nLà hạt của giống\r\nkhác, có những đặc điểm đặc trưng về hình thái có thể phân biệt rõ với hạt của\r\ngiống mà người gửi mẫu yêu cầu thử nghiệm, được tính bằng tỷ lệ phần trăm hoặc\r\nsố hạt trong một đơn vị khối lượng.
\r\n\r\n\r\n\r\n- Phép thử hạt khác\r\ngiống được tiến hành từ phần hạt sạch như qui định ở phương pháp phân tích độ sạch\r\n(điều 2.2.1) .
\r\n\r\n- Hạt khác giống được\r\nđếm và tính tỷ lệ phần trăm số hạt tìm thấy trong tổng số hạt kiểm tra hoặc\r\ntrong một đơn vị khối lượng hạt kiểm tra.
\r\n\r\n- Phương pháp kiểm\r\ntra hạt khác giống trong tiêu chuẩn này chủ yếu là dựa vào các đặc điểm bên ngoài\r\ncủa hạt giống và quyết định của người phân tích, do vậy người làm phép thử này\r\nphải có kinh nghiệm trong việc nhận biết các giống và phải có sẵn các bản mô tả\r\ngiống hoặc mẫu chuẩn để so sánh.
\r\n\r\n\r\n\r\n- Bàn soi hạt có đèn\r\nvà kính lúp.
\r\n\r\n- Cân có độ chính xác\r\nthích hợp.
\r\n\r\n- Các thiết bị và\r\ndụng cụ khác: Thiết bị quang học, dao gạt, panh, hộp petri, khay...
\r\n\r\n\r\n\r\n4.5.1. Mẫu phân tích
\r\n\r\n4.5.1.1. Trường hợp\r\nhạt khác giống được yêu cầu báo cáo là tỷ lệ phần trăm số hạt
\r\n\r\na) Nếu tỷ lệ hạt khác\r\ngiống yêu cầu báo cáo không có số lẻ thì mẫu phân tích gồm 2 mẫu giảm, mỗi mẫu\r\n500 hạt, được lấy ngẫu nhiên từ phần hạt sạch.
\r\n\r\nb) Nếu tỷ lệ hạt khác\r\ngiống yêu cầu báo cáo có một số lẻ thì mẫu phân tích gồm 2 mẫu giảm, mỗi mẫu\r\n2000 hạt, được lấy ngẫu nhiên từ phần hạt sạch.
\r\n\r\nc) Nếu tỷ lệ hạt khác\r\ngiống yêu cầu báo cáo có hai số lẻ thì mẫu phân tích gồm 2 mẫu giảm, mỗi mẫu\r\n5000 hạt, được lấy ngẫu nhiên từ phần hạt sạch.
\r\n\r\nMẫu phân tích được\r\nlấy ra từ phần hạt sạch bằng cách đếm số hạt hoặc căn cứ vào khối lượng 1000\r\nhạt để lấy ra một lượng mẫu có khối lượng tương đương số hạt yêu cầu phân tích.
\r\n\r\n4.5.1.2. Trường hợp\r\nhạt khác giống được yêu cầu báo cáo là số lượng hạt trên một đơn vị khối lượng
\r\n\r\nMẫu phân tích có khối\r\nlượng như qui định ở Bảng 1A và được lấy từ phần hạt sạch.
\r\n\r\n4.5.2. Kiểm tra mẫu
\r\n\r\n- Mẫu phân tích được\r\nkiểm tra kỹ từng hạt như phân tích độ sạch. Nói chung, cách làm là quan sát\r\nbằng mắt thường hoặc dùng đèn và kính phóng đại để nhặt ra những hạt nghi ngờ\r\nlà khác giống.
\r\n\r\n- Kiểm tra lại các\r\nhạt nghi ngờ bằng cách so sánh với mẫu chuẩn của giống, hoặc với tài liệu, hình\r\nvẽ (nếu có), hoặc tiến hành như hướng dẫn ở phần phụ lục (4.5.2.A).
\r\n\r\n\r\n\r\nKết quả phân tích\r\ntính toán bằng tỷ lệ phần trăm số hạt khác giống trong tổng số hạt kiểm tra hoặc\r\nsố hạt khác giống trên một đơn vị khối lượng hạt kiểm tra.
\r\n\r\nNếu hai mẫu giảm tiến\r\nhành trên cùng một mẫu phân tích thì kết quả báo cáo là tổng số hạt tìm thấy\r\ntrên tổng khối lượng hạt kiểm tra, nếu số hạt khác giống của 2 mẫu giảm không\r\nchênh lệch quá sai số cho phép ở bảng 4.A.1. Nếu kết quả của 2 mẫu giảm chênh\r\nlệch quá sai số cho phép ở bảng 4.A.1 thì phân tích thêm hai mẫu giảm nữa và\r\nkết quả báo cáo là tổng số hạt tìm thấy trên tổng số hạt kiểm tra của tất cả 4\r\nmẫu giảm.
\r\n\r\n\r\n\r\nKết quả kiểm tra hạt\r\nkhác giống báo cáo là tỷ lệ phần trăm số hạt khác giống trên tổng số hạt kiểm\r\ntra hoặc số hạt khác giống trên một đơn vị khối lượng được qui định trong tiêu\r\nchuẩn hạt giống của loài cây trồng đó.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n(Germination test)
\r\n\r\n\r\n\r\nXác định tỷ lệ nẩy\r\nmầm tối đa của mẫu phân tích và cung cấp kết quả để so sánh chất lượng các lô\r\nhạt giống khác nhau hoặc để tính toán lượng hạt giống cần để gieo trồng.
\r\n\r\n\r\n\r\n5.2.1. Sự nẩy mầm (germination)
\r\n\r\nSự nảy mầm của hạt\r\ngiống trong điều kiện phòng thí nghiệm là sự xuất hiện và phát triển của cây\r\nmầm ở giai đoạn mà các bộ phận chính của nó có thể hoặc không thể phát triển\r\ntiếp thành cây bình thường dù được gieo trồng trong các điều kiện thuận lợi ở\r\nngoài đồng ruộng
\r\n\r\n5.2.2. Tỷ lệ nẩy mầm (percentage\r\ngermination)
\r\n\r\nTỷ lệ nảy mầm là tỷ\r\nlệ phần trăm số hạt mọc thành cây mầm bình thường trong các điều kiện được quy\r\nđịnh ở bảng 5A
\r\n\r\n5.2.3. Các bộ phận\r\nchính của cây mầm (essential seedling structures)
\r\n\r\nCác bộ phận chính của\r\ncây mầm bao gồm: rễ mầm, thân mầm, lá mầm, chồi mầm hoặc bao lá mầm (ở họ Hoà\r\nthảo-Gramineae).
\r\n\r\n5.2.4. Cây mầm bình\r\nthường\r\n(normal seedlings)
\r\n\r\nCây mầm bình thường\r\nlà những cây mầm có khả năng tiếp tục phát triển thành cây bình thường khi được\r\ntrồng trong điều kiện thích hợp về đất, độ ẩm, nhiệt độ và ánh sáng.
\r\n\r\nCác loại cây mầm sau\r\nđây được coi là cây mầm bình thường:
\r\n\r\n(1) Cây mầm nguyên\r\nvẹn (intact seedlings): Các bộ phần chính của cây mầm phát triển tốt, đầy đủ,\r\ncân đối và khoẻ mạnh.
\r\n\r\n(2) Cây mầm có khuyết\r\ntật nhẹ (seedling with slight defects): Cây mầm có những khuyết tật nhẹ ở các bộ\r\nphận chính nhưng vẫn chứng tỏ khả năng phát triển bình thường, cân đối so với\r\ncác cây mầm khoẻ mạnh trong cùng một mẫu thử nghiệm.
\r\n\r\n(3) Cây mầm bị nhiễm\r\nbệnh thứ cấp (seedlings with secondary infection): Các cây mầm nguyên\r\nvẹn khoẻ mạnh hoặc có khuyết tật nhẹ như qui định ở (1) và (2) nhưng bị lây\r\nbệnh do nấm hoặc vi khuẩn từ các nguồn khác ở bên ngoài hạt giống xâm nhập vào.
\r\n\r\n5.2.5. Cây mầm không\r\nbình thường\r\n(abnormal seedlings)
\r\n\r\nCây mầm không bình\r\nthường là những cây mầm không có khả năng phát triển thành cây bình thường dù\r\nđược trồng trong điều kiện thuận lợi về đất độ ẩm, nhiệt độ và ánh sáng. Các\r\ncây mầm sau đây sẽ được coi là cây mầm không bình thường.
\r\n\r\n(1) Cây mầm bị hỏng\r\n(damaged seedlings):\r\nCây mầm có bất kỳ một bộ phận chính nào đó bị mất, bị hỏng nặng hoặc không thể\r\nphục hồi để tiếp tục phát triển cân đối.
\r\n\r\n(2) Cây mầm bị biến\r\ndạng hoặc mất cân đối (deformed or unbalanced seedlings): Cây mầm phát triển\r\nyếu ớt, bị rối loạn về sinh lý hoặc các bộ phận chính bị biến dạng, mất cân đối\r\nvề kích thước.
\r\n\r\n(3) Cây mầm bị thối\r\n(decayed seedlings):\r\nCây mầm có một bộ phận chính nào đó bị bệnh hoặc bị thối do nguồn bệnh sơ cấp\r\n(nguồn bệnh có từ hạt giống) gây cản trở đến sự phát triển bình thường của cây\r\nmầm.
\r\n\r\n5.2.6. Hạt không nẩy\r\nmầm\r\n(ungerminated seeds)
\r\n\r\n(1) Hạt cứng (hard\r\nseeds):\r\nLà hạt vẫn còn cứng ở giai đoạn kết thúc xét nghiệm nảy mầm do không hút được\r\nnước.
\r\n\r\n(2) Hạt ngủ nghỉ\r\n(fresh seeds):\r\nLà hạt không nẩy mầm do ngủ nghỉ sinh lý nhưng vẫn sạch, chắc và có khả năng sẽ\r\nphát triển thành cây mầm bình thường.
\r\n\r\n(3) Hạt chết (dead\r\nseeds):\r\nLà các hạt không phải là hạt cứng, cũng không phải là hạt ngủ nghỉ và không có\r\nbất kỳ bộ phận nào của cây mầm.
\r\n\r\n(4) Các loại hạt khác\r\n(other categories):\r\nHạt rỗng, hạt không có phôi, hạt bị côn trùng phá hỏng.
\r\n\r\n\r\n\r\n- Mẫu thử nảy mầm\r\nđược lấy từ phần hạt sạch trong phép thử phân tích độ sạch
\r\n\r\n- Không xử lý hạt\r\ngiống trước khi đặt nảy mầm, trừ những trường hợp được qui định ở điều 5.6.3\r\n(xử lý hạt). Khi gặp trường hợp phải xử lý thì kết quả và biện pháp xử lý phải ghi\r\nrõ vào phiếu kết quả phân tích.
\r\n\r\n- Phép thử nẩy mầm\r\nđược bố trí 4 lần nhắc và đặt nẩy mầm trong những điều kiện qui định cụ thể đối\r\nvới từng loài như ở Bảng 5A .
\r\n\r\n- Sau thời gian ủ mầm\r\nqui định thì tiến hành kiểm tra các lần nhắc và đếm số lượng cây mầm bình\r\nthường, cây mầm không bình thường và các hạt không nẩy mầm để tính toán và báo\r\ncáo kết quả.
\r\n\r\n\r\n\r\n- Thiết bị đếm hạt:\r\nbàn đếm hạt, máy đếm hạt chân không hoặc máy đếm hạt điện tử...
\r\n\r\n- Thiết bị đặt nẩy\r\nmầm: tủ ấm, tủ nẩy mầm, phòng nẩy mầm...
\r\n\r\n- Các thiết bị và\r\ndụng cụ khác: dao gạt, panh gắp, khay, hộp petri...
\r\n\r\n\r\n\r\nCác loại vật liệu\r\ndùng làm giá thể nẩy mầm có thể là: giấy, cát, đất, nước... phải đáp ứng các\r\nyêu cầu như qui định ở Phụ lục 5.5.A.1.
\r\n\r\n\r\n\r\n5.6.1. Mẫu phân tích
\r\n\r\n- Dùng phương pháp\r\nlấy mẫu bằng thìa, lấy ngẫu nhiên một lượng hạt đủ để lập mẫu phân tích cho 4\r\nlần nhắc.
\r\n\r\n- Đếm 400 hạt cho 4\r\nlần nhắc, mồi lần 100 hạt. Các lần nhắc có thể được chia nhỏ thành 50 hoặc 25\r\nhạt tùy theo kích thước của hạt, giá thể và khoảng cách cần thiết giữa các hạt\r\nvới nhau.
\r\n\r\n5.6.2. Đặt nẩy mầm
\r\n\r\nPhương pháp và điều\r\nkiện đặt nẩy mầm đối với từng loài cây trồng được qui định cụ thể ở Bảng 5.A.\r\ntrong Phụ lục.
\r\n\r\nMôi trường đặt nẩy\r\nmầm phải phù hợp với đặc điểm sinh lý của loài cây trồng như hướng dẫn ở Phụ\r\nlục 5.5.A.2.
\r\n\r\nCác phương pháp đặt\r\nnẩy mầm được hướng dẫn ở Phụ lục 5.6.2.A.
\r\n\r\nViệc lựa chon phương\r\npháp vàđiều kiện nảy mầm là tuỳ thuộc vào phương tiện và kinh nghiệm của phòng\r\nkiểm nghiệm và xuất xứ của mẫu. Nếu phương pháp đã chọn chưa thật thích hợp với\r\nmẫu thử thì có thể làm lại phép thử bằng phương pháp khác cũng được qui định ở\r\nBảng 5.A.
\r\n\r\n5.6.3. Xứ lỷ hạt
\r\n\r\nKhi kết thúc thử\r\nnghiệm nếu thấy có nhiều hạt cứng, hạt tươi, hoặc nghi ngờ hạt đang ở thời kỳ\r\nngủ nghỉ thì phải tiến hành xử lý bằng một trong các biện pháp được qui định cụ\r\nthể đối với từng loài cây trồng ở cột 7, Bảng 5A.
\r\n\r\nCác kỹ thuật xử lý để\r\nkích thích hạt nẩy mầm được hướng dẫn ở Phụ lục 5.6.3.A.1 và 5.6.3.A.2.
\r\n\r\nTrong trường hợp biết\r\nchắc hạt đang ngủ nghỉ thì có thể tiến hành các biện pháp xử lý trước khi đặt\r\nnẩy mầm mà không cần phải đợi kết quả thử nghiệm như qui định ở trên.
\r\n\r\n5.6.4. Thời gian ủ\r\nmầm
\r\n\r\nThời gian ủ mầm cho\r\ntừng loài cây trồng phải đảm bảo như qui định ở Bảng 5A. Trong trường hợp cần\r\nthiết thì có thể kéo dài thời gian ủ mầm như qui định ở phần hướng dẫn kiểm tra\r\ncây mầm ở Phụ lục 5.6.5.A.2.
\r\n\r\n5.6.5. Kiểm tra cây\r\nmầm
\r\n\r\nSau khi ủ mầm đủ thời\r\ngian qui định thì tiến hành kiểm tra kỹ từng cây mầm và các hạt không nẩy mầm\r\ndựa vào hướng dẫn cụ thể ở Phụ lục 5.6.5.A. Tại lần đếm thứ nhất hay các lần\r\nđếm trung gian, những cây mầm đã được đánh giá là bình thường hoặc bị thối thì\r\nphải loại ra khỏi mẫu thử nghiệm. Các cây mầm không bình thường và các hạt\r\nkhông nẩy mầm thì để lại đến lần đếm cuối cùng. Có thể kết thúc thử nghiệm\r\ntrước thời gian qui định (sau lần đếm thứ nhất hoặc các lần đếm trung gian) khi\r\ntoàn bộ mẫu thử đã được đánh giá một cách chính xác.
\r\n\r\nTrong trường hợp mẫu\r\nđặt nẩy mầm trong giấy mà thấy khó đánh giá thì phải làm lại phép thử bằng cách\r\nđặt trong cát hoặc trong đất cũng với những điều kiện như khi đặt trong giấy.
\r\n\r\n5.6.6. Thử nghiệm lại
\r\n\r\nPhép thử nẩy mầm sẽ\r\nphải làm lại trong những trường hợp sau:
\r\n\r\n(a) Nghi ngờ hạt đang\r\nở trạng thái ngủ nghỉ (các hạt ngủ nghỉ).
\r\n\r\n(b) Kết quả của phép\r\nthử không đáng tin cậy do bị nhiễm độc hoặc bị nhiễm nấm và vi khuẩn.
\r\n\r\n(c) Có một số cây mầm\r\nkhó đánh giá
\r\n\r\n(d) Có sai sót trong\r\nđiều kiện đặt nẩy mầm, trong giám định hoặc đếm cây mầm.
\r\n\r\n(e) Kết quả của 4 lần\r\nnhắc (mỗi lần 100 hạt) vượt quá sai số cho phép ở Bảng 5.A.1.
\r\n\r\nCách tiến hành và báo\r\ncáo kết quả của các lần thử nghiệm lại được qui định ở Phụ lục 5.6.6.A.
\r\n\r\n\r\n\r\nKết quả của thử\r\nnghiệm nẩy mầm là tỷ lệ phần trăm trung bình cây mầm bình thường, cây mầm không\r\nbình thường, hạt cứng, hạt ngủ nghỉ và hạt chết của 4 lần nhắc (mỗi lần 100\r\nhạt), được lấy tròn đến số nguyên. Trong trường hợp các lần nhắc là 50 hạt hoặc\r\n25 hạt thì gộp lại thành các lần nhắc 100 hạt để tính toán.
\r\n\r\nCách tính toán và làm\r\ntròn số theo qui định ở Phụ lục 5.7.A.
\r\n\r\n\r\n\r\nBáo cáo kết quả nẩy\r\nmầm phải ghi đầy đủ các thông tin sau đây:
\r\n\r\n- Số ngày đặt nẩy\r\nmầm.
\r\n\r\n- Tỷ lệ phần trăm cây\r\nmầm bệnh bình thường, cây mầm không bình thường, hạt cứng, hạt sống và hạt\r\nchết. Nếu một trong các số liệu này là 0 thì ghi là "-0-" .
\r\n\r\nNên báo cáo thêm các\r\nthông tin như:
\r\n\r\n- Phương pháp và\r\nnhiệt độ đặt nẩy mầm.
\r\n\r\n- Các biện pháp xử lý\r\nđể kích thích nẩy mầm (nếu có).
\r\n\r\n- Kết qủa nẩy mầm khi\r\nthời gian thử nghiệm phải kéo dài thêm.
\r\n\r\n- Kết quả của lần thử\r\nnghiệm thứ 2 khi phải tiến hành thử nghiệm lại.
\r\n\r\nNếu người gửi mẫu có\r\nyêu cầu thì báo cáo thêm các thông tin sau đây:
\r\n\r\n- Kết quat thử nghiệm\r\nbổ sung (nếu có).
\r\n\r\n- Khả năng sống của\r\ncác hạt không nảy mầm và phương pháp xác định.
\r\n\r\n- Các hạt không nảy\r\nmầm khác như qui định ở điều 5.2.6.(4).
\r\n\r\n\r\n\r\nXÁC ĐỊNH\r\nKHỐI LƯỢNG 1000 HẠT
\r\n\r\n(1000 seed weight\r\ndetermination)
\r\n\r\n\r\n\r\nXác định khối lượng\r\ntrung bình 1.000 hạt của mẫu gửi
\r\n\r\n\r\n\r\nMẫu phân tích để xác\r\nđịnh khối lượng 1.000 hạt được lấy ra từ phần hạt sạch, đếm và cân để tính\r\nkhốilượng 1000 hạt.
\r\n\r\n\r\n\r\n- Máy đếm hạt hoặc\r\ndụng cụ đếm hạt thích hợp
\r\n\r\n- Cân phân tích có độ\r\nchính xác thích hợp.
\r\n\r\n- Dao gạt mẫu.
\r\n\r\n- Hộp đựng mẫu: hộp\r\npetri, hộp nhựa.
\r\n\r\n\r\n\r\n6.4.1. Mẫu phân tích
\r\n\r\nMẫu phân tích để xác\r\nđịnh khối lượng 1.000 hạt là toàn bộ phần hạt sạch của phép thử phân tích độ\r\nsạch.
\r\n\r\n6.4.2. Phương pháp\r\nphân tích
\r\n\r\n6.4.2.1. Đếm\r\ntoàn bộ mẫu
\r\n\r\nĐếm toàn bộ số hạt ở\r\ntrong mẫu phân tích. Sau khi đếm, tiến hành cân toàn bộ mẫu (g), lấy số lẻ khi\r\ncân như qui định ở phương pháp phân tích độ sạch (2.5.2).
\r\n\r\n6.4.2.2. Đếm các lần\r\nnhắc
\r\n\r\n- Từ mẫu phân tích\r\nlấy ra một lượng mẫu giảm bằng phương pháp dùng thia.
\r\n\r\n- Từ mẫu giảm này lấy\r\nra ngẫu nhiên 8 mẫu, mỗi mẫu 100 hạt (bằng tay hoặc máy đếm hạt).
\r\n\r\n- Cân từng mẫu (g),\r\nlấy số lẻ như qui định ở phương pháp phân tích độ sạch (điều 2.5.2).
\r\n\r\n- Kiểm tra số liệu :
\r\n\r\nTính độ lệch chuẩn\r\ncủa 8 lần nhắc theo công thức:
\r\n\r\nTrong đó :
\r\n\r\nX - là khối lượng (g)\r\ncủa từng lần nhắc.
\r\n\r\nN - là tổng số lần\r\nnhắc.
\r\n\r\nTính hệ số biến\r\nthiên:
\r\n\r\nTrong đó :
\r\n\r\n- là khối lượng trung\r\nbình (g) của 100 hạt từ 8 lần nhắc.
\r\n\r\ns - là độ lệch chuẩn\r\ncủa các lần nhắc.
\r\n\r\nNếu hệ số biến thiên\r\nV< 4 đối với các loại hạt có vỏ ráp và V< 4 đối với các loại hạt khác thì\r\nkết quả sẽ được dùng để tính toán.
\r\n\r\nNếu hệ số biến thiên\r\nV vượt ra ngoài giới hạn này không nhiều thì phải làm tiếp 8 mẫu khác và tính\r\nđộ lệch chuẩn cho cả 16 mẫu. Loại bỏ những mẫu có khối lượng vượt ra ngoài ± 2s. Các mẫu còn lại sẽ được dùng để\r\ntính toán kết quả.
\r\n\r\n\r\n\r\n- Nếu đếm cả mẫu phân\r\ntích thì khối lượng của 1000 hạt sẽ được tính toán từ khối lượng (g) của toàn\r\nbộ mẫu.
\r\n\r\n- Nếu đếm các lần\r\nnhắc thì khối lượng trung bình của 1000 hạt sẽ được tính toán từ khối lượng\r\ntrung bình của các lần nhắc 1000 hạt như qui định ở 6.4.3 (nghĩa là, 10.).
\r\n\r\n\r\n\r\nKết quả khối lượng\r\n1.000 hạt sẽ được báo cáo như tính toán ở 6.5.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n(Determination of\r\nmoisture content)
\r\n\r\n7.1.\r\nXác định độ ẩm bằng phương pháp sấy ở nhiệt độ ổn định
\r\n\r\n7.1.1. Mục đích
\r\n\r\nXác định độ ẩm của\r\nhạt bằng các phương pháp sấy theo qui định.
\r\n\r\n7.1.2. Định nghĩa
\r\n\r\nĐộ ẩm của mẫu phân\r\ntích là tỷ lệ phần trăm khối lượng mẫu mất đi so với khối lượng ban đầu của mẫu\r\nkhi được sấy khô theo phương pháp qui định.
\r\n\r\n7.1.3. Nguyên tắc
\r\n\r\nCác phương pháp xác\r\nđịnh độ ẩm phải hạn chế tới mức thấp nhất sự ô xy hoá, sự phân huỷ hoặc mất mát\r\ncác chất dễ bay hơi trong quá trình thực hiện, nhưng phải đảm bảo tách được\r\ncàng nhiều nước trong mẫu sấy càng tốt.
\r\n\r\n7.1.4. Thiết bị và\r\ndụng cụ
\r\n\r\n- Máy xay mẫu thích\r\nhợp, có thể điều chỉnh được độ mịn của nguyên liệu xay.
\r\n\r\n- Tủ sấy nhiệt độ ổn\r\nđịnh.
\r\n\r\n- Cân phân tích có độ\r\nchính xác 0,001g.
\r\n\r\n- Rây hoặc sàng có lỗ\r\nnhỏ 0,5mm ; 1,0mm và 4,0mm.
\r\n\r\n- Hộp sấy mẫu bằng\r\nnhôm hoặc thuỷ tinh (có nắp đậy).
\r\n\r\n- Bình hút ẩm.
\r\n\r\n- Kẹp gắp hộp sấy\r\nmẫu.
\r\n\r\n- Dụng cụ cắt mẫu.
\r\n\r\n- Các thiết bị và\r\ndụng cụ cần thiết khác.
\r\n\r\n7.1.5. Cách tiến hành
\r\n\r\n7.1.5.1. Lưu ý trước\r\nkhi tiến hành
\r\n\r\nMẫu gửi sẽ được tiếp\r\nnhận để xác định độ ẩm nếu mẫu còn nguyên vẹn và được đựng trong túi hoặc bao\r\nchống ẩm, càng ít không khí càng tốt. Việc xác định cần tiến hành ngay sau khi\r\nnhận mẫu. Trong quá trình chuẩn bị mẫu phân tích phải hạn chế tới mức thấp nhất\r\nthời gian để hở mẫu ra ngoài không khí và đối với những loài không phải xay mẫu\r\nthì thời gian này không quá 2 phút kể từ khi mẫu được lấy ra khỏi bao chứa cho đến\r\nkhi mẫu phân tích được đậy kín ở trong hộp sấy.
\r\n\r\n7.1.5.2. Cân mẫu
\r\n\r\nViệc cân mẫu được\r\nthực hiện trên cân phân tích, tính bằng gam (g), lấy đến 3 số lẻ.
\r\n\r\n7.1.5.3. Mẫu phân\r\ntích
\r\n\r\nPhép thử được tiến\r\nhành với 2 mẫu phân tích lấy riêng, mỗi mẫu có khối lượng tùy thuộc vào đường\r\nkính của hộp sấy mẫu qui định như sau:
\r\n\r\nĐường kính hộp sấy mẫu Khối\r\nlượng mẫu phân tích
\r\n\r\n< 8cm \r\n 4-5g
\r\n\r\n³ 8cm 10g
\r\n\r\nTrước khi lấy mẫu\r\nphân tích, mẫu gửi sẽ được trộn đều bằng một trong các phương pháp sau:
\r\n\r\n(a) Đảo mẫu ở trong\r\nbao chứa bằng một cái thìa,
\r\n\r\nHoặc (b) Đặt đầu hở\r\ncủa bao chứa mẫu đối diện với đầu hở của một bao chứa khác tương tự và đổ hạt\r\nqua lại giữa hai bao chứa.
\r\n\r\nMỗi mẫu phân tích\r\nđược lấy như qui định ở 1.7.2 sao cho mẫu không được hở ra ngoài không khí quá\r\n30 giây.
\r\n\r\n7.1.5.4. Xay mẫu
\r\n\r\nCác loại hạt lớn phải\r\nxay nhỏ khi sấy, trừ những loại hạt có hàm lượng dầu quá cao, khó xay hoặc dễ\r\nbị ô xy hoá và có thể sẽ làm tăng khối lượng khi xay.
\r\n\r\nViệc xay mẫu được làm\r\ntrên mẫu giảm trước khi lấy mẫu phân tích. Mức độ xay nhỏ được nêu ở Phụ lục\r\n(7.1.5.4.A.).
\r\n\r\nHạt của những loài\r\nbắt buộc phải xay hoặc phải nghiền được qui định ở Phụ lục (7.1.5.4.A.1).
\r\n\r\nSau khi xay xong,\r\ntiến hành lập mẫu phân tích có khối lượng như qui định ở 7.1.5.3.
\r\n\r\n7.1.5.5. Cắt mẫu
\r\n\r\nCác hạt lớn (dưới\r\n5000 hạt/kg) và các hạt có vỏ rất cứng, chẳng hạn các loài đậu đỗ, có thể cắt\r\nhạt thành những mẫu nhỏ thay cho xay. Việc cắt mẫu sẽ được làm ở trên mẫu giảm\r\ntrước khi lấy mẫu phân tích (xem 7.1.5.5.A).
\r\n\r\n7.1.5.6. Sấy mẫu
\r\n\r\n7.1.5.6.1. Sấy sơ bộ
\r\n\r\nNếu là loài cần phải\r\nxay mẫu và có độ ẩm ban đầu cao hơn 17% (hoặc 10% đối với đậu tương và 13% đối\r\nvới lúa), thì bắt buộc phải sấy sơ bộ.
\r\n\r\nCách làm như sau:
\r\n\r\nHai mẫu giảm, mỗi mẫu\r\ncó khối lượng 25 ± 1g, được đặt ở trong hộp sấy đã được cân khối lượng. Sau đó,\r\nhai mẫu giảm này sẽ được sấy để giảm bớt lượng ẩm xuống dưới 17% (hoặc dưới 10%\r\nđối với đậu tương và dưới 13% đối với lúa). Các phương pháp sấy sơ bộ được nêu\r\nở phần Phụ lục (7.1.5.6.1.A.).
\r\n\r\nSau khi sấy sơ bộ,\r\ncác mẫu giảm sẽ được cân lại cùng với cả hộp sấy để xác định khối lượng mẫu đã\r\ngiảm đi. Ngay sau đó, hai mẫu giảm này sẽ được xay riêng và nguyên liệu xay sẽ\r\nđược tiếp tục tiến hành như qui định ở 7.1.5.7 hoặc 7.1.5.8 tùy theo từng\r\ntrường hợp cụ thể.
\r\n\r\n7.1.5.6.2. Các phương\r\npháp sấy chính thức
\r\n\r\n1. Phương pháp sấy ở\r\nnhiệt độ thấp ổn định như qui định ở 7.1.5.7 sẽ được dùng cho hạt giống của\r\nnhững loài được nêu ở Phụ lục 7.1.5.7.A.
\r\n\r\n2. Phương pháp sấy ở\r\nnhiệt độ cao ổn định như qui định ở 7.1.5.8. sẽ được dùng cho hạt giống của\r\nnhững loài được nêu ở Phụ lục 7.1.5.8.A.
\r\n\r\n7.1.5.7. Phương pháp\r\nsấy ở nhiệt độ thấp ổn định
\r\n\r\nMẫu phân tích được\r\nlấy như qui định ở 7.1.5.3, phải được phân bố đều trong hộp chứa mẫu. Cân hộp\r\nvà nắp trước và sau khi cho mẫu vào. Sau khi cân, đặt nhanh hộp đã có mẫu lên\r\nnắp của nó, đưa vào tủ sấy đã được duy trì ở nhiệt độ 103 ± 2oC và sấy trong 17±1 giờ. Thời gian sấy bắt đầu tính từ\r\nkhi tủ sấy đạt tới nhiệt độ yêu cầu. Khi kết thúc thời gian sấy qui định thì\r\nđậy nắp hộp lại và đặt vào bình hút ẩm để làm nguội trong 30-45 phút.
\r\n\r\nSau khi làm nguội,\r\ncân hộp cùng với cả nắp và mẫu. Yêu cầu độ ẩm không khí ở trong phòng thí\r\nnghiệm phải thấp hơn 70% khi tiến hành phép thử.
\r\n\r\n7.1.5.8. Phương pháp\r\nsấy ở nhiệt độ cao ổn định
\r\n\r\nCách tiến hành cũng\r\ngiống như qui định ở 7.1.5.7, tủ sấy được duy trì ở nhiệt độ 130-133oC,\r\nmẫu được sấy trong thời gian 4 giờ đối với ngô (Zea mays), 2 giờ đối với\r\ncác loài ngũ cốc khác và 1 giờ đối với các loài khác, và không có yêu cầu đặc\r\nbiệt đối với độ ẩm không khí trong phòng thí nghiệm trong quá trình thực hiện\r\nphép thử.
\r\n\r\n7.1.6. Tính toán kết\r\nquả
\r\n\r\n7.1.6.1. Các phương\r\npháp sấy ở nhiệt độ ổn định
\r\n\r\nĐộ ẩm là tỷ lệ phần\r\ntrăm khối lượng được tính toán đến một số lẻ theo công thức sau:
\r\n\r\nTrong đó:
\r\n\r\nS - là độ ẩm của mẫu\r\nphân tích
\r\n\r\nM1 - là\r\nkhối lượng (g) của hộp sấy và nắp
\r\n\r\nM2 - là\r\nkhối lượng (g) của hộp sấy, nắp và mẫu trước khi sấy
\r\n\r\nM3 - là\r\nkhối lượng (g) của hộp sấy, nắp và mẫu sau khi sấy
\r\n\r\nNếu mẫu đã được sấy\r\nsơ bộ thì độ ẩm của mẫu sẽ được tính toán từ các kết quả của lần sấy đầu (sấy\r\nsơ bộ) và lần sấy thứ hai. Nếu S1 là lượng ẩm mất đi ở lần sấy đầu\r\nvà S2 là lượng ẩm mất đi ở lần sấy thứ hai được tính toán theo công\r\nthức trên và thể hiện bằng tỷ lệ phần trăm, thì độ ẩm của mẫu sẽ được tính như\r\nsau:
\r\n\r\n7.1.6.2. Sai số cho\r\nphép
\r\n\r\nNếu kết quả độ ẩm của\r\nhai lần nhắc không vượt quá 0.2% thì phép thử sẽ được công nhận. Nếu vượt quá\r\nthì phải làm lại 2 lần nhắc khác.
\r\n\r\n7.1.7. Báo cáo kết\r\nquả
\r\n\r\nKết quả độ ẩm được\r\nbáo cáo sẽ là kết quả trung bình của hai mẫu phân tích, lấy tới 1 số lẻ sau đơn\r\nvị.
\r\n\r\n7.2.\r\nXác định độ ẩm bằng máy đo độ ẩm
\r\n\r\n7.2.1. Hiệu chuẩn máy\r\nđo độ ẩm
\r\n\r\n7.2.1.1. Mục đích
\r\n\r\nChuẩn bị các mẫu đối\r\nchứng dùng để hiệu chuẩn máy đo độ ẩm và để kiểm tra việc hiệu chuẩn của các\r\nmáy đo độ ẩm.
\r\n\r\n7.2.1.2. Định nghĩa
\r\n\r\nNhư định nghĩa ở\r\n7.1.2.
\r\n\r\n7.2.1.3. Nguyên tắc
\r\n\r\nCác phương pháp được\r\nnêu ra để so sánh kết quả của máy đo độ ẩm so với kết quả của phương pháp sấy.\r\nTất cả các máy đo độ ẩm đều có thể được dùng nếu đáp ứng các yêu cầu hiệu chuẩn\r\nvà xác định độ ẩm.
\r\n\r\nSự hiệu chuẩn sẽ được\r\nlặp lại sau 100 lần đo hoặc ít nhất một năm một lần.
\r\n\r\nĐối với loài được đo\r\nbằng máy đo độ ẩm đều phải có báo cáo hiệu chuẩn của máy.
\r\n\r\n7.2.1.4. Thiết bị
\r\n\r\nCác thiết bị sau đây\r\nlà cần thiết tùy theo phương pháp được sử dụng:
\r\n\r\n-\r\nMáy đo độ ẩm.
\r\n\r\n-\r\nHộp chứa có nắp kín.
\r\n\r\n-\r\nRây sàng phù hợp tùy theo loài cần đo để loại bỏ tạp chất ra khỏi mẫu đối\r\nchứng, tránh làm ảnh hưởng đến kết quả đo.
\r\n\r\n-\r\nMáy xay mẫu, nếu mẫu yêu cầu phải xay theo qui định ở 7.1.5.4.
\r\n\r\n-\r\nCân thích hợp để cân mẫu khi dùng máy đo (như qui định ở phần phân tích độ\r\nsạch)
\r\n\r\n-\r\nCác thiết bị cần thiết để dùng cho phương pháp sấy đối chứng (qui định ở\r\n7.1.4).
\r\n\r\n7.2.1.5. Cách tiến\r\nhành
\r\n\r\n7.2.1.5.1. Lưu ý\r\ntrước khi tiến hành
\r\n\r\nViệc hiệu chuẩn máy\r\nđo độ ẩm có thể bị ảnh hưởng bởi rất nhiều yếu tố khác nhau như loài, giống cây\r\ntrồng, độ chín, độ ẩm, nhiệt độ và mức độ lẫn tạp.
\r\n\r\nMáy đo và mẫu phải để\r\nđến khi đạt được cùng một mức cân bằng nhiệt độ trước khi tiến hành đo.
\r\n\r\nTrong quá trình đo,\r\nviệc để hở mẫu ra ngoài không khí ở phòng kiểm nghiệm phải giảm đến mức tuyệt\r\nđối.
\r\n\r\n7.2.1.5.2. Mẫu hiệu\r\nchuẩn
\r\n\r\nPhải có ít nhất hai\r\ngiống cho mỗi loài, mỗi giống gồm năm mẫu được dùng để hiệu chuẩn cho máy đo độ\r\nẩm. Các mẫu của mỗi giống phải có dải độ ẩm nằm trong khoảng đo được qui định\r\ncủa máy.
\r\n\r\nNếu khi đo độ ẩm ở\r\ncác giống của cùng một loài có kết quả khác nhau một cách có ý nghĩa, thì phải\r\nhiệu chuẩn từng giống hoặc từng nhóm giống của loài đó.
\r\n\r\nCác mẫu được chọn để\r\nlàm mẫu hiệu chuẩn phải loại bỏ các hạt bị mốc, hạt bị lên men hoặc hạt đã nẩy\r\nmầm.
\r\n\r\nNếu các mẫu được chọn\r\ncó chứa nhiều tạp chất thì phải được làm sạch bằng tay, bằng sàng hoặc bằng\r\nthiết bị làm sạch.
\r\n\r\n7.2.1.5.3. Mẫu phân\r\ntích được lấy từ mẫu hiệu chuẩn
\r\n\r\nCác mẫu hiệu chuẩn\r\nphải được đặt ở trong hộp hoặc bao chống ẩm và phải được niêm phong. Các hộp\r\nhoặc bao đựng mẫu chuẩn phải chứa đầy tới ít nhất 2/3. Các mẫu hiệu chuẩn phải\r\nđược sử dụng trong vòng 10 ngày kể từ khi chuẩn bị xong và phải được bảo quản ở\r\nđiều kiện nhiệt độ 5 ± 20C cho\r\nđến khi được sử dụng.
\r\n\r\nCác mẫu phân tích sẽ\r\nđược lấy sau khi đã được trộn đều bằng cách dùng một trong các phương pháp sau\r\nđây:
\r\n\r\n(a) Đảo mẫu ở trong\r\nbao bằng thìa.
\r\n\r\nHoặc (b) Đặt đầu hở của\r\nbao đựng mẫu vào đầu hở của 1 bao tương tự và dốc hạt qua lại giữa 2 bao.
\r\n\r\nMẫu phân tích được\r\nlấy sao cho không để hở mẫu ra ngoài không khí quá 30 giây.
\r\n\r\n7.2.1.5.4. Cân mẫu
\r\n\r\nViệc cân mẫu, nếu yêu\r\ncầu, phải phù hợp với các qui định về cân mẫu ở phần phân tích độ sạch.
\r\n\r\n7.2.1.5.5. Các phương\r\npháp qui định
\r\n\r\nĐộ ẩm của các mẫu\r\nhiệu chuẩn được đánh giá bằng cách dùng phương pháp sấy (xem 7.1), là phương pháp\r\nđối chứng.
\r\n\r\nPhải thực hiện được\r\nba lần đo thành công đối với từng mẫu hiệu chuẩn bằng máy đo độ ẩm theo hướng\r\ndẫn của nhà sản xuất.
\r\n\r\nSau mỗi lần đo, mẫu\r\nđã đo phải được gộp trở lại cùng với mẫu hiệu chuẩn. Sau đó mẫu hiệu chuẩn được\r\ntrộn đều (qui định ở 7.2.1.5.3.) trước khi mẫu phân tích tiếp theo được lấy ra.\r\nKhi đo mẫu hiệu chuẩn, phải tiến hành 3 lần đo ở 3 mẫu phân tích riêng rẽ.
\r\n\r\nĐộ ẩm của các mẫu\r\nhiệu chuẩn phải được kiểm tra lại sau khi đo bằng cách dùng phương pháp sấy đối\r\nchứng.
\r\n\r\n7.2.1.6. Tính toán\r\nkết quả
\r\n\r\n7.2.1.6.1. Phương\r\npháp sấy dối chứng
\r\n\r\nĐối với mẫu kiểm tra,\r\ncó hai kết quả đối chứng: x1 là độ ẩm trước khi đo bằng máy đo độ ẩm\r\nvà x2 là độ ẩm sau khi đo bằng máy đo độ ẩm. Kết quả trung bình của\r\nhai giá trị này là giá trị thực của độ ẩm với điều kiện là sự khác nhau giữa\r\nhai lần đo không vượt quá 0.3%. Nếu sự khác nhau vượt quá 0.3% thì việc hiệu\r\nchuẩn phải được làm lại.
\r\n\r\n7.2.1.6.2. Máy đo độ\r\nẩm
\r\n\r\nĐối với mỗi mẫu hiệu\r\nchuẩn, cần phải có 3 kết quả (y1, y2, y3).
\r\n\r\nTính kết quả trung\r\nbình yx theo công thức:
\r\n\r\nSo sánh kết quả này\r\nvới zi (sai khác của yx so với giá trị thực của độ ẩm\r\n(xem 7.2.1.6.1.).
\r\n\r\n7.2.1.6.3. Sai số cho\r\nphép
\r\n\r\nMáy đo độ ẩm được coi\r\nlà nằm trong phạm vi hiệu chuẩn khi zi (sai khác của yx\r\nso với giá trị thực của độ ẩm) thấp hơn sai số cho phép tối đa sau đây:
\r\n\r\n\r\n Giá trị thực\r\n (phương pháp đối chứng) \r\n | \r\n \r\n Sai số cho phép tối\r\n đa \r\n | \r\n
\r\n Nhỏ hơn 10% \r\n | \r\n \r\n Các hạt không có vỏ\r\n ráp : ± 0.4% \r\nCác hạt có vỏ ráp \r\n : ± 0.5% \r\n | \r\n
\r\n Bằng hoặc lớn hơn\r\n 10% \r\n | \r\n \r\n Các hạt không có vỏ\r\n ráp : ± 0.04 x độ ẩm \r\nCác hạt có vỏ\r\n ráp : ± 0.05 x độ ẩm \r\n | \r\n
7.2.2. Xác định độ ẩm\r\nbằng máy đo độ ẩm
\r\n\r\n7.2.2.1. Mục đích
\r\n\r\nĐể xác định độ ẩm của\r\nhạt giống của các loài cụ thể bằng cách dùng máy đo độ ẩm đã được hiệu chuẩn\r\n(xem 7.2.1.).
\r\n\r\n7.2.2.2. Định nghĩa
\r\n\r\nNhư định nghĩa ở\r\n7.1.2.
\r\n\r\n7.2.2.3. Nguyên tắc
\r\n\r\nĐộ ẩm của mẫu hạt\r\ngiống có ảnh hưởng đến các đặc tính dẫn điện và hóa sinh của hạt. Những đặc\r\ntính này có thể đo được bằng các máy đo thích hợp để xác định độ ẩm.
\r\n\r\n7.2.2.4. Thiết bị
\r\n\r\nCác thiết bị sau đây\r\nlà cần thiết tùy theo phương pháp sử dụng:
\r\n\r\n-\r\nMáy đo độ ẩm đã được hiệu chuẩn và còn hiệu lực.
\r\n\r\n-\r\nHộp chứa có nắp kín.
\r\n\r\n-\r\nMáy nghiền mẫu, nếu mẫu được yêu cầu phải nghiền theo qui định ở 7.1.5.4.
\r\n\r\n-\r\nCân thích hợp theo phương pháp được sử dụng (qui định ở phần phân tích độ\r\nsạch).
\r\n\r\n7.2.2.5. Cách tiến\r\nhành
\r\n\r\n7.2.2.5.1. Lưu ý\r\ntrước khi tiến hành
\r\n\r\nMẫu gửi sẽ được tiếp\r\nnhận để xác định độ ẩm chỉ khi mẫu còn nguyên vẹn, được đựng trong túi hoặc bao\r\nchống ẩm và càng ít không khí càng tốt.
\r\n\r\nTrong qui trình thử\r\nnghiệm, việc để hở mẫu ra ngoài không khí sẽ phải giảm thiểu tới mức tuyệt đối.
\r\n\r\n7.2.2.5.2. Mẫu phân\r\ntích
\r\n\r\nViệc xác định độ ẩm\r\nđược tiến hành với hai mẫu phân tích độc lập, mỗi mẫu có khối lượng hoặc dung\r\ntích được yêu cầu cụ thể đối với từng loại máy đo.
\r\n\r\nTrước khi lấy mẫu\r\nphân tích, mẫu gửi phải được trộn đều bằng một trong các phương pháp sau đây:
\r\n\r\n(a) Đảo mẫu ở trong\r\nbao bằng thìa.
\r\n\r\nHoặc (b) Đặt đầi hở\r\ncủa bao đựng mẫu vào đầu hở của 1 bao tương tự và dốc hạt qua lại giữa 2bao.
\r\n\r\nMẫu phân tích được\r\nlấy sao cho không để hở mẫu ra ngoài không khí quá 30 giây.
\r\n\r\n7.2.2.5.3. Cân mẫu
\r\n\r\nViệc cân mẫu, nếu yêu\r\ncầu, phải phù hợp với các qui định về cân mẫu ở phần phân tích độ sạch.
\r\n\r\n7.2.2.6. Tính toán\r\nkết quả
\r\n\r\n7.2.2.6.1. Máy đo độ\r\nẩm
\r\n\r\nĐộ ẩm là tỷ lệ phần\r\ntrăm theo khối lượng được tính toán đến một dấu phẩy theo công thức sau đây:
\r\n\r\nTrong đó: M1 và M2\r\nlà kết quả của mẫu phân tích thứ nhất và mẫu phân tích thứ hai được đo\r\nbằng máy đo độ ẩm.
\r\n\r\n7.2.2.6.2. Sai số cho\r\nphép
\r\n\r\nKết quả đo độ ẩm là\r\nsố liệu trung bình của hai mẫu phân tích nếu sự khác nhau giữa hai mẫu phân\r\ntích không vượt quá 0.2%.
\r\n\r\n7.2.2.7. Báo cáo kết\r\nquả
\r\n\r\nKết quả độ ẩm được\r\nbáo cáo đến một số lẻ sau đơn vị. Nhãn hiệu, loại máy và khoảng hiệu chuẩn của\r\nmáy đo dùng để đo độ ẩm cũng phải ghi rõ trên Phiếu kết quả phân tích.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
1.1.A.\r\nMục đích
\r\n\r\nSố\r\nlượng hạt giống được kiểm nghiêm tại phòng thí nghiệm rất nhỏ so với khối lượng\r\ncủa lô hạt giống mà nó đại diện. Để có các kết quả thống nhất và chính xác\r\ntrong việc kiểm nghiệm hạt giống thì điều chủ yếu là các mẫu điểm, mẫu hỗn hợp\r\nvà mẫu gửi phải được lấy và chuẩn bị hết sức cẩn thận và theo đúng các phương\r\npháp qui định. Do vậy, những người lấy mẫu cần phải cố gắng để bảo đảm mẫu gửi\r\nđến phòng kiểm nghiệm là đại diện và chính xác cho lô hạt giống cần kiểm tra.\r\nCũng như vậy, trong việc giảm mẫu ở phòng thí nghiệm cần phải cố gắng để có mẫu\r\nphân tích đại diện cho mẫu gửi.
\r\n\r\n1.4.3.A.\r\nCác bao chứa tự niêm phong
\r\n\r\nLà\r\ndạng bao chứa đặc biệt, thường được gọi là bao “tự đóng”. Các hạt được rót đầy\r\nvào bao thông qua một cái van có dạng hình ống là một phần của bao. Van này sẽ\r\ntự động đóng lại khi bao đã được rót đầy hạt và ống van sẽ gập lại và ép chặt\r\nvào mặt trong của bao. Nếu ống này lớn hơn 20% chiều rộng của bao và chỉ mở vào\r\nphía trong bao thì được coi là tự niêm phong. Bao này cũng có thể được niêm\r\nphong bằng cách đặt băng dính ngang qua miệng của van hoặc được bấm dấu niêm\r\nphong bằng kim loại lên “mép” của miệng van. Trong trường hợp hạt giống có kích\r\nthước nhỏ thì phải dính băng ngang qua miệng van để niêm phong.
\r\n\r\n1.4.4.A.\r\nĐánh dấu lô hạt giống
\r\n\r\nMã\r\nhiệu hoặc số hiệu nhận biết để gắn lên các vật chứa hoặc bao chứa trong lô hạt\r\ngiống và trên chứng chỉ được cấp sẽ được thông báo cho phòng kiểm nghiệm. Người\r\nlấy mẫu được thông báo về mã hiệu hoặc số hiệu này cùng với các hướng dẫn về\r\nviệc lấy mẫu lô hạt giống và phải chịu trách nhiệm về việc gắn lên tất cả các\r\nvật chứa hoặc bao chứa của lô hạt giống.
\r\n\r\n1.6.2.A.\r\nLấy mẫu lô hạt giống chứa trong các vật chứa nhỏ
\r\n\r\nNếu\r\nhạt giống được chứa trong các vật chứa nhỏ, chẳng hạn như hộp sắt tây, hộp\r\nnhôm, hộp giấy hoặc gói nhỏ khi bán lẻ thì cách lấy mẫu được qui định như sau:
\r\n\r\nKhối\r\nlượng 100kg hạt giống sẽ được dùng làm đơn vị cơ bản và các vật chứa nhỏ sẽ\r\nđược gộp lại để tạo thành các đơn vị lấy mẫu không vượt quá khối lượng 100kg,\r\nchẳng hạn 20 bao chứa loại 5kg, 33 bao loại 3kg hoặc 100 bao loại 1kg. Khi lấy\r\nmẫu, mỗi đơn vị 100kg sẽ được coi là một “bao chứa” và số mẫu điểm cần lấy được\r\náp dụng như qui định ở 1.6.2.
\r\n\r\n1.6.4.A.\r\nCác dụng cụ và phương pháp lấy mẫu lô hạt giống
\r\n\r\n1.\r\nXiên dài và cách sử dụng
\r\n\r\nMột\r\ntrong những dụng cụ sử dụng phổ biến là xiên có dạng ống dài gồm một ống ở\r\ntrong và một ống ở ngoài ôm khít chặt với nhau, ở phần cuối đặc, nhọn. Ống\r\ntrong và ống ngoài có các khe mở ở bên thành. Khi ống trong được xoay đến vị\r\ntrí mà các khe ở ống trong và ống ngoài nằm trên một đường thẳng thì hạt giống\r\nsẽ rơi vào trong khoang của ống trong và khi ống trong được xoay một nửa vòng\r\nthì các lỗ mở được đóng lại. Các ống có thể khác nhau về chiều dài và đường\r\nkính, được thiết kế cho các dạng hạt khác nhau và các dạng bao chứa khác nhau\r\nvà có thể có vách ngăn hoặc không có vách ngăn. Khi lấy mẫu hạt giống đựng\r\ntrong bao, thì các kích thước thích hợp của xiên như sau: đối với hạt cỏ và các\r\nhạt giống nhỏ, chảy tự do thì xiên có độ dài 762mm và đường kính ngoài 12.7mm,\r\ncó 9 lỗ mở; đối với các hạt ngũ cốc thì xiên dài 762mm, đường kính ngoài 25.4mm\r\nvà có 6 lỗ mở.
\r\n\r\nCác\r\nxiên lấy mẫu trong thùng chứa lớn cũng được làm trên nguyên tắc như xiên lấy\r\nmẫu trong bao, nhưng lớn hơn, dao động tới 1.600mm chiều dài và 38mm đường\r\nkính, có 6 hoặc 9 lỗ mở.
\r\n\r\nCác\r\nxiên này có thể được sử dụng thẳng đứng hoặc nằm ngang. Tuy nhiên, khi xiên\r\nđứng thì phải dùng loại xiên có vách ngang để chia thành các ngăn. Nếu không\r\nthì hạt giống từ các lớp bên trên sẽ rơi vào trong xiên khi xiên được mở ra,\r\ndẫn đến tình trạng có quá nhiều hạt giống ở lớp phía trên. Khi sử dụng xiên\r\nđứng thì hạt giống đi từ phía trên xuống dưới có thể bị cản trở. Những trở ngại\r\nnày sẽ giảm bớt nếu xiên được làm càng trơn và nhẵn thì càng tốt.
\r\n\r\nKhi\r\nsử dụng xiên thẳng đứng hoặc nằm ngang thì đều phải đưa xiên vào bao chứa hoặc\r\nvật chứa theo đường chéo. Đối với hạt giống đựng trong các thùng chứa lớn thì\r\nđưa xiên theo đường thẳng đứng là thích hợp hơn cả. Xiên được chọc vào trong\r\nvật chứa ở tư thế đóng, sau đó được mở và xoay 2 lần hoặc lắc nhẹ để hạt giống\r\nrơi đầy vào trong xiên. Sau đó, xiên được đóng lại, rút ra và đổ hạt giống vào\r\nkhay đựng hoặc hoặc dụng cụ chứa thích hợp. Cần phải cẩn thận khi đóng xiên để\r\nhạt giống không bị hỏng.
\r\n\r\nXiên\r\nống dài có thể được sử dụng với hầu hết các loại hạt giống, trừ một số loài có\r\nvỏ quá ráp. Tùy theo đường kính của ống, có thể dùng để xiên qua vỏ bao đay thô\r\nhoặc các loại bao tương tự. Khi xiên được rút ra thì dùng đầu xiên vạch ngang\r\nqua lỗ chọc 2 lần theo hướng ngược nhau để kéo các sợi bao lại với nhau và đóng\r\nkín lỗ chọc. Các bao bằng giấy đã được đóng kín cũng có thể được lấy mẫu bằng\r\ncách chọc thủng bao và sau đó niêm phong lại lỗ thủng bằng loại băng dính đặc\r\nbiệt.
\r\n\r\n2.\r\nXiên Nobble và cách sử dụng
\r\n\r\nLoại\r\nxiên này thường có kích thước khác nhau phù hợp với các loại hạt giống khác\r\nnhau. Đó là một ống nhọn, đủ dài để chọc tới giữa bao, với một lỗ mở hình bầu\r\ndục ở gần đầu nhọn.
\r\n\r\nTổng\r\nchiều dài của xiên khoảng 500mm, gồm cán xiên khoảng 100mm và đầu xiên khoảng\r\n60mm, còn lại 340mm đủ để chọc vào tới khoảng giữa của tất cả các loại bao. Đối\r\nvới ngũ cốc thì đường kính trong của ống xiên khoảng 14mm, nhưng đối với cỏ và\r\ncác loại hạt giống tương tự thì đường kính của xiên khoảng 10mm là đủ.
\r\n\r\nXiên\r\nNobble thích hợp đối với việc lấy mẫu hạt giống ở trong bao, nhưng không thích\r\nhợp cho việc lấy mẫu ở trong thùng chứa lớn. Khi lấy mẫu phải nhẹ nhàng chọc\r\nxiên vào trong bao, đầu nhọn hướng lên một góc khoảng 30o so với mặt\r\nphẳng ngang, để mặt lỗ hướng xuống dưới cho đến khi chọc tới giữa bao. Sau đó,\r\nxoay xiên 180o để đưa mặt lỗ hướng lên phía trên và từ từ rút ra sao\r\ncho lượng hạt giống thu được từ các vị trí ở giữa bao đến mép bao tăng dần lên.\r\nHoặc nếu xiên đủ dài tới mép bên kia bao thì nên rút xiên ra với một tốc độ\r\ntương đối ổn định. Trong khi rút xiên ra thì nên lắc nhẹ sao cho các hạt chảy\r\nđều vào xiên. Nếu bề mặt của xiên càng nhẵn thì càng có nhiều hạt chảy vào\r\nxiên.
\r\n\r\nViệc\r\nlấy mẫu nên thay đổi ở đầu bao, ở giữa bao và ở đáy bao. Để lấy mẫu ở đáy của\r\nbao đặt đứng thì phải lôi bao xuống và đặt lên phía trên các bao khác. Các lỗ\r\nchọc ở bao có thể được đóng kín lại như được nêu đối với loại xiên dài.
\r\n\r\n3.\r\nLấy mẫu bằng tay
\r\n\r\nTrong\r\nmột số trường hợp và đối với một số loài, đặc biệt là các loài cỏ có vỏ ráp,\r\nkhông tự chảy được thì lấy mẫu bằng tay là phương pháp thuận tiện nhất. Ví dụ\r\nnhư:
\r\n\r\nAgropyron, Agrostis,\r\nAlopecurus, Anthoxanthum, Arrhenatherum, Axonopus, Bromus, Chloris, Cynodon,\r\nCynosurus, Dactylis, Deschampsia, Elymus, Elytrigia, Festuca, Holcus, Lolium,\r\nMelinis, Panicum, Pascopyrum, Paspalum, Poa, Pseudoroegneria, Trisetum, Zoysia.
\r\n\r\nĐiều\r\nkhó đối với phương pháp này là lấy mẫu ở độ sâu hơn 400 mm. Điều đó có nghĩa là\r\nkhông thể lấy được các mẫu sâu hơn ở trong bao hoặc trong các thùng chứa lớn.\r\nTrong những trường hợp như vậy thì người lấy mẫu có thể đặt kế hoạch trước,\r\nchẳng hạn như yêu cầu đổ một số bao hoặc một phần của bao ra để tạo điều kiện\r\ncho việc lấy mẫu, sau đó đổ lại vào trong bao. Khi việc lấy mẫu được thực hiện\r\nbằng tay thì cần chú ý nắm các ngón tay cho chặt để các hạt giống không bị rơi\r\nvãi ra ngoài.
\r\n\r\n1.6.7.A.\r\nĐánh dấu, niêm phong và bao gói mẫu
\r\n\r\nMẫu\r\ngửi phải được niêm phong và ký hiệu giống như ký hiệu ở lô hạt giống. Mẫu gửi\r\ncũng phải gắn nhãn ở ngoài bao hoặc được đưa vào bên trong bao đựng mẫu. Phải\r\ncó túi đựng mẫu cùng với thẻ được in sẵn để có thể điền các thông tin cần\r\nthiết. Các mẫu phải được đóng gói trong bao bằng đay, vải hoặc giấy theo đúng\r\nqui định.
\r\n\r\nNgười\r\nlấy mẫu phải chịu trách nhiệm cá nhân đối với dấu niêm phong, nhãn và túi được\r\ncung cấp và trách nhiệm của họ là phải bảo đảm không được đưa cho bất cứ ai nếu\r\nkhông được ủy quyền. Dù bất cứ lý do gì, các mẫu điểm, mẫu hỗn hoặc mẫu gửi\r\ncũng không được chuyển qua tay của người kinh doanh hạt giống.
\r\n\r\n1.7.3.A.\r\nPhương pháp chia mẫu trong phòng thí nghiệm
\r\n\r\nĐể\r\nlập mẫu phân tích thì cán bộ kiểm nghiệm phải lấy ra một khối lượng lớn hơn\r\nkhối lượng được yêu cầu. Phải dùng một trong các phương pháp sau đây:
\r\n\r\n1.\r\nPhương pháp dùng thiết bị chia mẫu
\r\n\r\nPhương\r\npháp này thích hợp đối với tất cả các loại hạt giống, trừ các hạt có vỏ quả\r\nráp. Thiết bị này chia mẫu thành hai phần tương đối bằng nhau. Mẫu gửi có thể\r\nđược trộn bằng cách dùng thiết bị chia mẫu, sau đó gộp hai phần mẫu đã được\r\nchia và tiếp tục cho toàn bộ mẫu đi qua thiết bị chia mẫu lần thứ hai và lần\r\nthứ ba nếu cần thiết. Mẫu được giảm bằng cách chia mẫu nhiều lần và mỗi lần lấy\r\nra một nửa. Quá trình này tiếp tục cho đến khi có được mẫu phân tích xấp xỉ,\r\nnhưng không được ít hơn khối lượng yêu cầu.
\r\n\r\nCác\r\nthiết bị chia mẫu dưới đây là những loại thiết bị thích hợp:
\r\n\r\n(a)\r\nThiết bị chia mẫu dạng nón (Conical divider): Thiết bị chia\r\nmẫu dạng nón, hay còn được gọi là thiết bị chia mẫu Boerner, thường có 2 loại,\r\nloại kích thước nhỏ hơn cho các loài có hạt giống nhỏ và loại kích thước lớn\r\nhơn cho các loài có hạt giống lớn (như lúa mì hoặc lớn hơn). Các bộ phận chính\r\ngồm phễu chứa mẫu, thùng hình nón và các vách ngăn hướng hạt giống vào 2 khay\r\nhứng. Các vách ngăn tạo thành các đường dẫn lần lượt đối xứng nhau và có khoảng\r\nrộng bằng nhau. Chúng được sắp xếp thành vòng tròn và hướng vào phía trong và\r\nphía dưới, dẫn hạt xuống hai cái khay đối diện nhau. Có một cái van hoặc cửa\r\nngăn ở đáy của hộp chứa mẫu ở phía trên hình nón để giữ hạt lại. Khi van này\r\nđược mở, do trọng lực, hạt sẽ rơi vào thùng hình nón và sẽ được phân bố đều vào\r\ncác khe, sau đó theo máng dẫn để vào 2 khay hứng.
\r\n\r\nCác kích thước phù hợp cụ thể là: Loại thiết bị lớn được\r\nthiết kế cho loại hạt lớn, có 19 khe dẫn vào và 19 khe dẫn ra, mỗi khe rộng\r\n25.4mm. Loại thiết bị nhỏ được thiết kế cho các loại hạt nhỏ chảy tự do, có 22\r\nkhe dẫn vào và 22 khe dẫn ra, mỗi khe rộng 7.9mm. Kích thước toàn bộ thiết bị\r\nnhư sau: Loại thiết bị lớn có chiều cao 812.8mm và đường kính 368.3mm, loại\r\nthiết bị nhỏ có chiều cao 406.4mm và đường kính 152.4mm.
\r\n\r\nNhược\r\nđiểm của loại thiết bị này là khó kiểm tra tình trạng vệ sinh.
\r\n\r\n(b)\r\nThiết bị chia mẫu dạng hộp (Soil divider): Là loại thiết\r\nbị đơn giản hơn, được thiết kế trên cùng một nguyên tắc như thiết bị chia mẫu\r\ndạng nón. Các khe dẫn được bố trí thành một hàng thẳng thay cho việc bố trí\r\nthành vòng tròn như ở thiết bị chia mẫu dạng nón. Thiết bị này gồm một hộp chứa\r\nmẫu với các khe hoặc máng dẫn đính vào một cái khung để giữ hộp đựng mẫu, hai\r\ncái khay đựng mẫu và một cái xẻng xúc mẫu.
\r\n\r\nCác\r\nkích thước thích hợp: Các khe có độ rộng 12.7mm, dẫn từ hộp chứa mẫu xuống 2\r\nkhay hứng. Có 18 khe như thế lần lượt hướng xuống dưới theo 2 phía đối diện\r\nnhau. Kích thước tối đa là 355.6mm chiều dài, 254mm chiều rộng và 279.4mm chiều\r\ncao.
\r\n\r\nKhi\r\ndùng thiết bị chia mẫu này, hạt giống được rắc tương đối đều từ xẻng rót mẫu\r\nxuống theo chiều dài của hộp chứa mẫu và được rót đều khắp chiều dài của hộp.\r\nThiết bị chia mẫu này thích hợp đối với các loài có hạt lớn và có vỏ ráp, nhưng\r\ncũng có thể có những dạng phù hợp đối với các loài có hạt giống nhỏ.
\r\n\r\n(c)\r\nThiết bị chia mẫu ly tâm (Centrifugal divider):\r\nThiết bị chia mẫu ly tâm, hay còn được gọi là thiết bị chia mẫu Gamet, dùng lực\r\nly tâm để trộn và rắc hạt giống lên khắp bề mặt chia. Khi dùng thiết bị này,\r\nhạt giống được chảy xuống qua hộp đựng mẫu vào một chiếc cốc nông bằng cao su.\r\nTheo lực quay của cốc bằng động cơ điện, các hạt giống được văng ra do lực ly\r\ntâm và rơi xuống. Nơi hạt rơi xuống sẽ được chia thành 2 phần bằng nhau bởi một\r\nvách ngăn sao cho có khoảng một nửa số hạt rơi vào một ngăn và một nửa khác rơi\r\nvào ngăn kia.
\r\n\r\nThiết bị chia mẫu ly\r\ntâm thường cho những kết quả có thể khác nhau khi vận hành không cẩn thận. Tuy\r\nnhiên, những kết quả khả quan có thể thu được khi máy này được vận hành như mô\r\ntả dưới đây:
\r\n\r\nChuẩn\r\nbị máy
\r\n\r\n(i)\r\nMáy được đặt thăng bằng nhờ điều chỉnh các chân máy;
\r\n\r\n(ii)\r\nMáy và 4 cốc chứa được kiểm tra sạch.
\r\n\r\nTrộn\r\nmẫu
\r\n\r\n(iii)\r\nCác cốc chứa được đặt ở dưới mỗi đầu ra;
\r\n\r\n(iv)\r\nToàn bộ mẫu được rót vào phễu chứa, khi rót hạt vào phễu phải luôn luôn rót vào\r\nphần giữa phễu;
\r\n\r\n(v)\r\nMâm quay được vận hành và hạt giống rơi vào trong cốc chứa;
\r\n\r\n(vi)\r\nCốc đầy được thay bằng cốc không. Lượng hạt ở trong 2 cốc đầy lại được rót vào\r\ntrong phếu cùng với nhau, hạt giống sẽ được trộn đều khi chảy vào trong cốc.\r\nMâm quay lại được vận hành;
\r\n\r\n(vii)\r\nLặp lại cách làm như ở bước (vi) ít nhất thêm một lần nữa.
\r\n\r\nGiảm\r\nmẫu
\r\n\r\n(viii)\r\nCác cốc đầy được thay bằng các cốc không. Lượng hạt giống ở một cốc đầy sẽ được\r\nlấy ra và cốc kia lại được rót vào phễu. Mâm quay lại được vận hành.
\r\n\r\n(ix)\r\nCách làm này được lặp lại cho đến khi có được lượng mẫu phân tích thích hợp.
\r\n\r\n2.\r\nPhương pháp chia đôi mẫu bằng dụng cụ cải tiến
\r\n\r\nDụng\r\ncụ gồm một khay, bên trong được đặt hệ thống các ô hình khối lập phương có kích\r\nthước bằng nhau, hở phía trên và cách một ô lại có một ô không có đáy. Sau khi\r\ntrộn sơ bộ, hạt giống được rót đều lên các ô lập phương giống như ở phương pháp\r\ndùng cốc ngẫu nhiên. Khi các ô đã đầy, khoảng một nửa mẫu sẽ ở lại trên khay.\r\nMẫu gửi sẽ được chia đôi liên tục như vậy cho đến khi mẫu phân tích có khối\r\nlượng gần bằng khối lượng yêu cầu, nhưng không được ít hơn.
\r\n\r\n3.\r\nPhương pháp dùng thìa
\r\n\r\nChỉ\r\ncho phép dùng phương pháp này đối với mẫu của những loài có hạt giống nhỏ, đơn\r\nhạt. Cần có một cái khay, xẻng xúc hạt và thìa có một mép thẳng. Sau khi trộn\r\nsơ bộ, rót hạt đều lên khay, không lắc khay sau khi rót. Một tay cầm thìa, một\r\ntay cầm xẻng và dùng cả hai để lấy từng phần nhỏ hạt giống tại ít nhất 5 vị trí\r\nngẫu nhiên ở trên khay. Các phần hạt giống được lấy vừa đủ để lập mẫu phân tích\r\ncó khối lượng gần bằng, nhưng không được ít hơn khối lượng yêu cầu.
\r\n\r\n4.\r\nPhương pháp chia đôi mẫu bằng tay
\r\n\r\nPhương\r\npháp này chỉ dùng hạn chế đối với hạt giống có vỏ ráp thuộc các chi sau đây:
\r\n\r\n\r\n Agrimonia \r\n | \r\n \r\n Cenchrus \r\n | \r\n \r\n Oryza \r\n | \r\n
\r\n Andropogon \r\n | \r\n \r\n Chloris \r\n | \r\n \r\n Pennisetum (trừ glaucum) \r\n | \r\n
\r\n Anthoxanthum \r\n | \r\n \r\n Dicanthium \r\n | \r\n \r\n Scabiosa \r\n | \r\n
\r\n Arrhenatherum \r\n | \r\n \r\n Echinochloa \r\n | \r\n \r\n Sorghastrum \r\n | \r\n
\r\n Astrebla \r\n | \r\n \r\n Ehrharta \r\n | \r\n \r\n Stylosanthes (trừ guianensis) \r\n | \r\n
\r\n Beckmannia \r\n | \r\n \r\n Elymus \r\n | \r\n \r\n Taeniatherum \r\n | \r\n
\r\n Bouteloua \r\n | \r\n \r\n Eragrostis \r\n | \r\n \r\n Trisetum \r\n | \r\n
\r\n Brachiaria \r\n | \r\n \r\n Gomphrena \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Briza \r\n | \r\n \r\n Melinis \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
Cách\r\ntiến hành
\r\n\r\n1.\r\nHạt giống được rót đều lên bề mặt phẳng, sạch
\r\n\r\n2.\r\nTrộn đều hạt giống thành đống bằng xẻng có mép thẳng
\r\n\r\n3. Dàn đều đống hạt\r\nthành một lớp mỏng hình vuông
\r\n\r\n4.\r\nĐống hạt được chia thành hai nửa, mỗi nửa lại được chia đôi để có 4 phần. Mỗi\r\nphần này lại được chia đôi để có 8 phần, các phần này nên bố trí thành 2 hàng 4\r\nhoặc 8 phần hình tam giác.
\r\n\r\n5. Gộp và thu các\r\nphần xen kẽ nhau, chẳng hạn gộp phần thứ nhất và phần thứ ba ở hàng thứ nhất\r\nvới phần thứ hai và phần thứ tư ở hàng thứ hai. Loại bỏ 4 phần còn lại.
\r\n\r\n6.\r\nLặp lại các bước từ 2 đến 4, dùng các phần còn lại ở bước 4 cho đến khi đạt\r\nđược khối lượng mẫu yêu cầu.
\r\n\r\n1.8.A.\r\nBảo quản mẫu
\r\n\r\nCán\r\nbộ phân tích cần hiểu rõ tầm quan trọng của việc tiến hành thử nghiệm mẫu càng\r\nsớm càng tốt, ngay sau khi tiếp nhận mẫu. Chẳng hạn, hàm lượng ẩm có thể tăng\r\nhoặc giảm đáng kể trong quá trình bảo quản ở điều kiện phòng thí nghiệm tùy\r\nthuộc vào nhiệt độ và độ ẩm không khí ở trong phòng. Sự bảo quản cũng có thể làm\r\nthay đổi trạng thái ngủ nghỉ mà trong một số trường hợp là thông tin quan trọng\r\nphải phát hiện và báo cáo, hoặc cũng có thể làm tăng số lượng hạt cứng ở họ Đậu\r\nFabaceae (Leguminosae). Bởi vậy, nếu cần thiết thì phải bảo quản mẫu ở\r\ntrong phòng lạnh, được thông gió tốt.
\r\n\r\nSự\r\nbảo quản sau khi thử nghiệm là để trong một thời gian dài và trong những điều\r\nkiện đặc biệt có sự kiểm soát về nhiệt độ và độ ẩm. Cần phải phòng chống côn\r\ntrùng và chuột phá hỏng mẫu. Phòng kiểm nghiệm hạt giống không chịu trách nhiệm\r\nđối với mọi sự thay đổi xấu của mẫu trong quá trình bảo quản.
\r\n\r\nBảng 1A. Khối lượng lô giống\r\nvà khối lượng mẫu qui định đối với một số\r\nloài cây trồng
\r\n\r\n\r\n TT \r\n(1) \r\n | \r\n \r\n Tên cây trồng \r\n(2) \r\n | \r\n \r\n Tên khoa học \r\n(3) \r\n | \r\n \r\n Khối lượng lô giống\r\n tối đa (kg) \r\n(4) \r\n | \r\n \r\n Khối lượng mẫu tối\r\n thiểu (g) \r\n | \r\n |||||
\r\n Mẫu gửi để PT các\r\n chỉ tiêu chất lượng lô giống \r\n(5) \r\n | \r\n \r\n Mẫu PT độ sạch \r\n(6) \r\n | \r\n \r\n Mẫu PT hạt khác\r\n loài / hạt khác giống \r\n(7) \r\n | \r\n \r\n Mẫu PT độ ẩm \r\n(8) \r\n | \r\n \r\n Mẫu lưu** \r\n(9) \r\n | \r\n |||||
\r\n 1.A.1. Những loài\r\n có tiêu chuẩn hạt giống (TCVN hoặc 10 TCN) \r\n | \r\n |||||||||
\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n Cà chua \r\n | \r\n \r\n Lycopersicum\r\n esculentum M. \r\n | \r\n \r\n 10.000 \r\n | \r\n \r\n 30 \r\n | \r\n \r\n 7 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 50 \r\n | \r\n \r\n 15 \r\n | \r\n |
\r\n 2 \r\n | \r\n \r\n Cải bắp \r\n | \r\n \r\n Brassica oleracea\r\n var. capitata L. \r\n | \r\n \r\n 10.000 \r\n | \r\n \r\n 150 \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 100 \r\n | \r\n \r\n 50 \r\n | \r\n \r\n 50 \r\n | \r\n |
\r\n 3 \r\n | \r\n \r\n Cải củ \r\n | \r\n \r\n Raphanus sativus L. \r\n | \r\n \r\n 10.000 \r\n | \r\n \r\n 300 \r\n | \r\n \r\n 30 \r\n | \r\n \r\n 300 \r\n | \r\n \r\n 50 \r\n | \r\n \r\n 50 \r\n | \r\n |
\r\n 4 \r\n | \r\n \r\n Dưa chuột \r\n | \r\n \r\n Cucumis sativus L. \r\n | \r\n \r\n 10.000 \r\n | \r\n \r\n 150 \r\n | \r\n \r\n 70 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 50 \r\n | \r\n \r\n 50 \r\n | \r\n |
\r\n 5 \r\n | \r\n \r\n Dưa hấu \r\n | \r\n \r\n Citrullus lanatus (Thumb)M&N \r\n | \r\n \r\n 10.000 \r\n | \r\n \r\n 250 \r\n | \r\n \r\n 250 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 100 \r\n | \r\n \r\n 200 \r\n | \r\n |
\r\n 6 \r\n | \r\n \r\n Đậu tương \r\n | \r\n \r\n Glycin max (L.) Merr. \r\n | \r\n \r\n 25.000 \r\n | \r\n \r\n 1000 \r\n | \r\n \r\n 500 \r\n | \r\n \r\n 1000 \r\n | \r\n \r\n 100 \r\n | \r\n \r\n 200 \r\n | \r\n |
\r\n 7 \r\n | \r\n \r\n Đậu xanh \r\n | \r\n \r\n Vigna radiata (L.) Wilczek \r\n | \r\n \r\n 20.000 \r\n | \r\n \r\n 1000 \r\n | \r\n \r\n 500 \r\n | \r\n \r\n 1000 \r\n | \r\n \r\n 100 \r\n | \r\n \r\n 200 \r\n | \r\n |
\r\n 8 \r\n | \r\n \r\n Khoai tây \r\n | \r\n \r\n Solanum tuberosum L. \r\n | \r\n \r\n 100 \r\n | \r\n \r\n 25 \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 50 \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n |
\r\n 9 \r\n | \r\n \r\n Lạc* \r\n | \r\n \r\n Arachis hypogea L. \r\n | \r\n \r\n 20.000 \r\n | \r\n \r\n 2200 \r\n | \r\n \r\n 1500 \r\n | \r\n \r\n 1500 \r\n | \r\n \r\n 200 \r\n | \r\n \r\n 500 \r\n | \r\n |
\r\n 10 \r\n | \r\n \r\n Lúa \r\n | \r\n \r\n Oryza sativa L. \r\n | \r\n \r\n 25.000 \r\n | \r\n \r\n 1000 \r\n | \r\n \r\n 500 \r\n | \r\n \r\n 500 \r\n | \r\n \r\n 100 \r\n | \r\n \r\n 250 \r\n | \r\n |
\r\n 11 \r\n | \r\n \r\n Ngô \r\n | \r\n \r\n Zea mayz L. \r\n | \r\n \r\n 40.000 \r\n | \r\n \r\n 1000 \r\n | \r\n \r\n 900 \r\n | \r\n \r\n 1000 \r\n | \r\n \r\n 100 \r\n | \r\n \r\n 200 \r\n | \r\n |
\r\n 12 \r\n | \r\n \r\n Rau muống \r\n | \r\n \r\n Ipomoea aquatica Fors. \r\n | \r\n \r\n 20.000 \r\n | \r\n \r\n 500 \r\n | \r\n \r\n 100 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 100 \r\n | \r\n \r\n 200 \r\n | \r\n |
\r\n 13 \r\n | \r\n \r\n Su hào \r\n | \r\n \r\n Brassica oleracea\r\n var. caulorapa L. \r\n | \r\n \r\n 10.000 \r\n | \r\n \r\n 150 \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 100 \r\n | \r\n \r\n 50 \r\n | \r\n \r\n 50 \r\n | \r\n |
\r\n 1.A.2. Những loài\r\n chưa có tiêu chuẩn hạt giống (theo qui định của ISTA) \r\n | \r\n |||||||||
\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n Bầu \r\n | \r\n \r\n Lagenaria vulgaris L. \r\n | \r\n \r\n 20.000 \r\n | \r\n \r\n 1000 \r\n | \r\n \r\n 500 \r\n | \r\n \r\n 1000 \r\n | \r\n \r\n 100 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n 2 \r\n | \r\n \r\n Bí đao \r\n | \r\n \r\n Benincasa cerifera Savi. \r\n | \r\n \r\n 10.000 \r\n | \r\n \r\n 200 \r\n | \r\n \r\n 100 \r\n | \r\n \r\n 200 \r\n | \r\n \r\n 100 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n 3 \r\n | \r\n \r\n Bí rợ \r\n | \r\n \r\n Cucurbita maxima Duch. \r\n | \r\n \r\n 20.000 \r\n | \r\n \r\n 1000 \r\n | \r\n \r\n 700 \r\n | \r\n \r\n 1000 \r\n | \r\n \r\n 100 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n 4 \r\n | \r\n \r\n Bí ngô \r\n | \r\n \r\n Cucurbita pepo L. \r\n | \r\n \r\n 20.000 \r\n | \r\n \r\n 1000 \r\n | \r\n \r\n 700 \r\n | \r\n \r\n 1000 \r\n | \r\n \r\n 100 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n 5 \r\n | \r\n \r\n Bông \r\n | \r\n \r\n Gossypium spp. \r\n | \r\n \r\n 25.000 \r\n | \r\n \r\n 1000 \r\n | \r\n \r\n 350 \r\n | \r\n \r\n 1000 \r\n | \r\n \r\n 100 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n 6 \r\n | \r\n \r\n Cà \r\n | \r\n \r\n Solanum melongena L. \r\n | \r\n \r\n 10.000 \r\n | \r\n \r\n 150 \r\n | \r\n \r\n 15 \r\n | \r\n \r\n 150 \r\n | \r\n \r\n 50 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n 7 \r\n | \r\n \r\n Cà-rốt \r\n | \r\n \r\n Daucus carota L. \r\n | \r\n \r\n 10.000 \r\n | \r\n \r\n 30 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 30 \r\n | \r\n \r\n 50 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n 8 \r\n | \r\n \r\n Cải bẹ \r\n | \r\n \r\n Brassica campestris\r\n L. \r\n | \r\n \r\n 10.000 \r\n | \r\n \r\n 70 \r\n | \r\n \r\n 7 \r\n | \r\n \r\n 70 \r\n | \r\n \r\n 50 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n 9 \r\n | \r\n \r\n Cải thìa \r\n | \r\n \r\n B. chinensis L. \r\n | \r\n \r\n 10.000 \r\n | \r\n \r\n 40 \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 40 \r\n | \r\n \r\n 50 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n 10 \r\n | \r\n \r\n Cải xanh \r\n | \r\n \r\n B. cernua Farb. et Hem.. \r\n | \r\n \r\n 10.000 \r\n | \r\n \r\n 40 \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 40 \r\n | \r\n \r\n 50 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n 11 \r\n | \r\n \r\n Cải dầu \r\n | \r\n \r\n B. napus var.\r\n oleifera L. \r\n | \r\n \r\n 10.000 \r\n | \r\n \r\n 100 \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 100 \r\n | \r\n \r\n 50 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n 12 \r\n | \r\n \r\n Cải cúc \r\n | \r\n \r\n Chrysanthemum\r\n coronaria L. \r\n | \r\n \r\n 5.000 \r\n | \r\n \r\n 30 \r\n | \r\n \r\n 8 \r\n | \r\n \r\n 30 \r\n | \r\n \r\n 50 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n 13 \r\n | \r\n \r\n Cải xoong \r\n | \r\n \r\n Nasturtium\r\n afficinale R.Br. \r\n | \r\n \r\n 10.000 \r\n | \r\n \r\n 25 \r\n | \r\n \r\n 0,5 \r\n | \r\n \r\n 25 \r\n | \r\n \r\n 50 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n 14 \r\n | \r\n \r\n Cao lương \r\n | \r\n \r\n Sorghum bicolor (L.) Moe. \r\n | \r\n \r\n 10.000 \r\n | \r\n \r\n 900 \r\n | \r\n \r\n 90 \r\n | \r\n \r\n 900 \r\n | \r\n \r\n 100 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n 15 \r\n | \r\n \r\n Củ cải đường \r\n | \r\n \r\n Beta vulgaris L. \r\n | \r\n \r\n 20.000 \r\n | \r\n \r\n 500 \r\n | \r\n \r\n 50 \r\n | \r\n \r\n 500 \r\n | \r\n \r\n 50 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n 16 \r\n | \r\n \r\n Dưa bở \r\n | \r\n \r\n Melo sinensis L. \r\n | \r\n \r\n 10.000 \r\n | \r\n \r\n 150 \r\n | \r\n \r\n 70 \r\n | \r\n \r\n 150 \r\n | \r\n \r\n 50 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n 17 \r\n | \r\n \r\n Dưa gang \r\n | \r\n \r\n Cucumis melo L. \r\n | \r\n \r\n 10.000 \r\n | \r\n \r\n 150 \r\n | \r\n \r\n 70 \r\n | \r\n \r\n 150 \r\n | \r\n \r\n 50 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n 18 \r\n | \r\n \r\n Đại mạch \r\n | \r\n \r\n Hordeum vulgaris L. \r\n | \r\n \r\n 25.000 \r\n | \r\n \r\n 1000 \r\n | \r\n \r\n 120 \r\n | \r\n \r\n 1000 \r\n | \r\n \r\n 100 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n 19 \r\n | \r\n \r\n Đay \r\n | \r\n \r\n Corchorus spp. \r\n | \r\n \r\n 10.000 \r\n | \r\n \r\n 400 \r\n | \r\n \r\n 15 \r\n | \r\n \r\n 150 \r\n | \r\n \r\n 100 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n 20 \r\n | \r\n \r\n Đậu đỏ \r\n | \r\n \r\n Vigna angularis Ohw.ex Oha. \r\n | \r\n \r\n 20.000 \r\n | \r\n \r\n 1000 \r\n | \r\n \r\n 250 \r\n | \r\n \r\n 1000 \r\n | \r\n \r\n 100 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n 21 \r\n | \r\n \r\n Đậu đen \r\n | \r\n \r\n V. cylindrica L. \r\n | \r\n \r\n 20.000 \r\n | \r\n \r\n 1000 \r\n | \r\n \r\n 400 \r\n | \r\n \r\n 1000 \r\n | \r\n \r\n 100 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n 22 \r\n | \r\n \r\n Đậu đũa \r\n | \r\n \r\n V. sinensis (L.) Savi&Hass. \r\n | \r\n \r\n 20.000 \r\n | \r\n \r\n 1000 \r\n | \r\n \r\n 400 \r\n | \r\n \r\n 1000 \r\n | \r\n \r\n 100 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n 23 \r\n | \r\n \r\n Đậu nho nhe \r\n | \r\n \r\n V. umbellata Ohw.ex Oha. \r\n | \r\n \r\n 20.000 \r\n | \r\n \r\n 1000 \r\n | \r\n \r\n 250 \r\n | \r\n \r\n 1000 \r\n | \r\n \r\n 100 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n 24 \r\n | \r\n \r\n Đậu chiều \r\n | \r\n \r\n Cajanus cajan (L.) Millsp. \r\n | \r\n \r\n 20.000 \r\n | \r\n \r\n 1000 \r\n | \r\n \r\n 300 \r\n | \r\n \r\n 1000 \r\n | \r\n \r\n 100 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n 25 \r\n | \r\n \r\n Đậu kiếm \r\n | \r\n \r\n Canavalia gladiata (J.) DC. \r\n | \r\n \r\n 20.000 \r\n | \r\n \r\n 1000 \r\n | \r\n \r\n 1000 \r\n | \r\n \r\n 1000 \r\n | \r\n \r\n 100 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n 26 \r\n | \r\n \r\n Đậu ván \r\n | \r\n \r\n Dolichos lablab L. \r\n | \r\n \r\n 20.000 \r\n | \r\n \r\n 1000 \r\n | \r\n \r\n 600 \r\n | \r\n \r\n 1000 \r\n | \r\n \r\n 100 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n 27 \r\n | \r\n \r\n Đậu ngự \r\n | \r\n \r\n Phasaeolus lutanus L. \r\n | \r\n \r\n 20.000 \r\n | \r\n \r\n 1000 \r\n | \r\n \r\n 1000 \r\n | \r\n \r\n 1000 \r\n | \r\n \r\n 100 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n 28 \r\n | \r\n \r\n Đậu tây \r\n | \r\n \r\n Phasaeolus vulgaris\r\n L. \r\n | \r\n \r\n 25.000 \r\n | \r\n \r\n 1000 \r\n | \r\n \r\n 700 \r\n | \r\n \r\n 1000 \r\n | \r\n \r\n 100 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n 29 \r\n | \r\n \r\n Đậu Hà-lan \r\n | \r\n \r\n Pisum sativum L. \r\n | \r\n \r\n 25.000 \r\n | \r\n \r\n 1000 \r\n | \r\n \r\n 900 \r\n | \r\n \r\n 1000 \r\n | \r\n \r\n 100 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n 30 \r\n | \r\n \r\n Đậu rồng \r\n | \r\n \r\n Psophocarpus\r\n tetragonolobus (L.) D.C. \r\n | \r\n \r\n 20.000 \r\n | \r\n \r\n 1000 \r\n | \r\n \r\n 1000 \r\n | \r\n \r\n 1000 \r\n | \r\n \r\n 100 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n 31 \r\n | \r\n \r\n Đậu răng ngựa \r\n | \r\n \r\n Vicia faba L. \r\n | \r\n \r\n 25.000 \r\n | \r\n \r\n 1000 \r\n | \r\n \r\n 1000 \r\n | \r\n \r\n 1000 \r\n | \r\n \r\n 100 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n 32 \r\n | \r\n \r\n Điền thanh \r\n | \r\n \r\n Sesbania annabia (R.)Pers. \r\n | \r\n \r\n 10.000 \r\n | \r\n \r\n 90 \r\n | \r\n \r\n 9 \r\n | \r\n \r\n 90 \r\n | \r\n \r\n 50 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n 33 \r\n | \r\n \r\n Hành tây \r\n | \r\n \r\n Allium cepa L. \r\n | \r\n \r\n 10.000 \r\n | \r\n \r\n 80 \r\n | \r\n \r\n 8 \r\n | \r\n \r\n 80 \r\n | \r\n \r\n 50 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n 34 \r\n | \r\n \r\n Hành ta \r\n | \r\n \r\n A. fistulosum L. \r\n | \r\n \r\n 10.000 \r\n | \r\n \r\n 50 \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 50 \r\n | \r\n \r\n 50 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n 35 \r\n | \r\n \r\n Hành tăm \r\n | \r\n \r\n A. porrum L. \r\n | \r\n \r\n 10.000 \r\n | \r\n \r\n 70 \r\n | \r\n \r\n 7 \r\n | \r\n \r\n 70 \r\n | \r\n \r\n 50 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n 36 \r\n | \r\n \r\n Hành thơm \r\n | \r\n \r\n A. schoenoprasum L. \r\n | \r\n \r\n 10.000 \r\n | \r\n \r\n 30 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 30 \r\n | \r\n \r\n 50 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n 37 \r\n | \r\n \r\n Hẹ \r\n | \r\n \r\n A. tuberosum L. \r\n | \r\n \r\n 10.000 \r\n | \r\n \r\n 100 \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 100 \r\n | \r\n \r\n 50 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n 38 \r\n | \r\n \r\n Hướng dương \r\n | \r\n \r\n Helianthus annuus L. \r\n | \r\n \r\n 25.000 \r\n | \r\n \r\n 1000 \r\n | \r\n \r\n 200 \r\n | \r\n \r\n 1000 \r\n | \r\n \r\n 100 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n 39 \r\n | \r\n \r\n Kê \r\n | \r\n \r\n Eleusine coracana (L.)G. \r\n | \r\n \r\n 25.000 \r\n | \r\n \r\n 60 \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n | \r\n \r\n 60 \r\n | \r\n \r\n 100 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n 40 \r\n | \r\n \r\n Lúa mì \r\n | \r\n \r\n Triticum aestivum L. \r\n | \r\n \r\n 25.000 \r\n | \r\n \r\n 1000 \r\n | \r\n \r\n 120 \r\n | \r\n \r\n 1000 \r\n | \r\n \r\n 100 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n 41 \r\n | \r\n \r\n Lúa mì đen \r\n | \r\n \r\n Secale cereale L. \r\n | \r\n \r\n 25.000 \r\n | \r\n \r\n 1000 \r\n | \r\n \r\n 120 \r\n | \r\n \r\n 1000 \r\n | \r\n \r\n 100 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n 42 \r\n | \r\n \r\n Mướp tây \r\n | \r\n \r\n Hibiscus esculentus\r\n L. \r\n | \r\n \r\n 20.000 \r\n | \r\n \r\n 1000 \r\n | \r\n \r\n 140 \r\n | \r\n \r\n 1000 \r\n | \r\n \r\n 100 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n 43 \r\n | \r\n \r\n Mướp hương \r\n | \r\n \r\n Luffa acutangula L. \r\n | \r\n \r\n 20.000 \r\n | \r\n \r\n 1000 \r\n | \r\n \r\n 400 \r\n | \r\n \r\n 1000 \r\n | \r\n \r\n 100 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n 44 \r\n | \r\n \r\n Mướp ta \r\n | \r\n \r\n Luffa cylindrica L. \r\n | \r\n \r\n 20.000 \r\n | \r\n \r\n 1000 \r\n | \r\n \r\n 250 \r\n | \r\n \r\n 1000 \r\n | \r\n \r\n 100 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n 45 \r\n | \r\n \r\n Mướp đắng \r\n | \r\n \r\n Momordica charantia\r\n L. \r\n | \r\n \r\n 20.000 \r\n | \r\n \r\n 1000 \r\n | \r\n \r\n 450 \r\n | \r\n \r\n 1000 \r\n | \r\n \r\n 100 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n 46 \r\n | \r\n \r\n Ớt \r\n | \r\n \r\n Capsicum sp. \r\n | \r\n \r\n 10.000 \r\n | \r\n \r\n 150 \r\n | \r\n \r\n 15 \r\n | \r\n \r\n 150 \r\n | \r\n \r\n 50 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n 47 \r\n | \r\n \r\n Rau dền \r\n | \r\n \r\n Amaranthus tricolor\r\n L. \r\n | \r\n \r\n 5.000 \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 50 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n 48 \r\n | \r\n \r\n Rau cần \r\n | \r\n \r\n Apium graveolens L. \r\n | \r\n \r\n 10.000 \r\n | \r\n \r\n 25 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 50 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n 49 \r\n | \r\n \r\n Rau mùi \r\n | \r\n \r\n Coriandrum sativum L. \r\n | \r\n \r\n 10.000 \r\n | \r\n \r\n 150 \r\n | \r\n \r\n 40 \r\n | \r\n \r\n 400 \r\n | \r\n \r\n 50 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n 50 \r\n | \r\n \r\n Su-lơ \r\n | \r\n \r\n B. oleracea var.\r\n botrytis L. \r\n | \r\n \r\n 10.000 \r\n | \r\n \r\n 100 \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 100 \r\n | \r\n \r\n 50 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n 51 \r\n | \r\n \r\n Su-su \r\n | \r\n \r\n Sechium edule (J.) Swartz. \r\n | \r\n \r\n 20.000 \r\n | \r\n \r\n 1000 \r\n | \r\n \r\n 1000 \r\n | \r\n \r\n 1000 \r\n | \r\n \r\n 50 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n 52 \r\n | \r\n \r\n Thầu dầu \r\n | \r\n \r\n Ricinus communis L. \r\n | \r\n \r\n 20.000 \r\n | \r\n \r\n 1000 \r\n | \r\n \r\n 500 \r\n | \r\n \r\n 1000 \r\n | \r\n \r\n 100 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n 53 \r\n | \r\n \r\n Thuốc lá \r\n | \r\n \r\n Nicotinana tabacum L. \r\n | \r\n \r\n 10.000 \r\n | \r\n \r\n 25 \r\n | \r\n \r\n 0.5 \r\n | \r\n \r\n 25 \r\n | \r\n \r\n 50 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n 54 \r\n | \r\n \r\n Vừng \r\n | \r\n \r\n Sesamum indicum L. \r\n | \r\n \r\n 10.000 \r\n | \r\n \r\n 70 \r\n | \r\n \r\n 7 \r\n | \r\n \r\n 70 \r\n | \r\n \r\n 50 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n 55 \r\n | \r\n \r\n Xà-lách \r\n | \r\n \r\n Lactuca sativa L. \r\n | \r\n \r\n 10.000 \r\n | \r\n \r\n 30 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 30 \r\n | \r\n \r\n 50 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n 56 \r\n | \r\n \r\n Yến mạch \r\n | \r\n \r\n Avena sativa L. \r\n | \r\n \r\n 25.000 \r\n | \r\n \r\n 1000 \r\n | \r\n \r\n 120 \r\n | \r\n \r\n 1000 \r\n | \r\n \r\n 100 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n | \r\n | \r\n | \r\n | \r\n | \r\n | \r\n | \r\n | \r\n | \r\n |
* Khối lượng của lô\r\ngiống, mẫu gửi và mẫu lưu được quy định đối với lạc củ, khối lượng của mẫu phân\r\ntích độ sạch, hạt khác giống và nẩy mầm được quy định đối với lạc nhân.
\r\n\r\n** Mẫu lưu sẽ được\r\nlấy ra từ phần mẫu gửi ở cột 5.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
2.2.1.A.1.\r\nMã\r\nsố định nghĩa hạt sạch theo chi (genus) và họ (family), theo qui định của ISTA
\r\n\r\n\r\n TT \r\n | \r\n \r\n Cây trồng \r\n | \r\n \r\n Chi (genus) \r\n | \r\n \r\n Họ (family) \r\n | \r\n \r\n Mã số định nghĩa\r\n hạt sạch \r\n | \r\n \r\n Hạt ráp (R) \r\n | \r\n
\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n Bầu \r\n | \r\n \r\n Lagenaria \r\n | \r\n \r\n Cucurbitaceae \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 2 \r\n | \r\n \r\n Bí đao \r\n | \r\n \r\n Benincasa \r\n | \r\n \r\n Cucurbitaceae \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 3 \r\n | \r\n \r\n Bí ngô, bí rợ \r\n | \r\n \r\n Cucurbita \r\n | \r\n \r\n Cucurbitaceae \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 4 \r\n | \r\n \r\n Bông \r\n | \r\n \r\n Gossypium \r\n | \r\n \r\n Malvaceae \r\n | \r\n \r\n 12 \r\n | \r\n \r\n R \r\n | \r\n
\r\n 5 \r\n | \r\n \r\n Cà \r\n | \r\n \r\n Solanum \r\n | \r\n \r\n Solanaceae \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 6 \r\n | \r\n \r\n Cà chua \r\n | \r\n \r\n Lycopersicum \r\n | \r\n \r\n Solanaceae \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n \r\n R \r\n | \r\n
\r\n 7 \r\n | \r\n \r\n Cà rốt \r\n | \r\n \r\n Daucus \r\n | \r\n \r\n Apiaceae\r\n (Umbelliferae) \r\n | \r\n \r\n 15 \r\n | \r\n \r\n R \r\n | \r\n
\r\n 8 \r\n | \r\n \r\n Cải bắp, cải bẹ,\r\n cải thìa, cải canh, cải dầu, su-lơ \r\n | \r\n \r\n Brassica \r\n | \r\n \r\n Brassicaceae\r\n (Cruciferae) \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 9 \r\n | \r\n \r\n Cải củ \r\n | \r\n \r\n Raphanus \r\n | \r\n \r\n Brassicaceae\r\n (Cruciferae) \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 10 \r\n | \r\n \r\n Cải cúc \r\n | \r\n \r\n Chrysanthemum \r\n | \r\n \r\n Asteraceae\r\n (Compositae) \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n R \r\n | \r\n
\r\n 11 \r\n | \r\n \r\n Cải xoong \r\n | \r\n \r\n Nasturtium \r\n | \r\n \r\n Brassicaceae\r\n (Cruciferae) \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 12 \r\n | \r\n \r\n Cao lương \r\n | \r\n \r\n Sorghum \r\n | \r\n \r\n Poaceae (Gramineae) \r\n | \r\n \r\n 42 \r\n | \r\n \r\n R \r\n | \r\n
\r\n 13 \r\n | \r\n \r\n Củ cải đường \r\n | \r\n \r\n Beta \r\n | \r\n \r\n Chenopodiaceae \r\n | \r\n \r\n 46 \r\n | \r\n \r\n R \r\n | \r\n
\r\n 14 \r\n | \r\n \r\n Dưa bở \r\n | \r\n \r\n Melo \r\n | \r\n \r\n Cucurbitaceae \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 15 \r\n | \r\n \r\n Dưa hấu \r\n | \r\n \r\n Citrulus \r\n | \r\n \r\n Cucurbitaceae \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 16 \r\n | \r\n \r\n Dưa chuột, dưa gang\r\n \r\n | \r\n \r\n Cucumis \r\n | \r\n \r\n Cucurbitaceae \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 17 \r\n | \r\n \r\n Đại mạch \r\n | \r\n \r\n Hordeum \r\n | \r\n \r\n Poaceae (Gramineae) \r\n | \r\n \r\n 62 \r\n | \r\n \r\n R \r\n | \r\n
\r\n 18 \r\n | \r\n \r\n Đay \r\n | \r\n \r\n Corchorus \r\n | \r\n \r\n Tiliaceae \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 19 \r\n | \r\n \r\n Đậu chiều \r\n | \r\n \r\n Cajanus \r\n | \r\n \r\n Fabaceae\r\n (Leguminosae) \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 20 \r\n | \r\n \r\n Đậu kiếm \r\n | \r\n \r\n Canavalia \r\n | \r\n \r\n Fabaceae\r\n (Leguminosae) \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 21 \r\n | \r\n \r\n Đậu tương \r\n | \r\n \r\n Glycine \r\n | \r\n \r\n Fabaceae\r\n (Leguminosae) \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 22 \r\n | \r\n \r\n Đậu tây, đậu ngự \r\n | \r\n \r\n Phasaeolus \r\n | \r\n \r\n Fabaceae\r\n (Leguminosae) \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 23 \r\n | \r\n \r\n Đậu Hà-lan \r\n | \r\n \r\n Pisum \r\n | \r\n \r\n Fabaceae\r\n (Leguminosae) \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 24 \r\n | \r\n \r\n Đậu rồng \r\n | \r\n \r\n Psophocarpus \r\n | \r\n \r\n Fabaceae\r\n (Leguminosae) \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 25 \r\n | \r\n \r\n Đậu răng ngựa \r\n | \r\n \r\n Vicia \r\n | \r\n \r\n Fabaceae (Leguminosae) \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 26 \r\n | \r\n \r\n Đậu đỏ, đậu đen,\r\n đậu đũa, đậu nho nhe \r\n | \r\n \r\n Vigna \r\n | \r\n \r\n Fabaceae\r\n (Leguminosae) \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 27 \r\n | \r\n \r\n Điền thanh \r\n | \r\n \r\n Sesbania \r\n | \r\n \r\n Fabaceae\r\n (Leguminosae) \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 28 \r\n | \r\n \r\n Hành tỏi \r\n | \r\n \r\n Allium \r\n | \r\n \r\n Liliaceae \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 29 \r\n | \r\n \r\n Hướng dương \r\n | \r\n \r\n Helianthus \r\n | \r\n \r\n Asteraceae\r\n (Compositae) \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 30 \r\n | \r\n \r\n Kê \r\n | \r\n \r\n Eleusine \r\n | \r\n \r\n Poaceae (Gramineae) \r\n | \r\n \r\n 61 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 31 \r\n | \r\n \r\n Lạc \r\n | \r\n \r\n Arachis \r\n | \r\n \r\n Fabaceae\r\n (Leguminosae) \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n \r\n R \r\n | \r\n
\r\n 32 \r\n | \r\n \r\n Lúa \r\n | \r\n \r\n Oryza \r\n | \r\n \r\n Poaceae (Gramineae) \r\n | \r\n \r\n 38 \r\n | \r\n \r\n R \r\n | \r\n
\r\n 33 \r\n | \r\n \r\n Lúa mì \r\n | \r\n \r\n Triticum \r\n | \r\n \r\n Poaceae (Gramineae) \r\n | \r\n \r\n 40 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 34 \r\n | \r\n \r\n Lúa mì đen \r\n | \r\n \r\n Secale \r\n | \r\n \r\n Poaceae (Gramineae) \r\n | \r\n \r\n 40 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 35 \r\n | \r\n \r\n Mướp tây \r\n | \r\n \r\n Hibiscus \r\n | \r\n \r\n Malvaceae \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 36 \r\n | \r\n \r\n Mướp ta, mướp hương \r\n | \r\n \r\n Luffa \r\n | \r\n \r\n Cucurbitaceae \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 37 \r\n | \r\n \r\n Mướp đắng \r\n | \r\n \r\n Momordica \r\n | \r\n \r\n Cucurbitaceae \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 38 \r\n | \r\n \r\n Ngô \r\n | \r\n \r\n Zea \r\n | \r\n \r\n Poaceae (Gramineae) \r\n | \r\n \r\n 40 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 39 \r\n | \r\n \r\n ớt \r\n | \r\n \r\n Capsicum \r\n | \r\n \r\n Solanaceae \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 40 \r\n | \r\n \r\n Rau cần \r\n | \r\n \r\n Apium \r\n | \r\n \r\n Apiaceae\r\n (Umbelliferae) \r\n | \r\n \r\n 15 \r\n | \r\n \r\n R \r\n | \r\n
\r\n 41 \r\n | \r\n \r\n Rau dền \r\n | \r\n \r\n Amaranthus \r\n | \r\n \r\n Amaranthacea \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 42 \r\n | \r\n \r\n Rau mùi \r\n | \r\n \r\n Coriandrum \r\n | \r\n \r\n Apiaceae (Umbelliferae) \r\n | \r\n \r\n 15 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 34 \r\n | \r\n \r\n Rau muống \r\n | \r\n \r\n Ipomoea \r\n | \r\n \r\n Convolvulaceae \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 44 \r\n | \r\n \r\n Su-su \r\n | \r\n \r\n Sechium \r\n | \r\n \r\n Cucurbitaceae \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 45 \r\n | \r\n \r\n Thầu dầu \r\n | \r\n \r\n Ricinus \r\n | \r\n \r\n Euforbiaceae \r\n | \r\n \r\n 13 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 46 \r\n | \r\n \r\n Thuốc lá \r\n | \r\n \r\n Nicotiana \r\n | \r\n \r\n Solanaceae \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 47 \r\n | \r\n \r\n Vừng \r\n | \r\n \r\n Sesamum \r\n | \r\n \r\n Pedaliaceae \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 48 \r\n | \r\n \r\n Xà lách \r\n | \r\n \r\n Lactuca \r\n | \r\n \r\n Asteraceae\r\n (Compositae) \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n \r\n R \r\n | \r\n
\r\n 49 \r\n | \r\n \r\n Yến mạch \r\n | \r\n \r\n Avena \r\n | \r\n \r\n Poaceae (Gramineae) \r\n | \r\n \r\n 33 \r\n | \r\n \r\n R \r\n | \r\n
2.2.1.A.2. Các định\r\nnghĩa về hạt sạch theo mã số
\r\n\r\n1.\r\nQuả bế, trừ khi rõ ràng là không có hạt giống.
\r\n\r\nMẩu\r\nvỡ của quả bế lớn hơn một nửa kích thước ban đầu, trừ khi rõ ràng là không có\r\nhạt giống.
\r\n\r\nHạt\r\ngiống, với vỏ quả/ vỏ hạt bị mất một phần hoặc mất toàn bộ.
\r\n\r\nMẩu\r\nvỡ của hạt giống lớn hơn một nửa kích thước ban đầu, với vỏ quả/ vỏ hạt bị mất\r\nmột phần hoặc mất toàn bộ.
\r\n\r\n4. Quả bế, có hoặc\r\nkhông có mỏ, có hoặc không có vành lông, trừ khi rõ ràng là không có hạt giống.
\r\n\r\nMẩu\r\nvở của quả bế lớn hơn một nửa kích thước ban đầu, trừ khi rõ ràng là không có\r\nhạt giống.
\r\n\r\nHạt\r\ngiống, với vỏ quả/ vỏ hạt bị mất một phần hoặc mất toàn bộ.
\r\n\r\nMẩu\r\nvỡ của hạt giống lớn hơn một nửa kích thước ban đầu, với vỏ quả/vỏ hạt bị mất\r\nmột phần hoặc mất toàn bộ.
\r\n\r\n10.\r\nHạt giống, có hoặc không có vỏ hạt.
\r\n\r\nMẩu vỡ của hạt giống lớn hơn một nửa kích thước ban đầu,\r\ncó hoặc không có vỏ hạt.
\r\n\r\nHọ Đậu Fabaceae\r\n(Leguminosae), họ Cải Brassicaceae (Cruciferae): Hạt giống và mẩu vỡ\r\ncủa hạt giống nếu không có vỏ hạt sẽ được coi là tạp chất.
\r\n\r\nĐối\r\nvới họ\r\nĐậu Fabaceae (Leguminosae): Các lá mầm bị tách rời ra được coi là tạp chất,\r\nbất kể có hay không có mầm và/hoặc có hơn một nửa vỏ hạt đính cùng.
\r\n\r\n12. \r\nHạt giống, có hoặc không có vỏ hạt.
\r\n\r\nGhi chú: Vỏ hạt có hoặc\r\nkhông có lông.
\r\n\r\nMẩu vỡ của hạt giống lớn hơn một nửa kích thước ban đầu,\r\ncó hoặc không có vỏ hạt.
\r\n\r\n13. \r\nHạt giống, có hoặc không có vỏ hạt, có hoặc không có mộng/núm.
\r\n\r\nMẩu vỡ của hạt giống lớn hơn một nửa kích thước ban đầu,\r\ncó hoặc không có vỏ hạt.
\r\n\r\n15. Quả nẻ/quả nang,\r\ncó hoặc không có cuống (ở mọi độ dài), trừ khi rõ ràng là không có hạt giống.
\r\n\r\nMẩu\r\nvỡ của quả lớn hơn một nửa kích thước ban đầu, trừ khi rõ ràng là không có hạt\r\ngiống.
\r\n\r\nHạt\r\ngiống, với vỏ quả bị mất một phần hoặc mất toàn bộ.
\r\n\r\nMẩu\r\nvỡ của hạt giống lớn hơn một nửa kích thước ban đầu, với vỏ quả bị mất một phần\r\nhoặc mất toàn bộ.
\r\n\r\nGhi chú: Những quả có\r\nmẩu cuống dài hơn chiều dài của quả nẻ/quả nang sẽ được báo cáo như qui định ở\r\n3.7. (xem thêm ở 2.2.1..A.5).
\r\n\r\n33.\r\nHoa con, với lá mày trên và lá mày dưới bao kín quả dĩnh, có hoặc không có râu.
\r\n\r\nQuả dĩnh.
\r\n\r\nMẩu\r\nvỡ của quả dĩnh lớn hơn một nửa kích thước ban đầu.
\r\n\r\n38.\r\nBông chét, với các lá mày nhỏ, lá mày dưới và lá mày trên bao quanh quả dĩnh,\r\nkể cả râu với bất kể kích thước nào.
\r\n\r\nHoa\r\ncon, có hoặc không có lá mày dưới bất thụ, với lá mày dưới và lá mày trên bao\r\nquanh quả dĩnh, kể cả râu với bất kể kích thước nào.
\r\n\r\nQuả\r\ndĩnh.
\r\n\r\nMẩu\r\nvỡ của quả dĩnh lớn hơn một nửa kích thước ban đầu.
\r\n\r\nGhi chú: Các hạt giống\r\ncó râu dài hơn chiều dài của hoa con sẽ được báo cáo như ở điều 3.7. (xem thêm\r\nở 2.2.1..A.5).
\r\n\r\n40.\r\nQuả dĩnh.
\r\n\r\nMẩu\r\nvỡ của quả dĩnh lớn hơn một nửa kích thước ban đầu.
\r\n\r\n42.\r\nBông chét, với các lá bắc bao quanh quả dĩnh, có hoặc không có lá mày dưới và\r\nlá mày trên trong suốt, các đốt, cuống, râu, các hoa con hữu thụ và bất thụ\r\nđính cùng.
\r\n\r\nHoa\r\ncon, với lá mày dưới và lá mày trên, có hoặc không có râu.
\r\n\r\nQuả\r\ndĩnh.
\r\n\r\nMẩu\r\nvỡ của quả dĩnh lớn hơn một nửa kích thước ban đầu.
\r\n\r\n46.\r\nHoa tự chùm, hoặc mẩu hoa tự chùm, có hoặc không có cuống, có hoặc không có lá,\r\ntrừ khi rõ ràng là không có hạt giống.
\r\n\r\nHạt\r\ngiống, với vỏ quả/vỏ hạt bị mất một phần hoặc mất toàn bộ.
\r\n\r\nMẩu\r\nhạt giống lớn hơn một nửa kích thước ban đầu, với vỏ quả/vỏ hạt bị mất một phần\r\nhoặc mất toàn bộ.
\r\n\r\nGhi chú: Hoa tự chùm, có\r\nmẩu cuống hoặc lá thò ra vượt quá kích thước rộng nhất của chùm sẽ được báo cáo\r\nnhư ở điều 3.7. (xem thêm ở 2.2.1..A.5).
\r\n\r\n61.\r\nHoa con, với lá mày dưới và lá mày trên bao quanh quả dĩnh.
\r\n\r\nQuả\r\ndĩnh, có hoặc không có vỏ quả.
\r\n\r\nMẩu vỡ của quả dĩnh lớn hơn một nửa kích thước ban đầu,\r\ncó hoặc không có vỏ quả.
\r\n\r\n62. Hoa con, với với\r\nlá mày dưới và lá mày trên bao quanh quả dĩnh, có hoặc không có râu, có hoặc\r\nkhông có đốt cuống với bất kể mọi chiều dài của chúng.
\r\n\r\nMẩu\r\nvỡ của hoa con có chứa quả dĩnh lớn hơn một nửa kích thước ban đầu.
\r\n\r\nQuả\r\ndĩnh.
\r\n\r\nMẩu\r\nvỡ của quả dĩnh lớn hơn một nửa kích thước ban đầu.
\r\n\r\nGhi chú: Các hoa con có\r\nrâu hoặc đốt cuống dài hơn chiều dài của hoa con sẽ được báo cáo như qui định ở\r\nđiều 3.7 (xem thêm ở 2.2.1.A 5.)
\r\n\r\n2.2.1.A.3. Giải thích\r\nthuật ngữ
\r\n\r\nQuả\r\nbế (achene): Quả khô, không mở, có một hạt, được hình thành từ một noãn tự do,\r\ncó vỏ hạt phân biệt với vỏ quả; đôi khi có vài noãn (họ Cúc Compositae).
\r\n\r\nRâu\r\n(awn): Có dạng thon dài, thẳng hoặc ống cứng. Ở các loài cỏ: thường là sự tiếp\r\ntục gân giữa của lá mày dưới hoặc các lá mày nhỏ.
\r\n\r\nMỏ\r\n(beak): Là sự kéo dài, vuốt nhọn của quả.
\r\n\r\nLá\r\nbắc (bract): Lá bị tiêu giảm hoặc có cấu trúc giống như vẩy, đính ở dưới hoa\r\nhoặc bông chét của cỏ.
\r\n\r\nLông\r\ncứng (bristle): Lông cứng; đôi khi được áp dụng cho phần trên của râu ở các\r\nloài cỏ ống (Agrostis).
\r\n\r\nHoa\r\ntự đầu (capitulum): Hoa tự gồm rất nhiều hoa thường không có cuống.
\r\n\r\nNúm\r\nhạt (caruncle): Phần phụ nhỏ, mọc ra từ vùng lỗ noãn.
\r\n\r\nQuả\r\ndĩnh (caryopsis): Quả trần ở hòa thảo, có vỏ hạt dính liền với vỏ quả.
\r\n\r\nHoa\r\ntự chùm (cluster): Hoa tự xếp dày đặc, hoặc ở các loài củ cải đường là một phần\r\ncủa hoa tự.
\r\n\r\nQuả\r\nhạch (drupe): Quả không mở, có một hạt, vỏ quả trong cứng như đá và lớp bên\r\nngoài có nhiều thịt.
\r\n\r\nPhôi\r\n(embrryo): Mầm cây nằm trong hạt.
\r\n\r\nBó,\r\nchùm (fascicle): Một nhóm các nhánh mọc ra từ cùng một chỗ.
\r\n\r\nHữu\r\nthụ (fertile): Với các cơ quan có chức năng sinh sản; (đối với các hoa của hòa\r\nthảo: có quả dĩnh).
\r\n\r\nHoa\r\ncon (floret): Gồm lá mày dưới (lemma) và lá mày trên (palea) bao quanh nhị và\r\nnhụy hoặc quả dĩnh ở họ Hòa thảo Poaceae (Gramineae); trong tiêu chuẩn\r\nnày, thuật ngữ “hoa con” dùng để chỉ hoa hữu thụ có hoặc không có các lá mày\r\ndưới bất thụ.
\r\n\r\nLá\r\nmày nhỏ (glume): Một trong hai lá bắc thường bất thụ, đính ở gốc của bông chét\r\ncác loài hòa thảo.
\r\n\r\nLông\r\n(hair): Một hoặc nhiều tế bào biểu bì mọc ra bên ngoài.
\r\n\r\nĐế\r\nhoa (hypanthium): Cấu trúc giống như dạng nhẫn, dạng cốc hoặc dạng ống bao\r\nquanh noãn, mang đài hoa, cánh hoa và nhị hoa.
\r\n\r\nÁo\r\nhạt (integument): Phần bao bọc noãn, sau trở thành lớp áo hoặc vỏ hạt.
\r\n\r\nLá\r\nmày dưới (lemma): Lá bắc ở phía ngoài (phía dưới) của hoa hòa thảo, đôi khi\r\nđược dùng như lá mày nhỏ (glume) mang hoa hoặc như lá mày trên (palea) ở phía\r\ndưới hoặc phía ngoài. Lá bắc này bao quanh quả dĩnh ở phía ngoài (phía lưng),\r\nngăn cách noãn có chứa hạt giống.
\r\n\r\nMúi\r\nquả (mericarp): Một phần của quả nẻ.
\r\n\r\nQuả\r\nhạch nhỏ (nutlet): Dạng quả hạch nhỏ.
\r\n\r\nLá\r\nmày trên (palea): Lá bắc ở phía trong (phía trên) của hoa hòa thảo, đôi khi\r\nđược gọi là lá mày trong hoặc lá mày trên. Lá bắc này bao quanh quả dĩnh ở phía\r\ntrong (phía bụng).
\r\n\r\nVành\r\nlông (pappus): Vòng lông nhỏ, đôi khi như lông chim hoặc vẩy bao xung quanh quả\r\nbế.
\r\n\r\nCuống\r\nhoa (pedicel): Cuống của từng hoa đơn trong hoa tự.
\r\n\r\nBao\r\nhoa (perianth): Hai phần bao bọc xung quanh hoa (đài hoa và cánh hoa) hoặc một\r\ntrong hai phần đó.
\r\n\r\nVỏ\r\nquả (pericarp): Thành của noãn chín hoặc của quả.
\r\n\r\nQuả\r\nđậu (pod): Quả khô mở, đặc biệt là ở họ Đậu Fabaceae (Leguminosae).
\r\n\r\nCuống\r\nnhánh (rachilla): Cuống thứ cấp. Cụ thể ở hòa thảo là trục mang hoa con.
\r\n\r\nĐơn\r\nvị hạt giống: Là một đơn vị phân tán, chẳng hạn các quả bế và các loại quả\r\n(seed unit) tương tự, quả nẻ v.v... được định nghĩa đối với từng chi hoặc loài\r\nở các định nghĩa về hạt sạch theo mã số (2.2.1.A. 2.).
\r\n\r\nQuả\r\nnẻ (schizocarp): Loại quả khô, khi chín thì tách ra 2 hoặc nhiều đơn vị (múi).
\r\n\r\nQuả\r\ngiác (siliqua): Loại quả khô, mở, có 2 mảnh vỏ bắt nguồn từ 2 lá noãn, chẳng\r\nhạn như ở họ Cải Brassicaceae (Cruciferae).
\r\n\r\nBông\r\nchét (spikelet): Đơn vị của hoa tự ở cỏ, gồm một hoặc vài hoa con mang một hoặc\r\nhai lá mày nhỏ (glumes) bất thụ.
\r\n\r\nTrong\r\ntiêu chuẩn này, thuật ngữ bông chét gồm một hoa con hữu thụ, có thêm một hoặc\r\nvài hoa con hữu thụ hoặc hoàn toàn bất thụ, hoặc các lá mày nhỏ (glumes).
\r\n\r\nCuống\r\n(stalk): Phần thân của các bộ phận cây.
\r\n\r\nBất\r\nthụ (sterile): Không có các cơ quan chức năng sinh sản (đối với các hoa con ở\r\ncỏ: không có quả dĩnh).
\r\n\r\nMộng\r\n(strophiole): Một phần của áo hạt, mọc ra như nốt sần (xem thêm ở thuật ngữ áo\r\nhạt, núm hạt).
\r\n\r\nVỏ\r\nhạt (testa): Phần vỏ của hạt.
\r\n\r\n2.2.1.A.4.\r\nCác hạt giống có vỏ ráp
\r\n\r\nCác\r\nhạt giống có vỏ ráp là những hạt giống thuộc dạng:
\r\n\r\n1. \r\nDễ dính chặt với nhau hoặc với các vật khác (túi vải, dụng cụ lấy mẫu, dụng cụ\r\nchia mẫu...).
\r\n\r\n2. \r\nCó thể làm cho các hạt giống khác dễ bị dính vào nó hoặc ngược lại.
\r\n\r\n3. \r\nKhông thể dễ dàng làm sạch, trộn mẫu hoặc lấy mẫu.
\r\n\r\nMột mẫu được coi là có vỏ ráp nếu tổng số các phần ráp\r\n(gồm cả tạp chất ráp) chiếm 1/3 hoặc hơn. Các loài có vỏ ráp được nêu ở Bảng\r\n2.2.1.A.1 với chữ “R” ở cột 4.
\r\n\r\n2.2.1.A.5. Các hạt có\r\nphần phụ đính cùng
\r\n\r\nỞ\r\nmột số chi (có mã số định nghĩa hạt sạch 15, 38, 46 và 62), các hạt giống/quả\r\ndĩnh có thể có các phần phụ đính cùng (râu, cuống...). Các phần phụ này sẽ được\r\nđể nguyên, không tách ra khỏi hạt giống, nhưng khối lượng của những hạt giống\r\ncó các phần phụ dài hơn qui định phải được báo cáo ở trên Chứng chỉ Phân tích\r\nnhư qui định ở 2.7.
\r\n\r\n2.6.A.1. Phương pháp\r\nphân tích và báo cáo kết quả phân tích các loài khó phân biệt
\r\n\r\nKhi trong mẫu gặp\r\nnhững loài khó phân biệt hoặc không thể phân biệt được thì làm như sau:
\r\n\r\na) Chỉ báo cáo tên\r\n(genus) của cây trồng và tất cả các hạt của chi này được coi là hạt sạch và\r\ntiến hành tính toán kết quả như trên.
\r\n\r\nb) Các hạt giống nhau\r\nđược tách ra và cân cùng nhau. Từ phần hạt này lấy ra 400-1000 hạt (thích hợp\r\nnhất là 1000 hạt) và kiểm tra kỹ từng hạt để tách chúng ra. Cân khối lượng của\r\ntừng loài và tính tỷ lệ phần trăm của chúng trong cả mẫu theo công thức:
\r\n\r\n\r\n A (%) = \r\n | \r\n \r\n Khối lượng các hạt\r\n của loài A \r\n | \r\n \r\n x P1 \r\n | \r\n
\r\n Tổng khối lượng của\r\n 400-1000 hạt \r\n | \r\n
Trong đó: PI là tỷ lệ\r\nphần trăm các hạt giống nhau được tách ra so với cả mẫu.
\r\n\r\nTỷ lệ này sau đó được\r\ncộng vào tỷ lệ của các hạt khác loài đã được tách ra trước đó (các hạt không\r\nthuộc loài khó phân biệt). Tỷ lệ hạt sạch sẽ được giảm đi bằng đúng tỷ lệ của\r\nhạt khác loài khó phân biệt đã tính toán được, để tổng của các thành phần của\r\nphép thử độ sạch bằng đúng 100.0%.
\r\n\r\n2.6.A.2.\r\nTính toán dạng tạp chất lớn có ảnh hưởng đáng kể đến kết quả
\r\n\r\nNếu trong mẫu gặp những dạng tạp chất lớn có thể có ảnh\r\nhưởng đáng kể tới kết quả của phép thử như đất đá, những hạt ngũ cốc lớn... và\r\nnếu chúng tương đối dễ dàng loại bỏ, chẳng hạn bằng sàng, thì loại bỏ các tạp\r\nchất này ra khỏi mẫu gửi và tiến hành phân tích binh thường ở trên mẫu phân\r\ntích được lấy ra từ phần nguyên liệu đã được làm sạch. Các tạp chất này sẽ được\r\ntính toán và báo cáo như sau:
\r\n\r\nNếu trong mẫu có m (g) tạp chất lớn được tách ra từ mẫu\r\ncó M (g) và nếu phép thử độ sạch trên phần nguyên liệu đã được làm sạch cho P1\r\n(%) hạt sạch, I1 (%) tạp chất và OS1 (%) các hạt khác\r\nloài, sau đó kết quả độ sạch cuối cùng sẽ được tính toán như sau:
\r\n\r\n\r\n Hạt sạch: \r\n | \r\n \r\n Trong đó, \r\nM = Khối lượng ban đầu của mẫu mà từ đó dạng tạp chất có ảnh hưởng đáng\r\n kể đến kết quả được lấy ra. \r\nm1 = Khối lượng của dạng tạp chất được lấy ra và được đưa\r\n vào phần tạp chất. \r\nm2 = Khối lượng của dạng tạp chất được lấy ra và được đưa\r\n vào phần hạt khác loài. \r\n | \r\n |
\r\n Tạp chất: | \r\n \r\n Trong đó | \r\n |
\r\n Hạt khác loài: | \r\n \r\n Trong đó | \r\n |
\r\n (Kiểm tra lại P2 + T2 + KL2 = 100.0%) \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n | \r\n | \r\n |
Bảng 2.A.1. Sai số cho phép giữa\r\ncác kết quả phân tích độ sạch của cùng 1 mẫu gửi, được tiến hành ở cùng 1 phòng\r\nkiểm nghiệm (phép thử hai chiều ở mức ý nghĩa 5%)
\r\n\r\n\r\n Kết quả trung bình\r\n của 2 mẫu phân tích (%) \r\n | \r\n \r\n Sai số cho phép\r\n (%) \r\n | \r\n ||||
\r\n Mẫu PT một nửa mẫu \r\n | \r\n \r\n Mẫu PT toàn bộ mẫu \r\n | \r\n ||||
\r\n Hạt không có vỏ\r\n ráp \r\n | \r\n \r\n Hạt có vỏ ráp \r\n | \r\n \r\n Hạt không có vỏ\r\n ráp \r\n | \r\n \r\n Hạt có vỏ ráp \r\n | \r\n ||
\r\n 99.95-100.00 \r\n | \r\n \r\n 0.00-0.04 \r\n | \r\n \r\n 0.20 \r\n | \r\n \r\n 0.23 \r\n | \r\n \r\n 0.1 \r\n | \r\n \r\n 0.2 \r\n | \r\n
\r\n 99.90-99.94 \r\n | \r\n \r\n 0.05-0.09 \r\n | \r\n \r\n 0.33 \r\n | \r\n \r\n 0.34 \r\n | \r\n \r\n 0.2 \r\n | \r\n \r\n 0.2 \r\n | \r\n
\r\n 99.85-99.89 \r\n | \r\n \r\n 0.10-0.14 \r\n | \r\n \r\n 0.40 \r\n | \r\n \r\n 0.42 \r\n | \r\n \r\n 0.3 \r\n | \r\n \r\n 0.3 \r\n | \r\n
\r\n 99.80-99.84 \r\n | \r\n \r\n 0.15-0.19 \r\n | \r\n \r\n 0.47 \r\n | \r\n \r\n 0.49 \r\n | \r\n \r\n 0.3 \r\n | \r\n \r\n 0.4 \r\n | \r\n
\r\n 99.75-99.79 \r\n | \r\n \r\n 0.20-0.24 \r\n | \r\n \r\n 0.51 \r\n | \r\n \r\n 0.55 \r\n | \r\n \r\n 0.4 \r\n | \r\n \r\n 0.4 \r\n | \r\n
\r\n 99.70-99.74 \r\n | \r\n \r\n 0.25-0.29 \r\n | \r\n \r\n 0.55 \r\n | \r\n \r\n 0.59 \r\n | \r\n \r\n 0.4 \r\n | \r\n \r\n 0.4 \r\n | \r\n
\r\n 99.65-99.69 \r\n | \r\n \r\n 0.30-0.34 \r\n | \r\n \r\n 0.61 \r\n | \r\n \r\n 0.65 \r\n | \r\n \r\n 0.4 \r\n | \r\n \r\n 0.5 \r\n | \r\n
\r\n 99.60-99.64 \r\n | \r\n \r\n 0.35-0.39 \r\n | \r\n \r\n 0.65 \r\n | \r\n \r\n 0.69 \r\n | \r\n \r\n 0.5 \r\n | \r\n \r\n 0.5 \r\n | \r\n
\r\n 99.55-99.59 \r\n | \r\n \r\n 0.40-0.44 \r\n | \r\n \r\n 0.68 \r\n | \r\n \r\n 0.74 \r\n | \r\n \r\n 0.5 \r\n | \r\n \r\n 0.5 \r\n | \r\n
\r\n 99.50-99.54 \r\n | \r\n \r\n 0.45-0.49 \r\n | \r\n \r\n 0.72 \r\n | \r\n \r\n 0.76 \r\n | \r\n \r\n 0.5 \r\n | \r\n \r\n 0.5 \r\n | \r\n
\r\n 99.40-99.49 \r\n | \r\n \r\n 0.50-0.59 \r\n | \r\n \r\n 0.76 \r\n | \r\n \r\n 0.82 \r\n | \r\n \r\n 0.5 \r\n | \r\n \r\n 0.6 \r\n | \r\n
\r\n 99.30-99.39 \r\n | \r\n \r\n 0.60-0.69 \r\n | \r\n \r\n 0.83 \r\n | \r\n \r\n 0.89 \r\n | \r\n \r\n 0.6 \r\n | \r\n \r\n 0.6 \r\n | \r\n
\r\n 99.20-99.29 \r\n | \r\n \r\n 0.70-0.79 \r\n | \r\n \r\n 0.89 \r\n | \r\n \r\n 0.95 \r\n | \r\n \r\n 0.6 \r\n | \r\n \r\n 0.7 \r\n | \r\n
\r\n 99.10-99.19 \r\n | \r\n \r\n 0.80-0.89 \r\n | \r\n \r\n 0.95 \r\n | \r\n \r\n 1.00 \r\n | \r\n \r\n 0.7 \r\n | \r\n \r\n 0.7 \r\n | \r\n
\r\n 99.00-99.09 \r\n | \r\n \r\n 0.90-0.99 \r\n | \r\n \r\n 1.00 \r\n | \r\n \r\n 1.06 \r\n | \r\n \r\n 0.7 \r\n | \r\n \r\n 0.8 \r\n | \r\n
\r\n 98.75-98.99 \r\n | \r\n \r\n 1.00-1.24 \r\n | \r\n \r\n 1.07 \r\n | \r\n \r\n 1.15 \r\n | \r\n \r\n 0.8 \r\n | \r\n \r\n 0.8 \r\n | \r\n
\r\n 98.50-98.74 \r\n | \r\n \r\n 1.25-1.49 \r\n | \r\n \r\n 1.19 \r\n | \r\n \r\n 1.26 \r\n | \r\n \r\n 0.8 \r\n | \r\n \r\n 0.9 \r\n | \r\n
\r\n 98.25-98.49 \r\n | \r\n \r\n 1.50-1.74 \r\n | \r\n \r\n 1.29 \r\n | \r\n \r\n 1.37 \r\n | \r\n \r\n 0.9 \r\n | \r\n \r\n 1.0 \r\n | \r\n
\r\n 98.00-98.24 \r\n | \r\n \r\n 1.75-1.99 \r\n | \r\n \r\n 1.37 \r\n | \r\n \r\n 1.47 \r\n | \r\n \r\n 1.0 \r\n | \r\n \r\n 1.0 \r\n | \r\n
\r\n 97.75-97.99 \r\n | \r\n \r\n 2.00-2.24 \r\n | \r\n \r\n 1.44 \r\n | \r\n \r\n 1.54 \r\n | \r\n \r\n 1.0 \r\n | \r\n \r\n 1.1 \r\n | \r\n
\r\n 97.50-97.74 \r\n | \r\n \r\n 2.25-2.49 \r\n | \r\n \r\n 1.53 \r\n | \r\n \r\n 1.63 \r\n | \r\n \r\n 1.1 \r\n | \r\n \r\n 1.2 \r\n | \r\n
\r\n 97.25-97.49 \r\n | \r\n \r\n 2.50-2.74 \r\n | \r\n \r\n 1.60 \r\n | \r\n \r\n 1.70 \r\n | \r\n \r\n 1.1 \r\n | \r\n \r\n 1.2 \r\n | \r\n
\r\n 97.00-97.24 \r\n | \r\n \r\n 2.75-2.99 \r\n | \r\n \r\n 1.67 \r\n | \r\n \r\n 1.78 \r\n | \r\n \r\n 1.2 \r\n | \r\n \r\n 1.3 \r\n | \r\n
\r\n 96.50-96.99 \r\n | \r\n \r\n 3.00-3.49 \r\n | \r\n \r\n 1.77 \r\n | \r\n \r\n 1.88 \r\n | \r\n \r\n 1.3 \r\n | \r\n \r\n 1.3 \r\n | \r\n
\r\n 96.00-96.49 \r\n | \r\n \r\n 3.50-3.99 \r\n | \r\n \r\n 1.88 \r\n | \r\n \r\n 1.99 \r\n | \r\n \r\n 1.3 \r\n | \r\n \r\n 1.4 \r\n | \r\n
\r\n 95.50-95.99 \r\n | \r\n \r\n 4.00-4.49 \r\n | \r\n \r\n 1.99 \r\n | \r\n \r\n 2.12 \r\n | \r\n \r\n 1.4 \r\n | \r\n \r\n 1.5 \r\n | \r\n
\r\n 95.00-9.49 \r\n | \r\n \r\n 4.50-4.99 \r\n | \r\n \r\n 2.09 \r\n | \r\n \r\n 2.22 \r\n | \r\n \r\n 1.5 \r\n | \r\n \r\n 1.6 \r\n | \r\n
\r\n 94.00-94.99 \r\n | \r\n \r\n 5.00-5.99 \r\n | \r\n \r\n 2.25 \r\n | \r\n \r\n 2.38 \r\n | \r\n \r\n 1.6 \r\n | \r\n \r\n 1.7 \r\n | \r\n
\r\n 93.00-93.99 \r\n | \r\n \r\n 6.00-6.99 \r\n | \r\n \r\n 2.43 \r\n | \r\n \r\n 2.56 \r\n | \r\n \r\n 1.7 \r\n | \r\n \r\n 1.8 \r\n | \r\n
\r\n 92.00-92.99 \r\n | \r\n \r\n 7.00-7.99 \r\n | \r\n \r\n 2.59 \r\n | \r\n \r\n 2.73 \r\n | \r\n \r\n 1.8 \r\n | \r\n \r\n 1.9 \r\n | \r\n
\r\n 91.00-91.99 \r\n | \r\n \r\n 8.00-8.99 \r\n | \r\n \r\n 2.74 \r\n | \r\n \r\n 2.90 \r\n | \r\n \r\n 1.9 \r\n | \r\n \r\n 2.1 \r\n | \r\n
\r\n 90.00-90.99 \r\n | \r\n \r\n 9.00-9.99 \r\n | \r\n \r\n 2.88 \r\n | \r\n \r\n 3.04 \r\n | \r\n \r\n 2.0 \r\n | \r\n \r\n 2.2 \r\n | \r\n
\r\n 88.00-89.99 \r\n | \r\n \r\n 10.00-11.99 \r\n | \r\n \r\n 3.08 \r\n | \r\n \r\n 3.25 \r\n | \r\n \r\n 2.2 \r\n | \r\n \r\n 2.3 \r\n | \r\n
\r\n 86.00-87.99 \r\n | \r\n \r\n 12.00-13.99 \r\n | \r\n \r\n 3.31 \r\n | \r\n \r\n 3.49 \r\n | \r\n \r\n 2.3 \r\n | \r\n \r\n 2.5 \r\n | \r\n
\r\n 84.00-85.99 \r\n | \r\n \r\n 14.00-15.99 \r\n | \r\n \r\n 3.52 \r\n | \r\n \r\n 3.71 \r\n | \r\n \r\n 2.5 \r\n | \r\n \r\n 2.6 \r\n | \r\n
\r\n 82.00-83.99 \r\n | \r\n \r\n 16.00-17.99 \r\n | \r\n \r\n 3.69 \r\n | \r\n \r\n 3.90 \r\n | \r\n \r\n 2.6 \r\n | \r\n \r\n 2.8 \r\n | \r\n
\r\n 80.00-81.99 \r\n | \r\n \r\n 18.00-19.99 \r\n | \r\n \r\n 3.86 \r\n | \r\n \r\n 4.07 \r\n | \r\n \r\n 2.7 \r\n | \r\n \r\n 2.9 \r\n | \r\n
\r\n 78.00-79.99 \r\n | \r\n \r\n 20.00-21.99 \r\n | \r\n \r\n 4.00 \r\n | \r\n \r\n 4.23 \r\n | \r\n \r\n 2.8 \r\n | \r\n \r\n 3.0 \r\n | \r\n
\r\n 76.00-77.99 \r\n | \r\n \r\n 22.00-23.99 \r\n | \r\n \r\n 4.14 \r\n | \r\n \r\n 4.37 \r\n | \r\n \r\n 2.9 \r\n | \r\n \r\n 3.1 \r\n | \r\n
\r\n 74.00-75.99 \r\n | \r\n \r\n 24.00-25.99 \r\n | \r\n \r\n 4.26 \r\n | \r\n \r\n 4.50 \r\n | \r\n \r\n 3.0 \r\n | \r\n \r\n 3.2 \r\n | \r\n
\r\n 72.00-73.99 \r\n | \r\n \r\n 26.00-27.99 \r\n | \r\n \r\n 4.37 \r\n | \r\n \r\n 4.61 \r\n | \r\n \r\n 3.1 \r\n | \r\n \r\n 3.3 \r\n | \r\n
\r\n 70.00-71.99 \r\n | \r\n \r\n 28.00-29.99 \r\n | \r\n \r\n 4.47 \r\n | \r\n \r\n 4.71 \r\n | \r\n \r\n 3.2 \r\n | \r\n \r\n 3.3 \r\n | \r\n
\r\n 65.00-69.99 \r\n | \r\n \r\n 30.00-34.99 \r\n | \r\n \r\n 4.61 \r\n | \r\n \r\n 4.86 \r\n | \r\n \r\n 3.3 \r\n | \r\n \r\n 3.4 \r\n | \r\n
\r\n 60.00-64.99 \r\n | \r\n \r\n 35.00-39.99 \r\n | \r\n \r\n 4.77 \r\n | \r\n \r\n 5.02 \r\n | \r\n \r\n 3.4 \r\n | \r\n \r\n 3.6 \r\n | \r\n
\r\n 50.00-59.99 \r\n | \r\n \r\n 40.00-49.99 \r\n | \r\n \r\n 4.89 \r\n | \r\n \r\n 5.16 \r\n | \r\n \r\n 3.5 \r\n | \r\n \r\n 3.7 \r\n | \r\n
Bảng 2.A.2- Sai\r\nsố cho phép giữa các kết quả phân tích độ sạch của 2 mẫu gửi khác nhau, được lấy\r\ntừ cùng 1 lô hạt giống khi phép thử thứ hai được tiến hành ở cùng hoặc khác\r\nphòng kiểm nghiệm (phép thử một chiều ở mức ý nghĩa 1%)
\r\n\r\n\r\n Kết quả trung bình\r\n của 2 mẫu phân tích (%) \r\n | \r\n \r\n Sai số cho phép (%) \r\n | \r\n ||
\r\n Hạt không có vỏ ráp \r\n | \r\n \r\n Hạt có vỏ ráp \r\n | \r\n ||
\r\n 99.95-100.00 \r\n | \r\n \r\n 0.00-0.04 \r\n | \r\n \r\n 0.2 \r\n | \r\n \r\n 0.2 \r\n | \r\n
\r\n 99.90-99.94 \r\n | \r\n \r\n 0.05-0.09 \r\n | \r\n \r\n 0.3 \r\n | \r\n \r\n 0.3 \r\n | \r\n
\r\n 99.85-99.89 \r\n | \r\n \r\n 0.10-0.14 \r\n | \r\n \r\n 0.3 \r\n | \r\n \r\n 0.4 \r\n | \r\n
\r\n 99.80-99.84 \r\n | \r\n \r\n 0.15-0.19 \r\n | \r\n \r\n 0.4 \r\n | \r\n \r\n 0.5 \r\n | \r\n
\r\n 99.75-99.79 \r\n | \r\n \r\n 0.20-0.24 \r\n | \r\n \r\n 0.4 \r\n | \r\n \r\n 0.5 \r\n | \r\n
\r\n 99.70-99.74 \r\n | \r\n \r\n 0.25-0.29 \r\n | \r\n \r\n 0.5 \r\n | \r\n \r\n 0.6 \r\n | \r\n
\r\n 99.65-99.69 \r\n | \r\n \r\n 0.30-0.34 \r\n | \r\n \r\n 0.5 \r\n | \r\n \r\n 0.6 \r\n | \r\n
\r\n 99.60-99.64 \r\n | \r\n \r\n 0.35-0.39 \r\n | \r\n \r\n 0.6 \r\n | \r\n \r\n 0.7 \r\n | \r\n
\r\n 99.55-99.59 \r\n | \r\n \r\n 0.40-0.44 \r\n | \r\n \r\n 0.6 \r\n | \r\n \r\n 0.7 \r\n | \r\n
\r\n 99.50-99.54 \r\n | \r\n \r\n 0.45-0.49 \r\n | \r\n \r\n 0.6 \r\n | \r\n \r\n 0.7 \r\n | \r\n
\r\n 99.40-99.49 \r\n | \r\n \r\n 0.50-0.59 \r\n | \r\n \r\n 0.7 \r\n | \r\n \r\n 0.8 \r\n | \r\n
\r\n 99.30-99.39 \r\n | \r\n \r\n 0.60-0.69 \r\n | \r\n \r\n 0.7 \r\n | \r\n \r\n 0.9 \r\n | \r\n
\r\n 99.20-99.29 \r\n | \r\n \r\n 0.70-0.79 \r\n | \r\n \r\n 0.8 \r\n | \r\n \r\n 0.9 \r\n | \r\n
\r\n 99.10-99.19 \r\n | \r\n \r\n 0.80-0.89 \r\n | \r\n \r\n 0.8 \r\n | \r\n \r\n 1.0 \r\n | \r\n
\r\n 99.00-99.09 \r\n | \r\n \r\n 0.90-0.99 \r\n | \r\n \r\n 0.9 \r\n | \r\n \r\n 1.0 \r\n | \r\n
\r\n 99.75-98.99 \r\n | \r\n \r\n 1.00-1.24 \r\n | \r\n \r\n 0.9 \r\n | \r\n \r\n 1.1 \r\n | \r\n
\r\n 98.50-98.74 \r\n | \r\n \r\n 1.25-1.49 \r\n | \r\n \r\n 1.0 \r\n | \r\n \r\n 1.2 \r\n | \r\n
\r\n 98.25-98.49 \r\n | \r\n \r\n 1.50-1.74 \r\n | \r\n \r\n 1.1 \r\n | \r\n \r\n 1.3 \r\n | \r\n
\r\n 98.00-98.24 \r\n | \r\n \r\n 1.75-1.99 \r\n | \r\n \r\n 1.2 \r\n | \r\n \r\n 1.4 \r\n | \r\n
\r\n 97.75-97.99 \r\n | \r\n \r\n 2.00-2.24 \r\n | \r\n \r\n 1.3 \r\n | \r\n \r\n 1.5 \r\n | \r\n
\r\n 97.50-97.74 \r\n | \r\n \r\n 2.25-2.49 \r\n | \r\n \r\n 1.3 \r\n | \r\n \r\n 1.6 \r\n | \r\n
\r\n 97.25-97.49 \r\n | \r\n \r\n 2.50-2.74 \r\n | \r\n \r\n 1.4 \r\n | \r\n \r\n 1.6 \r\n | \r\n
\r\n 97.00-97.24 \r\n | \r\n \r\n 2.75-2.99 \r\n | \r\n \r\n 1.5 \r\n | \r\n \r\n 1.7 \r\n | \r\n
\r\n 96.50-96.99 \r\n | \r\n \r\n 3.00-3.49 \r\n | \r\n \r\n 1.5 \r\n | \r\n \r\n 1.8 \r\n | \r\n
\r\n 96.00-96.49 \r\n | \r\n \r\n 3.50-3.99 \r\n | \r\n \r\n 1.6 \r\n | \r\n \r\n 1.9 \r\n | \r\n
\r\n 95.50-95.99 \r\n | \r\n \r\n 4.00-4.49 \r\n | \r\n \r\n 1.7 \r\n | \r\n \r\n 2.0 \r\n | \r\n
\r\n 95.00-95.49 \r\n | \r\n \r\n 4.50-4.99 \r\n | \r\n \r\n 1.8 \r\n | \r\n \r\n 2.2 \r\n | \r\n
\r\n 94.00-94.99 \r\n | \r\n \r\n 5.00-5.99 \r\n | \r\n \r\n 2.0 \r\n | \r\n \r\n 2.3 \r\n | \r\n
\r\n 93.00-93.99 \r\n | \r\n \r\n 6.00-6.99 \r\n | \r\n \r\n 2.1 \r\n | \r\n \r\n 2.5 \r\n | \r\n
\r\n 92.00-92.99 \r\n | \r\n \r\n 7.00-7.99 \r\n | \r\n \r\n 2.2 \r\n | \r\n \r\n 2.6 \r\n | \r\n
\r\n 91.00-91.99 \r\n | \r\n \r\n 8.00-8.99 \r\n | \r\n \r\n 2.4 \r\n | \r\n \r\n 2.8 \r\n | \r\n
\r\n 90.00-90.99 \r\n | \r\n \r\n 9.00-9.99 \r\n | \r\n \r\n 2.5 \r\n | \r\n \r\n 2.9 \r\n | \r\n
\r\n 88.00-89.99 \r\n | \r\n \r\n 10.00-11.99 \r\n | \r\n \r\n 2.7 \r\n | \r\n \r\n 3.1 \r\n | \r\n
\r\n 86.00-87.99 \r\n | \r\n \r\n 12.00-13.99 \r\n | \r\n \r\n 2.9 \r\n | \r\n \r\n 3.4 \r\n | \r\n
\r\n 84.00-85.99 \r\n | \r\n \r\n 14.00-15.99 \r\n | \r\n \r\n 3.0 \r\n | \r\n \r\n 3.6 \r\n | \r\n
\r\n 82.00-83.99 \r\n | \r\n \r\n 16.00-17.99 \r\n | \r\n \r\n 3.2 \r\n | \r\n \r\n 3.7 \r\n | \r\n
\r\n 80.00-81.99 \r\n | \r\n \r\n 18.00-19.99 \r\n | \r\n \r\n 3.3 \r\n | \r\n \r\n 3.9 \r\n | \r\n
\r\n 78.00-79.99 \r\n | \r\n \r\n 20.00-21.99 \r\n | \r\n \r\n 3.5 \r\n | \r\n \r\n 4.1 \r\n | \r\n
\r\n 76.00-77.99 \r\n | \r\n \r\n 22.00-23.99 \r\n | \r\n \r\n 3.6 \r\n | \r\n \r\n 4.2 \r\n | \r\n
\r\n 74.00-75.99 \r\n | \r\n \r\n 24.00-25.99 \r\n | \r\n \r\n 3.7 \r\n | \r\n \r\n 4.3 \r\n | \r\n
\r\n 72.00-73.99 \r\n | \r\n \r\n 26.00-27.99 \r\n | \r\n \r\n 3.8 \r\n | \r\n \r\n 4.4 \r\n | \r\n
\r\n 70.00-71.99 \r\n | \r\n \r\n 28.00-29.99 \r\n | \r\n \r\n 3.8 \r\n | \r\n \r\n 4.5 \r\n | \r\n
\r\n 65.00-69.99 \r\n | \r\n \r\n 30.00-34.99 \r\n | \r\n \r\n 4.0 \r\n | \r\n \r\n 4.7 \r\n | \r\n
\r\n 60.00-64.99 \r\n | \r\n \r\n 35.00-39.99 \r\n | \r\n \r\n 4.1 \r\n | \r\n \r\n 4.8 \r\n | \r\n
\r\n 50.00-59.99 \r\n | \r\n \r\n 40.00-49.99 \r\n | \r\n \r\n 4.2 \r\n | \r\n \r\n 5.0 \r\n | \r\n
Bảng 2.A.3. Sai số cho phép\r\ngiữa các kết quả phân tích độ sạch của 2 mẫu gửi khác nhau, được lấy từ cùng 1\r\nlô giống khi phép thử thứ hai được tiến hành ở cùng hoặc khác phòng kiểm\r\nnghiệm (phép thử hai chiều ở mức ý nghĩa 1%)
\r\n\r\n\r\n Kết quả trung bình\r\n của 2 mẫu phân tích (%) \r\n | \r\n \r\n Sai số cho phép (%) \r\n | \r\n ||
\r\n Hạt không có vỏ ráp \r\n | \r\n \r\n Hạt có vỏ ráp \r\n | \r\n ||
\r\n 99.95-100.00 \r\n | \r\n \r\n 0.00-0.04 \r\n | \r\n \r\n 0.2 \r\n | \r\n \r\n 0.2 \r\n | \r\n
\r\n 99.90-99.94 \r\n | \r\n \r\n 0.05-0.09 \r\n | \r\n \r\n 0.3 \r\n | \r\n \r\n 0.4 \r\n | \r\n
\r\n 98.85-99.89 \r\n | \r\n \r\n 0.10-0.14 \r\n | \r\n \r\n 0.4 \r\n | \r\n \r\n 0.5 \r\n | \r\n
\r\n 99.80-99.84 \r\n | \r\n \r\n 0.15-0.19 \r\n | \r\n \r\n 0.4 \r\n | \r\n \r\n 0.5 \r\n | \r\n
\r\n 99.75-99.79 \r\n | \r\n \r\n 0.20-0.24 \r\n | \r\n \r\n 0.5 \r\n | \r\n \r\n 0.6 \r\n | \r\n
\r\n 99.70-99.74 \r\n | \r\n \r\n 0.25-0.29 \r\n | \r\n \r\n 0.5 \r\n | \r\n \r\n 0.6 \r\n | \r\n
\r\n 99.65-99.69 \r\n | \r\n \r\n 0.30-0.34 \r\n | \r\n \r\n 0.6 \r\n | \r\n \r\n 0.7 \r\n | \r\n
\r\n 99.60-99.64 \r\n | \r\n \r\n 0.35-0.39 \r\n | \r\n \r\n 0.6 \r\n | \r\n \r\n 0.7 \r\n | \r\n
\r\n 99.55-99.59 \r\n | \r\n \r\n 0.40-0.44 \r\n | \r\n \r\n 0.6 \r\n | \r\n \r\n 0.8 \r\n | \r\n
\r\n 99.50-99.54 \r\n | \r\n \r\n 0.45-0.49 \r\n | \r\n \r\n 0.7 \r\n | \r\n \r\n 0.8 \r\n | \r\n
\r\n 99.40-99.49 \r\n | \r\n \r\n 0.50-0.49 \r\n | \r\n \r\n 0.7 \r\n | \r\n \r\n 0.9 \r\n | \r\n
\r\n 99.30-99.39 \r\n | \r\n \r\n 0.60-0.69 \r\n | \r\n \r\n 0.8 \r\n | \r\n \r\n 1.0 \r\n | \r\n
\r\n 99.20-99.29 \r\n | \r\n \r\n 0.70-0.79 \r\n | \r\n \r\n 0.8 \r\n | \r\n \r\n 1.0 \r\n | \r\n
\r\n 99.10-99.19 \r\n | \r\n \r\n 0.80-0.89 \r\n | \r\n \r\n 0.9 \r\n | \r\n \r\n 1.1 \r\n | \r\n
\r\n 99.00-99.09 \r\n | \r\n \r\n 0.90-0.99 \r\n | \r\n \r\n 0.9 \r\n | \r\n \r\n 1.1 \r\n | \r\n
\r\n 98.75-98.99 \r\n | \r\n \r\n 1.00-1.24 \r\n | \r\n \r\n 1.0 \r\n | \r\n \r\n 1.2 \r\n | \r\n
\r\n 98.50-98.74 \r\n | \r\n \r\n 1.25-1.49 \r\n | \r\n \r\n 1.1 \r\n | \r\n \r\n 1.3 \r\n | \r\n
\r\n 98.25-98.49 \r\n | \r\n \r\n 1.50-1.74 \r\n | \r\n \r\n 1.2 \r\n | \r\n \r\n 1.5 \r\n | \r\n
\r\n 98.00-98.24 \r\n | \r\n \r\n 1.75-1.99 \r\n | \r\n \r\n 1.3 \r\n | \r\n \r\n 1.6 \r\n | \r\n
\r\n 97.75-97.99 \r\n | \r\n \r\n 2.00-2.24 \r\n | \r\n \r\n 1.4 \r\n | \r\n \r\n 1.7 \r\n | \r\n
\r\n 97.50-97.74 \r\n | \r\n \r\n 2.25-2.49 \r\n | \r\n \r\n 1.5 \r\n | \r\n \r\n 1.7 \r\n | \r\n
\r\n 97.25-97.49 \r\n | \r\n \r\n 2.50-2.74 \r\n | \r\n \r\n 1.5 \r\n | \r\n \r\n 1.8 \r\n | \r\n
\r\n 97.00-97.24 \r\n | \r\n \r\n 2.75-2.99 \r\n | \r\n \r\n 1.6 \r\n | \r\n \r\n 1.9 \r\n | \r\n
\r\n 96.50-96.99 \r\n | \r\n \r\n 3.00-3.49 \r\n | \r\n \r\n 1.7 \r\n | \r\n \r\n 2.0 \r\n | \r\n
\r\n 96.00-96.49 \r\n | \r\n \r\n 3.50-3.99 \r\n | \r\n \r\n 1.8 \r\n | \r\n \r\n 2.1 \r\n | \r\n
\r\n 95.50-95.99 \r\n | \r\n \r\n 4.00-4.49 \r\n | \r\n \r\n 1.9 \r\n | \r\n \r\n 2.3 \r\n | \r\n
\r\n 95.00-95.49 \r\n | \r\n \r\n 4.50-4.99 \r\n | \r\n \r\n 2.0 \r\n | \r\n \r\n 2.4 \r\n | \r\n
\r\n 94.00-94.99 \r\n | \r\n \r\n 5.00-5.99 \r\n | \r\n \r\n 2.1 \r\n | \r\n \r\n 2.5 \r\n | \r\n
\r\n 93.00-93.99 \r\n | \r\n \r\n 6.00-6.99 \r\n | \r\n \r\n 2.3 \r\n | \r\n \r\n 2.7 \r\n | \r\n
\r\n 92.00-92.99 \r\n | \r\n \r\n 7.00-7.99 \r\n | \r\n \r\n 2.5 \r\n | \r\n \r\n 2.9 \r\n | \r\n
\r\n 91.00-91.99 \r\n | \r\n \r\n 8.00-8.99 \r\n | \r\n \r\n 2.6 \r\n | \r\n \r\n 3.1 \r\n | \r\n
\r\n 90.00-90.99 \r\n | \r\n \r\n 9.00-9.99 \r\n | \r\n \r\n 2.8 \r\n | \r\n \r\n 3.2 \r\n | \r\n
\r\n 88.00-89.99 \r\n | \r\n \r\n 10.00-11.99 \r\n | \r\n \r\n 2.9 \r\n | \r\n \r\n 3.5 \r\n | \r\n
\r\n 86.00-87.99 \r\n | \r\n \r\n 12.00-13.99 \r\n | \r\n \r\n 3.2 \r\n | \r\n \r\n 3.7 \r\n | \r\n
\r\n 84.00-85.99 \r\n | \r\n \r\n 14.00-15.99 \r\n | \r\n \r\n 3.4 \r\n | \r\n \r\n 3.9 \r\n | \r\n
\r\n 82.00-83.99 \r\n | \r\n \r\n 16.00-17.99 \r\n | \r\n \r\n 3.5 \r\n | \r\n \r\n 4.1 \r\n | \r\n
\r\n 80.00-81.99 \r\n | \r\n \r\n 18.00-19.99 \r\n | \r\n \r\n 3.7 \r\n | \r\n \r\n 4.3 \r\n | \r\n
\r\n 78.00-79.99 \r\n | \r\n \r\n 20.00-21.99 \r\n | \r\n \r\n 3.8 \r\n | \r\n \r\n 4.5 \r\n | \r\n
\r\n 76.00-77.99 \r\n | \r\n \r\n 22.00-23.99 \r\n | \r\n \r\n 3.9 \r\n | \r\n \r\n 4.6 \r\n | \r\n
\r\n 74.00-75.99 \r\n | \r\n \r\n 24.00-25.99 \r\n | \r\n \r\n 4.1 \r\n | \r\n \r\n 4.8 \r\n | \r\n
\r\n 72.00-73.99 \r\n | \r\n \r\n 26.00-27.99 \r\n | \r\n \r\n 4.2 \r\n | \r\n \r\n 4.9 \r\n | \r\n
\r\n 70.00-71.99 \r\n | \r\n \r\n 28.00-29.99 \r\n | \r\n \r\n 4.3 \r\n | \r\n \r\n 5.0 \r\n | \r\n
\r\n 65.00-69.99 \r\n | \r\n \r\n 30.00-34.99 \r\n | \r\n \r\n 4.4 \r\n | \r\n \r\n 5.2 \r\n | \r\n
\r\n 60.00-64.99 \r\n | \r\n \r\n 35.00-39.99 \r\n | \r\n \r\n 4.5 \r\n | \r\n \r\n 5.3 \r\n | \r\n
\r\n 50.00-59.99 \r\n | \r\n \r\n 40.00-49.99 \r\n | \r\n \r\n 4.7 \r\n | \r\n \r\n 5.5 \r\n | \r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n
XÁC\r\nĐỊNH SỐ LƯỢNG HẠT KHÁC LOÀI
\r\n\r\nBảng 3.A.1. Sai số cho phép giữa\r\n2 kết quả xác định hạt khác loài khi các phép thử được làm trên cùng hoặc khác\r\nmẫu gửi, ở cùng hoặc khác phòng kiểm nghiệm (phép thử 2 chiều, mức ý nghĩa 5%)
\r\n\r\n\r\n Kết quả trung bình\r\n của 2 phép thử \r\n | \r\n \r\n Sai số cho phép \r\n | \r\n \r\n Kết quả trung bình\r\n của 2 phép thử \r\n | \r\n \r\n Sai số cho phép \r\n | \r\n \r\n Kết quả trung bình\r\n của 2 phép thử \r\n | \r\n \r\n Sai số cho phép \r\n | \r\n
\r\n (1) \r\n | \r\n \r\n (2) \r\n | \r\n \r\n (1) \r\n | \r\n \r\n (2) \r\n | \r\n \r\n (1) \r\n | \r\n \r\n (2) \r\n | \r\n
\r\n 3 \r\n4 \r\n5 - 6 \r\n7 - 8 \r\n9 - 10 \r\n\r\n 11 - 13 \r\n14 - 15 \r\n16 - 18 \r\n19 - 22 \r\n23 - 25 \r\n\r\n 26 - 29 \r\n30 - 33 \r\n34 - 37 \r\n38 - 42 \r\n43 - 47 \r\n\r\n 48 - 52 \r\n53 - 57 \r\n58 - 63 \r\n64 - 69 \r\n70 - 75 \r\n\r\n | \r\n \r\n 5 \r\n6 \r\n7 \r\n8 \r\n9 \r\n\r\n 10 \r\n11 \r\n12 \r\n13 \r\n14 \r\n\r\n 15 \r\n16 \r\n17 \r\n18 \r\n19 \r\n\r\n 20 \r\n21 \r\n22 \r\n23 \r\n24 \r\n | \r\n \r\n 76 - 81 \r\n82 - 88 \r\n89 - 95 \r\n96 - 102 \r\n103 - 110 \r\n\r\n 111 - 117 \r\n118 - 125 \r\n126 - 133 \r\n134 - 142 \r\n143 - 151 \r\n\r\n 152 - 160 \r\n161 - 169 \r\n170 - 178 \r\n179 - 188 \r\n189 - 198 \r\n\r\n 199 - 209 \r\n210 - 219 \r\n220 - 230 \r\n231 - 241 \r\n242 - 252 \r\n | \r\n \r\n 25 \r\n26 \r\n27 \r\n28 \r\n29 \r\n\r\n 30 \r\n31 \r\n32 \r\n33 \r\n34 \r\n\r\n 35 \r\n36 \r\n37 \r\n38 \r\n39 \r\n\r\n 40 \r\n41 \r\n42 \r\n43 \r\n44 \r\n | \r\n \r\n 253 - 264 \r\n265 - 276 \r\n277 - 288 \r\n289 - 300 \r\n301 - 313 \r\n\r\n 314 - 326 \r\n327 - 339 \r\n340 - 353 \r\n354 - 366 \r\n367 - 380 \r\n\r\n 381 - 394 \r\n395 - 409 \r\n410 - 424 \r\n425 - 439 \r\n440 - 454 \r\n\r\n 455 - 469 \r\n470 - 485 \r\n486 - 501 \r\n502 - 518 \r\n519 - 534 \r\n | \r\n \r\n 45 \r\n46 \r\n47 \r\n48 \r\n49 \r\n\r\n 50 \r\n51 \r\n52 \r\n53 \r\n54 \r\n\r\n 55 \r\n56 \r\n57 \r\n58 \r\n59 \r\n\r\n 60 \r\n61 \r\n62 \r\n63 \r\n64 \r\n | \r\n
Bảng 3.A.2. Sai số cho phép giữa\r\n2 kết quả xác định hạt khác loài khi các phép thử được làm trên các mẫu gửi\r\nkhác nhau, mẫu thứ hai được làm ở cùng hoặc khác phòng kiểm nghiệm (phép thử 1\r\nchiều, mức ý nghĩa 5%)
\r\n\r\n\r\n Kết quả trung bình\r\n của 2 phép thử \r\n | \r\n \r\n Sai số cho phép \r\n | \r\n \r\n Kết quả trung bình\r\n của 2 phép thử \r\n | \r\n \r\n Sai số cho phép \r\n | \r\n \r\n Kết quả trung bình\r\n của 2 phép thử \r\n | \r\n \r\n Sai số cho phép \r\n | \r\n \r\n Kết quả trung bình\r\n của 2 phép thử \r\n | \r\n \r\n Sai số cho phép \r\n | \r\n
\r\n (1) \r\n | \r\n \r\n (2) \r\n | \r\n \r\n (1) \r\n | \r\n \r\n (2) \r\n | \r\n \r\n (1) \r\n | \r\n \r\n (2) \r\n | \r\n \r\n (1) \r\n | \r\n \r\n (2) \r\n | \r\n
\r\n 3 - 4 \r\n4 - 6 \r\n7 - 8 \r\n9 - 11 \r\n12 - 14 \r\n15 - 17 \r\n18 - 21 \r\n22 - 25 \r\n26 - 30 \r\n31 - 34 \r\n35 - 40 \r\n41 - 45 \r\n46 - 52 \r\n53 - 58 \r\n59 - 65 \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n6 \r\n7 \r\n8 \r\n9 \r\n10 \r\n11 \r\n12 \r\n13 \r\n14 \r\n15 \r\n16 \r\n17 \r\n18 \r\n19 \r\n | \r\n \r\n 66 - 72 \r\n73 - 79 \r\n80 - 87 \r\n88 - 95 \r\n96-104 \r\n105-113 \r\n114-122 \r\n123-131 \r\n132-141 \r\n142-152 \r\n153-162 \r\n163-173 \r\n174-186 \r\n187-198 \r\n199-210 \r\n | \r\n \r\n 20 \r\n21 \r\n22 \r\n23 \r\n24 \r\n25 \r\n26 \r\n27 \r\n28 \r\n29 \r\n30 \r\n31 \r\n32 \r\n33 \r\n34 \r\n | \r\n \r\n 211-223 \r\n224-235 \r\n236-249 \r\n250-262 \r\n263-276 \r\n277-290 \r\n291-305 \r\n306-320 \r\n321-336 \r\n337-351 \r\n352-367 \r\n368-386 \r\n387-403 \r\n404-420 \r\n421-438 \r\n | \r\n \r\n 35 \r\n36 \r\n37 \r\n38 \r\n39 \r\n40 \r\n41 \r\n42 \r\n43 \r\n44 \r\n45 \r\n46 \r\n47 \r\n48 \r\n49 \r\n | \r\n \r\n 439-456 \r\n457-474 \r\n475-493 \r\n494-513 \r\n514-532 \r\n533-552 \r\n | \r\n \r\n 50 \r\n51 \r\n52 \r\n53 \r\n54 \r\n55 \r\n | \r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
4.3.A. Các nguyên tắc\r\nchung
\r\n\r\nTrong các phép thử\r\nkiểm tra hạt khác giống, chủ yếu là do cán bộ thực hiện phép thử tự đánh giá.\r\nKhi sử dụng quyền tự quyết định này, người cán bộ phân tích phải quan tâm thu\r\nthập những kiến thức và kinh nghiệm thông qua các tài liệu trong nước và quốc\r\ntế.
\r\n\r\nCần phải có mẫu chuẩn\r\nđể so sánh, và trong trường hợp cần thiết phải xác định tính đúng giống của mẫu\r\ngửi thì phải kiểm tra cây mầm hoặc cây trong nhà kính hoặc trong ô ngoài đồng.\r\nPhương pháp kiểm tra cây ở ngoài đồng sẽ được tiến hành theo phương pháp hậu\r\nkiểm.
\r\n\r\n4.5.2.A. Kiểm tra hạt\r\ngiống
\r\n\r\n(a) Phương pháp kiểm\r\ntra hình thái
\r\n\r\n- Đối với lúa, mì,\r\nmạch, cao lương:
\r\n\r\nCác đặc điểm hình\r\nthái sau đây thường được sử dụng để phân biệt hạt khác giống: màu sắc vỏ trấu,\r\nhình dạng hạt, mức độ to nhỏ, tỷ lệ dài/rộng, đầu hạt (mỏ hạt), lông ở vỏ trấu\r\nvà cuống hạt (dài hay ngắn, dày hay thưa), tỷ lệ vết tích của vòi nhụy cái ở vỏ\r\ntrấu (nếu có), màu sắc của hạt gạo...
\r\n\r\n- Đối với đậu tương:
\r\n\r\nHình dạng hạt, độ to\r\nnhỏ của hạt, màu sắc của vỏ hạt, độ bóng nhẵn, tình trạng phấn ở vỏ hạt, hình\r\ndạng và màu sắc của rốn hạt...
\r\n\r\n- Đối với các giống\r\nhành tỏi:
\r\n\r\nHình dạng hạt, độ to\r\nnhỏ, màu sắc, cấu tạo bề mặt của vỏ hạt, hình dạng và màu sắc của rốn hạt...
\r\n\r\n(b) Phương pháp kiểm\r\ntra bằng hoá chất
\r\n\r\n- Đối với lúa, mì,\r\nmạch, cao lương:
\r\n\r\nPhản ứng màu trong\r\ndung dịch phenol pha loãng là một đặc điểm có ích, đặc biệt là ở lúa mì. Ngâm\r\nhạt ở trong nước cất qua 1 đêm. Đổ nước đi và đặt hạt lên giấy lọc ở trong đĩa\r\npetri và thêm một vài giọt phenol 1%. Phân loại các hạt theo mức độ nhuộm màu.\r\nCác giống sẽ có màu nâu đặc trưng thay đổi từ nhạt đến rất đậm.
\r\n\r\n- Đối với đậu tương:
\r\n\r\nBóc vỏ hạt và bỏ\r\nriêng từng hạt vào ống nghiệm, nhỏ thêm 1 ml nước cất, đun sôi trong 1 giờ rồi\r\nnhỏ 10 giọt dung dịch 0,5% H2O2, sau 10 phút lại nhỏ thêm\r\n1 giọt dung dịch 0,1 H2O2; sau 1 phút quan sát\r\nmàu sắc của từng hạt trong ống nghiệm và so sánh với mẫu đối chứng.
\r\n\r\nBảng 4.A.1. Sai số cho phép giữa\r\n2 kết quả xác định hạt khác giống khi các phép thử được làm trên cùng hoặc khác\r\nmẫu gửi, ở cùng hoặc khác phòng kiểm nghiệm (phép thử 2 chiều, mức ý nghĩa 5%)
\r\n\r\n\r\n Kết quả trung bình\r\n của 2 mẫu phân tích \r\n | \r\n \r\n Sai số cho phép \r\n | \r\n \r\n Kết quả trung bình\r\n của 2 mẫu phân tích \r\n | \r\n \r\n Sai số cho phép \r\n | \r\n \r\n Kết quả trung bình\r\n của 2 mẫu phân tích \r\n | \r\n \r\n Sai số cho phép \r\n | \r\n
\r\n (1) \r\n | \r\n \r\n (2) \r\n | \r\n \r\n (1) \r\n | \r\n \r\n (2) \r\n | \r\n \r\n (1) \r\n | \r\n \r\n (2) \r\n | \r\n
\r\n 3 \r\n4 \r\n5 - 6 \r\n7 - 8 \r\n9 - 10 \r\n\r\n 11 - 13 \r\n14 - 15 \r\n16 - 18 \r\n19 - 22 \r\n23 - 25 \r\n\r\n 26 - 29 \r\n30 - 33 \r\n34 - 37 \r\n38 - 42 \r\n43 - 47 \r\n\r\n 48 - 52 \r\n53 - 57 \r\n58 - 63 \r\n64 - 69 \r\n70 - 75 \r\n\r\n | \r\n \r\n 5 \r\n6 \r\n7 \r\n8 \r\n9 \r\n\r\n 10 \r\n11 \r\n12 \r\n13 \r\n14 \r\n\r\n 15 \r\n16 \r\n17 \r\n18 \r\n19 \r\n\r\n 20 \r\n21 \r\n22 \r\n23 \r\n24 \r\n | \r\n \r\n 76 - 81 \r\n82 - 88 \r\n89 - 95 \r\n96 - 102 \r\n103 - 110 \r\n\r\n 111 - 117 \r\n118 - 125 \r\n126 - 133 \r\n134 - 142 \r\n143 - 151 \r\n\r\n 152 - 160 \r\n161 - 169 \r\n170 - 178 \r\n179 - 188 \r\n189 - 198 \r\n\r\n 199 - 209 \r\n210 - 219 \r\n220 - 230 \r\n231 - 241 \r\n242 - 252 \r\n | \r\n \r\n 25 \r\n26 \r\n27 \r\n28 \r\n29 \r\n\r\n 30 \r\n31 \r\n32 \r\n33 \r\n34 \r\n\r\n 35 \r\n36 \r\n37 \r\n38 \r\n39 \r\n\r\n 40 \r\n41 \r\n42 \r\n43 \r\n44 \r\n | \r\n \r\n 253 - 264 \r\n265 - 276 \r\n277 - 288 \r\n289 - 300 \r\n301 - 313 \r\n\r\n 314 - 326 \r\n327 - 339 \r\n340 - 353 \r\n354 - 366 \r\n367 - 380 \r\n\r\n 381 - 394 \r\n395 - 409 \r\n410 - 424 \r\n425 - 439 \r\n440 - 454 \r\n\r\n 455 - 469 \r\n470 - 485 \r\n486 - 501 \r\n502 - 518 \r\n519 - 534 \r\n | \r\n \r\n 45 \r\n46 \r\n47 \r\n48 \r\n49 \r\n\r\n 50 \r\n51 \r\n52 \r\n53 \r\n54 \r\n\r\n 55 \r\n56 \r\n57 \r\n58 \r\n59 \r\n\r\n 60 \r\n61 \r\n62 \r\n63 \r\n64 \r\n | \r\n
Bảng 4.A.2. Sai số cho phép giữa\r\n2 kết quả xác định hạt khác giống khi các phép thử được làm trên các mẫu gửi\r\nkhác nhau, mẫu thứ hai được làm ở cùng hoặc khác phòng kiểm nghiệm (phép thử 1\r\nchiều, mức ý nghĩa 5%)
\r\n\r\n\r\n Kết quả trung bình\r\n của 2 mẫu phân tích \r\n | \r\n \r\n Sai số cho phép \r\n | \r\n \r\n Kết quả trung bình\r\n của 2 mẫu phân tích \r\n | \r\n \r\n Sai số cho phép \r\n | \r\n \r\n Kết quả trung bình\r\n của 2 mẫu phân tích \r\n | \r\n \r\n Sai số cho phép \r\n | \r\n \r\n Kết quả trung bình\r\n của 2 mẫu phân tích \r\n | \r\n \r\n Sai số cho phép \r\n | \r\n
\r\n (1) \r\n | \r\n \r\n (2) \r\n | \r\n \r\n (1) \r\n | \r\n \r\n (2) \r\n | \r\n \r\n (1) \r\n | \r\n \r\n (2) \r\n | \r\n \r\n (1) \r\n | \r\n \r\n (2) \r\n | \r\n
\r\n 3 - 4 \r\n4 - 6 \r\n7 - 8 \r\n9 - 11 \r\n12 - 14 \r\n15 - 17 \r\n18 - 21 \r\n22 - 25 \r\n26 - 30 \r\n31 - 34 \r\n35 - 40 \r\n41 - 45 \r\n46 - 52 \r\n53 - 58 \r\n59 - 65 \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n6 \r\n7 \r\n8 \r\n9 \r\n10 \r\n11 \r\n12 \r\n13 \r\n14 \r\n15 \r\n16 \r\n17 \r\n18 \r\n19 \r\n | \r\n \r\n 66 - 72 \r\n73 - 79 \r\n80 - 87 \r\n88 - 95 \r\n96-104 \r\n105-113 \r\n114-122 \r\n123-131 \r\n132-141 \r\n142-152 \r\n153-162 \r\n163-173 \r\n174-186 \r\n187-198 \r\n199-210 \r\n | \r\n \r\n 20 \r\n21 \r\n22 \r\n23 \r\n24 \r\n25 \r\n26 \r\n27 \r\n28 \r\n29 \r\n30 \r\n31 \r\n32 \r\n33 \r\n34 \r\n | \r\n \r\n 211-223 \r\n224-235 \r\n236-249 \r\n250-262 \r\n263-276 \r\n277-290 \r\n291-305 \r\n306-320 \r\n321-336 \r\n337-351 \r\n352-367 \r\n368-386 \r\n387-403 \r\n404-420 \r\n421-438 \r\n | \r\n \r\n 35 \r\n36 \r\n37 \r\n38 \r\n39 \r\n40 \r\n41 \r\n42 \r\n43 \r\n44 \r\n45 \r\n46 \r\n47 \r\n48 \r\n49 \r\n\r\n | \r\n \r\n 439-456 \r\n457-474 \r\n475-493 \r\n494-513 \r\n514-532 \r\n533-552 \r\n | \r\n \r\n 50 \r\n51 \r\n52 \r\n53 \r\n54 \r\n55 \r\n | \r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
5.5.A. Yêu cầu đối\r\nvới vật liệu và môi trường đặt nẩy mầm
\r\n\r\n5.5.A.1. Yêu cầu đối\r\nvới vật liệu
\r\n\r\n(1) Giấy
\r\n\r\nGiấy đặt nẩy mầm phải\r\nđủ mức độ xốp và dai; có khả năng thấm nước tốt và giữ được nước cho đến khi\r\nkết thúc thử nghiệm; sạch nấm, vi khuẩn và các chất độc hại có ảnh hưởng đến sự\r\nnẩy mầm của hạt giống và sự phát triển của cây mầm; pH = 6,0-7,5.
\r\n\r\nCó thể dùng các loại\r\ngiấy như: giấy lọc, giấy thấm, giấy lau... nhưng phải bảo đảm các yêu cầu trên.
\r\n\r\n(2) Cát
\r\n\r\nCát phải có kích\r\nthước đồng đều, đường kính nằm trong khoảng 0,05- 0,8mm; không lẫn các hạt\r\ngiống; có khả năng giữ đủ nước và không khí cho đến khi kết thúc thử nghiệm;\r\nsạch nấm, vi khuẩn và các chất độc hại làm ảnh hưởng đến sự nẩy mầm của hạt\r\ngiống và sự phát triển của cây mầm; pH = 6,0-7,5 .
\r\n\r\nCát sau khi dùng có\r\nthể rửa sạch, sấy khô hoặc khử trùng để dùng lại
\r\n\r\n(3) Đất
\r\n\r\nĐất phải có chất\r\nlượng tốt, không vón cục, không có những hòn to quá ; không lẫn các hạt giống;\r\nsạch nấm, vi khuẩn, tuyến trùng và các chất độc hại làm ảnh hưởng đến sự nẩy\r\nmầm của hạt giống và sự phát triển của cây mầm; giữ đủ nước và không khí cho\r\nđến khi kết thúc thử nghiệm ; pH = 6,0-7,5.
\r\n\r\nĐất chỉ nên dùng 1\r\nlần, không nên dùng lại.
\r\n\r\n(4) Nước
\r\n\r\nNước được dùng để làm\r\nẩm môi trường phải sạch các tạp chất hữu cơ và vô cơ; pH = 6,0-7,5.
\r\n\r\nCó thể dùng nước máy,\r\nnước cất hoặc nước đã khử ion.
\r\n\r\n5.5.A.2. Yêu cầu đối\r\nvới môi trường
\r\n\r\n(1) Độ ẩm và không\r\nkhí
\r\n\r\n- Mỏi trường luôn\r\nluôn phải giữ ẩm để đáp ứng nhu cầu về nước cho hạt nẩy mầm. Tuy nhiên, lượng\r\nẩm không nên quá mức cần thiết làm hạn chế sự thông khí. Lượng nước ban đầu cần\r\nđể giữ ẩm phụ thuộc vào loại vật liệu dùng đặt nẩy mầm, kích thước của hạt\r\ngiống và yêu cầu về nước của loài cây trồng. Cần tránh phải cho thêm nước về\r\nsau vì sẽ làm tăng sự khác nhau giữa các lần nhắc lại, nhưng phải chú ý để môi\r\ntrường không bị khô và đủ nước liên tục trong suốt thời gian thử nghiệm.
\r\n\r\n- Khi dùng phương\r\npháp đặt nảy mầm giữa giấy hoặc trong cát, trong đất phải chú ý không nén cát,\r\nkhông cuộn giấy hoặc buộc chặt quá để đảm bảo đủ không khí cho hạt nảy mầm.
\r\n\r\n(2) Nhiệt độ
\r\n\r\nĐiều kiện nhiệt độ\r\nđặt nảy mầm đối với từng loài cụ thể được qui định ở bảng 5.A. và phải được đo\r\ntại nơi đặt hạt. Nhiệt độ này phải đồng đều ở trong tủ nẩy mầm, buồng nẩy mầm\r\nhoặc phòng nẩy mầm. Nếu không có điều kiện trang bị các thiết bị để đặt nẩy mầm\r\nnhư qui định thì có thể dùng nguồn nhiệt từ ánh sáng mặt trời hoặc ánh sáng\r\nnhân tạo nhưng phải bảo đảm mức nhiệt độ như qui định.
\r\n\r\nTuỳ theo điều kiện\r\nthực tế của mẫu thử mà có thể lựa chọn một trong các mức nhiệt độ qui định ở\r\nbảng 5.A. Nếu mẫu đặt ở điều kiện nhiệt độ thay đổi liên tục thì mức nhiệt độ\r\nthấp cần giữ trong 16 giờ, mức nhiệt độ cao trong 8 giờ.
\r\n\r\n(3) Ánh sáng
\r\n\r\nÁnh sáng nói chung\r\ncần thiết để cây mầm phát triển tốt và dễ giám định. Vì vậy nên đặt nảy mầm ở\r\nđiều kiện ánh sáng tự nhiên hoặc phải chiếu sáng bằng nguồn ánh sáng nhân tạo.\r\nCây mầm mọc trong tối thường có màu vàng và trắng, dễ bị nhiễm bệnh. Ngoài ra,\r\nmột số khuyết tật như thiếu diệp lục tố thường không phát hiện được.
\r\n\r\nTuy nhiên, đối với\r\nnhững loài thích ứng nảy mầm trong tối thì khi tiến hành thử nghiệm không cần\r\nđiều kiện ánh sáng.
\r\n\r\n5.6.2.A. Các phương\r\npháp đặt nẩy mầm
\r\n\r\n(1) Phương pháp dùng\r\ngiấy
\r\n\r\n- Phương pháp đặt\r\ntrên bề mặt giấy (top of paper)
\r\n\r\nHạt được đặt trên bề\r\nmặt của một hoặc vài lớp giấy đã thấm đủ nước. Sau đó đặt vào thiết bị ủ mầm\r\nJacobsen, hoặc đặt vào đĩa petri có nắp đậy hoặc cho vào túi nilon để tránh bốc\r\nhơi nước, rồi đưa vào tủ nẩy mầm hoặc buồng nẩy mầm.
\r\n\r\n- Phương pháp đặt\r\ngiữa giấy (between paper)
\r\n\r\nHạt được đặt nẩy mầm\r\ngiữa 2 lớp giấy đã thấm đủ nước, để phẳng hoặc phải gấp mép, hoặc phải cuộn lại\r\nrồi cho vào túi nilon và đặt vào tủ nẩy mầm hoặc buồng nẩy mầm, giữ ở vị trí\r\nđặt thẳng đứng.
\r\n\r\n- Phương pháp đặt\r\ntrong giấy gấp (pleated paper)
\r\n\r\nHạt được đặt trong\r\ncác ngăn của một dải giấy gấp (như kiểu đàn accordeon), đặt vào trong khay, rồi\r\nđưa vào tủ nẩy mầm hoặc buồng nẩy mầm.
\r\n\r\n(2) Phương pháp dùng\r\ncát
\r\n\r\n- Phương pháp đặt\r\ntrên cát (top of sand)
\r\n\r\nHạt được đặt đều và\r\nấn nhẹ vào trong bề mặt cát.
\r\n\r\n- Phương pháp đặt\r\ntrong cát (in sand)
\r\n\r\nHạt được đặt trên một\r\nlớp cát dày, đủ ẩm và được phủ bằng 1 lớp cát khác, đủ ẩm và dày khoảng 10-20mm\r\ntuỳ theo kích thước của hạt. Để đảm bảo sự thông khí được tốt, trước khi đặt\r\nhạt nên cào lớp cát ở đáy cho thật xốp.
\r\n\r\nCát có thể dùng thay\r\ncho giấy khi cần giám định các mẫu bị nhiễm bệnh nặng hoặc để kiểm tra lại kết\r\nquả trong những trường hợp nghi ngờ. Tuy nhiên, đối với những trường hợp như\r\nvậy thì dùng đất vẫn là môi trường thích hợp nhất.
\r\n\r\n(3) Phương pháp dùng\r\nđất
\r\n\r\nĐất thường được dùng\r\nlàm môi trường nẩy mầm trong các trường hợp khi cây mầm có triệu chứng nhiễm\r\nđộc hoặc việc giám định cây mầm trong môi trường giấy hoặc cát vẫn còn nghi\r\nngờ.
\r\n\r\n5.6.3.A.1. Các phương\r\npháp xử lý phá ngủ
\r\n\r\n- Bảo quản khô:\r\nĐối với những loài có trạng thái ngủ nghỉ ngắn thì chỉ cần bảo quản mẫu ở nơi\r\nkhô ráo trong một thời gian ngắn
\r\n\r\n- Làm lạnh:\r\nCác mẫu nhắc lại được đặt tiếp xúc với giá thể ẩm và giữ ở nhiệt độ thấp trước\r\nkhi đặt ở điều kiện nhiệt độ như qui định ở bảng 5.A.
\r\n\r\nCác hạt cây nông\r\nnghiệp thường được để nhiệt độ 5-100C trong 7 ngày.
\r\n\r\n-Sấy khô: Các\r\nmẫu nhắc lại được sấy khô ở nhiệt độ 30-350C trong thời gian tối đa\r\nlà 7 ngày trước khi đặt ở nhiệt độ nẩy mầm qui định.
\r\n\r\nĐối với một số loài\r\nnhiệt đới và á nhiệt đới, nhiệt độ sấy có thể là 40-450C (chẳng hạn:\r\nlạc < 400C, lúa < 500C ).
\r\n\r\n- Chiếu sáng:\r\nMẫu được chiếu sáng 8/24 giờ tương ứng với thời gian của nhiệt độ cao khi hạt\r\nđược đặt nẩy mầm theo chế độ nhiệt độ thay đổi.
\r\n\r\n- Hóa chất:\r\nNitrat kali (KNO3 0,2%): Dùng dung dịch KNO3 0,2% để làm\r\nẩm giá thể thay cho nước.
\r\n\r\nAxit giberelic (GA3): Dung dịch GA3\r\n0,05% được dùng để làm ẩm giá thể thay cho nước. Khi hạt ngủ nghỉ ít thì có thể\r\ndùng nồng độ 0,02%; khi hạt ngủ nghỉ nhiều thì dùng nồng độ cao hơn nhưng không\r\nđược quá 0,1%.
\r\n\r\n5.6.3.A.2. Các biện\r\npháp xử lý hạt cứng
\r\n\r\n- Ngâm nước: Ngâm hạt\r\ntrong nước 24- 48 giờ, sau đó đặt nẩy mầm như qui định.
\r\n\r\n- Xử lý bằng cơ học:\r\nDùng các dụng cụ thích hợp để chọc thủng vỏ hạt hoặc cắt, mài vỏ hạt ở phần\r\nkhông có phôi để kích thích cho hạt nẩy mầm.
\r\n\r\n- Xứ lý bằng axit:\r\nNgâm hạt trong dung dịch axit H2SO4 hoặc HNO3\r\nđậm đặc trong một thời gian thích hợp, sau đó rửa sạch hạt trước khi đặt nẩy\r\nmầm. Thời gian ngâm hạt tùy theo từng loài cây trồng, phải thường xuyên kiểm\r\ntra hạt khi thấy vỏ hạt có vết rỗ do axit ăn mòn là được.
\r\n\r\nĐối với lúa, sau khi\r\nsấy khô ở nhiệt độ 45-500C có thể ngâm hạt bằng dung dịch HNO3\r\nbình thường trong 24 giờ.
\r\n\r\n5.6.5.A. Hướng dẫn\r\nkiểm tra cây mầm
\r\n\r\n5.6.5.A.1. Mã số\r\nhướng dẫn kiểm tra cây mầm theo chi (genus)
\r\n\r\n\r\n TT \r\n | \r\n \r\n Cây trồng \r\n | \r\n \r\n Chi (genus) \r\n | \r\n \r\n Mã số \r\n | \r\n
\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n Bầu \r\n | \r\n \r\n Lagenaria \r\n | \r\n \r\n A.2.1.1.2 \r\n | \r\n
\r\n 2 \r\n | \r\n \r\n Bí đao \r\n | \r\n \r\n Benincasa \r\n | \r\n \r\n A.2.1.1.2 \r\n | \r\n
\r\n 3 \r\n | \r\n \r\n Bí ngô, bí rợ \r\n | \r\n \r\n Cucurbita \r\n | \r\n \r\n A.2.1.1.2 \r\n | \r\n
\r\n 4 \r\n | \r\n \r\n Bông \r\n | \r\n \r\n Gossypium \r\n | \r\n \r\n A.2.1.1.2 \r\n | \r\n
\r\n 5 \r\n | \r\n \r\n Cà \r\n | \r\n \r\n Solanum \r\n | \r\n \r\n A.2.1.1.1 \r\n | \r\n
\r\n 6 \r\n | \r\n \r\n Cà chua \r\n | \r\n \r\n Lycopersicum \r\n | \r\n \r\n A.2.1.1.1 \r\n | \r\n
\r\n 7 \r\n | \r\n \r\n Cà rốt \r\n | \r\n \r\n Daucus \r\n | \r\n \r\n A.2.1.1.1 \r\n | \r\n
\r\n 8 \r\n | \r\n \r\n Cải bắp, cải bẹ,\r\n cải thìa, cải canh, cải dầu, su-lơ \r\n | \r\n \r\n Brassica \r\n | \r\n \r\n A.2.1.1.1 \r\n | \r\n
\r\n 9 \r\n | \r\n \r\n Cải củ \r\n | \r\n \r\n Raphanus \r\n | \r\n \r\n A.2.1.1.1 \r\n | \r\n
\r\n 10 \r\n | \r\n \r\n Cải cúc \r\n | \r\n \r\n Chrysanthemum \r\n | \r\n \r\n A.2.1.1.1 \r\n | \r\n
\r\n 11 \r\n | \r\n \r\n Cải xoong \r\n | \r\n \r\n Nasturtium \r\n | \r\n \r\n A.2.1.1.1 \r\n | \r\n
\r\n 12 \r\n | \r\n \r\n Cao lương \r\n | \r\n \r\n Sorghum \r\n | \r\n \r\n A.1.2.3.2 \r\n | \r\n
\r\n 13 \r\n | \r\n \r\n Củ cải đường \r\n | \r\n \r\n Beta \r\n | \r\n \r\n A.2.1.1.1 \r\n | \r\n
\r\n 14 \r\n | \r\n \r\n Dưa bở \r\n | \r\n \r\n Melo \r\n | \r\n \r\n A.2.1.1.2 \r\n | \r\n
\r\n 15 \r\n | \r\n \r\n Dưa hấu \r\n | \r\n \r\n Citrulus \r\n | \r\n \r\n A.2.1.1.2 \r\n | \r\n
\r\n 16 \r\n | \r\n \r\n Dưa chuột, dưa gang\r\n \r\n | \r\n \r\n Cucumis \r\n | \r\n \r\n A.2.1.1.2 \r\n | \r\n
\r\n 17 \r\n | \r\n \r\n Đại mạch \r\n | \r\n \r\n Hordeum \r\n | \r\n \r\n A.1.2.3.3 \r\n | \r\n
\r\n 18 \r\n | \r\n \r\n Đay \r\n | \r\n \r\n Corchorus \r\n | \r\n \r\n A.2.1.1.1 \r\n | \r\n
\r\n 19 \r\n | \r\n \r\n Đậu chiều \r\n | \r\n \r\n Cajanus \r\n | \r\n \r\n A.2.2.2.2 \r\n | \r\n
\r\n 20 \r\n | \r\n \r\n Đậu kiếm \r\n | \r\n \r\n Canavalia \r\n | \r\n \r\n A.2.2.2.2 \r\n | \r\n
\r\n 21 \r\n | \r\n \r\n Đậu tương \r\n | \r\n \r\n Glycine \r\n | \r\n \r\n A.2.1.2.2 \r\n | \r\n
\r\n 22 \r\n | \r\n \r\n Đậu ngự, đậu tây \r\n | \r\n \r\n Phasaeolus \r\n | \r\n \r\n A.2.1.2.2 \r\n | \r\n
\r\n 23 \r\n | \r\n \r\n Đậu Hà-lan \r\n | \r\n \r\n Pisum \r\n | \r\n \r\n A.2.2.2.2 \r\n | \r\n
\r\n 24 \r\n | \r\n \r\n Đậu rồng \r\n | \r\n \r\n Psophocarpus \r\n | \r\n \r\n A.2.1.2.2 \r\n | \r\n
\r\n 25 \r\n | \r\n \r\n Đậu răng ngựa \r\n | \r\n \r\n Vicia \r\n | \r\n \r\n A.2.2.2.2 \r\n | \r\n
\r\n 26 \r\n | \r\n \r\n Đậu đỏ, đậu đen,\r\n đậu đũa, đậu nho nhe \r\n | \r\n \r\n Vigna \r\n | \r\n \r\n A.2.1.2.2 \r\n | \r\n
\r\n 27 \r\n | \r\n \r\n Điền thanh \r\n | \r\n \r\n Sesbania \r\n | \r\n \r\n A.2.1.2.2 \r\n | \r\n
\r\n 28 \r\n | \r\n \r\n Hành tỏi \r\n | \r\n \r\n Allium \r\n | \r\n \r\n A.1.1.1.1 \r\n | \r\n
\r\n 29 \r\n | \r\n \r\n Hướng dương \r\n | \r\n \r\n Helianthus \r\n | \r\n \r\n A.2.1.1.1 \r\n | \r\n
\r\n 30 \r\n | \r\n \r\n Kê \r\n | \r\n \r\n Eleusine \r\n | \r\n \r\n A.1.2.3.1 \r\n | \r\n
\r\n 3` \r\n | \r\n \r\n Lạc \r\n | \r\n \r\n Arachis \r\n | \r\n \r\n A.2.1.2.2 \r\n | \r\n
\r\n 32 \r\n | \r\n \r\n Lúa \r\n | \r\n \r\n Oryza \r\n | \r\n \r\n A.1.2.3.2 \r\n | \r\n
\r\n 33 \r\n | \r\n \r\n Lúa mì \r\n | \r\n \r\n Triticum \r\n | \r\n \r\n A.1.2.3.3 \r\n | \r\n
\r\n 34 \r\n | \r\n \r\n Lúa mì đen \r\n | \r\n \r\n Secale \r\n | \r\n \r\n A.1.2.3.3 \r\n | \r\n
\r\n 35 \r\n | \r\n \r\n Mướp tây \r\n | \r\n \r\n Hibiscus \r\n | \r\n \r\n A.2.1.1.2 \r\n | \r\n
\r\n 36 \r\n | \r\n \r\n Mướp hương, mướp ta \r\n | \r\n \r\n Luffa \r\n | \r\n \r\n A.2.1.1.2 \r\n | \r\n
\r\n 37 \r\n | \r\n \r\n Mướp đắng \r\n | \r\n \r\n Momordica \r\n | \r\n \r\n A.2.1.1.2 \r\n | \r\n
\r\n 38 \r\n | \r\n \r\n Ngô \r\n | \r\n \r\n Zea \r\n | \r\n \r\n A.1.2.3.2 \r\n | \r\n
\r\n 39 \r\n | \r\n \r\n ớt \r\n | \r\n \r\n Capsicum \r\n | \r\n \r\n A.2.1.1.1 \r\n | \r\n
\r\n 40 \r\n | \r\n \r\n Rau cần \r\n | \r\n \r\n Apium \r\n | \r\n \r\n A.2.1.1.1 \r\n | \r\n
\r\n 41 \r\n | \r\n \r\n Rau dền \r\n | \r\n \r\n Amaranthus \r\n | \r\n \r\n A.2.1.1.1 \r\n | \r\n
\r\n 42 \r\n | \r\n \r\n Rau mùi \r\n | \r\n \r\n Coriandrum \r\n | \r\n \r\n A.2.1.1.1 \r\n | \r\n
\r\n 43 \r\n | \r\n \r\n Rau muống \r\n | \r\n \r\n Ipomoea \r\n | \r\n \r\n A.2.1.1.1 \r\n | \r\n
\r\n 44 \r\n | \r\n \r\n Su-su \r\n | \r\n \r\n Sechium \r\n | \r\n \r\n A.2.1.1.2 \r\n | \r\n
\r\n 45 \r\n | \r\n \r\n Thầu dầu \r\n | \r\n \r\n Ricinus \r\n | \r\n \r\n A.2.1.1.1 \r\n | \r\n
\r\n 46 \r\n | \r\n \r\n Thuốc lá \r\n | \r\n \r\n Nicotiana \r\n | \r\n \r\n A.2.1.1.1 \r\n | \r\n
\r\n 47 \r\n | \r\n \r\n Vừng \r\n | \r\n \r\n Sesamum \r\n | \r\n \r\n A.2.1.1.1 \r\n | \r\n
\r\n 48 \r\n | \r\n \r\n Xà lách \r\n | \r\n \r\n Lactuca \r\n | \r\n \r\n A.2.1.1.1 \r\n | \r\n
\r\n 49 \r\n | \r\n \r\n Yến mạch \r\n | \r\n \r\n Avena \r\n | \r\n \r\n A.1.2.3.3 \r\n | \r\n
5.6.5.A.2. Hướng dẫn\r\nđánh giá cây mầm theo mã số
\r\n\r\n*\r\nNhóm A 1.1.1.1
\r\n\r\nThực\r\nvật một lá mầm, kiểu nẩy mầm trên mặt đất (lá mầm được nâng lên khỏi mặt đất).
\r\n\r\nChi\r\nđại diện: Hành tỏi (Allium)
\r\n\r\nĐặc\r\nđiểm nẩy mầm
\r\n\r\nHệ\r\nchồi bao gồm một trụ dưới lá mầm rất khó nhận thấy, chồi đỉnh được bao bọc bởi\r\nmột lá mầm hình trụ, màu xanh, kéo dài ra nhanh chóng. Không có sự kéo dài của\r\ntrụ trên lá mầm. Đỉnh của lá mầm nằm lại ở trong vỏ hạt.
\r\n\r\nHệ\r\nrễ bao gồm một rễ sơ cấp, thường có lông hút; rễ sơ cấp phải bình thường, vì\r\ncác rễ thứ cấp không được dùng để đánh giá cây mầm, nếu rễ sơ cấp bị khuyết\r\ntật.
\r\n\r\nSự\r\nphát triển của các cây mầm trong thời gian thử nghiệm
\r\n\r\nỞ\r\nhạt chín, phôi được bao bọc ở trong nội nhũ. Phôi hình trụ, gồm một rễ mầm ngắn\r\nvà một lá mầm hình trụ, dài, đôi khi bị cuộn lại, chồi mầm được bao bọc ở phần\r\ngốc.
\r\n\r\nKhi\r\nbắt đầu nẩy mầm, rễ sơ cấp mọc qua vỏ hạt và kéo dài ra nhưng không sinh các rễ\r\nbên. Những cây mầm được để lại cho đến khi hết thời gian thử nghiệm có thể sinh\r\nra một hoặc hai rễ bất định ở vùng chuyển tiếp giữa rễ sơ cấp và lá mầm. Toàn\r\nbộ phần màu xanh ở phía trên cây mầm bao gồm lá mầm hình trụ, đỉnh của lá mầm\r\nthường được bao bọc trong nội nhũ suốt thời gian thử nghiệm. ở phía trên, lá\r\nmầm có dạng uốn cong thành góc nhọn, gọi là “dạng đầu gối”. ở gốc lá mầm có một\r\nkhe hở nhỏ, qua đó lá thật thứ nhất mọc ra, nhưng điều này thường không xảy ra\r\ntrong thời gian thử nghiệm.
\r\n\r\nĐánh\r\ngiá các cây mầm bình thường và không bình thường
\r\n\r\na)\r\nCác cây mầm bình thường:
\r\n\r\n- Hệ rễ: Rễ sơ cấp nguyên vẹn hoặc chỉ có các khuyết tật\r\nnhẹ ở dạng các vết biến màu hoặc vết thối nhỏ.
\r\n\r\n- Hệ chồi: Lá mầm nguyên vẹn, có “dạng đầu gối” hướng về\r\nphía đỉnh hoặc chỉ có các khuyết tật nhẹ ở dạng các vết biến màu hoặc vết thối\r\nnhỏ.
\r\n\r\n- Toàn bộ cây mầm: Tất cả các cấu trúc cơ bản bình\r\nthường như được liệt kê ở trên
\r\n\r\nb)\r\nCác cây mầm không bình thường:
\r\n\r\n-\r\nHệ rễ: Rễ sơ cấp bị khuyết tật dạng bị còi cọc hoặc chùn ngắn; phát triển chậm\r\nhoặc mất; bị gẫy; bị xẻ từ đỉnh; cằn cỗi; khẳng khiu; có tính hướng đất ngược;\r\ntrong suốt; bị thối do nhiễm bệnh sơ cấp.
\r\n\r\n-\r\nHệ chồi: Lá mầm bị khuyết tật dạng ngắn và dầy; bị gẫy; cằn cỗi; uốn cong\r\nnhiều; uốn thành vòng tròn hoặc vòng xoắn; không có dạng “đầu gối”; khẳng khiu;\r\ntrong suốt; bị thối do nhiễm bệnh sơ cấp.
\r\n\r\n-\r\nToàn bộ cây mầm: Một hoặc nhiều cấu trúc cơ bản không bình thường như được\r\nliệt kê ở trên, hoặc sự phát triển bình thường bị ngăn cản do toàn bộ cây mầm\r\nbị khuyết tật dạng bị biến dạng; bị đứt gẫy; hai cây dính nhau; có màu vàng\r\nhoặc màu trắng; khẳng khiu; trong suốt; bị thối do nhiễm bệnh sơ cấp.
\r\n\r\n* Nhóm A.1.2.3.1
\r\n\r\nThực vật 1 lá mầm,\r\nkiểu nẩy mầm dưới mặt đất (các lá mầm nằm lại dưới đất cùng với vỏ hạt).
\r\n\r\nChi đại diện : Cỏ (Lolium).
\r\n\r\nĐặc điểm nẩy mầm
\r\n\r\nHệ\r\nchồi không kéo dài và lá thật thứ nhất phát triển ở bên trong bao lá mầm. Một\r\nphần của lá mầm biến đổi thành dạng hình khiên (sculellum), nằm lại bên\r\ntrong nội nhũ.
\r\n\r\nHệ\r\nrễ bao gồm một rễ sơ cấp, thường có lông hút, các rễ thứ cấp đôi khi có thể\r\nphát triển trong thời gian thử nghiệm nhưng không được dùng để đánh giá cây\r\nmầm, nếu rễ sơ cấp bị khuyết tật.
\r\n\r\nSự\r\nphát triển của cây mầm trong thời gian thử nghiệm
\r\n\r\nHạt\r\nchín gồm có một quả dĩnh, ở đa số các loài nó được bao bọc bởi vỏ trấu trên và\r\nvỏ trấu dưới và còn lại cùng với đơn vị được thu hoạch (chẳng hạn, cỏ Lolium).\r\nPhôi nằm ở một đầu cuối của nội nhũ. Phần hình khiên (scutellum) nằm lại\r\nở trong nội nhũ, tạo thành nguồn dự trữ thức ăn chính. Phần hình khiên đính ở\r\ngần đoạn giữa của trục phôi, bao gồm rễ mầm được bảo vệ bởi một cái vỏ bao\r\nmỏng, bao rễ mầm và chồi mầm cũng được bao xung quanh bởi một cái vỏ bảo vệ gọi\r\nlà bao lá mầm. Phần trục của cây mầm ở giữa điểm đính của cấu trúc hình khiên\r\nvà bao lá mầm được gọi là trụ giữa lá mầm.
\r\n\r\nKhi\r\nbắt đầu nẩy mầm, bao rễ mầm chọc thủng qua vỏ hạt và rễ sơ cấp mọc ra qua bao\r\nrễ mầm. Các rễ phụ ít khi phát triển trong thời gian thử nghiệm. Tiếp theo sự\r\nxuất hiện của rễ sơ cấp là sự kéo dài của bao lá mầm cùng với sự phát triển của\r\nlá thật thứ nhất ở bên trong mà sau này sẽ mọc ra ở gần đỉnh của bao lá mầm.\r\nTrụ giữa lá mầm có thể hơi kéo dài tùy theo loài được kiểm nghiệm và các điều\r\nkiện thử nghiệm.
\r\n\r\nĐánh\r\ngiá các cây mầm bình thường và không bình thường
\r\n\r\na)\r\nCác cây mầm bình thường:
\r\n\r\n-\r\nHệ rễ: Rễ sơ cấp nguyên vẹn hoặc chỉ có các khuyết tật nhẹ dạng các vết biến\r\nmàu hoặc thối.
\r\n\r\n-\r\nHệ chồi: Trụ giữa lá mầm nguyên vẹn hoặc chỉ có các khuyết tật nhẹ dạng các vết\r\nbiến màu hoặc thối; Bao lá mầm nguyên vẹn hoặc chỉ có các khuyết tật nhẹ dạng\r\ncác vết biến màu hoặc thối; vặn xoắn lỏng; xẻ từ đỉnh tới 1/3 hoặc ít hơn.
\r\n\r\nLưu\r\ný: Sự kéo dài của bao lá mầm ở họ hòa thảo thường rất hạn\r\nchế trong thử nấy mầm. Bởi vậy, các cây mầm có bao lá mầm tương đối ngắn được\r\ncoi là bình thường nếu các cấu trúc khác bình thường. Lá nguyên vẹn, mọc ra qua\r\nbao lá mầm ở phần gần đỉnh (hoặc ít nhất đạt tới một nửa trở lên) hoặc chỉ có\r\ncác khuyết tật nhẹ dạng các vết biến màu hoặc thối; bị tổn thương nhẹ.
\r\n\r\n-\r\nToàn bộ cây mầm: Tất cả các cấu trúc cơ bản bình thường như được liệt kê ở\r\ntrên.
\r\n\r\nb)\r\nCác cây mầm không bình thường:
\r\n\r\n-\r\nHệ rễ: Rễ sơ cấp bị khuyết tật dạng bị còi cọc hoặc chùn ngắn; phát triển chậm\r\nhoặc mất; bị gẫy; bị xẻ từ đỉnh; cằn cỗi; khẳng khiu; có tính hướng đất ngược;\r\ntrong suốt; bị thối do nhiễm bệnh sơ cấp.
\r\n\r\n-\r\nHệ chồi: Trụ giữa lá mầm (nếu phát triển) bị khuyết tật dạng bị gẫy; bị thối do\r\nnhiễm bệnh sơ cấp. Bao lá mầm bị khuyết tật dạng bị biến dạng (chẳng hạn, ngắn\r\nvà dầy do ảnh hưởng của nhiễm độc thực vật); bị gẫy; bị mất; có đỉnh bị tổn\r\nthương hoặc mất; tạo thành vòng tròn hoặc vòng xoắn; vặn xoắn chặt; uốn cong\r\nnhiều; xẻ quá 1/3 chiều dài từ đỉnh; tách ở gốc; khẳng khiu; bị thối do nhiễm\r\nbệnh sơ cấp. Lá bị khuyết tật dạng bị biến dạng; bị mất; bị thối do nhiễm bệnh\r\nsơ cấp.
\r\n\r\n-\r\nToàn bộ cây mầm: Một hoặc nhiều cấu trúc cơ bản không bình thường như được liệt\r\nkê ở trên, hoặc sự phát triển bình thường bị ngăn cản do toàn bộ cây mầm bị\r\nkhuyết tật dạng bị biến dạng; hai cây dính nhau; có màu vàng hoặc màu trắng;\r\nkhẳng khiu; trong suốt; bị thối do nhiễm bệnh sơ cấp.
\r\n\r\n* Nhóm A.1.2.3.2
\r\n\r\nThực vật 1 lá mầm,\r\nkiểu nẩy mầm dưới mặt đất.
\r\n\r\nChi đại diện : Lúa (Oryza),\r\nNgô (Zea), Cao lương (Sorghum)
\r\n\r\nĐặc điểm nẩy mầm
\r\n\r\nHệ\r\nchồi không kéo dài và lá thật thứ nhất phát triển trong bao lá mầm. Một phần\r\ncủa lá mầm bị biến đổi thành dạng hình khiên (sculellum), nằm lại ở bên\r\ntrong nội nhũ.
\r\n\r\nHệ\r\nrễ gồm một rễ sơ cấp, thường có lông hút, và thường có các rễ thứ cấp được dùng\r\nđể đánh giá cây mầm, nếu rễ sơ cấp bị khuyết tật.
\r\n\r\nSự\r\nphát triển của cây mầm trong thời gian thử nghiệm
\r\n\r\nHạt\r\nchín gồm có một quả dĩnh, có thể là hạt trần (ngô, cao lương), được bao bọc bởi vỏ trấu trên và vỏ trấu dưới và\r\nở lại cùng với đơn vị được thu hoạch (lúa). Phôi nằm ở một đầu của quả dĩnh.\r\nPhần hình khiên (scutellum) nằm lại ở trong nội nhũ, tạo thành nguồn dự\r\ntrữ thức ăn chính. Phần hình khiên đính ở gần đoạn giữa của trục phôi, bao gồm\r\nrễ mầm được bảo vệ bởi bao rễ mầm, và chồi mầm cũng được bảo vệ bởi bao lá mầm.\r\nPhần trục của cây mầm ở giữa điểm đính của hình khiên và bao lá mầm gọi là trụ\r\ngiữa lá mầm.
\r\n\r\nKhi\r\nbắt đầu nẩy mầm, bao rễ mầm chọc thủng qua vỏ hạt và rễ sơ cấp mọc ra qua bao\r\nrễ mầm. Thường có nhiều rễ thứ cấp được sinh ra trong thời gian thử nghiệm.\r\nTiếp theo sự xuất hiện của rễ sơ cấp là sự kéo dài của bao lá mầm cùng với sự\r\nphát triển của lá thật thứ nhất ở bên trong mà sau này sẽ mọc ra ở gần đỉnh của\r\nbao lá mầm. (Đối với trường hợp đặc biệt của lúa xem phần chú thích riêng ở\r\ndưới). Trụ giữa lá mầm có thể kéo dài tùy theo loài được kiểm nghiệm và các\r\nđiều kiện thử nghiệm.
\r\n\r\nĐánh\r\ngiá các cây mầm bình thường và không bình thường
\r\n\r\na)\r\nCác cây mầm bình thường:
\r\n\r\n-\r\nHệ rễ: Rễ sơ cấp nguyên vẹn hoặc chỉ có các khuyết tật nhẹ dạng các vết biến\r\nmàu hoặc thối; các vết nứt hoặc tách đã liền lại.
\r\n\r\nLưu\r\ný: Các cây mầm cũng được coi là bình thường trong trường\r\nhợp rễ sơ cấp bị khuyết tật nhưng đã phát triển đủ một số lượng rễ thứ cấp bình\r\nthường.
\r\n\r\n-\r\nHệ chồi: Trụ giữa lá mầm nguyên vẹn hoặc chỉ có các khuyết tật nhẹ dạng các vết\r\nbiến màu hoặc thối; các vết nứt, tách hoặc gẫy đã liền lại; vặn xoắn lỏng. Bao\r\nlá mầm nguyên vẹn hoặc chỉ có các khuyết tật nhẹ như các vết biến màu hoặc\r\nthối; vặn xoắn lỏng; xẻ từ đỉnh tới 1/3 hoặc ít hơn. Các lá nguyên vẹn, mọc ra\r\nqua bao lá mầm ở gần đỉnh (hoặc ít nhất đạt tới một nửa trở lên) hoặc chỉ có\r\ncác khuyết tật nhẹ như các vết biến màu hoặc thối; bị tổn thương nhẹ;
\r\n\r\n-\r\nToàn bộ cây mầm: Tất cả các cấu trúc cơ bản bình thường như được liệt kê ở trên
\r\n\r\nb)\r\nCác cây mầm không bình thường:
\r\n\r\n-\r\nHệ rễ: Rễ sơ cấp bị khuyết tật và các rễ thứ cấp không đủ hoặc bị khuyết tật\r\nnhư bị còi cọc hoặc chùn ngắn; phát triển chậm hoặc mất; bị gẫy; bị xẻ từ đỉnh;\r\ncằn cỗi; khẳng khiu; có tính hướng đất ngược; trong suốt; bị thối do nhiễm bệnh\r\nsơ cấp.
\r\n\r\n-\r\nHệ chồi: Trụ giữa lá mầm bị khuyết tật như bị gẫy; tạo thành vòng tròn hoặc\r\nvòng xoắn; vặn xoắn chặt; bị thối do nhiễm bệnh sơ cấp. Bao lá mầm bị khuyết\r\ntật như bị biến dạng; bị gẫy; có đỉnh bị hỏng hoặc mất; tạo thành vòng tròn\r\nhoặc vòng xoắn; vặn xoắn chặt; uốn cong nhiều; xẻ quá 1/3 chiều dài từ đỉnh;\r\ntách ở gốc; khẳng khiu; bị thối do nhiễm bệnh sơ cấp. Lá bị khuyết tật như mọc\r\nít hơn một nửa bao lá mầm hoặc bị mất; bị rách thành nhiều mảnh hoặc bị biến\r\ndạng.
\r\n\r\n-\r\nToàn bộ cây mầm: Một hoặc nhiều cấu trúc cơ bản không bình thường như được liệt\r\nkê ở trên, hoặc sự phát triển bình thường bị ngăn cản do toàn bộ cây mầm bị\r\nkhuyết tật như bị biến dạng; hai cây dính nhau; có màu vàng hoặc màu trắng;\r\nkhẳng khiu; trong suốt; bị thối do nhiễm bệnh sơ cấp.
\r\n\r\nCác\r\nchú thích riêng
\r\n\r\nLúa\r\n(Oryza sativa): Về hình thái cây mầm, lúa hơi khác so với hầu hết các loài\r\nkhác của họ Hòa thảo (Gramineae) thường phổ biến trong kiểm nghiệm hạt\r\ngiống. Khi bắt đầu nẩy mầm, cấu trúc đầu tiên xuất hiện là bao lá mầm, tiếp\r\ntheo là rễ sơ cấp. Độ dài cuối cùng của bao lá mầm nói chung là ngắn, mặc dù có\r\nkhác nhau đôi chút tùy theo giống và các điều kiện thử nghiệm. Lá thứ nhất sẽ\r\nmọc ra qua bao lá mầm bởi vết tách ở gần đỉnh và tách dần xuống dưới khi lá mọc\r\ndần. Tuy nhiên, phần gốc của bao lá mầm không được tách hẳn ra, nếu bị tách ra\r\nthì cây mầm sẽ là không bình thường. Lá thứ nhất chỉ có bẹ lá và thuờng bị cuốn\r\nchặt lại, chỉ có lá thứ hai mọc ra sau lá thứ nhất là có phiến lá thực sự. Hệ\r\nrễ gồm rễ sơ cấp và rễ thứ cấp có các rễ bên và các rễ bất định.
\r\n\r\nNgô\r\n(Zea mays): Vào lúc các cây mầm đã đạt tới giai đoạn phát triển chính xác\r\nđể đánh giá, nghĩa là khi lá thật thứ nhất xuất hiện, thì bao lá mầm thường có\r\nmột vết tách dài tự nhiên do sự phát triển của các lá bên trong bao lá mầm. Nếu\r\nbao lá mầm bị tách nhưng vẫn tiếp xúc sát với lá, thì cây mầm sẽ được coi là\r\nbình thường. Nếu bao lá mầm bị tách rời ra khỏi lá, thì cây mầm không bình\r\nthường.
\r\n\r\nNếu\r\nlá thứ nhất bị quăn hoặc bị tổn thương, nhưng sự phát triển của lá tiếp theo và\r\ncác bộ phận khác vẫn bình thường thì cây mầm là bình thường. Để quyết định\r\nchính xác, có thể cần phải kéo dài thời gian thử nghiệm cho đến khi lá thứ hai\r\nhoặc thứ ba phát triển.
\r\n\r\n* Nhóm A.1.2.3.3
\r\n\r\nThực vật 1 lá mầm, có\r\nkiểu nẩy mầm dưới mặt đất.
\r\n\r\nChi đại diện : Cao\r\nlương (Hordeum), lúa mì đen (Secale), lúa mì (Triticum)
\r\n\r\nĐặc điểm nẩy mầm
\r\n\r\nHệ\r\nmầm không kéo dài và lá thật thứ nhất phát triển trong bao lá mầm. Một phần của\r\nlá mầm bị biến đổi thành dạng hình khiên (sculellum), và nằm lại bên\r\ntrong nội nhũ.
\r\n\r\nHệ\r\nrễ gồm một vài rễ sinh sản, thường có lông hút, không phân biệt về kích thước\r\ntrong thời gian đánh giá.
\r\n\r\nSự\r\nphát triển của cây mầm trong thời gian thử nghiệm
\r\n\r\nHạt\r\nchín gồm có một quả dĩnh, có thể là hạt trần (lúa mì) hoặc được bao bọc bởi vỏ\r\ntrấu trên và vỏ trấu dưới và còn lại cùng với đơn vị được thu hoạch (cao\r\nlương). Phôi nằm ở một đầu của quả dĩnh. Phần hình khiên (scutellum) nằm\r\nlại ở trong nội nhũ, tạo thành nguồn dự trữ thức ăn chính. Trục phôi nằm ở đầu\r\ndưới của rễ mầm và một số luợng mầm mống của các rễ sinh sản. Rễ mầm được bảo\r\nvệ bởi bao rễ mầm. Chồi mầm ở đầu trên của trục phôi cũng được bảo vệ bởi bao\r\nlá mầm. Phần trục của cây mầm ở giữa điểm đính của scutellum và bao lá mầm được\r\ngọi là trụ giữa lá mầm.
\r\n\r\nKhi\r\nbắt đầu nẩy mầm, bao rễ mầm chọc thủng qua vỏ hạt và rễ sơ cấp mọc ra qua bao\r\nrễ mầm và sau đó là các rễ sinh sản khác. Sự xuất hiện của các rễ sinh sản được\r\ntiếp tục do sự kéo dài của bao lá mầm cùng với sự phát triển của lá thứ nhất ở\r\nbên trong bao lá mầm và mọc ra ở gần đỉnh của bao lá mầm. Trụ giữa lá mầm có\r\nthể hơi kéo dài tùy theo loài và các điều kiện thử nghiệm.
\r\n\r\nĐánh\r\ngiá các cây mầm bình thường và không bình thường
\r\n\r\na)\r\nCác cây mầm bình thường:
\r\n\r\n-\r\nHệ rễ: Ít nhất có hai rễ sinh sản nguyên vẹn hoặc chỉ có các khuyết tật nhẹ như\r\ncác vết biến màu hoặc thối
\r\n\r\n-\r\nHệ chồi: Trụ giữa lá mầm (nếu phát triển) nguyên vẹn hoặc chỉ có khuyết tật nhẹ\r\nnhư các vết biến màu hoặc thối. Bao lá mầm nguyên vẹn hoặc chỉ có các khuyết\r\ntật nhẹ như các vết biến màu hoặc thối; vặn xoắn lỏng; xẻ từ đỉnh tới 1/3 hoặc\r\nít hơn. Lá nguyên vẹn, mọc ra qua bao lá mầm ở gần đỉnh (hoặc ít nhất đạt tới\r\nmột nửa bao lá mầm) hoặc chỉ có các khuyết tật nhẹ như các vết biến màu hoặc\r\nthối; bị tổn thương nhẹ.
\r\n\r\n-\r\nToàn bộ cây mầm: Tất cả các cấu trúc cơ bản bình thường như được liệt kê ở trên
\r\n\r\nb)\r\nCác cây mầm không bình thường:
\r\n\r\n-\r\nHệ rễ: Rễ sinh sản bị khuyết tật hoặc không đủ như bị còi cọc hoặc chùn ngắn;\r\nphát triển chậm; chỉ có một hoặc hoàn toàn bị mất; bị gẫy; cằn cỗi; khẳng khiu;\r\ncó tính hướng đất ngược; trong suốt; bị thối do nhiễm bệnh sơ cấp.
\r\n\r\n-\r\nHệ chồi: Trụ giữa lá mầm (nếu phát triển) bị khuyết tật như bị gẫy; bị thối do\r\nnhiễm bệnh sơ cấp. Bao lá mầm bị khuyết tật: như bị biến dạng (chẳng hạn, ngắn\r\nvà dầy do ảnh hưởng nhiễm độc thực vật); bị gẫy; bị mất; có đỉnh bị tổn thương\r\nhoặc mất; tạo thành vòng tròn hoặc vòng xoắn; vặn xoắn chặt; uốn cong nhiều; xẻ\r\nquá 1/3 chiều dài từ đỉnh; tách ở gốc; khẳng khiu; bị thối do nhiễm bệnh sơ\r\ncấp. Lá bị khuyết tật như mọc chưa tới một nửa bao lá mầm; bị mất; bị quăn hoặc\r\nbị biến dạng.
\r\n\r\n-\r\nToàn bộ cây mầm: Một hoặc nhiều cấu trúc cơ bản không bình thường như được liệt\r\nkê ở trên, hoặc sự phát triển bình thường bị ngăn cản do toàn bộ cây mầm bị\r\nkhuyết tật như bị biến dạng; hai cây dính nhau; có màu vàng hoặc màu trắng;\r\nkhẳng khiu; trong suốt; bị thối do nhiễm bệnh sơ cấp.
\r\n\r\nCác\r\nchú thích riêng
\r\n\r\nViệc\r\nđánh giá cây mầm phải được tiến hành khi lá thứ nhất đã mọc ra khỏi bao lá mầm\r\nở hầu hết các cây mầm. Những cây mầm, khi kết thúc thời gian thử nghiệm, chưa\r\nđạt tới giai đoạn phát triển này thì vẫn được coi là bình thường nếu các mặt\r\nkhác là bình thường, trừ khi lá phát triển chưa tới một nửa bao lá mầm.
\r\n\r\nCác\r\ncây mầm có bao lá mầm bị tách, sẽ được coi là bình thường khi vết tách chạy từ\r\nđỉnh xuống 1/3 chiều dài của bao lá mầm hoặc ít hơn. Nếu vết tách vượt quá 1/3\r\nchiều dài, hoặc nếu bao lá mầm bị tách ở gốc, thì cây mầm phải được coi là\r\nkhông bình thường. Khi đánh giá chiều dài của vết tách, phải hết sức cẩn thận\r\nkhông làm mở rộng vết tách khi nhấc cây mầm ra để kiểm tra.
\r\n\r\nCây\r\nmầm có bao lá mầm bị mắc kẹt ở trong vỏ trấu hoặc vỏ quả, được coi là bình\r\nthường khi sự phát triển của các bộ phận khác là bình thường, nhưng được coi là\r\nkhông bình thường nếu thấy sự phát triển bị chậm so với các cây mầm khác.
\r\n\r\nCác\r\nmẫu hạt giống của các loài ngũ cốc đã xử lý hóa chất được đặt nẩy mầm ở trên\r\ngiá thể nhân tạo (đặc biệt là giấy), thường sinh ra các cây mầm với các triệu\r\nchứng nhiễm độc thực vật, chẳng hạn các bao lá mầm ngắn và phồng và các rễ sinh\r\nsản chùn ngắn (Hình 42). Nếu có một số lượng nhiều các cây mầm như thế ở trong\r\nphép thử, thì phải làm lại thử nghiệm ở trong đất. Đất có thể cho phép đánh giá\r\nmẫu chính xác hơn. Những cây mầm vẫn có triệu chứng nhiễm độc ở trong đất sẽ\r\nđược coi là không bình thường.
\r\n\r\n* Nhóm A.2.1.1.1
\r\n\r\nThực vật 2 lá mầm, \r\ncó kiểu nẩy mầm trên mặt đất.
\r\n\r\nChi đại diện: Củ cải\r\nđường (Beta), cải bắp (Brassica), cà rốt (Daucus), hướng\r\ndương (Helianthus), xà lách (Lactuca).
\r\n\r\nĐặc điểm nẩy mầm
\r\n\r\nHệ\r\nmầm gồm có trụ dưới lá mầm kéo dài và hai lá mầm với điểm sinh trưởng nằm ở\r\ngiữa; không có sự kéo dài của trụ trên lá mầm trong thời gian thử nghiệm; trụ\r\ntrên lá mầm và chồi đỉnh thường không thấy rõ.
\r\n\r\nHệ\r\nrễ gồm có một rễ sơ cấp, thường có lông hút, phải phát triển tốt, vì các rễ thứ\r\ncấp không được dùng để đánh giá cây mầm, nếu rễ sơ cấp bị khuyết tật.
\r\n\r\nSự\r\nphát triển của cây mầm trong thời gian thử nghiệm
\r\n\r\nHạt\r\ncủa các chi ở trong nhóm này chứa phôi với các kích thước và hình dạng khác\r\nnhau, nằm ở trong nội nhũ (cà rốt), ngoại nhũ (củ cải đường) hoặc với các nguồn\r\ndự trữ thức ăn được chứa ở trong các lá mầm (cải bắp, hướng dương).
\r\n\r\nKhi\r\nbắt đầu nẩy mầm, rễ sơ cấp chọc thủng qua vỏ hạt và kéo dài ra nhanh chóng. Hầu\r\nhết các loài ở trong nhóm này thường không phát triển rễ thứ cấp trong thời\r\ngian thử nghiệm. Trụ dưới lá mầm kéo dài ra và nâng các lá mầm lên khỏi mặt\r\nđất, các lá mầm nhanh chóng mở ra và bắt đầu quang hợp. Trụ trên lá mầm không\r\nphát triển trong thời gian thử nghiệm và chồi đỉnh nằm ở giữa các lá mầm thường\r\nrất khó nhìn thấy.
\r\n\r\nĐánh\r\ngiá các cây mầm bình thường và không bình thường
\r\n\r\na)\r\nCác cây mầm bình thường:
\r\n\r\n-\r\nHệ rễ: Rễ sơ cấp nguyên vẹn hoặc chỉ có các khuyết tật nhẹ như các vết biến màu\r\nhoặc thối; các vết nứt hoặc tách đã liền lại; các vết nứt hoặc tách có độ sâu\r\nhạn chế.
\r\n\r\n-\r\nHệ chồi: Trụ dưới lá mầm nguyên vẹn hoặc chỉ có các khuyết tật nhẹ như các vết\r\nbiến màu hoặc thối; các vết nứt hoặc tách đã liền lại; các vết nứt hoặc tách có\r\nđộ sâu hạn chế; vặn xoắn lỏng. Các lá mầm nguyên vẹn hoặc chỉ có các khuyết tật\r\nnhẹ như dưới 50% mô bị hỏng; có 3 lá mầm. Chồi đỉnh nguyên vẹn.
\r\n\r\n-\r\nToàn bộ cây mầm: Tất cả các cấu trúc cơ bản bình thường như được liệt kê ở trên
\r\n\r\nb)\r\nCác cây mầm không bình thường:
\r\n\r\n-\r\nHệ rễ: Rễ sơ cấp bị khuyết tật như bị còi cọc hoặc chùn ngắn; phát triển chậm\r\nhoặc bị mất; chỉ có một hoặc hoàn toàn bị mất; bị gẫy; bị xẻ từ chóp; cằn cỗi;\r\nkhẳng khiu; bị mắc kẹt ở trong vỏ hạt; có tính hướng đất ngược; trong suốt; bị\r\nthối do nhiễm bệnh sơ cấp.
\r\n\r\nLưu\r\ný: Các cây mầm sẽ được coi là không bình thường nếu rễ sơ\r\ncấp bị khuyết tật, mặc dù có mặt các rễ thứ cấp.
\r\n\r\n-\r\nHệ chồi: Trụ dưới lá mầm bị khuyết tật như ngắn và dầy hoặc mất; bị nứt sâu\r\nhoặc bị gẫy; bị tách xuyên qua; cằn cỗi; uốn cong nhiều hoặc uốn thành vòng\r\ntròn; vặn xoắn chặt hoặc tạo thành vòng xoắn; khẳng khiu; trong suốt; bị thối\r\ndo nhiễm bệnh sơ cấp; bị thối do nhiễm bệnh sơ cấp. Các lá mầm bị khuyết tật\r\nđến mức hơn 50% mô bị hỏng như bị phồng hoặc quăn hoặc biến dạng; bị tổn\r\nthương; bị tách rời ra hoặc bị mất; bị biến màu hoặc bị thối; trong suốt; bị\r\nthối do nhiễm bệnh sơ cấp. Chồi đỉnh hoặc các mô xung quanh bị khuyết tật.
\r\n\r\n-\r\nToàn bộ cây mầm: Một hoặc nhiều cấu trúc cơ bản không bình thường như trên,\r\nhoặc sự phát triển bình thường bị ngăn cản do toàn bộ cây mầm bị khuyết tật như\r\nbị biến dạng; bị gẫy; các lá mầm mọc trồi lên trước rễ; hai cây dính nhau; có\r\nmàu vàng hoặc màu trắng; khẳng khiu; trong suốt; bị thối do nhiễm bệnh sơ cấp.
\r\n\r\nCác\r\nchú thích riêng
\r\n\r\nCủ\r\ncải đường (Beta): Khó khăn lớn trong việc đánh giá các cây mầm ở củ cải\r\nđường, và các kết quả ở các phòng kiểm nghiệm thường khác nhau là do các cây\r\nmầm bị nhiễm nấm bệnh. Điều quyết định là phải phân biệt rõ ràng giữa sự nhiễm\r\nbệnh sơ cấp (tự hạt giống mang nguồn bệnh) và nhiễm bệnh thứ cấp (bệnh lây lan\r\ntừ nguồn ở bên ngoài hạt giống, thường là từ các cấu trúc của hoa tự chùm ở\r\nxung quanh hạt giống).
\r\n\r\nĐể\r\nđánh giá chính xác hơn các cây mầm ở củ cải đường, có thể tiến hành theo cách\r\nsau đây dựa trên nguyên tắc đánh giá từng cây mầm ở hai thời điểm khác nhau:
\r\n\r\n1. Vào giai đoạn phát triển sớm của cây mầm, chú ý đến\r\nsự nhiễm bệnh sơ cấp hoặc thứ cấp;
\r\n\r\n2. Vào giai đoạn phát triển muộn hơn, chú ý đến các cấu\r\ntrúc bình thường hoặc không bình thường của cây mầm.
\r\n\r\nCách\r\ntiến hành
\r\n\r\n- Giá thể tốt nhất để tiến hành phép thử là loại giấy\r\nlọc được gấp thành giấy gấp. Các chùm hạt được rửa trước và được sấy khô theo\r\nqui định ở Bảng 5A.
\r\n\r\n- Lần đếm đầu tiên (thường là 4 ngày): Các cây mầm chỉ\r\nmới có một phần rễ và còn quá nhỏ so với lần đánh giá cuối cùng. ở giai đoạn\r\nphát triển sớm này của cây mầm, sự nhiễm nấm bệnh sơ cấp và thứ cấp là dễ phân\r\nbiệt nhất; bất kỳ cây mầm nào có rễ sơ cấp mọc ra từ chùm hạt mà khỏe mạnh (có\r\nmàu trắng) thì được coi là bình thường và sẽ được đánh dấu, không quan tâm đến\r\ncác phần khác của rễ có bị nhiễm bệnh hay không (có màu nâu). Bất kỳ cây mầm\r\nnào có rễ sơ cấp mọc ra từ chùm hạt mà bị nhiễm bệnh (có màu nâu hoặc màu đen)\r\nlà không bình thường và sẽ được đánh dấu bằng một ký hiệu khác, không quan tâm\r\nđến các phần khác của rễ (chẳng hạn, chóp rễ) có khỏe mạnh hay không (có màu\r\ntrắng). Các cây mầm bị nhiễm bệnh phải loại bỏ ra khỏi phép thử để tránh sự lây\r\nlan của bệnh, nhưng chùm hạt thì phải giữ lại ở trong phép thử, bởi vì các cây\r\nmầm khác có thể mọc ra. Những rễ rõ ràng không bình thường do các nguyên nhân\r\nkhác được đánh dấu bằng chữ A.
\r\n\r\n- Lần đếm thứ hai (thường là 7 ngày): Hầu hết các cây\r\nmầm bây giờ đã phát triển tất cả các bộ phận cơ bản của chúng cần cho sự đánh\r\ngiá cuối cùng. Nếu một cây mầm là bình thường về các bộ phận cơ bản của chúng,\r\nvà nếu ở lần đếm trước nó đã được đánh dấu là khỏe mạnh (hoặc chỉ bị nhiễm bệnh\r\nthứ cấp), thì nó sẽ được coi là bình thường và chùm hạt sẽ được loại ra và ghi\r\nchép lại, ngay cả nếu nó bị thối hoàn toàn vào thời gian của lần đếm thứ hai và\r\nsự nhiễm bệnh có vẻ như là từ bên trong chùm hạt. Những cây mầm rõ ràng là\r\nkhông bình thường và bị thối cũng sẽ được loại bỏ ra khỏi phép thử và được ghi\r\nchép lại, nhưng các chùm hạt của chúng phải để lại cho đến lần đếm cuối cùng.
\r\n\r\n- Cách tiến hành tương tự áp dụng cho các lần đếm tiếp\r\ntheo và lần đếm cuối cùng.
\r\n\r\n- Nếu bên cạnh sự nẩy mầm, phải xác định thêm cả tính\r\nđơn mầm, thì cách tiến hành phải được sửa đổi cho phù hợp, nhưng nguyên tắc thì\r\nvẫn giữ như vậy.
\r\n\r\nCải\r\nbắp (Brassica): Cần phải lưu ý là các cây mầm không được đánh giá trước\r\nkhi tất cả các bộ phận cơ bản đã phát triển, và đặc biệt là trước khi các lá\r\nmầm đã hoàn toàn thoát ra khỏi vỏ hạt và có thể đánh giá được một cách chính\r\nxác, có như vậy những đặc điểm không bình thường mới được đánh giá một cách dễ\r\ndàng.
\r\n\r\nSự\r\nđánh giá các lá mầm đặc biệt quan trọng ở các loài cải (Brassica), không\r\nchỉ về các vùng bị chết và thối, mà còn về sự thiếu hụt chất diệp lục (các vùng\r\ncó màu trắng hoặc màu vàng). Để nhận ra sự thiếu hụt này, phải để cho các cây\r\nmầm mọc dưới ánh sáng đầy đủ. Nói chung, cách làm là áp dụng luật 50%, nhưng\r\nnếu phần gốc của các lá mầm (vùng ở xung quanh cuống lá và điểm đính của các lá\r\nmầm vào trụ dưới lá mầm) bị biến màu, chết hoặc thối, thì cây mầm coi là không\r\nbình thường.
\r\n\r\nCần\r\nphải nắm vững nguyên tắc ở các loài cải (Brassica và Raphanus)\r\nthì rễ sơ cấp là cơ bản, ngay cả cây mầm có rễ sơ cấp bị khuyết tật có thể sinh\r\nra một số rễ thứ cấp. Nếu có nhiều cây mầm có rễ sơ cấp bị khuyết tật (chẳng\r\nhạn, bị còi cọc) trong phép thử, thì nên thử nghiệm lại mẫu ở trong cát hoặc\r\ntrong đất để kiểm tra lại kết quả.
\r\n\r\nXà\r\nlách (Lactuca): Trong việc đánh giá các cây mầm xà lách (Lactuca\r\nsativa), các hiện tượng chết thối sinh lý thường thấy ở những hạt đã già\r\nđôi khi gây khó khăn cho việc đánh giá. Các triệu chứng này bao gồm các vùng\r\nnhỏ có màu nâu ở trên các lá mầm hoặc các lá mầm bị hoàn toàn biến mầu hoặc\r\nchết thối và trụ dưới lá mầm bị ngắn và dầy hoặc uốn cong. Trong các trường hợp\r\nnày, luật 50% phải được áp dụng một cách nghiêm khắc. Để đánh giá chính xác\r\ntình trạng của lá mầm, phải thực hiện việc đánh giá khi các lá mầm đã thoát\r\nkhỏi vỏ hạt và đưa mẫu ra ngoài sáng và bỏ nắp đậy trong vài giờ trước khi đánh\r\ngiá. Nếu vỏ hạt dính chặt vào các lá mầm do hoại tử hoặc thối và nếu tách ra sẽ\r\nlàm tổn thương đến cây mầm, thì cây mầm phải được coi là không bình thường.
\r\n\r\n* Nhóm A.2.1.1.2
\r\n\r\nThực vật 2 lá mầm, có\r\nkiểu nẩy mầm trên mặt đất.
\r\n\r\nChi đại diện : Dưa\r\nchuột (Cucumis), bông (Gossypium).
\r\n\r\nĐặc điểm nẩy mầm
\r\n\r\nHệ\r\nchồi gồm trụ dưới lá mầm kéo dài và hai lá mầm có điểm sinh trưởng nằm ở giữa;\r\ntrụ trên lá mầm không kéo dài trong thời gian thử nghiệm; trụ trên lá mầm và\r\nchồi đỉnh thường không thấy rõ.
\r\n\r\nHệ\r\nrễ gồm có một rễ sơ cấp, thường có lông hút và thường có các rễ thứ cấp được\r\ndùng để đánh giá cây mầm, nếu rễ sơ cấp bị khuyết tật.
\r\n\r\nSự\r\nphát triển của cây mầm trong thời gian thử nghiệm
\r\n\r\nỞ\r\nhạt chín của các chi ở trong nhóm này thường có hai phôi lớn, ở một số trường\r\nhợp (bông) phôi được bao bọc, các lá mầm hơi dầy, trục phôi ngắn.
\r\n\r\nKhi\r\nbắt đầu nẩy mầm, rễ sơ cấp mọc qua vỏ hạt và kéo dài nhanh chóng. Ở tất cả các\r\nloài của họ Bầu bí (Cucurbitaceae), rễ sơ cấp nhanh chóng sinh ra rất\r\nnhiều rễ thứ cấp, những rễ đầu tiên được hình thành ở ngay dưới trụ dưới lá\r\nmầm.
\r\n\r\nRễ\r\nsơ cấp của cây Bông (Gossypium) vào thời gian đầu không phân nhánh. Trụ\r\ndưới lá mầm kéo dài ra và các lá mầm tách ra khỏi vỏ hạt, mở ra và bắt đầu\r\nquang hợp. Trụ trên lá mầm không phát triển trong thời gian thử nghiệm và chồi\r\nđỉnh nằm ở giữa các lá mầm rất khó nhìn thấy.
\r\n\r\nĐánh\r\ngiá các cây mầm bình thường và không bình thường
\r\n\r\na)\r\nCác cây mầm bình thường:
\r\n\r\n-\r\nHệ rễ: Rễ sơ cấp nguyên vẹn hoặc chỉ có các khuyết tật nhẹ như các vết biến màu\r\nhoặc thối; các vết nứt hoặc tách đã liền lại; các vết nứt hoặc tách có độ sâu\r\nhạn chế.
\r\n\r\nLưu\r\ný: Các cây mầm được coi là bình thường trong trường hợp rễ\r\nsơ cấp bị khuyết tật, nhưng đã phát triển đủ một số lượng rễ thứ cấp bình\r\nthường.
\r\n\r\n-\r\nHệ chồi: Trụ dưới lá mầm nguyên vẹn hoặc chỉ có các khuyết tật nhẹ như các vết\r\nbiến màu hoặc thối; các vết nứt hoặc tách đã liền lại; các vết nứt hoặc tách có\r\nđộ sâu hạn chế; vặn xoắn lỏng. Các lá mầm nguyên vẹn hoặc chỉ có các khuyết tật\r\nnhẹ như dưới 50% mô bị hỏng; có 3 lá mầm. Chồi đỉnh nguyên vẹn
\r\n\r\n-\r\nToàn bộ cây mầm: Tất cả các cấu trúc cơ bản bình thường như được liệt kê ở trên
\r\n\r\nb)\r\nCác cây mầm không bình thường:
\r\n\r\n-\r\nHệ rễ: Rễ sơ cấp bị khuyết tật và các rễ thứ cấp không đủ hoặc bị khuyết tật\r\nnhư bị còi cọc hoặc chùn ngắn; phát triển chậm; bị mất; bị gẫy; bị xẻ từ đỉnh;\r\ncằn cỗi; bị uốn cong; khẳng khiu; bị mắc kẹt ở trong vỏ hạt; có tính hướng đất\r\nngược; trong suốt; bị thối do nhiễm bệnh sơ cấp.
\r\n\r\n-\r\nHệ chồi: Trụ dưới lá mầm bị khuyết tật như ngắn và dầy hoặc bị mất; bị nứt sâu\r\nhoặc bị gẫy; bị tách xuyên qua; cằn cỗi; uốn cong nhiều hoặc uốn vòng tròn; vặn\r\nxoắn chặt hoặc tạo thành vòng xoắn; khẳng khiu; trong suốt; bị thối do nhiễm\r\nbệnh sơ cấp. Các lá mầm bị khuyết tật đến mức hơn 50% mô (hoặc tổng số mô) bị\r\nhỏng như bị phồng hoặc uốn quăn hoặc biến dạng; bị rời ra hoặc bị mất; bị biến\r\nmàu hoặc bị thối; trong suốt; bị thối do nhiễm bệnh sơ cấp. Chồi đỉnh hoặc các\r\nmô xung quanh bị tổn thương hoặc bị thối.
\r\n\r\n-\r\nToàn bộ cây mầm: Một hoặc nhiều cấu trúc cơ bản không bình thường như được liệt\r\nkê ở trên, hoặc sự phát triển bình thường bị ngăn cản do toàn bộ cây mầm bị\r\nkhuyết tật như bị biến dạng; bị đứt gẫy; các lá mầm mọc trồi lên trước rễ; hai\r\ncây dính nhau; có màu vàng hoặc màu trắng; khẳng khiu; trong suốt; bị thối do\r\nnhiễm bệnh sơ cấp.
\r\n\r\n* Nhóm A.2.1.2.2
\r\n\r\nThực vật 2 lá mầm, có\r\nkiểu nẩy mầm trên mặt đất.
\r\n\r\nChi đại diện : Lạc (Arachis),\r\nđậu ngự (Phaseolus).
\r\n\r\nĐặc điểm nẩy mầm
\r\n\r\nHệ\r\nchồi gồm trụ dưới lá mầm kéo dài ra, hai lá mầm và trụ trên lá mầm hơi kéo dài\r\ncó hai lá sơ cấp phát triển xung quanh chồi đỉnh.
\r\n\r\nHệ\r\nrễ gồm một rễ sơ cấp, thường có lông hút và các rễ thứ cấp được dùng để đánh\r\ngiá cây mầm, nếu rễ sơ cấp bị khuyết tật.
\r\n\r\nSự\r\nphát triển của cây mầm trong thời gian thử nghiệm
\r\n\r\nHạt\r\ngiống của các chi ở nhóm này thường không có nội nhũ, các lá mầm chứa nguồn dự\r\ntrữ thức ăn. Ở một số chi có rễ mầm uốn cong, và chồi mầm ở đầu trên của trục\r\nphôi, có hai hoặc vài lá sơ cấp phát triển và được bao ở giữa các lá mầm.
\r\n\r\nKhi\r\nbắt đầu nẩy mầm, rễ sơ cấp mọc qua vỏ hạt, kéo dài ra nhanh chóng và sinh ra\r\ncác rễ bên. Trụ dưới lá mầm kéo dài ra và các lá mầm thoát khỏi vỏ hạt. Các lá\r\nmầm ở hầu hết các chi mở ra và quang hợp, nhưng một số chi khác (đậu ngự) thì\r\nchẳng bao lâu sẽ bị teo đi. Vào cuối thời gian thử nghiệm, trụ trên lá mầm có\r\nthể hơi kéo dài và các lá sơ cấp mở ra.
\r\n\r\nĐánh\r\ngiá các cây mầm bình thường và không bình thường
\r\n\r\na)\r\nCác cây mầm bình thường:
\r\n\r\n-\r\nHệ rễ: Rễ sơ cấp nguyên vẹn hoặc chỉ có các khuyết tật nhẹ như các vết biến màu\r\nhoặc thối; các vết nứt hoặc tách đã liền lại; các vết nứt hoặc tách có độ sâu\r\nhạn chế.
\r\n\r\nLưu ý: Các cây mầm cũng\r\nđược coi là bình thường trong trường hợp rễ sơ cấp bị khuyết tật, nhưng đã phát\r\ntriển đủ một số lượng rễ thứ cấp bình thường.
\r\n\r\n- Hệ chồi: Trụ dưới lá mầm nguyên vẹn hoặc chỉ có các\r\nkhuyết tật nhẹ như các vết biến màu hoặc thối; các vết nứt hoặc tách đã liền\r\nlại; các vết nứt hoặc tách có độ sâu hạn chế; vặn xoắn lỏng. Các lá mầm nguyên\r\nvẹn hoặc chỉ có các khuyết tật nhẹ như dưới 50% mô bị hỏng; có 3 lá mầm. Các lá\r\nsơ cấp nguyên vẹn hoặc chỉ có các khuyết tật nhẹ như dưới một nửa mô bị hỏng;\r\ncó 3 lá sơ cấp. Chồi đỉnh nguyên vẹn.
\r\n\r\n-\r\nToàn bộ cây mầm: tất cả các cấu trúc cơ bản bình thường như được liệt kê ở trên
\r\n\r\nb)\r\nCác cây mầm không bình thường:
\r\n\r\n-\r\nHệ rễ: Rễ sơ cấp bị khuyết tật và các rễ thứ cấp không đủ hoặc bị khuyết tật\r\nnhư bị còi cọc hoặc chùn ngắn; phát triển chậm; bị mất; bị gẫy; bị xẻ từ đỉnh;\r\ncằn cỗi; bị uốn cong; khẳng khiu; bị mắc kẹt ở trong vỏ hạt; có tính hướng đất\r\nngược; trong suốt; bị thối do nhiễm bệnh sơ cấp.
\r\n\r\n-\r\nHệ chồi: Trụ dưới lá mầm hoặc trụ trên lá mầm bị khuyết tật như ngắn và dầy\r\nhoặc bị mất; bị nứt sâu hoặc bị gẫy; bị xẻ xuyên qua phải; cằn cỗi; uốn cong\r\nnhiều hoặc uốn thành vòng tròn; vặn xoắn chặt hoặc tạo thành vòng xoắn; khẳng\r\nkhiu; trong suốt; bị thối do nhiễm bệnh sơ cấp. Các lá mầm bị khuyết tật đến\r\nmức hơn 50% mô (hoặc tổng số mô) bị hỏng như bị biến dạng; bị tổn thương; bị\r\ntách rời ra hoặc bị mất; bị biến màu hoặc bị thối; bị thối do nhiễm bệnh sơ\r\ncấp; chồi đỉnh hoặc các mô xung quanh bị tổn thương hoặc bị thối.
\r\n\r\nLưu\r\ný: Để đánh giá các lá mầm của Phaseolus, xem phần\r\nchú thích riêng ở dưới.
\r\n\r\nCác\r\nlá sơ cấp bị khuyết tật đến mức quá 50% diện tích lá (hoặc tổng diện tích) bị\r\nhỏng như bị biến dạng; bị tổn thương; bị tách rời ra hoặc bị mất; bị biến màu hoặc\r\nbị thối; nhỏ hơn 1/4 kích thước bình thường; bị thối do nhiễm bệnh sơ cấp. Chồi\r\nđỉnh bị khuyết tật hoặc bị mất.
\r\n\r\nLưu\r\ný: Bất kể sự có mặt của các mầm nách mọc ra từ các chồi ở\r\nnách của các lá mầm hoặc lá sơ cấp, cây mầm sẽ được coi là không bình thường khi\r\nmầm chính không phát triển bình thường.
\r\n\r\n-\r\nToàn bộ cây mầm: Một hoặc nhiều cấu trúc cơ bản không bình thường như được liệt\r\nkê ở trên, hoặc sự phát triển bình thường bị ngăn cản do toàn bộ cây mầm bị\r\nkhuyết tật như bị biến dạng; bị đứt gẫy; các lá mầm mọc trồi lên trước khi phát\r\ntriển rễ; hai cây dính nhau; có màu vàng hoặc màu trắng; khẳng khiu; trong\r\nsuốt; bị thối do nhiễm bệnh sơ cấp.
\r\n\r\nCác\r\nchú thích riêng
\r\n\r\nLạc\r\n(Arachis): Khác với đậu ngự (Phaseolus), lạc có trụ dưới lá mầm\r\ntương đối ngắn và mập. Các lá mầm còn đính ở cây mầm trong một thời gian dài và\r\nđược dùng để đánh giá cây mầm (luật 50%). Trụ trên lá mầm và hai lá sơ cấp xẻ\r\nlông chim phát triển ở giữa các lá mầm. Ngoài mầm chính, thì sự phát triển của\r\nhai mầm nách phải bình thường, tuy nhiên, mầm chính là cơ bản: nếu mầm chính bị\r\nmất hoặc bị khuyết tật thì cây mầm phải được coi là không bình thường.
\r\n\r\nĐậu\r\nngự (Phaseolus): Các cây mầm của Phaseolus đặc biệt khó đánh giá.\r\nVì vậy, các kết quả phân tích của các phòng kiểm nghiệm có thể khác nhau. Để\r\nđạt được sự đồng đều giữa các kết quả phân tích phải lưu ý các điều kiện sau:
\r\n\r\n- Trạng thái phát triển của cây mầm: Hết sức lưu ý không\r\nđược đánh giá các cây mầm trước khi các lá sơ cấp đã mở ra. Những cây mầm mọc ở\r\ntrong giấy cuộn, và đặc biệt là trong tối, nói chung không đạt được tới giai\r\nđoạn này nên thường rất khó đánh giá.
\r\n\r\n- Các lá mầm: Các lá mầm của Phaseolus, khác với\r\nlá mầm của một số loài khác trong nhóm này (lạc) không tăng kích thước của\r\nchúng sau khi nẩy mầm, và thực hiện các hoạt động quang hợp rất khó khăn. Các\r\nchất dinh dưỡng được dự trữ sẽ nhanh chóng tiêu thụ bởi cây mầm đang mọc, và\r\nchức năng của chúng sẽ kết thúc. Vì thế, chúng thường teo quắt lại vào thời\r\ngian khi cây mầm đạt tới giai đoạn nói ở trên. Bởi vậy, chúng không thể dùng để\r\nđánh giá cây mầm.
\r\n\r\nNếu\r\ncó một số lượng cây mầm với các lá mầm bị hỏng hoặc bị thối trong phép thử\r\n(thường là cây mầm sẽ bị hỏng nếu lấy vỏ hạt ra và các lá sơ cấp không mở ra\r\nhoặc rất nhỏ), thì mẫu phải được thử nghiệm lại trong đất. Bằng cách này,\r\nthường có kết quả tương đối tốt hơn.
\r\n\r\n- Các lá sơ cấp: Như đã nêu trên, các lá mầm mất chức\r\nnăng của chúng ngay sau khi nẩy mầm; chức năng này sẽ được thay thế bằng các lá\r\nsơ cấp và được dùng để đánh giá cây mầm. Các lá sơ cấp bình thường khi chúng có\r\nhình dạng bình thường và không nhỏ hơn 1/4 kích thước lá trung bình của các cây\r\nmầm ở trong phép thử. Trong các trường hợp nghi ngờ thì nên kéo dài thêm thời\r\ngian thử nghiệm hoặc làm lại phép thử trong đất. Nếu các lá sơ cấp bị hỏng hoặc\r\nbị biến dạng, thì diện tích lá của chúng phải tuân theo luật 50%.
\r\n\r\n* Nhóm A.2.2.2.2\r\n
\r\n\r\nThực vật 2 lá mầm, có\r\nkiểu nẩy mầm dưới mặt đất.
\r\n\r\nChi đại diện : Đậu\r\nHà-lan (Pisum), đậu răng ngựa (Vicia).
\r\n\r\nĐặc điểm nẩy mầm
\r\n\r\nHệ\r\nchồi gồm trụ trên lá mầm kéo dài và chôi đỉnh có các lá sơ cấp phát triển. Các\r\nlá mầm thường nằm lại ở trong vỏ hạt và trụ dưới lá mầm hơi khó nhận thấy.
\r\n\r\nHệ\r\nrễ gồm một rễ sơ cấp, thường có lông hút và các rễ thứ cấp dùng để đánh giá cây\r\nmầm nếu rễ sơ cấp bị khuyết tật.
\r\n\r\nSự\r\nphát triển của cây mầm trong thời gian thử nghiệm
\r\n\r\nPhôi\r\ncủa hạt chín ở các chi của nhóm này có hai lá mầm lớn, mập, chứa nguồn thức ăn\r\ndự trữ.
\r\n\r\nKhi\r\nbắt đầu nẩy mầm, rễ sơ cấp mọc ra qua vỏ hạt, kéo dài ra nhanh chóng và sau đó\r\nlà các rễ thứ cấp. Trụ dưới lá mầm rất khó nhận thấy, nhưng trụ trên lá mầm\r\ntương đối dài. Ở nhiều chi của nhóm này (đậu răng ngựa), trụ trên lá mầm có 1-3 lá vẩy ở dưới các lá sơ cấp và chồi đỉnh. Chồi\r\nở nách của mỗi lá mầm thường ngủ nghỉ, trừ khi chồi đỉnh bị tổn thương nghiêm\r\ntrọng.
\r\n\r\nĐánh\r\ngiá các cây mầm bình thường và không bình thường
\r\n\r\na)\r\nCác cây mầm bình thường:
\r\n\r\n-\r\nHệ rễ: Rễ sơ cấp nguyên vẹn hoặc chỉ có các khuyết tật nhẹ như các vết biến màu\r\nhoặc thối; các vết nứt hoặc tách đã liền lại; các vết nứt hoặc tách có độ sâu\r\nhạn chế;
\r\n\r\nLưu\r\ný: Các cây mầm cũng được coi là bình thường trong trường\r\nhợp rễ sơ cấp bị khuyết tật, nhưng đã phát triển đủ một số lượng rễ thứ cấp\r\nbình thường.
\r\n\r\n-\r\nHệ chồi: Các lá mầm nguyên vẹn hoặc chỉ có các khuyết tật nhẹ như dưới 50% mô\r\nbị hỏng; có 3 lá mầm. Trụ trên lá mầm nguyên vẹn hoặc chỉ có các khuyết tật nhẹ\r\nnhư các vết biến màu hoặc thối; các vết nứt hoặc tách đã liền lại; các vết nứt\r\nhoặc tách có độ sâu hạn chế; vặn xoắn nhẹ. Các lá sơ cấp nguyên vẹn hoặc chỉ có\r\ncác khuyết tật nhẹ như dưới 50% diện tích lá bị hỏng. Chồi đỉnh nguyên vẹn
\r\n\r\n-\r\nToàn bộ cây mầm: Tất cả các cấu trúc cơ bản bình thường như được liệt kê ở trên
\r\n\r\nb)\r\nCác cây mầm không bình thường:
\r\n\r\n-\r\nHệ rễ: Rễ sơ cấp bị khuyết tật và không đủ hoặc các rễ thứ cấp bị khuyết tật\r\nnhư bị còi cọc hoặc chùn ngắn; phát triển chậm; bị mất; bị gẫy; bị xẻ từ đỉnh;\r\ncằn cỗi; khẳng khiu; bị mắc kẹt ở trong vỏ hạt; có tính hướng đất ngược; trong\r\nsuốt; bị thối do nhiễm bệnh sơ cấp.
\r\n\r\n-\r\nHệ chồi: Các lá mầm bị khuyết tật đến mức hơn 50% mô ban đầu của lá mầm (hoặc\r\ntổng số mô) không thực hiện chức năng một cách bình thường như bị biến dạng; bị\r\ntổn thương (chẳng hạn, do côn trùng); bị tách rời ra hoặc bị mất; bị biến màu\r\nhoặc bị thối; bị thối do nhiễm bệnh sơ cấp.
\r\n\r\nLưu\r\ný: Cần chú ý đến điểm sinh trưởng của các lá mầm về các\r\ndấu hiệu thối hoặc bị bệnh. Trụ trên lá mầm bị khuyết tật như ngắn và dầy hoặc\r\nbị mất; bị nứt sâu hoặc bị gẫy; bị xẻ thủng; cằn cỗi; uốn cong nhiều hoặc uốn\r\nthành vòng tròn; vặn xoắn chặt hoặc tạo thành vòng xoắn; khẳng khiu; trong\r\nsuốt; bị thối do nhiễm bệnh sơ cấp. Các lá sơ cấp bị khuyết tật đến mức hơn 50%\r\ndiện tích lá (hoặc tổng diện tích) không thực hiện được chức năng một cách bình\r\nthường như bị uốn cong hoặc bị biến dạng; bị tổn thương; bị tách rời ra hoặc bị\r\nmất; bị biến màu hoặc bị thối; bị thối do nhiễm bệnh sơ cấp. Chồi đỉnh bị\r\nkhuyết tật hoặc bị mất
\r\n\r\nLưu\r\ný: Khi mầm chính không phát triển một cách thỏa đáng thì\r\ncây mầm sẽ được coi là không bình thường, ngay cả nếu các mầm nách đã phát\r\ntriển.
\r\n\r\n-\r\nToàn bộ cây mầm: Một hoặc nhiều cấu trúc cơ bản không bình thường như được liệt\r\nkê ở trên, hoặc sự phát triển bình thường bị ngăn cản do toàn bộ cây mầm bị\r\nkhuyết tật như bị biến dạng; bị đứt gẫy; các lá mầm mọc ra trước khi phát triển\r\nrễ; hai cây dính nhau; có màu vàng hoặc màu trắng; khẳng khiu; trong suốt; bị\r\nthối do nhiễm bệnh sơ cấp.
\r\n\r\n5.6.6.A. Thử nghiệm\r\nlại
\r\n\r\nTrong các trường hợp\r\nsau đây, phép thử nẩy mầm sẽ phải thực hiện lại:
\r\n\r\n1. Khi nghi ngờ hạt\r\nđang ở trạng thái ngủ nghỉ thì phải tiến hành biện pháp thì phải tiến hành biện\r\npháp xử lý phá ngủ như qui định ở Bảng 5.A. Sau khi thử nghiệm lại kết quả nào\r\ntốt nhất sẽ được dùng để tính toán và báo cáo.
\r\n\r\n2. Khi các kết quả\r\ncủa phép thử không đáng tin cậy do bị nhiễm độc hoặc do nấm và vi khuẩn tấn\r\ncông thì phải làm lại thử nghiệm bằng cách dùng các phương pháp khác được qui\r\nđịnh ở bảng 5A hoặc có thể đặt trong cát, trong đất. Kết quả nào tốt nhất sẽ\r\nđược dùng để tính toán và báo cáo.
\r\n\r\n3. Khi thấy có một số\r\ncây mầm khó đánh giá thì có thể làm lại bằng cách dùng phương pháp khác được\r\nqui định ở Bảng 5.A, hoặc đặt lại trong cát, trong đất. Kết quả nào tốt nhất sẽ\r\nđược dùng để tính toán và báo cáo.
\r\n\r\n4. Khi có sai sót\r\ntrong các điều kiện đặt nẩy mầm, trong khi giám định hoặc đếm cây mầm thì tiến\r\nhành lại phép thử như lần trước và kết quả của lần thử nghiệm sau sẽ được dùng\r\nđể tính toán và báo cáo.
\r\n\r\n5. Khi các kết quả\r\ncủa 4 lần nhắc (mỗi lần 100 hạt) vượt quá sai số cho phép ở Bảng 5.A.1. thì\r\nphải làm lại thử nghiệm khác. Nếu kết quả của lần thử nghiệm lại và lần thử\r\nnghiệm trước không vượt quá sai số cho phép ở Bảng 5.A.2. thì số liệu trung\r\nbình của cả 2 lần thử nghiệm sẽ dược dùng để tính toán và báo cáo.
\r\n\r\nNếu kết quả của lần\r\nthử nghiệm sau và lần thử nghiệm trước vượt quá sai số cho phép ở Bảng 5.A.2.\r\nthì phải làm thêm 1 lần thử nghiệm nữa bằng cách lặp lại như các lần thử nghiệm\r\ntrước. Chọn những lần thử nghiệm có các kết quả phù hợp với sai số cho phép để\r\ntính toán và báo cáo.
\r\n\r\n5.7.A. Tính toán và\r\nbáo cáo kết quả
\r\n\r\nKết quả phép thử nẩy\r\nmầm được tính toán là tỷ lệ phần trăm trung bình các cây mầm bình thường của 4\r\nlần nhắc 100 hạt (các lần nhắc 50 hoặc 25 hạt sẽ được gộp lại thành các lần\r\nnhắc 100 hạt). Tỷ lệ này được tính toán đến số nguyên gần nhất (từ 0.5 trở lên\r\nsẽ được làm tròn thành 1 đơn vị). Tỷ lệ phần trăm của các cây mầm không bình\r\nthường, hạt cứng, hạt ngủ nghỉ và hạt chết cũng được làm tròn số. Tổng của các\r\ntỷ lệ cây mầm bình thường, cây mầm không bình thường và các hạt không nẩy mầm l\r\nà 100.
\r\n\r\nTrong trường hợp tổng\r\ncác tỷ lệ này không bằng 100 thì điều chỉnh ở phần kết quả của cây mầm không\r\nbình thường, hạt cứng, hạt ngủ nghỉ và hạt chết như sau:
\r\n\r\n1. Chọn giá trị nào\r\ncó số lẻ cao nhất ở trong các kết quả của cây mầm không bình thường, hạt cứng,\r\nhạt ngủ nghỉ và hạt chết và làm tròn thành 1 dơn vị. Giữ nguyên giá trị đã được\r\nlàm tròn đó cho đến khi kết thúc tính toán. Tiếp tục làm tròn các kết quả còn\r\nlại.
\r\n\r\n2. Cộng tất cả các\r\ngiá trị đã làm tròn.
\r\n\r\n3.\r\nNếu tổng bằng 100 thì kết thúc, nếu không thì lại tiếp tục cách làm như trên\r\n(bước 1-3).
\r\n\r\nTrong trường hợp các\r\nsố lẻ của cây mầm không bình thường, hạt cứng, hạt ngủ nghỉ và hạt chết đều\r\nbằng nhau thì thứ tự ưu tiên sẽ như sau: Cây mầm không bình thường, hạt cứng,\r\nhạt ngủ nghỉ, hạt chết.
\r\n\r\nBảng 5.A. Các phương pháp và\r\nđiều kiện nảy mầm qui định đối với một số loài cây trồng
\r\n\r\n\r\n TT \r\n | \r\n \r\n Tên cây trồng \r\n | \r\n \r\n Các điều kiện nẩy\r\n mầm \r\n | \r\n \r\n Thời gian thử\r\n nghiệm (ngày) \r\n | \r\n \r\n Xử lý \r\n | \r\n |||
\r\n Phương pháp \r\n | \r\n \r\n Nhiệt độ \r\n | \r\n \r\n Lần đếm đầu \r\n | \r\n \r\n Lần đếm cuối \r\n | \r\n ||||
\r\n (1) \r\n | \r\n \r\n (2) \r\n | \r\n \r\n (3) \r\n | \r\n \r\n (4) \r\n | \r\n \r\n (5) \r\n | \r\n \r\n (6) \r\n | \r\n \r\n (7) \r\n | \r\n |
\r\n 5.A.1. Những loài\r\n có tiêu chuẩn hạt giống (TCVN hoặc 10 TCN): \r\n | \r\n |||||||
\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n Lạc \r\n | \r\n \r\n BP ; S \r\n | \r\n \r\n 20 -30 ; 25 \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n \r\n Bóc vỏ, sấy 400C \r\n | \r\n |
\r\n 2 \r\n | \r\n \r\n Cải bắp \r\n | \r\n \r\n TP \r\n | \r\n \r\n 20 - 30 ; 20 \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 7 \r\n | \r\n \r\n Làm lạnh \r\n | \r\n |
\r\n 3 \r\n | \r\n \r\n Su hào \r\n | \r\n \r\n TP \r\n | \r\n \r\n 20- 30 ; 20 \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 7 \r\n | \r\n \r\n Làm lạnh \r\n | \r\n |
\r\n 4 \r\n | \r\n \r\n Dưa hấu \r\n | \r\n \r\n BP ; S \r\n | \r\n \r\n 20- 30 ; 25 \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 14 \r\n | \r\n \r\n Dùng giấy gấp \r\n | \r\n |
\r\n 5 \r\n | \r\n \r\n Dưa chuột \r\n | \r\n \r\n TP ; BP ; S \r\n | \r\n \r\n 20 - 30 ; 25 \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 8 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n 6 \r\n | \r\n \r\n Đậu tương \r\n | \r\n \r\n BP ; S \r\n | \r\n \r\n 20 - 30 ; 25 \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 8 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n 7 \r\n | \r\n \r\n Rau muống \r\n | \r\n \r\n BP ; S \r\n | \r\n \r\n 30 \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n 8 \r\n | \r\n \r\n Cà chua \r\n | \r\n \r\n TP ; BP ; S \r\n | \r\n \r\n 20 - 30 \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 14 \r\n | \r\n \r\n KNO3 \r\n | \r\n |
\r\n 9 \r\n | \r\n \r\n Lúa \r\n | \r\n \r\n TP ; BP ; S \r\n | \r\n \r\n 20 - 30; 25 \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 14 \r\n | \r\n \r\n Sấy (50oC);\r\n ngâm H20, HN03 ( 24 giờ) \r\n | \r\n |
\r\n 10 \r\n | \r\n \r\n Cải củ \r\n | \r\n \r\n TP ; BP ; S \r\n | \r\n \r\n 20 - 30 ; 20 \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n \r\n Làm lạnh \r\n | \r\n |
\r\n 11 \r\n | \r\n \r\n Khoai tây \r\n | \r\n \r\n TP \r\n | \r\n \r\n 20-30 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 14 \r\n | \r\n \r\n GA3 (1500ppm/24 giờ) \r\n | \r\n |
\r\n 12 \r\n | \r\n \r\n Đậu xanh \r\n | \r\n \r\n BP ; S \r\n | \r\n \r\n 20 - 30 ; 25 \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 8 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n 13 \r\n | \r\n \r\n Ngô \r\n | \r\n \r\n BP ; S \r\n | \r\n \r\n 20 - 30 ; 25 ; 20 \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 7 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n 5.A.2. Những loài\r\n chưa có tiêu chuẩn hạt giống: \r\n | \r\n |||||||
\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n Bầu \r\n | \r\n \r\n BP ; S \r\n | \r\n \r\n 20 - 30 \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 14 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n 2 \r\n | \r\n \r\n Bí đao \r\n | \r\n \r\n TP ; BP ; S \r\n | \r\n \r\n 20 - 30 ; 30 \r\n | \r\n \r\n 7 \r\n | \r\n \r\n 14 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n 3 \r\n | \r\n \r\n Bí rợ \r\n | \r\n \r\n BP ; S \r\n | \r\n \r\n 20 - 30 ; 25 \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 8 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n 4 \r\n | \r\n \r\n Bí ngô \r\n | \r\n \r\n BP ; S \r\n | \r\n \r\n 20 - 30; 25 \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 8 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n 5 \r\n | \r\n \r\n Bông \r\n | \r\n \r\n BP ; S \r\n | \r\n \r\n 20 - 30 ; 25 \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 12 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n 6 \r\n | \r\n \r\n Cà \r\n | \r\n \r\n TP ; BP ; S \r\n | \r\n \r\n 20- 30 \r\n | \r\n \r\n 7 \r\n | \r\n \r\n 14 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n 7 \r\n | \r\n \r\n Cà rốt \r\n | \r\n \r\n TP ; BP \r\n | \r\n \r\n 20 - 30 ; 20 \r\n | \r\n \r\n 7 \r\n | \r\n \r\n 14 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n 8 \r\n | \r\n \r\n Cải bẹ \r\n | \r\n \r\n TP \r\n | \r\n \r\n 20- 30 ; 20 \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 7 \r\n | \r\n \r\n Làm lạnh \r\n | \r\n |
\r\n 9 \r\n | \r\n \r\n Cải thìa \r\n | \r\n \r\n TP \r\n | \r\n \r\n 20 - 30 ; 20 \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 7 \r\n | \r\n \r\n Làm lạnh \r\n | \r\n |
\r\n 10 \r\n | \r\n \r\n Cải xanh \r\n | \r\n \r\n TP \r\n | \r\n \r\n 20 - 30 ; 20 \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 7 \r\n | \r\n \r\n Làm lạnh \r\n | \r\n |
\r\n 11 \r\n | \r\n \r\n Cải dầu \r\n | \r\n \r\n TP \r\n | \r\n \r\n 20- 30 ; 20 \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 7 \r\n | \r\n \r\n Làm lạnh \r\n | \r\n |
\r\n 12 \r\n | \r\n \r\n Su lơ \r\n | \r\n \r\n TP \r\n | \r\n \r\n 20-30 ; 20 \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 7 \r\n | \r\n \r\n Làm lạnh \r\n | \r\n |
\r\n 13 \r\n | \r\n \r\n Cải cúc \r\n | \r\n \r\n TP ; BP \r\n | \r\n \r\n 20 - 30- ; 15 \r\n | \r\n \r\n 4- 7 \r\n | \r\n \r\n 21 \r\n | \r\n \r\n Sấy 400C \r\n | \r\n |
\r\n 14 \r\n | \r\n \r\n Cải xoong \r\n | \r\n \r\n TP ; BP \r\n | \r\n \r\n 20 - 30 \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 14 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n 15 \r\n | \r\n \r\n Cao lương \r\n | \r\n \r\n TP ; BP \r\n | \r\n \r\n 20 - 30 \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 14 \r\n | \r\n \r\n Làm lạnh \r\n | \r\n |
\r\n 16 \r\n | \r\n \r\n Củ cải đường \r\n | \r\n \r\n TP; BP; PP; S \r\n | \r\n \r\n 20-30;15-25; 20 \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 14 \r\n | \r\n \r\n Rửa sạch, sấy 250C \r\n | \r\n |
\r\n 17 \r\n | \r\n \r\n Dưa bở \r\n | \r\n \r\n TP ; BP; S \r\n | \r\n \r\n 20 - 30 ; 25 \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 8 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n 18 \r\n | \r\n \r\n Dưa gang \r\n | \r\n \r\n BP ; S \r\n | \r\n \r\n 20 - 30 ; 20 \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 8 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n 19 \r\n | \r\n \r\n Đại mạch \r\n | \r\n \r\n BP; S \r\n | \r\n \r\n 20 \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 7 \r\n | \r\n \r\n Sấy (30 - 350C); \r\n làm lạnh ; GA3 \r\n | \r\n |
\r\n 20 \r\n | \r\n \r\n Đay \r\n | \r\n \r\n TP ; BP \r\n | \r\n \r\n 30 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n 21 \r\n | \r\n \r\n Đậu chiều \r\n | \r\n \r\n BP ; S \r\n | \r\n \r\n 20 - 30-; 25 \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n 22 \r\n | \r\n \r\n Đậu kiếm \r\n | \r\n \r\n BP ; S \r\n | \r\n \r\n 20 - 30 ; 25 \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n 23 \r\n | \r\n \r\n Đậu ngự \r\n | \r\n \r\n BP ; S \r\n | \r\n \r\n 20 - 30 ; 25 \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 9 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n 24 \r\n | \r\n \r\n Đậu tây \r\n | \r\n \r\n BP ; S \r\n | \r\n \r\n 20-30; 25; 20 \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 9 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n 25 \r\n | \r\n \r\n Đậu Hà Lan \r\n | \r\n \r\n BP ; S \r\n | \r\n \r\n 20 \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 8 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n 26 \r\n | \r\n \r\n Đậu rồng \r\n | \r\n \r\n BP ; S \r\n | \r\n \r\n 20 - 30 ; 30 \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 14 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n 27 \r\n | \r\n \r\n Đậu răng ngựa \r\n | \r\n \r\n BP ; S \r\n | \r\n \r\n 20 \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 14 \r\n | \r\n \r\n Làm lạnh \r\n | \r\n |
\r\n 28 \r\n | \r\n \r\n Đậu đỏ \r\n | \r\n \r\n BP ; S \r\n | \r\n \r\n 20 \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 14 \r\n | \r\n \r\n Làm lạnh \r\n | \r\n |
\r\n 29 \r\n | \r\n \r\n Đậu đen \r\n | \r\n \r\n BP ; S \r\n | \r\n \r\n 20 -30 ; 25 \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 8 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n 30 \r\n | \r\n \r\n Đậu đũa \r\n | \r\n \r\n BP ; S \r\n | \r\n \r\n 20 - 30; 25 \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 8 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n 31 \r\n | \r\n \r\n Đậu nho nhe \r\n | \r\n \r\n BP ; S \r\n | \r\n \r\n 20 - 30 ; 25 \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 8 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n 32 \r\n | \r\n \r\n Đậu ván \r\n | \r\n \r\n BP; S \r\n | \r\n \r\n 20 - 30 ; 25 \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 14 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n 33 \r\n | \r\n \r\n Điền thanh \r\n | \r\n \r\n TP ; BP \r\n | \r\n \r\n 20 - 30 ; 25 \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 7 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n 34 \r\n | \r\n \r\n Hành tây \r\n | \r\n \r\n TB ; BP ; S \r\n | \r\n \r\n 20 ; 15 \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n | \r\n \r\n 12 \r\n | \r\n \r\n Làm lạnh \r\n | \r\n |
\r\n 35 \r\n | \r\n \r\n Hành ta \r\n | \r\n \r\n TB ; BP ; S \r\n | \r\n \r\n 20; 15 \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n | \r\n \r\n 12 \r\n | \r\n \r\n Làm lạnh \r\n | \r\n |
\r\n 36 \r\n | \r\n \r\n Hành tăm \r\n | \r\n \r\n TB ; BP ; S \r\n | \r\n \r\n 20 ; 15 \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n | \r\n \r\n 14 \r\n | \r\n \r\n Làm lạnh \r\n | \r\n |
\r\n 37 \r\n | \r\n \r\n Hành thơm \r\n | \r\n \r\n TB ; BP; S \r\n | \r\n \r\n 20 ; 15 \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n | \r\n \r\n 14 \r\n | \r\n \r\n Làm lạnh \r\n | \r\n |
\r\n 38 \r\n | \r\n \r\n Hẹ \r\n | \r\n \r\n TP \r\n | \r\n \r\n 20-30 ; 20 \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n | \r\n \r\n 14 \r\n | \r\n \r\n Làm lạnh \r\n | \r\n |
\r\n 39 \r\n | \r\n \r\n Hướng dương \r\n | \r\n \r\n BP ; S \r\n | \r\n \r\n 20-30; 25; 20 \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n \r\n Sấy ; làm lạnh \r\n | \r\n |
\r\n 40 \r\n | \r\n \r\n Kê \r\n | \r\n \r\n TP \r\n | \r\n \r\n 20-30 \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 8 \r\n | \r\n \r\n KNO3 \r\n | \r\n |
\r\n 41 \r\n | \r\n \r\n Lúa mì \r\n | \r\n \r\n TP ; BP ; S \r\n | \r\n \r\n 20 \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 8 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n 42 \r\n | \r\n \r\n Lúa mì đen \r\n | \r\n \r\n TP ; BP ; S \r\n | \r\n \r\n 20 \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 7 \r\n | \r\n \r\n Làm lạnh; GA3 \r\n | \r\n |
\r\n 43 \r\n | \r\n \r\n Mướp tây \r\n | \r\n \r\n TP ; BP ; S \r\n | \r\n \r\n 20- 30 \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 21 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n 44 \r\n | \r\n \r\n Mướp hương \r\n | \r\n \r\n BP ; S \r\n | \r\n \r\n 30 \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 14 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n 45 \r\n | \r\n \r\n Mướp ta \r\n | \r\n \r\n BP ; S \r\n | \r\n \r\n 30 \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 14 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n 46 \r\n | \r\n \r\n Mướp đắng \r\n | \r\n \r\n BP ; S \r\n | \r\n \r\n 20 - 30 ; 30 \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 14 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n 47 \r\n | \r\n \r\n Ớt \r\n | \r\n \r\n TP ; BP ; S \r\n | \r\n \r\n 20- 30 \r\n | \r\n \r\n 7 \r\n | \r\n \r\n 14 \r\n | \r\n \r\n KNO3 \r\n | \r\n |
\r\n 48 \r\n | \r\n \r\n Rau dền \r\n | \r\n \r\n TP \r\n | \r\n \r\n 20 - 30; 20 \r\n | \r\n \r\n 4 - 5 \r\n | \r\n \r\n 14 \r\n | \r\n \r\n Làm lạnh ; KNO3 \r\n | \r\n |
\r\n 49 \r\n | \r\n \r\n Rau cần \r\n | \r\n \r\n TP \r\n | \r\n \r\n 20 - 30 \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 21 \r\n | \r\n \r\n Làm lạnh ; KNO3 \r\n | \r\n |
\r\n 50 \r\n | \r\n \r\n Rau mùi \r\n | \r\n \r\n TP ; BP \r\n | \r\n \r\n 20 - 30 ; 20 \r\n | \r\n \r\n 7 \r\n | \r\n \r\n 21 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n 51 \r\n | \r\n \r\n Su su \r\n | \r\n \r\n BP ; S \r\n | \r\n \r\n 20 - 30 ; 20 \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n 52 \r\n | \r\n \r\n Thầu dầu \r\n | \r\n \r\n BP ; S \r\n | \r\n \r\n 20 - 30 \r\n | \r\n \r\n 7 \r\n | \r\n \r\n 14 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n 53 \r\n | \r\n \r\n Thuốc lá \r\n | \r\n \r\n TP \r\n | \r\n \r\n 20 - 30 \r\n | \r\n \r\n 7 \r\n | \r\n \r\n 16 \r\n | \r\n \r\n KNO3 \r\n | \r\n |
\r\n 54 \r\n | \r\n \r\n Vừng \r\n | \r\n \r\n TP \r\n | \r\n \r\n 20 - 30 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n 55 \r\n | \r\n \r\n Xà lách \r\n | \r\n \r\n TP ; BP \r\n | \r\n \r\n 20 \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 7 \r\n | \r\n \r\n Làm lạnh \r\n | \r\n |
\r\n 56 \r\n | \r\n \r\n Yến mạch \r\n | \r\n \r\n BP ; S \r\n | \r\n \r\n 20 \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n \r\n Sấy (30 - 350C) \r\n | \r\n |
\r\n | \r\n | \r\n | \r\n | \r\n | \r\n | \r\n | \r\n |
* Ghi chú :
\r\n\r\n- TP (top of paper):\r\nĐặt trên bề mặt giấy
\r\n\r\n- BP (between paper):\r\nĐặt giữa giấy
\r\n\r\n- S (sand): Đặt trong\r\ncát
\r\n\r\n- PP (pleated paper):\r\nĐặt trong giấy gấp
\r\n\r\nBảng 5.A.1. Sai số cho phép tối\r\nđa giữa 4 lần nhắc 100 hạt ở trong một phép thử nẩy mầm (phép thử hai chiều ở\r\nmức ý nghĩa 2,5%)
\r\n\r\n\r\n Tỷ lệ nẩy mầm trung\r\n bình (%) \r\n | \r\n \r\n Sai số cho phép tối\r\n đa \r\n | \r\n \r\n Tỷ lệ nẩy mầm trung\r\n bình (%) \r\n | \r\n \r\n Sai số cho phép tối\r\n đa \r\n | \r\n ||
\r\n (1) \r\n | \r\n \r\n (2) \r\n | \r\n \r\n (3) \r\n | \r\n \r\n (1) \r\n | \r\n \r\n (2) \r\n | \r\n \r\n (3) \r\n | \r\n
\r\n 99 \r\n98 \r\n97 \r\n96 \r\n95 \r\n93 - 94 \r\n91 - 92 \r\n89 - 90 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n3 \r\n4 \r\n5 \r\n6 \r\n7 - 8 \r\n9 - 10 \r\n11 - 12 \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n6 \r\n7 \r\n8 \r\n9 \r\n10 \r\n11 \r\n12 \r\n | \r\n \r\n 87 - 88 \r\n84 - 86 \r\n81 - 83 \r\n78 - 80 \r\n73 - 77 \r\n67 - 72 \r\n56 - 66 \r\n51 - 55 \r\n | \r\n \r\n 13 - 14 \r\n15 - 17 \r\n18 - 20 \r\n21 - 23 \r\n24 - 28 \r\n29 - 34 \r\n35 - 45 \r\n46 - 50 \r\n | \r\n \r\n 13 \r\n14 \r\n15 \r\n16 \r\n17 \r\n18 \r\n19 \r\n20 \r\n\r\n | \r\n
Bảng 5.A.2. Sai số cho phép giữa\r\ncác kết quả thử nghiệm nẩy mầm 400 hạt ở cùng hoặc khác mẫu gửi khi các phép\r\nthử được tiến hành ở cùng hoặc khác phòng kiểm nghiệm (phép thử hai chiều ở mức\r\ný nghĩa 2.5%)
\r\n\r\n\r\n Tỷ lệ nẩy mầm trung\r\n bình (%) \r\n | \r\n \r\n Sai số cho phép tối\r\n đa \r\n | \r\n \r\n Tỷ lệ nẩy mầm trung\r\n bình (%) \r\n | \r\n \r\n Sai số cho phép tối\r\n đa \r\n | \r\n ||
\r\n (1) \r\n | \r\n \r\n (2) \r\n | \r\n \r\n (3) \r\n | \r\n \r\n (1) \r\n | \r\n \r\n (2) \r\n | \r\n \r\n (3) \r\n | \r\n
\r\n 98 đến 99 \r\n95 - 97 \r\n91 - 94 \r\n85 - 90 \r\n | \r\n \r\n 2 - 3 \r\n4 - 6 \r\n7 - 10 \r\n11 - 16 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n3 \r\n4 \r\n5 \r\n | \r\n \r\n 77 - 84 \r\n60 - 76 \r\n51 - 59 \r\n | \r\n \r\n 17 - 24 \r\n25 - 41 \r\n42 - 50 \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n7 \r\n8 \r\n | \r\n
Bảng 5.A.3. Sai số cho phép giữa\r\ncác kết quả thử nghiệm nẩy mầm 400 hạt ở hai mẫu gửi khác nhau được tiến hành\r\nở cùng hoặc khác phòng kiểm nghiệm (phép thử một chiều ở mức ý nghĩa 5%)
\r\n\r\n\r\n Tỷ lệ nẩy mầm trung\r\n bình (%) \r\n | \r\n \r\n Sai số cho phép tối\r\n đa \r\n | \r\n \r\n Tỷ lệ nẩy mầm trung\r\n bình (%) \r\n | \r\n \r\n Sai số cho phép tối\r\n đa \r\n | \r\n ||
\r\n (1) \r\n | \r\n \r\n (2) \r\n | \r\n \r\n (3) \r\n | \r\n \r\n (1) \r\n | \r\n \r\n (2) \r\n | \r\n \r\n (3) \r\n | \r\n
\r\n 99 \r\n97-98 \r\n94-96 \r\n91-93 \r\n87-90 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n3-4 \r\n5-7 \r\n8-10 \r\n11-14 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n3 \r\n4 \r\n5 \r\n6 \r\n | \r\n \r\n 82-86 \r\n76-81 \r\n70-75 \r\n60-69 \r\n51-59 \r\n | \r\n \r\n 15 - 19 \r\n20 - 25 \r\n26 - 31 \r\n32 - 41 \r\n42 - 50 \r\n | \r\n \r\n 7 \r\n8 \r\n9 \r\n10 \r\n11 \r\n | \r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
7.1.A. Xác định độ ẩm\r\nbằng phương pháp sấy
\r\n\r\n7.1.4.A. Thiết bị
\r\n\r\n7.1.4.A.1. Máy xay\r\nmẫu
\r\n\r\nMáy xay được dùng để\r\nnghiền mẫu phải đáp ứng các yêu càu sau đây:
\r\n\r\n(a) Được chế tạo bằng\r\nloại vật liệu không hút ẩm.
\r\n\r\n(b) Được chế tạo sao\r\ncho hạt giống và nguyên liệu xay tránh tiếp xúc với không khí xung quanh trong\r\nquá trình xay.
\r\n\r\n(c) Xay đều ở một tốc\r\nđộ và không làm nóng nguyên liệu được xay và giảm tối đa luồng không khí có thể\r\ngây ảnh hưởng tới độ ẩm của mẫu xay.
\r\n\r\n(d) Có thể điều chỉnh\r\nđược để nguyên liệu xay có độ nhỏ như qui định ở 7.1.5.4.A.
\r\n\r\n7.1.4.A.2. Tủ sấy\r\nnhiệt độ ổn định và các phụ kiện
\r\n\r\nTủ sấy phải được đốt\r\nnóng bằng điện, có bộ kiểm soát nhiệt, được cách nhiệt tốt và có khả năng duy\r\ntrì nhiệt độ tương đối đồng đều trong buồng sấy và ở ngăn đặt mẫu. Nhiệt độ qui\r\nđịnh ở ngăn đặt mẫu phải đạt độ chính xác ±\r\n0.50C. Khi đốt nóng đến nhiệt độ yêu cầu, nếu mở ra và cho mẫu vào\r\nthì tủ phải đạt tới nhiệt độ yêu cầu trong vòng 15 phút.
\r\n\r\nCác hộp sấy phải được làm bằng\r\nkim loại không bị gỉ hoặc thủy tinh có độ dầy khoảng 0.5 mm và có nắp đậy kín\r\nđể giảm sự tăng lên hay mất đi của độ ẩm và phải có cạnh tròn, đáy phẳng và các\r\nmép nhẵn. Hộp sấy và nắp đậy phải được đánh dấu cùng một mã số. Trước khi dùng,\r\nsấy khô hộp trong 1 giờ ở 130oC hoặc làm khô bằng cách tương tự và\r\nđể nguội trong bình hút ẩm.
\r\n\r\nBề mặt tiếp xúc của\r\nmẫu đảm bảo mẫu phân tích được phân bố không quá 0.3 g/cm2.
\r\n\r\nBình hút ẩm phải có khả năng làm\r\nnguội mẫu nhanh và có chất hút ẩm phù hợp, chẳng hạn như phosphorus pentoxide,\r\nnhôm hoạt tính hoặc các viên nhỏ 1,5mm.
\r\n\r\n7.1.4.A.3. Cân phân\r\ntích
\r\n\r\nCân phân tích phải\r\ncân được nhanh và có độ chính xác tới 0,001g.
\r\n\r\n7.1.4.A.4. Sàng
\r\n\r\nCác loại sàng được\r\nyêu cầu có lỗ 0,50mm, 1,00mm và 4,00mm.
\r\n\r\n7.1.4.A.5. Dụng cụ\r\ncắt mẫu
\r\n\r\nĐể cắt những hạt lớn\r\nvà hạt cứng, phải dùng loại dao mổ hoặc kéo cắt bằng tay có lưỡi dài ít nhất\r\n4,0cm.
\r\n\r\n7.1.5.4.A. Xay mẫu
\r\n\r\n-Việc xay mẫu sẽ được\r\ntiến hành với một lượng mẫu nhỏ được lấy ra từ mẫu gửi trước khi lập mẫu phân\r\ntích.
\r\n\r\n- Mức xay nhỏ được\r\nquy định như sau:
\r\n\r\nĐối với các loài ngũ\r\ncốc như lúa, mì, mạch, cao lương; ngô và bông thì phải xay nhỏ, ít nhất phải có\r\n50% nguyên liệu đã xay lọt qua rây có lỗ 0,5mm và dưới 10% còn lại ở rây có lỗ\r\n1,0mm.
\r\n\r\nĐối với các loài đậu\r\nđỗ như đậu tương, đậu ngự, đậu Hà-lan, đậu răng ngựa... thì phải xay thô, ít\r\nnhất phải có 50% nguyên liệu đã xay lọt qua rây có lỗ 4,0mm.
\r\n\r\nĐối với các loại hạt\r\ncó dầu, khó xay thì có thể nghiền hoặc thái nhỏ nhưng không được để hở mẫu ra\r\nngoài không khí quá 2 phút.
\r\n\r\n7.1.5.4.A.1. Các loài\r\nbắt buộc phải xay mẫu
\r\n\r\nCác loài yến mạch (Avena\r\nspp.), lạc (Arachis hypogaea), kê (Eleusine coracana), đậu\r\ntương (Glycine max), bông (Gossypium spp.), lúa (Oryza sativa),\r\ncác loài đậu ngự (Phaseolus spp.), đậu Hà-lan (Pisum sativum),\r\nthầu dầu (Ricinus communis), lúa mì đen (Secale cereale), các\r\nloài cao lương (Sorghum spp.), lúa mì (Triticum aestivum), ngô (Zea\r\nmays)...
\r\n\r\n7.1.5.5.A. Cắt mẫu
\r\n\r\nLấy một mẫu giảm và\r\ncắt nhanh các hạt thành các mẩu nhỏ và đưa vào hộp chứa, trộn bằng thìa và lấy\r\nra 2 mẫu phân tích có khối lượng gần bằng khối lượng của 5 hạt nguyên. Đặt các\r\nmẫu vào trong hộp cân. Những hạt có đường kính 15 mm hoặc lớn hơn thì phải cắt\r\nít nhất thành 4 hoặc 5 mẩu. Không nên để hở ra ngoài không khí quá 60 giây.
\r\n\r\n7.1.5.6.1.A. Sấy sơ\r\nbộ
\r\n\r\n- Đối với ngô có độ\r\nẩm ban đầu cao hơn 25% thì phải rải hạt thành 1 lớp không dày quá 20mm và sây ở\r\nt=70oC trong 2-5 giờ tùy theo độ ẩm ban đầu của mẫu.
\r\n\r\n- Đối với các trường\r\nhợp khác có độ ẩm ban đầu cao hơn 30% thì phải đặt các mẫu qua 1 đêm ở chỗ ấm\r\n(chẳng hạn trên đỉnh tủ sấy…)
\r\n\r\n- Đối với các trường\r\nhợp khác thì mẫu được sấy sơ bộ trong tủ sấy ở nhiệt độ 130oC trong\r\n5-10 phút, sau đó để nguội trong 2 giờ.
\r\n\r\n7.1.5.7.A. Các loài\r\nđược dùng phương pháp sấy ở nhiệt độ thấp ổn định.
\r\n\r\nCác loài hành tỏi (Allium\r\nspp.), lạc (Arachis hypogaea), cải bắp, cải bẹ, cải thìa, cải canh,\r\nsu hào, su-lơ (Brassica spp.), ớt (Capsicum spp.), đậu tương\r\n(Glycine max), bông (Gossypium spp.), hướng dương (Helianthus\r\nannuus) cải củ (Raphanus sativus), thầu dầu (Ricinus communis),\r\nvừng (Sesamum indicum), cà (Solanum melongena)...
\r\n\r\n7.1.5.8.A. Các loài\r\nđược dùng phương pháp sấy ở nhiệt độ cao ổn định
\r\n\r\nYến mạch (Avena\r\nspp.), củ cải đường (Beta vulgaris), dưa hấu (Citrulus lanatus),\r\ndưa chuột, dưa gang, dưa bở (Cucumis spp.), bầu bí (Cucurbita spp.),\r\ncà-rốt (Daucus carota), kê (Eleusine coracana), đại mạch (Hordeum\r\nvulgaris), xà-lách (Lactuca sativa), cà chua (Lycopersicon\r\nesculentum), thuốc lá (Nicotiana tabacum), lúa (Oryza sativa),\r\nđậu ngự (Phaseolus spp.), đậu Hà-lan (Pisum sativum), lúa mì đen (Secale\r\ncereale), cao lương (Sorghum spp.), lúa mì (Triticum spp.),\r\nđậu răng ngựa (Vicia spp.), ngô (Zea mays)...
\r\n\r\n7.2.A. Xác định độ ẩm\r\nbằng máy đo độ ẩm
\r\n\r\n7.2.1.A. Hiệu chuẩn\r\nmáy đo độ ẩm:
\r\n\r\n7.2.1.4.A. Thiết bị
\r\n\r\n(1) Nếu máy đo độ ẩm\r\nhiển thị trực tiếp độ ẩm, thì tên của loài cây trồng cũng phải được hiển thị\r\nmột cách rõ ràng.
\r\n\r\n(2) Nếu máy đo độ ẩm\r\nkhông hiển thị trực tiếp độ ẩm, thì phải có bảng chuyển đổi đối với từng loài\r\ncây trồng.
\r\n\r\nCác yêu cầu liên quan\r\nđến khoảng chia (xem ở mục (3) và sai số cho phép tối đa (xem 7.2.1.6.3.) được\r\náp dụng để đọc các kết quả độ ẩm ở bảng chuyển đổi và được thể hiện là tỷ lệ\r\nphần trăm chứ không phải là số đo đọc được ở trên máy đo độ ẩm.
\r\n\r\n(3) Khoảng chia phải\r\nđáp ứng sao cho độ ẩm có thể đọc được ít nhất tới một số lẻ.
\r\n\r\n(4) Phần thân của máy\r\nphải đủ chắc và được cấu tạo sao cho có thể bảo vệ được bộ phận chính của máy,\r\ntránh bụi và tránh ẩm.
\r\n\r\n7.2.1.5.A. Cách tiến\r\nhành
\r\n\r\n7.2.1.5.2.A. Mẫu phân\r\ntích
\r\n\r\nHộp đựng mẫu phân\r\ntích được đổ đầy đến khoảng 2/3 dung tích của nó. Nếu hộp chứa đầy quá thì\r\nkhông thể trộn đều mẫu được. Nếu hộp chứa không đổ đủ mẫu thì có thể xảy ra sự\r\ntrao đổi ẩm giữa hạt giống và không khí có ở trong hộp chứa, và điều này có thể\r\ngây ra sự thay đổi hàm lượng ẩm của mẫu vào thời gian trước khi thử nghiệm.
\r\n\r\n7.2.2.A. Xác định độ\r\nẩm bằng máy đo độ ẩm
\r\n\r\n7.2.2.5.A. Cách tiến\r\nhành
\r\n\r\nLàm cân bằng nhiệt độ\r\ncủa mẫu
\r\n\r\nKhi nhiệt độ của mẫu\r\nrất sai khác so với nhiệt độ ở nơi đặt máy đo độ ẩm, thì sẽ dễ dẫn đến sự ngưng\r\ntụ nước. Do đó, trước khi đo độ ẩm, mẫu phải để cho đến khi cân bằng với nhiệt\r\nđộ của phòng.
\r\n\r\nMôi trường tiến hành\r\nthử nghiệm
\r\n\r\nMôi trường thích hợp\r\nđối với các máy đo độ ẩm là nhiệt độ từ 15 đến 250 C và độ ẩm không\r\nkhí từ 45 đến 75%.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(Theo Điều lệ ISTA\r\n2003)
\r\n\r\nTHỬ\r\nNGHIỆM TÍNH KHÔNG ĐỒNG NHẤT Ở CÁC LÔ HẠT GIỐNG CHỨA TRONG NHIỀU LOẠI BAO CHỨA
\r\n\r\n1. Mục đích
\r\n\r\nCác chỉ tiêu chất\r\nlượng của lô hạt giống sẽ được kiểm tra và công bố dựa theo cách lấy mẫu được\r\ntiến hành theo các phương pháp qui định ở trong tiêu chuẩn này. Số lượng hạt\r\ngiống của mẫu kiểm tra rất nhỏ so với khối lượng của lô hạt giống. Khi một chỉ\r\ntiêu chất lượng được báo cáo sẽ đại diện cho toàn bộ lô hạt giống, nghĩa là\r\nkhông có sự chênh lệch nào vượt quá sai số cho phép ở các phần khác nhau của lô\r\nhạt giống. Trong thực tế, tiêu chuẩn qui định việc lấy mẫu phải bị từ chối nếu\r\nngười lấy mẫu nhận thấy có sự khác nhau rõ rệt giữa các bao chứa hoặc giữa các\r\nmẫu điểm. Trong những trường hợp nghi ngờ, có thể sử dụng các phương pháp được\r\nmô tả ở trong Phụ lục này.
\r\n\r\nMục đích của việc thử\r\nnghiệm tính không đồng nhất là để khẳng định lô hạt giống không thể chấp nhận\r\nđược về mặt kỹ thuật.
\r\n\r\n2. Tính không đồng\r\nnhất của lô hạt giống
\r\n\r\nNgay cả khi lô hạt\r\ngiống được chế biến cẩn thận thì cũng không thể có một lô hoàn toàn đồng nhất,\r\nvà trong mọi trường hợp vẫn có thể có sự khác nhau ở từng bao chứa trong quá\r\ntrình đóng bao và vận chuyển. Nếu lô hạt giống không đồng nhất, thì mẫu gửi dù\r\nđược lấy theo đúng qui định cũng không thể đại diện cho lô hạt giống, bởi vậy,\r\nviệc lấy mẫu của lô giống đó phải bị từ chối.
\r\n\r\n2.1. Tính không đồng\r\nnhất trong giới hạn cho phép
\r\n\r\nTính không đồng nhất\r\ncủa lô hạt giống có thể do sự phân bố không đều, mặc dù nằm trong giới hạn cho\r\nphép về độ sạch, hạt khác loài, hạt khác giống hoặc nẩy mầm, thông qua các bao\r\nchứa được lấy mẫu ở lô hạt giống. Những trường hợp như thế gọi là tính không\r\nđồng nhất trong giới hạn cho phép.
\r\n\r\n2.2. Tính không đồng\r\nnhất ngoài giới hạn cho phép
\r\n\r\nTính không đồng nhất\r\ncũng có thể do sự phân bố không đều của một chỉ tiêu được yêu cầu thử nghiệm\r\nvượt quá giới hạn cho phép, chẳng hạn trong trường hợp các phần nằm ở phía\r\nngoài của lô hạt giống (các bao có chất lượng hoàn toàn khác hẳn) hoặc khi trộn\r\nhai hoặc nhiều lô có chất lượng hoàn toàn khác nhau để tạo thành một lô, nhưng\r\nkhông được trộn một cách hiệu quả. Những trường hợp như thế gọi là tính không\r\nđồng nhất ngoài giới hạn cho phép.
\r\n\r\n2.3. Cách áp dụng
\r\n\r\nĐể phát hiện tính\r\nkhông đồng nhất trong giới hạn cho phép và ngoài giới hạn cho phép, cần áp dụng\r\nhai phương pháp thống kê xác suất.
\r\n\r\nPhép thử giá trị H dùng để phát hiện\r\ntính không đồng nhất trong giới hạn cho phép.
\r\n\r\nPhép thử giá trị R dùng để kiểm tra\r\ntính không đồng nhất ngoài giới hạn cho phép.
\r\n\r\n3. Phép thử giá trị-H
\r\n\r\n3.1. Giải thích các\r\nthuật ngữ và ký hiệu
\r\n\r\nViệc thử nghiệm tính\r\nkhông đồng nhất trong giới hạn cho phép của một chỉ tiêu được chọn là để so\r\nsánh sự khác nhau giữa phương sai thực tế và phương sai lý thuyết về chỉ tiêu\r\nđó. Các mẫu được lấy từ lô hạt giống là những mẫu lấy độc lập từ các bao chứa\r\nkhác nhau. Việc kiểm tra các chỉ tiêu của mẫu cũng phải độc lập với nhau. Nếu\r\nchỉ có một nguồn thông tin đối với từng bao chứa thì cũng chưa thể nói lên tính\r\nkhông đồng nhất ở bên trong các bao chứa. Phải dựa vào một nguồn thông tin nữa,\r\nđó là phương sai lý thuyết được tính toán từ phân bố xác suất tương ứng (phân\r\nbố nhị thức đối với độ sạch và nẩy mầm, và phân bố Poison đối với hạt khác loài\r\nvà hạt khác giống).
\r\n\r\nNo. số lượng bao chứa\r\ncủa lô giống
\r\n\r\nN. số lượng các mẫu\r\nđược lấy từ các bao chứa được chọn ngẫu nhiên
\r\n\r\nn. số lượng hạt giống\r\nước lượng ở từng mẫu (chẳng hạn 1000 đối với độ sạch, 100 đối với nẩy mầm).
\r\n\r\nX. kết quả thử nghiệm\r\nở các mẫu
\r\n\r\nS ký hiệu tổng các giá\r\ntrị
\r\n\r\nf\r\nhệ số nhân với phương sai lý thuyết để có phương sai được chấp nhận (Bảng B.1.)
\r\n\r\n\r\n | \r\n \r\n Giá trị trung bình\r\n của X \r\n | \r\n
\r\n | \r\n \r\n Phương sai có thể\r\n chấp nhận được về độ sạch hoặc nẩy mầm của các mẫu được thử nghiệm. \r\n | \r\n
\r\n | \r\n \r\n Phương sai có thể\r\n chấp nhận được về hạt khác loài hoặc hạt khác giống của các mẫu được thử\r\n nghiệm. \r\n | \r\n
\r\n | \r\n \r\n Phương sai thực tế\r\n của các mẫu dựa trên các giá trị của X liên quan tới chỉ tiêu thử nghiệm \r\n | \r\n
Giá trị H:
Các giá trị H là số\r\nâm sẽ được báo cáo là 0.
\r\n\r\nBảng D.1. Các hệ số được dùng\r\nđể tính toán W và giá trị H cho các lô hạt giống
\r\n\r\n\r\n Các chỉ tiêu kiểm\r\n tra \r\n | \r\n \r\n Hạt không có vỏ ráp \r\n | \r\n \r\n Hạt có vỏ ráp \r\n | \r\n
\r\n Độ sạch \r\n | \r\n \r\n 1.1 \r\n | \r\n \r\n 1.2 \r\n | \r\n
\r\n Hạt khác loài, hạt\r\n khác giống \r\n | \r\n \r\n 1.4 \r\n | \r\n \r\n 2.2 \r\n | \r\n
\r\n Nẩy mầm \r\n | \r\n \r\n 1.1 \r\n | \r\n \r\n 1.2 \r\n | \r\n
Ghi chú:
\r\n\r\n-\r\nĐối với độ sạch và nẩy mầm, tính đến hai số lẻ nếu N nhỏ hơn 10 và đến ba số\r\nlể nếu N bằng hoặc lớn hơn 10.
\r\n\r\n-\r\nĐối với số lượng hạt khác loài và hạt khác giống, tính đến một số lẻ nếu N\r\nnhỏ hơn 10 và đến hai số lể nếu N bằng hoặc lớn hơn 10.
\r\n\r\n-\r\nĐể xác định là hạt không có vỏ ráp hay hạt có vỏ ráp, xem danh mục các loài\r\nđược nêu ở Bảng 2.1.A, Phụ lục Chương 2.
\r\n\r\n3.2. Lấy mẫu lô hạt\r\ngiống
\r\n\r\nSố lượng mẫu cần lấy\r\nkhông được ít hơn qui định ở Bảng D.2.
\r\n\r\nBảng D.2. Số lượng mẫu cần lấy\r\nvà giá trị H cho phép tối đa
\r\n\r\nSố lượng mẫu cần lấy\r\nphụ thuộc vào số lượng bao chứa của lô hạt giống và giá trị H cho phép tối đa\r\nvề tính không đồng nhất của lô hạt giống ở mức ý nghĩa xác suất 1%.
\r\n\r\n\r\n Số lượng bao chứa\r\n của lô hạt giống (No) \r\n | \r\n \r\n Số lượng bao cần\r\n lấy mẫu (N) \r\n | \r\n \r\n Giá trị H cho phép\r\n tối đa đối với chỉ tiêu độ sạch và nẩy mầm \r\n | \r\n \r\n Giá trị H cho phép\r\n tối đa đối với chỉ tiêu hạt khác loài và hạt khác giống \r\n | \r\n ||
\r\n Hạt không có vỏ ráp \r\n | \r\n \r\n Hạt có vỏ ráp \r\n | \r\n \r\n Hạt không có vỏ ráp \r\n | \r\n \r\n Hạt có vỏ ráp \r\n | \r\n ||
\r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 2.55 \r\n | \r\n \r\n 2.78 \r\n | \r\n \r\n 3.25 \r\n | \r\n \r\n 5.10 \r\n | \r\n
\r\n 6 \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n | \r\n \r\n 2.22 \r\n | \r\n \r\n 2.42 \r\n | \r\n \r\n 2.83 \r\n | \r\n \r\n 4.44 \r\n | \r\n
\r\n 7 \r\n | \r\n \r\n 7 \r\n | \r\n \r\n 1.98 \r\n | \r\n \r\n 2.17 \r\n | \r\n \r\n 2.52 \r\n | \r\n \r\n 3.98 \r\n | \r\n
\r\n 8 \r\n | \r\n \r\n 8 \r\n | \r\n \r\n 1.80 \r\n | \r\n \r\n 1.97 \r\n | \r\n \r\n 2.30 \r\n | \r\n \r\n 3.61 \r\n | \r\n
\r\n 9 \r\n | \r\n \r\n 9 \r\n | \r\n \r\n 1.66 \r\n | \r\n \r\n 1.81 \r\n | \r\n \r\n 2.11 \r\n | \r\n \r\n 3.32 \r\n | \r\n
\r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 1.55 \r\n | \r\n \r\n 1.69 \r\n | \r\n \r\n 1.97 \r\n | \r\n \r\n 3.10 \r\n | \r\n
\r\n 11-15 \r\n | \r\n \r\n 11 \r\n | \r\n \r\n 1.45 \r\n | \r\n \r\n 1.58 \r\n | \r\n \r\n 1.85 \r\n | \r\n \r\n 2.90 \r\n | \r\n
\r\n 16-25 \r\n | \r\n \r\n 15 \r\n | \r\n \r\n 1.19 \r\n | \r\n \r\n 1.31 \r\n | \r\n \r\n 1.51 \r\n | \r\n \r\n 2.40 \r\n | \r\n
\r\n 26-35 \r\n | \r\n \r\n 17 \r\n | \r\n \r\n 1.10 \r\n | \r\n \r\n 1.20 \r\n | \r\n \r\n 1.40 \r\n | \r\n \r\n 2.20 \r\n | \r\n
\r\n 36-49 \r\n | \r\n \r\n 18 \r\n | \r\n \r\n 1.07 \r\n | \r\n \r\n 1.16 \r\n | \r\n \r\n 1.36 \r\n | \r\n \r\n 2.13 \r\n | \r\n
\r\n 50 hoặc hơn \r\n | \r\n \r\n 20 \r\n | \r\n \r\n 0.99 \r\n | \r\n \r\n 1.09 \r\n | \r\n \r\n 1.26 \r\n | \r\n \r\n 2.00 \r\n | \r\n
Các bao chứa dùng để\r\nlấy mẫu được chọn một cách hoàn toàn ngẫu nhiên. Mẫu được lấy ra từ một bao\r\nphải đuợc lấy ở đỉnh, ở giữa và ở đáy bao. Khối lượng mẫu không được ít hơn một\r\nnửa khối lượng được nêu ở Bảng 1.A, cột 3.
\r\n\r\n3.3. Cách tiến hành\r\nthử nghiệm
\r\n\r\nChỉ tiêu được chọn để\r\nkiểm tra tính không đồng nhất có thể là:
\r\n\r\na)\r\nTỷ lệ phần trăm khối lượng của một thành phần bất kỳ của phép thử độ sạch
\r\n\r\nb)\r\nTỷ lệ phần trăm của một thành phần bất kỳ của phép thử nẩy mầm
\r\n\r\nc)\r\nTổng số các hạt hoặc số hạt của một loài hoặc giống trong phép thử hạt khác\r\nloài hoặc hạt khác giống.
\r\n\r\nTrong phòng thí\r\nnghiệm, các mẫu phân tích sẽ được lấy ra ở từng mẫu và được thử nghiệm một cách\r\nđộc lập về chỉ tiêu được chọn để kiểm tra.
\r\n\r\na)\r\nCó thể sử dụng tỷ lệ phần trăm khối lượng của bất kỳ thành phần nào trong phép\r\nthử độ sạch-chẳng hạn hạt sạch, hạt khác loài hoặc tạp chất. Mẫu phân tích có\r\nkhối lượng được tính toán đủ 1.000 hạt từ mỗi mẫu. Mỗi mẫu phân tích sẽ được\r\ntách thành hai phần: một phần được chọn và một phần còn lại.
\r\n\r\nb)\r\nCó thể sử dụng bất kỳ dạng hạt hoặc cây mầm có thể xác định được trong phép thử\r\nnẩy mầm-chẳng hạn các cây mầm bình thường, cây mầm không bình thường hoặc các\r\nhạt cứng, hạt sống, hạt chết. Từ mỗi mẫu, phép thử nẩy mầm của 100 hạt được\r\ntiến hành cùng lúc và thực hiện theo đúng các điều kiện nêu ở Bảng 5A.
\r\n\r\nc) \r\nCó thể đếm các hạt khác loài hoặc hạt khác giống của bất kỳ thành phần nào có\r\nthể đếm được-chẳng hạn hạt của một loài được chỉ định, hoặc tất cả các hạt khác\r\nloài, hạt khác giống. Mỗi mẫu phân tích phải có khối lượng tính toán để chứa\r\nkhoảng 10 000 hạt và đếm số lượng hạt của một loài được chọn hoặc toàn bộ hạt khác\r\nloài, hạt khác giống.
\r\n\r\n3.4. Sử dụng Bảng D.2\r\nvà báo cáo kết quả
\r\n\r\nBảng D.2 chỉ ra giá\r\ntrị H với xác suất vượt quá giới hạn cho phép 1% ở các mẫu chọn từ lô hạt giống\r\nvới sự phân bố chấp nhận được đối với chỉ tiêu kiểm tra. Nếu giá trị H tính\r\ntoán vượt quá giới hạn cho phép, nghĩa là giá trị cho phép tối đa của N mẫu ở\r\nBảng D.2, thì lô hạt giống coi là không đồng nhất ở mức có ý nghĩa và thuộc\r\nloại không đồng nhất nằm trong giới hạn cho phép, hoặc cũng có thể nằm ngoài\r\ngiới hạn cho phép. Tuy nhiên, nếu giá trị H tính toán nhỏ hơn hoặc bằng giá trị\r\ncho phép tối đa ở trong Bảng D.2. thì lô hạt giống được coi là không có tính\r\nkhông đồng nhất trong giới hạn cho phép hoặc cũng có thể là ngoài giới hạn cho\r\nphép đối với chỉ tiêu được kiểm tra.
\r\n\r\nCác kết quả của phép\r\nthử tính không đồng nhất dựa trên giá trị H như sau:
\r\n\r\n“, N, No, giá trị H tính toán\r\nvà công bố “Giá trị H này chứng tỏ/không chứng tỏ tính không đồng nhất ở mức có\r\ný nghĩa”.
Nếu nằm ngoài các giới hạn sau\r\nđây thì giá trị H sẽ không cần phải tính toán hoặc không cần báo cáo:
Các thành phần của độ\r\nsạch Trên 99.8% hoặc dưới 0.2%
\r\n\r\nTỷ lệ nẩy mầm Trên\r\n99.0% hoặc dưới 1.0%
\r\n\r\nSố lượng hạt khác\r\nloài hoặc hạt khác giống Dưới 2/mẫu
\r\n\r\n4. Phép thử giá trị R
\r\n\r\nMục đích của phép thử\r\nlà phát hiện tính không đồng nhất ngoài giới hạn cho phép của lô hạt giống bằng\r\ncách dùng một chỉ tiêu để kiểm tra. Phép thử tính không đồng nhất ngoài giới\r\nhạn cho phép có liên quan đến việc so sánh sự sai khác tối đa nằm trong khoảng\r\nsai số cho phép ở các mẫu có khối lượng tương tự được lấy từ một lô hạt giống.\r\nKhoảng sai số cho phép này dựa vào độ lệch chuẩn được chấp nhận trong sản xuất.
\r\n\r\nMỗi mẫu lấy từ một\r\nbao chứa khác nhau, sao cho tính không đồng nhất ở các bao không liên quan trực\r\ntiếp với nhau. Tuy nhiên, thông tin về tính không đồng nhất ở các bao được thể\r\nhiện ở bảng sai số cho phép. Độ lệch chuẩn chấp nhận được tính toán từ độ lệch\r\nchuẩn dựa trên sự biến thiên ngẫu nhiên theo phân bố nhị thức trong trường hợp\r\ncủa độ sạch và nẩy mầm và phân bố Poison trong trường hợp của hạt khác loài và\r\nhạt khác giống, nhân với căn bậc hai của hệ số f, Bảng B.1. Sự chênh lệch giữa\r\ncác bao biểu thị bằng khoảng giới hạn được tính toán để so sánh với khoảng sai\r\nsố cho phép tương ứng.
\r\n\r\n4.1. Giải thích các\r\nthuật ngữ và ký hiệu
\r\n\r\nNo số lượng bao chứa\r\ncủa lô hạt giống
\r\n\r\nN số lượng mẫu lấy\r\ntừ các bao chứa chọn ngẫu nhiên
\r\n\r\nn số lượng hạt giống\r\nước lượng ở từng mẫu (1000 đối với độ sạch, 100 đối với nẩy mầm và 10.000 hạt\r\nđối với hạt khác loài hoặc hạt khác giống, xem 3.3.).
\r\n\r\nX kết quả thử nghiệm\r\nở các mẫu
\r\n\r\nS ký hiệu tổng các giá\r\ntrị
\r\n\r\n\r\n
| \r\n \r\n Giá trị trung bình\r\n của X \r\n | \r\n
\r\n R = Xmax\r\n - Xmin \r\n | \r\n \r\n Khoảng chênh lệch\r\n tối đa giữa các mẫu được thử nghiệm. \r\n | \r\n
Ghi chú: Độ chính xác của X\r\nđối với phép thử giá trị R (xem 3.1-Ghi chú phép thử giá trị H).
\r\n\r\n4.2. Lấy mẫu lô hạt\r\ngiống
\r\n\r\nViệc lấy mẫu đối với\r\nphép thử giá trị R cũng giống như đối với phép thử giá trị H (xem 3.2.),\r\ncác mẫu phải có khối lượng như nhau.
\r\n\r\n4.3. Cách tiến hành\r\nthử nghiệm
\r\n\r\nCác cách tiến hành\r\nthử nghiệm độ sạch, nẩy mầm và hạt khác loài hoặc hạt khác giống đối với phép\r\nthử giá trị R cũng như đối với phép thử giá trị H (xem 3.3.). Đối với\r\nviệc tính toán, phải sử dụng cùng một loại số liệu.
\r\n\r\n4.4. Sử dụng các bảng\r\nvà báo cáo kết quả
\r\n\r\nTính không đồng nhất\r\nngoài giới hạn cho phép được xác định bằng cách dùng bảng sai số cho phép thích\r\nhợp, nghĩa là khoảng giới hạn cho phép tối đa.
\r\n\r\nBảng D.3 dành cho các\r\nthành phần của phép thử độ sạch
\r\n\r\nBảng D.4 dành cho các\r\nthành phần của phép thử nẩy mầm
\r\n\r\nBảng D.5 dành cho các\r\nthành phần của phép thử hạt khác loài hoặc hạt khác giống.
\r\n\r\nTìm giá trị X ở cột\r\n“Trung bình” của bảng thích hợp. Khi tra bảng, phải làm tròn các số liệu trung\r\nbình theo cách thông thường; đọc khoảng giới hạn cho phép với xác suất vượt quá\r\ngiới hạn là 1% ở các mẫu được chọn từ lô hạt giống với sự phân bố được chấp\r\nnhận đối với chỉ tiêu kiểm tra.
\r\n\r\n- Ở cột 5-9 dành cho\r\ncác trường hợp khi N = 5-9
\r\n\r\n- Ở cột 10-19 dành\r\ncho các trường hợp khi N = 10-19, hoặc
\r\n\r\n- Ở cột 20 là khi N =\r\n20
\r\n\r\nNếu giá trị R tính\r\ntoán vượt quá khoảng giới hạn cho phép, thì lô hạt giống là không đồng nhất có\r\ný nghĩa thuộc ngoài giới hạn cho phép. Nếu giá trị R tính toán bằng hoặc thấp\r\nhơn giá trị cho phép tối đa trong bảng thì lô hạt giống không có tính không\r\nđồng nhất thuộc loại ngoài giới hạn cho phép đối với chỉ tiêu đã được kiểm tra.
\r\n\r\nCác kết quả của phép\r\nthử giá trị R được báo cáo như sau:
\r\n\r\n“X, N, No, giá trị R\r\nđã được tính toán và công bố “Giá trị R này chứng tỏ/không chứng tỏ tính không\r\nđồng nhất ở mức có ý nghĩa”.
\r\n\r\nKhi sử dụng bảng, làm\r\ntròn các số liệu trung bình đến giá trị tiếp theo ở trong bảng (nếu ở giữa thì\r\ntra giá trị ở dưới).
\r\n\r\n5. Giải thích kết quả
\r\n\r\nKhi một trong hai\r\nphép thử, giá trị H hoặc giá trị R, cho thấy có tính không đồng nhất ở mức có ý\r\nnghĩa, thì lô hạt giống được coi là không đồng nhất. Tuy nhiên, nếu cả hai phép\r\nthử đều không chứng tỏ tính không đồng nhất ở mức có ý nghĩa, thì lô hạt giống\r\nsẽ được coi là không có tính không đồng nhất, tức là tính không đồng nhất chỉ ở\r\nmức không có ý nghĩa
\r\n\r\nBảng D.3.A. Khoảng sai số cho\r\nphép tối đa đối với phép thử giá trị R ở mức xác suất có ý nghĩa 1% khi các\r\nthành phần của phép thử độ sạch của hạt không có vỏ ráp là chỉ tiêu kiểm tra.
\r\n\r\n\r\n Tỷ lệ % trung bình\r\n của một thành phần và các phần còn lại của nó \r\n | \r\n \r\n Khoảng sai số cho\r\n phép theo số lượng mẫu (N) \r\n | \r\n \r\n Tỷ lệ % trung bình\r\n của một thành phần và các phần còn lại của nó \r\n | \r\n \r\n Khoảng sai số cho\r\n phép theo số lượng mẫu (N) \r\n | \r\n ||||||
\r\n 5-9 \r\n | \r\n \r\n 10-19 \r\n | \r\n \r\n 20 \r\n | \r\n \r\n 5-9 \r\n | \r\n \r\n 10-19 \r\n | \r\n \r\n 20 \r\n | \r\n ||||
\r\n 99.9 \r\n | \r\n \r\n 0.1 \r\n | \r\n \r\n 0.5 \r\n | \r\n \r\n 0.5 \r\n | \r\n \r\n 0.6 \r\n | \r\n \r\n 88.0 \r\n | \r\n \r\n 12.0 \r\n | \r\n \r\n 5.0 \r\n | \r\n \r\n 5.6 \r\n | \r\n \r\n 6.1 \r\n | \r\n
\r\n 99.8 \r\n | \r\n \r\n 0.2 \r\n | \r\n \r\n 0.7 \r\n | \r\n \r\n 0.8 \r\n | \r\n \r\n 0.8 \r\n | \r\n \r\n 87.0 \r\n | \r\n \r\n 13.0 \r\n | \r\n \r\n 5.1 \r\n | \r\n \r\n 5.8 \r\n | \r\n \r\n 6.3 \r\n | \r\n
\r\n 99.7 \r\n | \r\n \r\n 0.3 \r\n | \r\n \r\n 0.8 \r\n | \r\n \r\n 0.9 \r\n | \r\n \r\n 1.0 \r\n | \r\n \r\n 86.0 \r\n | \r\n \r\n 14.0 \r\n | \r\n \r\n 5.3 \r\n | \r\n \r\n 5.9 \r\n | \r\n \r\n 6.5 \r\n | \r\n
\r\n 99.6 \r\n | \r\n \r\n 0.4 \r\n | \r\n \r\n 1.0 \r\n | \r\n \r\n 1.1 \r\n | \r\n \r\n 1.2 \r\n | \r\n \r\n 85.0 \r\n | \r\n \r\n 15.0 \r\n | \r\n \r\n 5.4 \r\n | \r\n \r\n 6.1 \r\n | \r\n \r\n 6.7 \r\n | \r\n
\r\n 99.5 \r\n | \r\n \r\n 0.5 \r\n | \r\n \r\n 1.1 \r\n | \r\n \r\n 1.2 \r\n | \r\n \r\n 1.3 \r\n | \r\n \r\n 84.0 \r\n | \r\n \r\n 16.0 \r\n | \r\n \r\n 5.6 \r\n | \r\n \r\n 6.3 \r\n | \r\n \r\n 6.9 \r\n | \r\n
\r\n 99.4 \r\n | \r\n \r\n 0.6 \r\n | \r\n \r\n 1.2 \r\n | \r\n \r\n 1.3 \r\n | \r\n \r\n 1.4 \r\n | \r\n \r\n 83.0 \r\n | \r\n \r\n 17.0 \r\n | \r\n \r\n 5.7 \r\n | \r\n \r\n 6.4 \r\n | \r\n \r\n 7.0 \r\n | \r\n
\r\n 99.3 \r\n | \r\n \r\n 0.7 \r\n | \r\n \r\n 1.3 \r\n | \r\n \r\n 1.4 \r\n | \r\n \r\n 1.6 \r\n | \r\n \r\n 82.0 \r\n | \r\n \r\n 18.0 \r\n | \r\n \r\n 5.9 \r\n | \r\n \r\n 6.6 \r\n | \r\n \r\n 7.2 \r\n | \r\n
\r\n 99.2 \r\n | \r\n \r\n 0.8 \r\n | \r\n \r\n 1.4 \r\n | \r\n \r\n 1.5 \r\n | \r\n \r\n 1.7 \r\n | \r\n \r\n 81.0 \r\n | \r\n \r\n 19.0 \r\n | \r\n \r\n 6.0 \r\n | \r\n \r\n 6.7 \r\n | \r\n \r\n 7.4 \r\n | \r\n
\r\n 99.1 \r\n | \r\n \r\n 0.9 \r\n | \r\n \r\n 1.4 \r\n | \r\n \r\n 1.6 \r\n | \r\n \r\n 1.8 \r\n | \r\n \r\n 80.0 \r\n | \r\n \r\n 20.0 \r\n | \r\n \r\n 6.1 \r\n | \r\n \r\n 6.8 \r\n | \r\n \r\n 7.5 \r\n | \r\n
\r\n 99.0 \r\n | \r\n \r\n 1.0 \r\n | \r\n \r\n 1.5 \r\n | \r\n \r\n 1.7 \r\n | \r\n \r\n 1.9 \r\n | \r\n \r\n 78.0 \r\n | \r\n \r\n 22.0 \r\n | \r\n \r\n 6.3 \r\n | \r\n \r\n 7.1 \r\n | \r\n \r\n 7.8 \r\n | \r\n
\r\n 98.5 \r\n | \r\n \r\n 1.5 \r\n | \r\n \r\n 1.9 \r\n | \r\n \r\n 2.1 \r\n | \r\n \r\n 2.3 \r\n | \r\n \r\n 76.0 \r\n | \r\n \r\n 24.0 \r\n | \r\n \r\n 6.5 \r\n | \r\n \r\n 7.3 \r\n | \r\n \r\n 8.0 \r\n | \r\n
\r\n 98.0 \r\n | \r\n \r\n 2.0 \r\n | \r\n \r\n 2.1 \r\n | \r\n \r\n 2.4 \r\n | \r\n \r\n 2.6 \r\n | \r\n \r\n 74.0 \r\n | \r\n \r\n 26.0 \r\n | \r\n \r\n 6.7 \r\n | \r\n \r\n 7.5 \r\n | \r\n \r\n 8.2 \r\n | \r\n
\r\n 97.5 \r\n | \r\n \r\n 2.5 \r\n | \r\n \r\n 2.4 \r\n | \r\n \r\n 2.7 \r\n | \r\n \r\n 2.9 \r\n | \r\n \r\n 72.0 \r\n | \r\n \r\n 28.0 \r\n | \r\n \r\n 6.9 \r\n | \r\n \r\n 7.7 \r\n | \r\n \r\n 8.4 \r\n | \r\n
\r\n 97.0 \r\n | \r\n \r\n 3.0 \r\n | \r\n \r\n 2.6 \r\n | \r\n \r\n 2.9 \r\n | \r\n \r\n 3.2 \r\n | \r\n \r\n 70.0 \r\n | \r\n \r\n 30.0 \r\n | \r\n \r\n 7.0 \r\n | \r\n \r\n 7.8 \r\n | \r\n \r\n 8.6 \r\n | \r\n
\r\n 96.5 \r\n | \r\n \r\n 3.5 \r\n | \r\n \r\n 2.8 \r\n | \r\n \r\n 3.1 \r\n | \r\n \r\n 3.4 \r\n | \r\n \r\n 68.0 \r\n | \r\n \r\n 32.0 \r\n | \r\n \r\n 7.1 \r\n | \r\n \r\n 8.0 \r\n | \r\n \r\n 8.7 \r\n | \r\n
\r\n 96.0 \r\n | \r\n \r\n 4.0 \r\n | \r\n \r\n 3.0 \r\n | \r\n \r\n 3.4 \r\n | \r\n \r\n 3.7 \r\n | \r\n \r\n 66.0 \r\n | \r\n \r\n 34.0 \r\n | \r\n \r\n 7.2 \r\n | \r\n \r\n 8.1 \r\n | \r\n \r\n 8.9 \r\n | \r\n
\r\n 95.5 \r\n | \r\n \r\n 4.5 \r\n | \r\n \r\n 3.2 \r\n | \r\n \r\n 3.5 \r\n | \r\n \r\n 3.9 \r\n | \r\n \r\n 64.0 \r\n | \r\n \r\n 36.0 \r\n | \r\n \r\n 7.3 \r\n | \r\n \r\n 8.2 \r\n | \r\n \r\n 9.0 \r\n | \r\n
\r\n 95.0 \r\n | \r\n \r\n 5.0 \r\n | \r\n \r\n 3.3 \r\n | \r\n \r\n 3.7 \r\n | \r\n \r\n 4.1 \r\n | \r\n \r\n 62.0 \r\n | \r\n \r\n 38.0 \r\n | \r\n \r\n 7.4 \r\n | \r\n \r\n 8.3 \r\n | \r\n \r\n 9.1 \r\n | \r\n
\r\n 94.0 \r\n | \r\n \r\n 6.0 \r\n | \r\n \r\n 3.6 \r\n | \r\n \r\n 4.1 \r\n | \r\n \r\n 4.5 \r\n | \r\n \r\n 60.0 \r\n | \r\n \r\n 40.0 \r\n | \r\n \r\n 7.5 \r\n | \r\n \r\n 8.4 \r\n | \r\n \r\n 9.2 \r\n | \r\n
\r\n 93.0 \r\n | \r\n \r\n 7.0 \r\n | \r\n \r\n 3.9 \r\n | \r\n \r\n 4.4 \r\n | \r\n \r\n 4.8 \r\n | \r\n \r\n 58.0 \r\n | \r\n \r\n 42.0 \r\n | \r\n \r\n 7.5 \r\n | \r\n \r\n 8.4 \r\n | \r\n \r\n 9.2 \r\n | \r\n
\r\n 92.0 \r\n | \r\n \r\n 8.0 \r\n | \r\n \r\n 4.1 \r\n | \r\n \r\n 4.6 \r\n | \r\n \r\n 5.1 \r\n | \r\n \r\n 56.0 \r\n | \r\n \r\n 44.0 \r\n | \r\n \r\n 7.6 \r\n | \r\n \r\n 8.5 \r\n | \r\n \r\n 9.3 \r\n | \r\n
\r\n 91.0 \r\n | \r\n \r\n 9.0 \r\n | \r\n \r\n 4.4 \r\n | \r\n \r\n 4.9 \r\n | \r\n \r\n 5.4 \r\n | \r\n \r\n 54.0 \r\n | \r\n \r\n 46.0 \r\n | \r\n \r\n 7.6 \r\n | \r\n \r\n 8.5 \r\n | \r\n \r\n 9.3 \r\n | \r\n
\r\n 90.0 \r\n | \r\n \r\n 10.0 \r\n | \r\n \r\n 4.6 \r\n | \r\n \r\n 5.1 \r\n | \r\n \r\n 5.6 \r\n | \r\n \r\n 52.0 \r\n | \r\n \r\n 48.0 \r\n | \r\n \r\n 7.6 \r\n | \r\n \r\n 8.6 \r\n | \r\n \r\n 9.4 \r\n | \r\n
\r\n 89.0 \r\n | \r\n \r\n 11.0 \r\n | \r\n \r\n 4.8 \r\n | \r\n \r\n 5.4 \r\n | \r\n \r\n 5.9 \r\n | \r\n \r\n 50.0 \r\n | \r\n \r\n 50.0 \r\n | \r\n \r\n 7.6 \r\n | \r\n \r\n 8.6 \r\n | \r\n \r\n 9.4 \r\n | \r\n
Bảng D.3.B. Khoảng sai số cho\r\nphép tối đa đối với phép thử giá trị R ở mức xác suất có ý nghĩa 1% khi các\r\nthành phần của phép thử độ sạch của hạt có vỏ ráp là chỉ tiêu kiểm tra.
\r\n\r\n\r\n Tỷ lệ % trung bình\r\n của một thành phần và các phần còn lại của nó \r\n | \r\n \r\n Khoảng sai số cho\r\n phép theo số lượng mẫu (N) \r\n | \r\n \r\n Tỷ lệ % trung bình\r\n của một thành phần và các phần còn lại của nó \r\n | \r\n \r\n Khoảng sai số cho\r\n phép theo số lượng mẫu (N) \r\n | \r\n ||||||
\r\n 5-9 \r\n | \r\n \r\n 10-19 \r\n | \r\n \r\n 20 \r\n | \r\n \r\n 5-9 \r\n | \r\n \r\n 10-19 \r\n | \r\n \r\n 20 \r\n | \r\n ||||
\r\n 99.9 \r\n | \r\n \r\n 0.1 \r\n | \r\n \r\n 0.5 \r\n | \r\n \r\n 0.6 \r\n | \r\n \r\n 0.6 \r\n | \r\n \r\n 88.0 \r\n | \r\n \r\n 12.0 \r\n | \r\n \r\n 5.2 \r\n | \r\n \r\n 5.8 \r\n | \r\n \r\n 6.4 \r\n | \r\n
\r\n 99.8 \r\n | \r\n \r\n 0.2 \r\n | \r\n \r\n 0.7 \r\n | \r\n \r\n 0.8 \r\n | \r\n \r\n 0.9 \r\n | \r\n \r\n 87.0 \r\n | \r\n \r\n 13.0 \r\n | \r\n \r\n 5.4 \r\n | \r\n \r\n 6.0 \r\n | \r\n \r\n 6.6 \r\n | \r\n
\r\n 99.7 \r\n | \r\n \r\n 0.3 \r\n | \r\n \r\n 0.9 \r\n | \r\n \r\n 1.0 \r\n | \r\n \r\n 1.1 \r\n | \r\n \r\n 86.0 \r\n | \r\n \r\n 14.0 \r\n | \r\n \r\n 5.5 \r\n | \r\n \r\n 6.2 \r\n | \r\n \r\n 6.8 \r\n | \r\n
\r\n 99.6 \r\n | \r\n \r\n 0.4 \r\n | \r\n \r\n 1.0 \r\n | \r\n \r\n 1.1 \r\n | \r\n \r\n 1.2 \r\n | \r\n \r\n 85.0 \r\n | \r\n \r\n 15.0 \r\n | \r\n \r\n 5.7 \r\n | \r\n \r\n 6.4 \r\n | \r\n \r\n 7.0 \r\n | \r\n
\r\n 99.5 \r\n | \r\n \r\n 0.5 \r\n | \r\n \r\n 1.1 \r\n | \r\n \r\n 1.3 \r\n | \r\n \r\n 1.4 \r\n | \r\n \r\n 84.0 \r\n | \r\n \r\n 16.0 \r\n | \r\n \r\n 5.8 \r\n | \r\n \r\n 6.6 \r\n | \r\n \r\n 7.2 \r\n | \r\n
\r\n 99.4 \r\n | \r\n \r\n 0.6 \r\n | \r\n \r\n 1.2 \r\n | \r\n \r\n 1.4 \r\n | \r\n \r\n 1.5 \r\n | \r\n \r\n 83.0 \r\n | \r\n \r\n 17.0 \r\n | \r\n \r\n 6.0 \r\n | \r\n \r\n 6.7 \r\n | \r\n \r\n 7.4 \r\n | \r\n
\r\n 99.3 \r\n | \r\n \r\n 0.7 \r\n | \r\n \r\n 1.3 \r\n | \r\n \r\n 1.5 \r\n | \r\n \r\n 1.6 \r\n | \r\n \r\n 82.0 \r\n | \r\n \r\n 18.0 \r\n | \r\n \r\n 6.1 \r\n | \r\n \r\n 6.9 \r\n | \r\n \r\n 7.5 \r\n | \r\n
\r\n 99.2 \r\n | \r\n \r\n 0.8 \r\n | \r\n \r\n 1.4 \r\n | \r\n \r\n 1.6 \r\n | \r\n \r\n 1.7 \r\n | \r\n \r\n 81.0 \r\n | \r\n \r\n 19.0 \r\n | \r\n \r\n 6.3 \r\n | \r\n \r\n 7.0 \r\n | \r\n \r\n 7.7 \r\n | \r\n
\r\n 99.1 \r\n | \r\n \r\n 0.9 \r\n | \r\n \r\n 1.5 \r\n | \r\n \r\n 1.7 \r\n | \r\n \r\n 1.8 \r\n | \r\n \r\n 80.0 \r\n | \r\n \r\n 20.0 \r\n | \r\n \r\n 6.4 \r\n | \r\n \r\n 7.1 \r\n | \r\n \r\n 7.8 \r\n | \r\n
\r\n 99.0 \r\n | \r\n \r\n 1.0 \r\n | \r\n \r\n 1.6 \r\n | \r\n \r\n 1.8 \r\n | \r\n \r\n 1.9 \r\n | \r\n \r\n 78.0 \r\n | \r\n \r\n 22.0 \r\n | \r\n \r\n 6.6 \r\n | \r\n \r\n 7.4 \r\n | \r\n \r\n 8.1 \r\n | \r\n
\r\n 98.5 \r\n | \r\n \r\n 1.5 \r\n | \r\n \r\n 1.9 \r\n | \r\n \r\n 2.2 \r\n | \r\n \r\n 2.4 \r\n | \r\n \r\n 76.0 \r\n | \r\n \r\n 24.0 \r\n | \r\n \r\n 6.8 \r\n | \r\n \r\n 7.6 \r\n | \r\n \r\n 8.4 \r\n | \r\n
\r\n 98.0 \r\n | \r\n \r\n 2.0 \r\n | \r\n \r\n 2.2 \r\n | \r\n \r\n 2.5 \r\n | \r\n \r\n 2.7 \r\n | \r\n \r\n 74.0 \r\n | \r\n \r\n 26.0 \r\n | \r\n \r\n 7.0 \r\n | \r\n \r\n 7.8 \r\n | \r\n \r\n 8.6 \r\n | \r\n
\r\n 97.5 \r\n | \r\n \r\n 2.5 \r\n | \r\n \r\n 2.5 \r\n | \r\n \r\n 2.8 \r\n | \r\n \r\n 3.1 \r\n | \r\n \r\n 72.0 \r\n | \r\n \r\n 28.0 \r\n | \r\n \r\n 7.2 \r\n | \r\n \r\n 8.0 \r\n | \r\n \r\n 8.8 \r\n | \r\n
\r\n 97.0 \r\n | \r\n \r\n 3.0 \r\n | \r\n \r\n 2.7 \r\n | \r\n \r\n 3.0 \r\n | \r\n \r\n 3.3 \r\n | \r\n \r\n 70.0 \r\n | \r\n \r\n 30.0 \r\n | \r\n \r\n 7.3 \r\n | \r\n \r\n 8.2 \r\n | \r\n \r\n 9.0 \r\n | \r\n
\r\n 96.5 \r\n | \r\n \r\n 3.5 \r\n | \r\n \r\n 2.9 \r\n | \r\n \r\n 3.3 \r\n | \r\n \r\n 3.6 \r\n | \r\n \r\n 68.0 \r\n | \r\n \r\n 32.0 \r\n | \r\n \r\n 7.4 \r\n | \r\n \r\n 8.3 \r\n | \r\n \r\n 9.1 \r\n | \r\n
\r\n 96.0 \r\n | \r\n \r\n 4.0 \r\n | \r\n \r\n 3.1 \r\n | \r\n \r\n 3.5 \r\n | \r\n \r\n 3.8 \r\n | \r\n \r\n 66.0 \r\n | \r\n \r\n 34.0 \r\n | \r\n \r\n 7.5 \r\n | \r\n \r\n 8.5 \r\n | \r\n \r\n 9.3 \r\n | \r\n
\r\n 95.5 \r\n | \r\n \r\n 4.5 \r\n | \r\n \r\n 3.3 \r\n | \r\n \r\n 3.7 \r\n | \r\n \r\n 4.1 \r\n | \r\n \r\n 64.0 \r\n | \r\n \r\n 36.0 \r\n | \r\n \r\n 7.6 \r\n | \r\n \r\n 8.6 \r\n | \r\n \r\n 9.4 \r\n | \r\n
\r\n 95.0 \r\n | \r\n \r\n 5.0 \r\n | \r\n \r\n 3.5 \r\n | \r\n \r\n 3.9 \r\n | \r\n \r\n 4.3 \r\n | \r\n \r\n 62.0 \r\n | \r\n \r\n 38.0 \r\n | \r\n \r\n 7.7 \r\n | \r\n \r\n 8.7 \r\n | \r\n \r\n 9.5 \r\n | \r\n
\r\n 94.0 \r\n | \r\n \r\n 6.0 \r\n | \r\n \r\n 3.8 \r\n | \r\n \r\n 4.2 \r\n | \r\n \r\n 4.6 \r\n | \r\n \r\n 60.0 \r\n | \r\n \r\n 40.0 \r\n | \r\n \r\n 7.8 \r\n | \r\n \r\n 8.8 \r\n | \r\n \r\n 9.6 \r\n | \r\n
\r\n 93.0 \r\n | \r\n \r\n 7.0 \r\n | \r\n \r\n 4.1 \r\n | \r\n \r\n 4.6 \r\n | \r\n \r\n 5.0 \r\n | \r\n \r\n 58.0 \r\n | \r\n \r\n 42.0 \r\n | \r\n \r\n 7.9 \r\n | \r\n \r\n 8.8 \r\n | \r\n \r\n 9.7 \r\n | \r\n
\r\n 92.0 \r\n | \r\n \r\n 8.0 \r\n | \r\n \r\n 4.3 \r\n | \r\n \r\n 4.8 \r\n | \r\n \r\n 5.3 \r\n | \r\n \r\n 56.0 \r\n | \r\n \r\n 44.0 \r\n | \r\n \r\n 7.9 \r\n | \r\n \r\n 8.9 \r\n | \r\n \r\n 9.7 \r\n | \r\n
\r\n 91.0 \r\n | \r\n \r\n 9.0 \r\n | \r\n \r\n 4.6 \r\n | \r\n \r\n 5.1 \r\n | \r\n \r\n 5.6 \r\n | \r\n \r\n 54.0 \r\n | \r\n \r\n 46.0 \r\n | \r\n \r\n 7.9 \r\n | \r\n \r\n 8.9 \r\n | \r\n \r\n 9.8 \r\n | \r\n
\r\n 90.0 \r\n | \r\n \r\n 10.0 \r\n | \r\n \r\n 4.8 \r\n | \r\n \r\n 5.4 \r\n | \r\n \r\n 5.9 \r\n | \r\n \r\n 52.0 \r\n | \r\n \r\n 48.0 \r\n | \r\n \r\n 8.0 \r\n | \r\n \r\n 8.9 \r\n | \r\n \r\n 9.8 \r\n | \r\n
\r\n 89.0 \r\n | \r\n \r\n 11.0 \r\n | \r\n \r\n 5.0 \r\n | \r\n \r\n 5.6 \r\n | \r\n \r\n 6.1 \r\n | \r\n \r\n 50.0 \r\n | \r\n \r\n 50.0 \r\n | \r\n \r\n 8.0 \r\n | \r\n \r\n 8.9 \r\n | \r\n \r\n 9.8 \r\n | \r\n
Bảng D.4.A. Khoảng sai số cho\r\nphép tối đa đối với phép thử giá trị R ở mức xác suất có ý nghĩa 1% khi các\r\nthành phần của phép thử nẩy mầm của hạt không có vỏ ráp là chỉ tiêu kiểm tra.
\r\n\r\n\r\n Tỷ lệ % trung bình\r\n của một thành phần và các phần còn lại của nó \r\n | \r\n \r\n Khoảng sai số cho\r\n phép theo số lượng mẫu (N) \r\n | \r\n \r\n Tỷ lệ % trung bình\r\n của một thành phần và các phần còn lại của nó \r\n | \r\n \r\n Khoảng sai số cho\r\n phép theo số lượng mẫu (N) \r\n | \r\n ||||||
\r\n 5-9 \r\n | \r\n \r\n 10-19 \r\n | \r\n \r\n 20 \r\n | \r\n \r\n 5-9 \r\n | \r\n \r\n 10-19 \r\n | \r\n \r\n 20 \r\n | \r\n ||||
\r\n 99 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n | \r\n \r\n 74 \r\n | \r\n \r\n 26 \r\n | \r\n \r\n 22 \r\n | \r\n \r\n 24 \r\n | \r\n \r\n 26 \r\n | \r\n
\r\n 98 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 7 \r\n | \r\n \r\n 8 \r\n | \r\n \r\n 9 \r\n | \r\n \r\n 73 \r\n | \r\n \r\n 27 \r\n | \r\n \r\n 22 \r\n | \r\n \r\n 25 \r\n | \r\n \r\n 27 \r\n | \r\n
\r\n 97 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 9 \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 11 \r\n | \r\n \r\n 72 \r\n | \r\n \r\n 28 \r\n | \r\n \r\n 22 \r\n | \r\n \r\n 25 \r\n | \r\n \r\n 27 \r\n | \r\n
\r\n 96 \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 11 \r\n | \r\n \r\n 12 \r\n | \r\n \r\n 71 \r\n | \r\n \r\n 29 \r\n | \r\n \r\n 22 \r\n | \r\n \r\n 25 \r\n | \r\n \r\n 27 \r\n | \r\n
\r\n 95 \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 11 \r\n | \r\n \r\n 12 \r\n | \r\n \r\n 13 \r\n | \r\n \r\n 70 \r\n | \r\n \r\n 30 \r\n | \r\n \r\n 23 \r\n | \r\n \r\n 25 \r\n | \r\n \r\n 28 \r\n | \r\n
\r\n 94 \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n | \r\n \r\n 12 \r\n | \r\n \r\n 13 \r\n | \r\n \r\n 15 \r\n | \r\n \r\n 69 \r\n | \r\n \r\n 31 \r\n | \r\n \r\n 23 \r\n | \r\n \r\n 26 \r\n | \r\n \r\n 28 \r\n | \r\n
\r\n 93 \r\n | \r\n \r\n 7 \r\n | \r\n \r\n 13 \r\n | \r\n \r\n 14 \r\n | \r\n \r\n 16 \r\n | \r\n \r\n 68 \r\n | \r\n \r\n 32 \r\n | \r\n \r\n 23 \r\n | \r\n \r\n 26 \r\n | \r\n \r\n 28 \r\n | \r\n
\r\n 92 \r\n | \r\n \r\n 8 \r\n | \r\n \r\n 14 \r\n | \r\n \r\n 15 \r\n | \r\n \r\n 17 \r\n | \r\n \r\n 67 \r\n | \r\n \r\n 33 \r\n | \r\n \r\n 23 \r\n | \r\n \r\n 26 \r\n | \r\n \r\n 28 \r\n | \r\n
\r\n 91 \r\n | \r\n \r\n 9 \r\n | \r\n \r\n 14 \r\n | \r\n \r\n 16 \r\n | \r\n \r\n 17 \r\n | \r\n \r\n 66 \r\n | \r\n \r\n 34 \r\n | \r\n \r\n 23 \r\n | \r\n \r\n 26 \r\n | \r\n \r\n 29 \r\n | \r\n
\r\n 90 \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 15 \r\n | \r\n \r\n 17 \r\n | \r\n \r\n 18 \r\n | \r\n \r\n 65 \r\n | \r\n \r\n 35 \r\n | \r\n \r\n 24 \r\n | \r\n \r\n 26 \r\n | \r\n \r\n 29 \r\n | \r\n
\r\n 89 \r\n | \r\n \r\n 11 \r\n | \r\n \r\n 16 \r\n | \r\n \r\n 17 \r\n | \r\n \r\n 19 \r\n | \r\n \r\n 64 \r\n | \r\n \r\n 36 \r\n | \r\n \r\n 24 \r\n | \r\n \r\n 26 \r\n | \r\n \r\n 29 \r\n | \r\n
\r\n 88 \r\n | \r\n \r\n 12 \r\n | \r\n \r\n 16 \r\n | \r\n \r\n 18 \r\n | \r\n \r\n 20 \r\n | \r\n \r\n 63 \r\n | \r\n \r\n 37 \r\n | \r\n \r\n 24 \r\n | \r\n \r\n 27 \r\n | \r\n \r\n 29 \r\n | \r\n
\r\n 87 \r\n | \r\n \r\n 13 \r\n | \r\n \r\n 17 \r\n | \r\n \r\n 19 \r\n | \r\n \r\n 20 \r\n | \r\n \r\n 62 \r\n | \r\n \r\n 38 \r\n | \r\n \r\n 24 \r\n | \r\n \r\n 27 \r\n | \r\n \r\n 29 \r\n | \r\n
\r\n 86 \r\n | \r\n \r\n 14 \r\n | \r\n \r\n 7 \r\n | \r\n \r\n 19 \r\n | \r\n \r\n 21 \r\n | \r\n \r\n 61 \r\n | \r\n \r\n 39 \r\n | \r\n \r\n 24 \r\n | \r\n \r\n 27 \r\n | \r\n \r\n 29 \r\n | \r\n
\r\n 85 \r\n | \r\n \r\n 15 \r\n | \r\n \r\n 18 \r\n | \r\n \r\n 20 \r\n | \r\n \r\n 22 \r\n | \r\n \r\n 60 \r\n | \r\n \r\n 40 \r\n | \r\n \r\n 24 \r\n | \r\n \r\n 27 \r\n | \r\n \r\n 30 \r\n | \r\n
\r\n 84 \r\n | \r\n \r\n 16 \r\n | \r\n \r\n 18 \r\n | \r\n \r\n 20 \r\n | \r\n \r\n 22 \r\n | \r\n \r\n 59 \r\n | \r\n \r\n 41 \r\n | \r\n \r\n 24 \r\n | \r\n \r\n 27 \r\n | \r\n \r\n 30 \r\n | \r\n
\r\n 83 \r\n | \r\n \r\n 17 \r\n | \r\n \r\n 19 \r\n | \r\n \r\n 21 \r\n | \r\n \r\n 23 \r\n | \r\n \r\n 58 \r\n | \r\n \r\n 42 \r\n | \r\n \r\n 24 \r\n | \r\n \r\n 27 \r\n | \r\n \r\n 30 \r\n | \r\n
\r\n 82 \r\n | \r\n \r\n 18 \r\n | \r\n \r\n 19 \r\n | \r\n \r\n 21 \r\n | \r\n \r\n 23 \r\n | \r\n \r\n 57 \r\n | \r\n \r\n 43 \r\n | \r\n \r\n 24 \r\n | \r\n \r\n 27 \r\n | \r\n \r\n 30 \r\n | \r\n
\r\n 81 \r\n | \r\n \r\n 19 \r\n | \r\n \r\n 19 \r\n | \r\n \r\n 22 \r\n | \r\n \r\n 24 \r\n | \r\n \r\n 56 \r\n | \r\n \r\n 44 \r\n | \r\n \r\n 24 \r\n | \r\n \r\n 27 \r\n | \r\n \r\n 30 \r\n | \r\n
\r\n 80 \r\n | \r\n \r\n 20 \r\n | \r\n \r\n 20 \r\n | \r\n \r\n 22 \r\n | \r\n \r\n 24 \r\n | \r\n \r\n 55 \r\n | \r\n \r\n 45 \r\n | \r\n \r\n 25 \r\n | \r\n \r\n 27 \r\n | \r\n \r\n 30 \r\n | \r\n
\r\n 79 \r\n | \r\n \r\n 21 \r\n | \r\n \r\n 20 \r\n | \r\n \r\n 23 \r\n | \r\n \r\n 25 \r\n | \r\n \r\n 54 \r\n | \r\n \r\n 46 \r\n | \r\n \r\n 25 \r\n | \r\n \r\n 27 \r\n | \r\n \r\n 30 \r\n | \r\n
\r\n 78 \r\n | \r\n \r\n 22 \r\n | \r\n \r\n 20 \r\n | \r\n \r\n 23 \r\n | \r\n \r\n 25 \r\n | \r\n \r\n 53 \r\n | \r\n \r\n 47 \r\n | \r\n \r\n 25 \r\n | \r\n \r\n 28 \r\n | \r\n \r\n 30 \r\n | \r\n
\r\n 77 \r\n | \r\n \r\n 23 \r\n | \r\n \r\n 21 \r\n | \r\n \r\n 23 \r\n | \r\n \r\n 25 \r\n | \r\n \r\n 52 \r\n | \r\n \r\n 48 \r\n | \r\n \r\n 25 \r\n | \r\n \r\n 28 \r\n | \r\n \r\n 30 \r\n | \r\n
\r\n 76 \r\n | \r\n \r\n 24 \r\n | \r\n \r\n 21 \r\n | \r\n \r\n 24 \r\n | \r\n \r\n 26 \r\n | \r\n \r\n 51 \r\n | \r\n \r\n 49 \r\n | \r\n \r\n 25 \r\n | \r\n \r\n 28 \r\n | \r\n \r\n 30 \r\n | \r\n
\r\n 75 \r\n | \r\n \r\n 25 \r\n | \r\n \r\n 21 \r\n | \r\n \r\n 24 \r\n | \r\n \r\n 26 \r\n | \r\n \r\n 50 \r\n | \r\n \r\n 50 \r\n | \r\n \r\n 25 \r\n | \r\n \r\n 28 \r\n | \r\n \r\n 30 \r\n | \r\n
Bảng D.4.B. Khoảng sai số cho\r\nphép tối đa đối với phép thử giá trị R ở mức xác suất có ý nghĩa 1% khi các\r\nthành phần của phép thử nẩy mầm của hạt có vỏ ráp là chỉ tiêu kiểm tra.
\r\n\r\n\r\n Tỷ lệ % trung bình\r\n của một thành phần và các phần còn lại của nó \r\n | \r\n \r\n Khoảng sai số cho\r\n phép theo số lượng mẫu (N) \r\n | \r\n \r\n Tỷ lệ % trung bình\r\n của một thành phần và các phần còn lại của nó \r\n | \r\n \r\n Khoảng sai số cho\r\n phép theo số lượng mẫu (N) \r\n | \r\n ||||||
\r\n 5-9 \r\n | \r\n \r\n 10-19 \r\n | \r\n \r\n 20 \r\n | \r\n \r\n 5-9 \r\n | \r\n \r\n 10-19 \r\n | \r\n \r\n 20 \r\n | \r\n ||||
\r\n 99 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n | \r\n \r\n 7 \r\n | \r\n \r\n 74 \r\n | \r\n \r\n 26 \r\n | \r\n \r\n 23 \r\n | \r\n \r\n 25 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n
\r\n 98 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 8 \r\n | \r\n \r\n 8 \r\n | \r\n \r\n 9 \r\n | \r\n \r\n 73 \r\n | \r\n \r\n 27 \r\n | \r\n \r\n 23 \r\n | \r\n \r\n 26 \r\n | \r\n \r\n 28 \r\n | \r\n
\r\n 97 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 9 \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 11 \r\n | \r\n \r\n 72 \r\n | \r\n \r\n 28 \r\n | \r\n \r\n 23 \r\n | \r\n \r\n 26 \r\n | \r\n \r\n 28 \r\n | \r\n
\r\n 96 \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 12 \r\n | \r\n \r\n 13 \r\n | \r\n \r\n 71 \r\n | \r\n \r\n 29 \r\n | \r\n \r\n 23 \r\n | \r\n \r\n 26 \r\n | \r\n \r\n 29 \r\n | \r\n
\r\n 95 \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 11 \r\n | \r\n \r\n 13 \r\n | \r\n \r\n 14 \r\n | \r\n \r\n 70 \r\n | \r\n \r\n 30 \r\n | \r\n \r\n 24 \r\n | \r\n \r\n 26 \r\n | \r\n \r\n 29 \r\n | \r\n
\r\n 94 \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n | \r\n \r\n 12 \r\n | \r\n \r\n 14 \r\n | \r\n \r\n 15 \r\n | \r\n \r\n 69 \r\n | \r\n \r\n 31 \r\n | \r\n \r\n 24 \r\n | \r\n \r\n 27 \r\n | \r\n \r\n 29 \r\n | \r\n
\r\n 93 \r\n | \r\n \r\n 7 \r\n | \r\n \r\n 13 \r\n | \r\n \r\n 15 \r\n | \r\n \r\n 16 \r\n | \r\n \r\n 68 \r\n | \r\n \r\n 32 \r\n | \r\n \r\n 24 \r\n | \r\n \r\n 27 \r\n | \r\n \r\n 29 \r\n | \r\n
\r\n 92 \r\n | \r\n \r\n 8 \r\n | \r\n \r\n 14 \r\n | \r\n \r\n 16 \r\n | \r\n \r\n 17 \r\n | \r\n \r\n 67 \r\n | \r\n \r\n 33 \r\n | \r\n \r\n 24 \r\n | \r\n \r\n 27 \r\n | \r\n \r\n 30 \r\n | \r\n
\r\n 91 \r\n | \r\n \r\n 9 \r\n | \r\n \r\n 15 \r\n | \r\n \r\n 17 \r\n | \r\n \r\n 18 \r\n | \r\n \r\n 66 \r\n | \r\n \r\n 34 \r\n | \r\n \r\n 24 \r\n | \r\n \r\n 27 \r\n | \r\n \r\n 30 \r\n | \r\n
\r\n 90 \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 16 \r\n | \r\n \r\n 17 \r\n | \r\n \r\n 19 \r\n | \r\n \r\n 65 \r\n | \r\n \r\n 35 \r\n | \r\n \r\n 25 \r\n | \r\n \r\n 27 \r\n | \r\n \r\n 30 \r\n | \r\n
\r\n 89 \r\n | \r\n \r\n 11 \r\n | \r\n \r\n 16 \r\n | \r\n \r\n 18 \r\n | \r\n \r\n 20 \r\n | \r\n \r\n 64 \r\n | \r\n \r\n 36 \r\n | \r\n \r\n 25 \r\n | \r\n \r\n 28 \r\n | \r\n \r\n 30 \r\n | \r\n
\r\n 88 \r\n | \r\n \r\n 12 \r\n | \r\n \r\n 17 \r\n | \r\n \r\n 19 \r\n | \r\n \r\n 21 \r\n | \r\n \r\n 63 \r\n | \r\n \r\n 37 \r\n | \r\n \r\n 25 \r\n | \r\n \r\n 28 \r\n | \r\n \r\n 30 \r\n | \r\n
\r\n 87 \r\n | \r\n \r\n 13 \r\n | \r\n \r\n 17 \r\n | \r\n \r\n 20 \r\n | \r\n \r\n 21 \r\n | \r\n \r\n 62 \r\n | \r\n \r\n 38 \r\n | \r\n \r\n 25 \r\n | \r\n \r\n 28 \r\n | \r\n \r\n 31 \r\n | \r\n
\r\n 86 \r\n | \r\n \r\n 14 \r\n | \r\n \r\n 18 \r\n | \r\n \r\n 20 \r\n | \r\n \r\n 22 \r\n | \r\n \r\n 61 \r\n | \r\n \r\n 39 \r\n | \r\n \r\n 25 \r\n | \r\n \r\n 28 \r\n | \r\n \r\n 31 \r\n | \r\n
\r\n 85 \r\n | \r\n \r\n 15 \r\n | \r\n \r\n 18 \r\n | \r\n \r\n 21 \r\n | \r\n \r\n 23 \r\n | \r\n \r\n 60 \r\n | \r\n \r\n 40 \r\n | \r\n \r\n 25 \r\n | \r\n \r\n 28 \r\n | \r\n \r\n 31 \r\n | \r\n
\r\n 84 \r\n | \r\n \r\n 16 \r\n | \r\n \r\n 19 \r\n | \r\n \r\n 21 \r\n | \r\n \r\n 23 \r\n | \r\n \r\n 59 \r\n | \r\n \r\n 41 \r\n | \r\n \r\n 25 \r\n | \r\n \r\n 28 \r\n | \r\n \r\n 31 \r\n | \r\n
\r\n 83 \r\n | \r\n \r\n 17 \r\n | \r\n \r\n 19 \r\n | \r\n \r\n 22 \r\n | \r\n \r\n 24 \r\n | \r\n \r\n 58 \r\n | \r\n \r\n 42 \r\n | \r\n \r\n 25 \r\n | \r\n \r\n 28 \r\n | \r\n \r\n 31 \r\n | \r\n
\r\n 82 \r\n | \r\n \r\n 18 \r\n | \r\n \r\n 20 \r\n | \r\n \r\n 22 \r\n | \r\n \r\n 24 \r\n | \r\n \r\n 57 \r\n | \r\n \r\n 43 \r\n | \r\n \r\n 25 \r\n | \r\n \r\n 28 \r\n | \r\n \r\n 31 \r\n | \r\n
\r\n 81 \r\n | \r\n \r\n 19 \r\n | \r\n \r\n 20 \r\n | \r\n \r\n 23 \r\n | \r\n \r\n 25 \r\n | \r\n \r\n 56 \r\n | \r\n \r\n 44 \r\n | \r\n \r\n 26 \r\n | \r\n \r\n 29 \r\n | \r\n \r\n 31 \r\n | \r\n
\r\n 80 \r\n | \r\n \r\n 20 \r\n | \r\n \r\n 21 \r\n | \r\n \r\n 23 \r\n | \r\n \r\n 25 \r\n | \r\n \r\n 55 \r\n | \r\n \r\n 45 \r\n | \r\n \r\n 26 \r\n | \r\n \r\n 29 \r\n | \r\n \r\n 31 \r\n | \r\n
\r\n 79 \r\n | \r\n \r\n 21 \r\n | \r\n \r\n 21 \r\n | \r\n \r\n 24 \r\n | \r\n \r\n 26 \r\n | \r\n \r\n 54 \r\n | \r\n \r\n 46 \r\n | \r\n \r\n 26 \r\n | \r\n \r\n 29 \r\n | \r\n \r\n 31 \r\n | \r\n
\r\n 78 \r\n | \r\n \r\n 22 \r\n | \r\n \r\n 21 \r\n | \r\n \r\n 24 \r\n | \r\n \r\n 26 \r\n | \r\n \r\n 53 \r\n | \r\n \r\n 47 \r\n | \r\n \r\n 26 \r\n | \r\n \r\n 29 \r\n | \r\n \r\n 31 \r\n | \r\n
\r\n 77 \r\n | \r\n \r\n 23 \r\n | \r\n \r\n 22 \r\n | \r\n \r\n 24 \r\n | \r\n \r\n 27 \r\n | \r\n \r\n 52 \r\n | \r\n \r\n 48 \r\n | \r\n \r\n 26 \r\n | \r\n \r\n 29 \r\n | \r\n \r\n 31 \r\n | \r\n
\r\n 76 \r\n | \r\n \r\n 24 \r\n | \r\n \r\n 22 \r\n | \r\n \r\n 25 \r\n | \r\n \r\n 27 \r\n | \r\n \r\n 51 \r\n | \r\n \r\n 49 \r\n | \r\n \r\n 26 \r\n | \r\n \r\n 29 \r\n | \r\n \r\n 31 \r\n | \r\n
\r\n 75 \r\n | \r\n \r\n 25 \r\n | \r\n \r\n 22 \r\n | \r\n \r\n 25 \r\n | \r\n \r\n 27 \r\n | \r\n \r\n 50 \r\n | \r\n \r\n 50 \r\n | \r\n \r\n 26 \r\n | \r\n \r\n 29 \r\n | \r\n \r\n 31 \r\n | \r\n
Bảng D.5.A. Khoảng sai số cho\r\nphép tối đa đối với phép thử giá trị R ở mức xác suất có ý nghĩa 1% khi các\r\nthành phần của phép thử hạt khác loài hoặc hạt khác giống của hạt không có vỏ\r\nráp là chỉ tiêu kiểm tra.
\r\n\r\n\r\n Số lượng trung\r\n bình các hạt khác loài hoặc hạt khác giống \r\n | \r\n \r\n Khoảng sai số cho\r\n phép theo số lượng mẫu (N) \r\n | \r\n \r\n Số lượng trung\r\n bình các hạt khác loài hoặc hạt khác giống \r\n | \r\n \r\n Khoảng sai số cho\r\n phép theo số lượng mẫu (N) \r\n | \r\n \r\n Số lượng trung\r\n bình các hạt khác loài hoặc hạt khác giống \r\n | \r\n \r\n Khoảng sai số cho\r\n phép theo số lượng mẫu (N) \r\n | \r\n ||||||
\r\n 5-9 \r\n | \r\n \r\n 10-19 \r\n | \r\n \r\n 20 \r\n | \r\n \r\n 5-9 \r\n | \r\n \r\n 10-19 \r\n | \r\n \r\n 20 \r\n | \r\n \r\n 5-9 \r\n | \r\n \r\n 10-19 \r\n | \r\n \r\n 20 \r\n | \r\n |||
\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n | \r\n \r\n 7 \r\n | \r\n \r\n 7 \r\n | \r\n \r\n 47 \r\n | \r\n \r\n 38 \r\n | \r\n \r\n 42 \r\n | \r\n \r\n 46 \r\n | \r\n \r\n 93 \r\n | \r\n \r\n 53 \r\n | \r\n \r\n 59 \r\n | \r\n \r\n 65 \r\n | \r\n
\r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 8 \r\n | \r\n \r\n 9 \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 48 \r\n | \r\n \r\n 38 \r\n | \r\n \r\n 43 \r\n | \r\n \r\n 47 \r\n | \r\n \r\n 94 \r\n | \r\n \r\n 53 \r\n | \r\n \r\n 60 \r\n | \r\n \r\n 65 \r\n | \r\n
\r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 11 \r\n | \r\n \r\n 12 \r\n | \r\n \r\n 49 \r\n | \r\n \r\n 39 \r\n | \r\n \r\n 43 \r\n | \r\n \r\n 47 \r\n | \r\n \r\n 95 \r\n | \r\n \r\n 54 \r\n | \r\n \r\n 60 \r\n | \r\n \r\n 66 \r\n | \r\n
\r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 11 \r\n | \r\n \r\n 13 \r\n | \r\n \r\n 14 \r\n | \r\n \r\n 50 \r\n | \r\n \r\n 39 \r\n | \r\n \r\n 44 \r\n | \r\n \r\n 48 \r\n | \r\n \r\n 96 \r\n | \r\n \r\n 54 \r\n | \r\n \r\n 60 \r\n | \r\n \r\n 66 \r\n | \r\n
\r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 13 \r\n | \r\n \r\n 14 \r\n | \r\n \r\n 15 \r\n | \r\n \r\n 51 \r\n | \r\n \r\n 39 \r\n | \r\n \r\n 44 \r\n | \r\n \r\n 48 \r\n | \r\n \r\n 97 \r\n | \r\n \r\n 54 \r\n | \r\n \r\n 61 \r\n | \r\n \r\n 66 \r\n | \r\n
\r\n 6 \r\n | \r\n \r\n 14 \r\n | \r\n \r\n 15 \r\n | \r\n \r\n 17 \r\n | \r\n \r\n 52 \r\n | \r\n \r\n 40 \r\n | \r\n \r\n 45 \r\n | \r\n \r\n 49 \r\n | \r\n \r\n 98 \r\n | \r\n \r\n 54 \r\n | \r\n \r\n 61 \r\n | \r\n \r\n 67 \r\n | \r\n
\r\n 7 \r\n | \r\n \r\n 15 \r\n | \r\n \r\n 17 \r\n | \r\n \r\n 18 \r\n | \r\n \r\n 53 \r\n | \r\n \r\n 40 \r\n | \r\n \r\n 45 \r\n | \r\n \r\n 49 \r\n | \r\n \r\n 99 \r\n | \r\n \r\n 55 \r\n | \r\n \r\n 61 \r\n | \r\n \r\n 67 \r\n | \r\n
\r\n 8 \r\n | \r\n \r\n 16 \r\n | \r\n \r\n 18 \r\n | \r\n \r\n 19 \r\n | \r\n \r\n 54 \r\n | \r\n \r\n 40 \r\n | \r\n \r\n 45 \r\n | \r\n \r\n 50 \r\n | \r\n \r\n 100 \r\n | \r\n \r\n 55 \r\n | \r\n \r\n 62 \r\n | \r\n \r\n 67 \r\n | \r\n
\r\n 9 \r\n | \r\n \r\n 17 \r\n | \r\n \r\n 19 \r\n | \r\n \r\n 21 \r\n | \r\n \r\n 55 \r\n | \r\n \r\n 41 \r\n | \r\n \r\n 46 \r\n | \r\n \r\n 50 \r\n | \r\n \r\n 101 \r\n | \r\n \r\n 55 \r\n | \r\n \r\n 62 \r\n | \r\n \r\n 68 \r\n | \r\n
\r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 18 \r\n | \r\n \r\n 20 \r\n | \r\n \r\n 22 \r\n | \r\n \r\n 56 \r\n | \r\n \r\n 41 \r\n | \r\n \r\n 46 \r\n | \r\n \r\n 51 \r\n | \r\n \r\n 102 \r\n | \r\n \r\n 55 \r\n | \r\n \r\n 62 \r\n | \r\n \r\n 68 \r\n | \r\n
\r\n 11 \r\n | \r\n \r\n 19 \r\n | \r\n \r\n 21 \r\n | \r\n \r\n 23 \r\n | \r\n \r\n 57 \r\n | \r\n \r\n 42 \r\n | \r\n \r\n 47 \r\n | \r\n \r\n 51 \r\n | \r\n \r\n 103 \r\n | \r\n \r\n 56 \r\n | \r\n \r\n 62 \r\n | \r\n \r\n 68 \r\n | \r\n
\r\n 12 \r\n | \r\n \r\n 19 \r\n | \r\n \r\n 22 \r\n | \r\n \r\n 24 \r\n | \r\n \r\n 58 \r\n | \r\n \r\n 42 \r\n | \r\n \r\n 47 \r\n | \r\n \r\n 51 \r\n | \r\n \r\n 104 \r\n | \r\n \r\n 56 \r\n | \r\n \r\n 63 \r\n | \r\n \r\n 69 \r\n | \r\n
\r\n 13 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 23 \r\n | \r\n \r\n 25 \r\n | \r\n \r\n 59 \r\n | \r\n \r\n 42 \r\n | \r\n \r\n 47 \r\n | \r\n \r\n 52 \r\n | \r\n \r\n 105 \r\n | \r\n \r\n 56 \r\n | \r\n \r\n 63 \r\n | \r\n \r\n 69 \r\n | \r\n
\r\n 14 \r\n | \r\n \r\n 21 \r\n | \r\n \r\n 23 \r\n | \r\n \r\n 26 \r\n | \r\n \r\n 60 \r\n | \r\n \r\n 43 \r\n | \r\n \r\n 48 \r\n | \r\n \r\n 52 \r\n | \r\n \r\n 106 \r\n | \r\n \r\n 57 \r\n | \r\n \r\n 63 \r\n | \r\n \r\n 69 \r\n | \r\n
\r\n 15 \r\n | \r\n \r\n 22 \r\n | \r\n \r\n 24 \r\n | \r\n \r\n 26 \r\n | \r\n \r\n 61 \r\n | \r\n \r\n 43 \r\n | \r\n \r\n 48 \r\n | \r\n \r\n 53 \r\n | \r\n \r\n 107 \r\n | \r\n \r\n 57 \r\n | \r\n \r\n 64 \r\n | \r\n \r\n 70 \r\n | \r\n
\r\n 16 \r\n | \r\n \r\n 22 \r\n | \r\n \r\n 25 \r\n | \r\n \r\n 27 \r\n | \r\n \r\n 62 \r\n | \r\n \r\n 43 \r\n | \r\n \r\n 49 \r\n | \r\n \r\n 53 \r\n | \r\n \r\n 108 \r\n | \r\n \r\n 57 \r\n | \r\n \r\n 64 \r\n | \r\n \r\n 70 \r\n | \r\n
\r\n 17 \r\n | \r\n \r\n 23 \r\n | \r\n \r\n 26 \r\n | \r\n \r\n 28 \r\n | \r\n \r\n 63 \r\n | \r\n \r\n 44 \r\n | \r\n \r\n 49 \r\n | \r\n \r\n 54 \r\n | \r\n \r\n 109 \r\n | \r\n \r\n 57 \r\n | \r\n \r\n 64 \r\n | \r\n \r\n 70 \r\n | \r\n
\r\n 18 \r\n | \r\n \r\n 24 \r\n | \r\n \r\n 26 \r\n | \r\n \r\n 29 \r\n | \r\n \r\n 64 \r\n | \r\n \r\n 44 \r\n | \r\n \r\n 49 \r\n | \r\n \r\n 54 \r\n | \r\n \r\n 110 \r\n | \r\n \r\n 58 \r\n | \r\n \r\n 65 \r\n | \r\n \r\n 71 \r\n | \r\n
\r\n 19 \r\n | \r\n \r\n 24 \r\n | \r\n \r\n 27 \r\n | \r\n \r\n 30 \r\n | \r\n \r\n 65 \r\n | \r\n \r\n 44 \r\n | \r\n \r\n 50 \r\n | \r\n \r\n 54 \r\n | \r\n \r\n 111 \r\n | \r\n \r\n 58 \r\n | \r\n \r\n 65 \r\n | \r\n \r\n 71 \r\n | \r\n
\r\n 20 \r\n | \r\n \r\n 25 \r\n | \r\n \r\n 28 \r\n | \r\n \r\n 30 \r\n | \r\n \r\n 66 \r\n | \r\n \r\n 45 \r\n | \r\n \r\n 50 \r\n | \r\n \r\n 55 \r\n | \r\n \r\n 112 \r\n | \r\n \r\n 58 \r\n | \r\n \r\n 65 \r\n | \r\n \r\n 71 \r\n | \r\n
\r\n 21 \r\n | \r\n \r\n 25 \r\n | \r\n \r\n 28 \r\n | \r\n \r\n 31 \r\n | \r\n \r\n 67 \r\n | \r\n \r\n 45 \r\n | \r\n \r\n 50 \r\n | \r\n \r\n 55 \r\n | \r\n \r\n 113 \r\n | \r\n \r\n 58 \r\n | \r\n \r\n 65 \r\n | \r\n \r\n 72 \r\n | \r\n
\r\n 22 \r\n | \r\n \r\n 26 \r\n | \r\n \r\n 29 \r\n | \r\n \r\n 32 \r\n | \r\n \r\n 68 \r\n | \r\n \r\n 45 \r\n | \r\n \r\n 51 \r\n | \r\n \r\n 56 \r\n | \r\n \r\n 114 \r\n | \r\n \r\n 59 \r\n | \r\n \r\n 66 \r\n | \r\n \r\n 72 \r\n | \r\n
\r\n 23 \r\n | \r\n \r\n 27 \r\n | \r\n \r\n 30 \r\n | \r\n \r\n 33 \r\n | \r\n \r\n 69 \r\n | \r\n \r\n 46 \r\n | \r\n \r\n 51 \r\n | \r\n \r\n 56 \r\n | \r\n \r\n 115 \r\n | \r\n \r\n 59 \r\n | \r\n \r\n 66 \r\n | \r\n \r\n 72 \r\n | \r\n
\r\n 24 \r\n | \r\n \r\n 27 \r\n | \r\n \r\n 30 \r\n | \r\n \r\n 33 \r\n | \r\n \r\n 70 \r\n | \r\n \r\n 46 \r\n | \r\n \r\n 52 \r\n | \r\n \r\n 56 \r\n | \r\n \r\n 116 \r\n | \r\n \r\n 59 \r\n | \r\n \r\n 66 \r\n | \r\n \r\n 73 \r\n | \r\n
\r\n 25 \r\n | \r\n \r\n 28 \r\n | \r\n \r\n 31 \r\n | \r\n \r\n 34 \r\n | \r\n \r\n 71 \r\n | \r\n \r\n 46 \r\n | \r\n \r\n 52 \r\n | \r\n \r\n 57 \r\n | \r\n \r\n 117 \r\n | \r\n \r\n 59 \r\n | \r\n \r\n 67 \r\n | \r\n \r\n 73 \r\n | \r\n
\r\n 26 \r\n | \r\n \r\n 28 \r\n | \r\n \r\n 32 \r\n | \r\n \r\n 35 \r\n | \r\n \r\n 72 \r\n | \r\n \r\n 47 \r\n | \r\n \r\n 52 \r\n | \r\n \r\n 57 \r\n | \r\n \r\n 118 \r\n | \r\n \r\n 60 \r\n | \r\n \r\n 67 \r\n | \r\n \r\n 73 \r\n | \r\n
\r\n 27 \r\n | \r\n \r\n 29 \r\n | \r\n \r\n 32 \r\n | \r\n \r\n 35 \r\n | \r\n \r\n 73 \r\n | \r\n \r\n 47 \r\n | \r\n \r\n 53 \r\n | \r\n \r\n 58 \r\n | \r\n \r\n 119 \r\n | \r\n \r\n 60 \r\n | \r\n \r\n 67 \r\n | \r\n \r\n 73 \r\n | \r\n
\r\n 28 \r\n | \r\n \r\n 29 \r\n | \r\n \r\n 33 \r\n | \r\n \r\n 36 \r\n | \r\n \r\n 74 \r\n | \r\n \r\n 47 \r\n | \r\n \r\n 53 \r\n | \r\n \r\n 58 \r\n | \r\n \r\n 120 \r\n | \r\n \r\n 60 \r\n | \r\n \r\n 67 \r\n | \r\n \r\n 74 \r\n | \r\n
\r\n 29 \r\n | \r\n \r\n 30 \r\n | \r\n \r\n 33 \r\n | \r\n \r\n 37 \r\n | \r\n \r\n 75 \r\n | \r\n \r\n 48 \r\n | \r\n \r\n 53 \r\n | \r\n \r\n 58 \r\n | \r\n \r\n 121 \r\n | \r\n \r\n 60 \r\n | \r\n \r\n 68 \r\n | \r\n \r\n 74 \r\n | \r\n
\r\n 30 \r\n | \r\n \r\n 30 \r\n | \r\n \r\n 34 \r\n | \r\n \r\n 37 \r\n | \r\n \r\n 76 \r\n | \r\n \r\n 48 \r\n | \r\n \r\n 54 \r\n | \r\n \r\n 59 \r\n | \r\n \r\n 122 \r\n | \r\n \r\n 61 \r\n | \r\n \r\n 68 \r\n | \r\n \r\n 74 \r\n | \r\n
\r\n 31 \r\n | \r\n \r\n 31 \r\n | \r\n \r\n 34 \r\n | \r\n \r\n 38 \r\n | \r\n \r\n 77 \r\n | \r\n \r\n 48 \r\n | \r\n \r\n 54 \r\n | \r\n \r\n 59 \r\n | \r\n \r\n 123 \r\n | \r\n \r\n 61 \r\n | \r\n \r\n 68 \r\n | \r\n \r\n 75 \r\n | \r\n
\r\n 32 \r\n | \r\n \r\n 31 \r\n | \r\n \r\n 35 \r\n | \r\n \r\n 38 \r\n | \r\n \r\n 78 \r\n | \r\n \r\n 49 \r\n | \r\n \r\n 54 \r\n | \r\n \r\n 60 \r\n | \r\n \r\n 124 \r\n | \r\n \r\n 61 \r\n | \r\n \r\n 68 \r\n | \r\n \r\n 75 \r\n | \r\n
\r\n 33 \r\n | \r\n \r\n 32 \r\n | \r\n \r\n 36 \r\n | \r\n \r\n 39 \r\n | \r\n \r\n 79 \r\n | \r\n \r\n 49 \r\n | \r\n \r\n 55 \r\n | \r\n \r\n 60 \r\n | \r\n \r\n 125 \r\n | \r\n \r\n 61 \r\n | \r\n \r\n 69 \r\n | \r\n \r\n 75 \r\n | \r\n
\r\n 34 \r\n | \r\n \r\n 32 \r\n | \r\n \r\n 36 \r\n | \r\n \r\n 39 \r\n | \r\n \r\n 80 \r\n | \r\n \r\n 49 \r\n | \r\n \r\n 55 \r\n | \r\n \r\n 60 \r\n | \r\n \r\n 126 \r\n | \r\n \r\n 62 \r\n | \r\n \r\n 69 \r\n | \r\n \r\n 76 \r\n | \r\n
\r\n 35 \r\n | \r\n \r\n 33 \r\n | \r\n \r\n 37 \r\n | \r\n \r\n 40 \r\n | \r\n \r\n 81 \r\n | \r\n \r\n 49 \r\n | \r\n \r\n 55 \r\n | \r\n \r\n 61 \r\n | \r\n \r\n 127 \r\n | \r\n \r\n 62 \r\n | \r\n \r\n 69 \r\n | \r\n \r\n 76 \r\n | \r\n
\r\n 36 \r\n | \r\n \r\n 33 \r\n | \r\n \r\n 37 \r\n | \r\n \r\n 41 \r\n | \r\n \r\n 82 \r\n | \r\n \r\n 50 \r\n | \r\n \r\n 56 \r\n | \r\n \r\n 61 \r\n | \r\n \r\n 128 \r\n | \r\n \r\n 62 \r\n | \r\n \r\n 70 \r\n | \r\n \r\n 76 \r\n | \r\n
\r\n 37 \r\n | \r\n \r\n 34 \r\n | \r\n \r\n 38 \r\n | \r\n \r\n 41 \r\n | \r\n \r\n 83 \r\n | \r\n \r\n 50 \r\n | \r\n \r\n 56 \r\n | \r\n \r\n 61 \r\n | \r\n \r\n 129 \r\n | \r\n \r\n 62 \r\n | \r\n \r\n 70 \r\n | \r\n \r\n 76 \r\n | \r\n
\r\n 38 \r\n | \r\n \r\n 34 \r\n | \r\n \r\n 38 \r\n | \r\n \r\n 42 \r\n | \r\n \r\n 84 \r\n | \r\n \r\n 50 \r\n | \r\n \r\n 56 \r\n | \r\n \r\n 62 \r\n | \r\n \r\n 130 \r\n | \r\n \r\n 63 \r\n | \r\n \r\n 70 \r\n | \r\n \r\n 77 \r\n | \r\n
\r\n 39 \r\n | \r\n \r\n 34 \r\n | \r\n \r\n 39 \r\n | \r\n \r\n 42 \r\n | \r\n \r\n 85 \r\n | \r\n \r\n 51 \r\n | \r\n \r\n 57 \r\n | \r\n \r\n 62 \r\n | \r\n \r\n 131 \r\n | \r\n \r\n 63 \r\n | \r\n \r\n 70 \r\n | \r\n \r\n 77 \r\n | \r\n
\r\n 40 \r\n | \r\n \r\n 35 \r\n | \r\n \r\n 39 \r\n | \r\n \r\n 43 \r\n | \r\n \r\n 86 \r\n | \r\n \r\n 51 \r\n | \r\n \r\n 57 \r\n | \r\n \r\n 62 \r\n | \r\n \r\n 132 \r\n | \r\n \r\n 63 \r\n | \r\n \r\n 71 \r\n | \r\n \r\n 77 \r\n | \r\n
\r\n 41 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 40 \r\n | \r\n \r\n 43 \r\n | \r\n \r\n 87 \r\n | \r\n \r\n 51 \r\n | \r\n \r\n 57 \r\n | \r\n \r\n 63 \r\n | \r\n \r\n 133 \r\n | \r\n \r\n 63 \r\n | \r\n \r\n 71 \r\n | \r\n \r\n 78 \r\n | \r\n
\r\n 42 \r\n | \r\n \r\n 36 \r\n | \r\n \r\n 40 \r\n | \r\n \r\n 44 \r\n | \r\n \r\n 88 \r\n | \r\n \r\n 52 \r\n | \r\n \r\n 58 \r\n | \r\n \r\n 63 \r\n | \r\n \r\n 134 \r\n | \r\n \r\n 64 \r\n | \r\n \r\n 71 \r\n | \r\n \r\n 78 \r\n | \r\n
\r\n 43 \r\n | \r\n \r\n 36 \r\n | \r\n \r\n 41 \r\n | \r\n \r\n 44 \r\n | \r\n \r\n 89 \r\n | \r\n \r\n 52 \r\n | \r\n \r\n 58 \r\n | \r\n \r\n 64 \r\n | \r\n \r\n 135 \r\n | \r\n \r\n 64 \r\n | \r\n \r\n 71 \r\n | \r\n \r\n 78 \r\n | \r\n
\r\n 44 \r\n | \r\n \r\n 37 \r\n | \r\n \r\n 41 \r\n | \r\n \r\n 45 \r\n | \r\n \r\n 90 \r\n | \r\n \r\n 52 \r\n | \r\n \r\n 58 \r\n | \r\n \r\n 64 \r\n | \r\n \r\n 136 \r\n | \r\n \r\n 64 \r\n | \r\n \r\n 72 \r\n | \r\n \r\n 78 \r\n | \r\n
\r\n 45 \r\n | \r\n \r\n 37 \r\n | \r\n \r\n 41 \r\n | \r\n \r\n 45 \r\n | \r\n \r\n 91 \r\n | \r\n \r\n 52 \r\n | \r\n \r\n 59 \r\n | \r\n \r\n 64 \r\n | \r\n \r\n 137 \r\n | \r\n \r\n 64 \r\n | \r\n \r\n 72 \r\n | \r\n \r\n 79 \r\n | \r\n
\r\n 46 \r\n | \r\n \r\n 37 \r\n | \r\n \r\n 42 \r\n | \r\n \r\n 46 \r\n | \r\n \r\n 92 \r\n | \r\n \r\n 53 \r\n | \r\n \r\n 59 \r\n | \r\n \r\n 65 \r\n | \r\n \r\n 138 \r\n | \r\n \r\n 64 \r\n | \r\n \r\n 72 \r\n | \r\n \r\n 79 \r\n | \r\n
Bảng D.5.B. Khoảng sai số cho\r\nphép tối đa đối với phép thử giá trị R ở mức xác suất có ý nghĩa 1% khi các\r\nthành phần của phép thử hạt khác loài hoặc hạt khác giống của hạt có vỏ ráp là\r\nchỉ tiêu kiểm tra.
\r\n\r\n\r\n Số lượng trung\r\n bình các hạt khác loài hoặc hạt khác giống \r\n | \r\n \r\n Khoảng sai số cho\r\n phép theo số lượng mẫu (N) \r\n | \r\n \r\n Số lượng trung\r\n bình các hạt khác loài hoặc hạt khác giống \r\n | \r\n \r\n Khoảng sai số cho\r\n phép theo số lượng mẫu (N) \r\n | \r\n \r\n Số lượng trung\r\n bình các hạt khác loài hoặc hạt khác giống \r\n | \r\n \r\n Khoảng sai số cho\r\n phép theo số lượng mẫu (N) \r\n | \r\n ||||||
\r\n 5-9 \r\n | \r\n \r\n 10-19 \r\n | \r\n \r\n 20 \r\n | \r\n \r\n 5-9 \r\n | \r\n \r\n 10-19 \r\n | \r\n \r\n 20 \r\n | \r\n \r\n 5-9 \r\n | \r\n \r\n 10-19 \r\n | \r\n \r\n 20 \r\n | \r\n |||
\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 7 \r\n | \r\n \r\n 8 \r\n | \r\n \r\n 9 \r\n | \r\n \r\n 47 \r\n | \r\n \r\n 47 \r\n | \r\n \r\n 53 \r\n | \r\n \r\n 58 \r\n | \r\n \r\n 93 \r\n | \r\n \r\n 66 \r\n | \r\n \r\n 74 \r\n | \r\n \r\n 81 \r\n | \r\n
\r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 11 \r\n | \r\n \r\n 12 \r\n | \r\n \r\n 48 \r\n | \r\n \r\n 48 \r\n | \r\n \r\n 54 \r\n | \r\n \r\n 59 \r\n | \r\n \r\n 94 \r\n | \r\n \r\n 67 \r\n | \r\n \r\n 75 \r\n | \r\n \r\n 82 \r\n | \r\n
\r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 12 \r\n | \r\n \r\n 14 \r\n | \r\n \r\n 15 \r\n | \r\n \r\n 49 \r\n | \r\n \r\n 48 \r\n | \r\n \r\n 54 \r\n | \r\n \r\n 59 \r\n | \r\n \r\n 95 \r\n | \r\n \r\n 67 \r\n | \r\n \r\n 75 \r\n | \r\n \r\n 82 \r\n | \r\n
\r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 14 \r\n | \r\n \r\n 16 \r\n | \r\n \r\n 17 \r\n | \r\n \r\n 50 \r\n | \r\n \r\n 49 \r\n | \r\n \r\n 55 \r\n | \r\n \r\n 60 \r\n | \r\n \r\n 96 \r\n | \r\n \r\n 67 \r\n | \r\n \r\n 75 \r\n | \r\n \r\n 83 \r\n | \r\n
\r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 16 \r\n | \r\n \r\n 18 \r\n | \r\n \r\n 19 \r\n | \r\n \r\n 51 \r\n | \r\n \r\n 49 \r\n | \r\n \r\n 55 \r\n | \r\n \r\n 60 \r\n | \r\n \r\n 97 \r\n | \r\n \r\n 68 \r\n | \r\n \r\n 76 \r\n | \r\n \r\n 83 \r\n | \r\n
\r\n 6 \r\n | \r\n \r\n 17 \r\n | \r\n \r\n 19 \r\n | \r\n \r\n 21 \r\n | \r\n \r\n 52 \r\n | \r\n \r\n 50 \r\n | \r\n \r\n 56 \r\n | \r\n \r\n 61 \r\n | \r\n \r\n 98 \r\n | \r\n \r\n 68 \r\n | \r\n \r\n 76 \r\n | \r\n \r\n 83 \r\n | \r\n
\r\n 7 \r\n | \r\n \r\n 19 \r\n | \r\n \r\n 21 \r\n | \r\n \r\n 23 \r\n | \r\n \r\n 53 \r\n | \r\n \r\n 50 \r\n | \r\n \r\n 56 \r\n | \r\n \r\n 62 \r\n | \r\n \r\n 99 \r\n | \r\n \r\n 68 \r\n | \r\n \r\n 77 \r\n | \r\n \r\n 84 \r\n | \r\n
\r\n 8 \r\n | \r\n \r\n 20 \r\n | \r\n \r\n 22 \r\n | \r\n \r\n 24 \r\n | \r\n \r\n 54 \r\n | \r\n \r\n 51 \r\n | \r\n \r\n 57 \r\n | \r\n \r\n 62 \r\n | \r\n \r\n 100 \r\n | \r\n \r\n 69 \r\n | \r\n \r\n 77 \r\n | \r\n \r\n 84 \r\n | \r\n
\r\n 9 \r\n | \r\n \r\n 21 \r\n | \r\n \r\n 23 \r\n | \r\n \r\n 26 \r\n | \r\n \r\n 55 \r\n | \r\n \r\n 51 \r\n | \r\n \r\n 57 \r\n | \r\n \r\n 63 \r\n | \r\n \r\n 101 \r\n | \r\n \r\n 69 \r\n | \r\n \r\n 77 \r\n | \r\n \r\n 85 \r\n | \r\n
\r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 22 \r\n | \r\n \r\n 25 \r\n | \r\n \r\n 27 \r\n | \r\n \r\n 56 \r\n | \r\n \r\n 52 \r\n | \r\n \r\n 58 \r\n | \r\n \r\n 63 \r\n | \r\n \r\n 102 \r\n | \r\n \r\n 69 \r\n | \r\n \r\n 78 \r\n | \r\n \r\n 85 \r\n | \r\n
\r\n 11 \r\n | \r\n \r\n 23 \r\n | \r\n \r\n 26 \r\n | \r\n \r\n 28 \r\n | \r\n \r\n 57 \r\n | \r\n \r\n 52 \r\n | \r\n \r\n 58 \r\n | \r\n \r\n 64 \r\n | \r\n \r\n 103 \r\n | \r\n \r\n 70 \r\n | \r\n \r\n 78 \r\n | \r\n \r\n 86 \r\n | \r\n
\r\n 12 \r\n | \r\n \r\n 24 \r\n | \r\n \r\n 27 \r\n | \r\n \r\n 30 \r\n | \r\n \r\n 58 \r\n | \r\n \r\n 52 \r\n | \r\n \r\n 59 \r\n | \r\n \r\n 64 \r\n | \r\n \r\n 104 \r\n | \r\n \r\n 70 \r\n | \r\n \r\n 79 \r\n | \r\n \r\n 86 \r\n | \r\n
\r\n 13 \r\n | \r\n \r\n 25 \r\n | \r\n \r\n 28 \r\n | \r\n \r\n 31 \r\n | \r\n \r\n 59 \r\n | \r\n \r\n 53 \r\n | \r\n \r\n 59 \r\n | \r\n \r\n 65 \r\n | \r\n \r\n 105 \r\n | \r\n \r\n 70 \r\n | \r\n \r\n 79 \r\n | \r\n \r\n 86 \r\n | \r\n
\r\n 14 \r\n | \r\n \r\n 26 \r\n | \r\n \r\n 29 \r\n | \r\n \r\n 32 \r\n | \r\n \r\n 60 \r\n | \r\n \r\n 53 \r\n | \r\n \r\n 60 \r\n | \r\n \r\n 65 \r\n | \r\n \r\n 106 \r\n | \r\n \r\n 71 \r\n | \r\n \r\n 79 \r\n | \r\n \r\n 87 \r\n | \r\n
\r\n 15 \r\n | \r\n \r\n 27 \r\n | \r\n \r\n 30 \r\n | \r\n \r\n 33 \r\n | \r\n \r\n 61 \r\n | \r\n \r\n 54 \r\n | \r\n \r\n 60 \r\n | \r\n \r\n 66 \r\n | \r\n \r\n 107 \r\n | \r\n \r\n 71 \r\n | \r\n \r\n 80 \r\n | \r\n \r\n 87 \r\n | \r\n
\r\n 16 \r\n | \r\n \r\n 28 \r\n | \r\n \r\n 31 \r\n | \r\n \r\n 34 \r\n | \r\n \r\n 62 \r\n | \r\n \r\n 54 \r\n | \r\n \r\n 61 \r\n | \r\n \r\n 66 \r\n | \r\n \r\n 108 \r\n | \r\n \r\n 71 \r\n | \r\n \r\n 80 \r\n | \r\n \r\n 88 \r\n | \r\n
\r\n 17 \r\n | \r\n \r\n 29 \r\n | \r\n \r\n 32 \r\n | \r\n \r\n 35 \r\n | \r\n \r\n 63 \r\n | \r\n \r\n 55 \r\n | \r\n \r\n 61 \r\n | \r\n \r\n 67 \r\n | \r\n \r\n 109 \r\n | \r\n \r\n 72 \r\n | \r\n \r\n 80 \r\n | \r\n \r\n 88 \r\n | \r\n
\r\n 18 \r\n | \r\n \r\n 29 \r\n | \r\n \r\n 33 \r\n | \r\n \r\n 36 \r\n | \r\n \r\n 64 \r\n | \r\n \r\n 55 \r\n | \r\n \r\n 62 \r\n | \r\n \r\n 68 \r\n | \r\n \r\n 110 \r\n | \r\n \r\n 72 \r\n | \r\n \r\n 81 \r\n | \r\n \r\n 88 \r\n | \r\n
\r\n 19 \r\n | \r\n \r\n 30 \r\n | \r\n \r\n 34 \r\n | \r\n \r\n 37 \r\n | \r\n \r\n 65 \r\n | \r\n \r\n 56 \r\n | \r\n \r\n 62 \r\n | \r\n \r\n 68 \r\n | \r\n \r\n 111 \r\n | \r\n \r\n 72 \r\n | \r\n \r\n 81 \r\n | \r\n \r\n 89 \r\n | \r\n
\r\n 20 \r\n | \r\n \r\n 31 \r\n | \r\n \r\n 35 \r\n | \r\n \r\n 38 \r\n | \r\n \r\n 66 \r\n | \r\n \r\n 56 \r\n | \r\n \r\n 63 \r\n | \r\n \r\n 69 \r\n | \r\n \r\n 112 \r\n | \r\n \r\n 73 \r\n | \r\n \r\n 81 \r\n | \r\n \r\n 89 \r\n | \r\n
\r\n 21 \r\n | \r\n \r\n 32 \r\n | \r\n \r\n 36 \r\n | \r\n \r\n 39 \r\n | \r\n \r\n 67 \r\n | \r\n \r\n 56 \r\n | \r\n \r\n 63 \r\n | \r\n \r\n 69 \r\n | \r\n \r\n 113 \r\n | \r\n \r\n 73 \r\n | \r\n \r\n 82 \r\n | \r\n \r\n 90 \r\n | \r\n
\r\n 22 \r\n | \r\n \r\n 33 \r\n | \r\n \r\n 36 \r\n | \r\n \r\n 40 \r\n | \r\n \r\n 68 \r\n | \r\n \r\n 57 \r\n | \r\n \r\n 64 \r\n | \r\n \r\n 70 \r\n | \r\n \r\n 114 \r\n | \r\n \r\n 73 \r\n | \r\n \r\n 82 \r\n | \r\n \r\n 90 \r\n | \r\n
\r\n 23 \r\n | \r\n \r\n 33 \r\n | \r\n \r\n 37 \r\n | \r\n \r\n 41 \r\n | \r\n \r\n 69 \r\n | \r\n \r\n 57 \r\n | \r\n \r\n 64 \r\n | \r\n \r\n 70 \r\n | \r\n \r\n 115 \r\n | \r\n \r\n 74 \r\n | \r\n \r\n 83 \r\n | \r\n \r\n 90 \r\n | \r\n
\r\n 24 \r\n | \r\n \r\n 34 \r\n | \r\n \r\n 38 \r\n | \r\n \r\n 42 \r\n | \r\n \r\n 70 \r\n | \r\n \r\n 58 \r\n | \r\n \r\n 65 \r\n | \r\n \r\n 71 \r\n | \r\n \r\n 116 \r\n | \r\n \r\n 74 \r\n | \r\n \r\n 83 \r\n | \r\n \r\n 91 \r\n | \r\n
\r\n 25 \r\n | \r\n \r\n 35 \r\n | \r\n \r\n 39 \r\n | \r\n \r\n 42 \r\n | \r\n \r\n 71 \r\n | \r\n \r\n 58 \r\n | \r\n \r\n 65 \r\n | \r\n \r\n 71 \r\n | \r\n \r\n 117 \r\n | \r\n \r\n 74 \r\n | \r\n \r\n 83 \r\n | \r\n \r\n 91 \r\n | \r\n
\r\n 26 \r\n | \r\n \r\n 35 \r\n | \r\n \r\n 40 \r\n | \r\n \r\n 43 \r\n | \r\n \r\n 72 \r\n | \r\n \r\n 58 \r\n | \r\n \r\n 65 \r\n | \r\n \r\n 72 \r\n | \r\n \r\n 118 \r\n | \r\n \r\n 75 \r\n | \r\n \r\n 84 \r\n | \r\n \r\n 92 \r\n | \r\n
\r\n 27 \r\n | \r\n \r\n 36 \r\n | \r\n \r\n 40 \r\n | \r\n \r\n 44 \r\n | \r\n \r\n 73 \r\n | \r\n \r\n 59 \r\n | \r\n \r\n 66 \r\n | \r\n \r\n 72 \r\n | \r\n \r\n 119 \r\n | \r\n \r\n 75 \r\n | \r\n \r\n 84 \r\n | \r\n \r\n 92 \r\n | \r\n
\r\n 28 \r\n | \r\n \r\n 37 \r\n | \r\n \r\n 41 \r\n | \r\n \r\n 45 \r\n | \r\n \r\n 74 \r\n | \r\n \r\n 59 \r\n | \r\n \r\n 66 \r\n | \r\n \r\n 73 \r\n | \r\n \r\n 120 \r\n | \r\n \r\n 75 \r\n | \r\n \r\n 84 \r\n | \r\n \r\n 92 \r\n | \r\n
\r\n 29 \r\n | \r\n \r\n 37 \r\n | \r\n \r\n 42 \r\n | \r\n \r\n 46 \r\n | \r\n \r\n 75 \r\n | \r\n \r\n 60 \r\n | \r\n \r\n 67 \r\n | \r\n \r\n 73 \r\n | \r\n \r\n 121 \r\n | \r\n \r\n 76 \r\n | \r\n \r\n 85 \r\n | \r\n \r\n 93 \r\n | \r\n
\r\n 30 \r\n | \r\n \r\n 38 \r\n | \r\n \r\n 42 \r\n | \r\n \r\n 46 \r\n | \r\n \r\n 76 \r\n | \r\n \r\n 60 \r\n | \r\n \r\n 67 \r\n | \r\n \r\n 74 \r\n | \r\n \r\n 122 \r\n | \r\n \r\n 76 \r\n | \r\n \r\n 85 \r\n | \r\n \r\n 93 \r\n | \r\n
\r\n 31 \r\n | \r\n \r\n 38 \r\n | \r\n \r\n 43 \r\n | \r\n \r\n 47 \r\n | \r\n \r\n 77 \r\n | \r\n \r\n 60 \r\n | \r\n \r\n 68 \r\n | \r\n \r\n 74 \r\n | \r\n \r\n 123 \r\n | \r\n \r\n 76 \r\n | \r\n \r\n 85 \r\n | \r\n \r\n 93 \r\n | \r\n
\r\n 32 \r\n | \r\n \r\n 39 \r\n | \r\n \r\n 44 \r\n | \r\n \r\n 48 \r\n | \r\n \r\n 78 \r\n | \r\n \r\n 61 \r\n | \r\n \r\n 68 \r\n | \r\n \r\n 75 \r\n | \r\n \r\n 124 \r\n | \r\n \r\n 76 \r\n | \r\n \r\n 86 \r\n | \r\n \r\n 94 \r\n | \r\n
\r\n 33 \r\n | \r\n \r\n 40 \r\n | \r\n \r\n 44 \r\n | \r\n \r\n 49 \r\n | \r\n \r\n 79 \r\n | \r\n \r\n 61 \r\n | \r\n \r\n 69 \r\n | \r\n \r\n 75 \r\n | \r\n \r\n 125 \r\n | \r\n \r\n 77 \r\n | \r\n \r\n 86 \r\n | \r\n \r\n 94 \r\n | \r\n
\r\n 34 \r\n | \r\n \r\n 40 \r\n | \r\n \r\n 45 \r\n | \r\n \r\n 49 \r\n | \r\n \r\n 80 \r\n | \r\n \r\n 62 \r\n | \r\n \r\n 69 \r\n | \r\n \r\n 75 \r\n | \r\n \r\n 126 \r\n | \r\n \r\n 77 \r\n | \r\n \r\n 86 \r\n | \r\n \r\n 95 \r\n | \r\n
\r\n 35 \r\n | \r\n \r\n 41 \r\n | \r\n \r\n 46 \r\n | \r\n \r\n 50 \r\n | \r\n \r\n 81 \r\n | \r\n \r\n 62 \r\n | \r\n \r\n 69 \r\n | \r\n \r\n 76 \r\n | \r\n \r\n 127 \r\n | \r\n \r\n 77 \r\n | \r\n \r\n 87 \r\n | \r\n \r\n 95 \r\n | \r\n
\r\n 36 \r\n | \r\n \r\n 41 \r\n | \r\n \r\n 46 \r\n | \r\n \r\n 51 \r\n | \r\n \r\n 82 \r\n | \r\n \r\n 62 \r\n | \r\n \r\n 70 \r\n | \r\n \r\n 76 \r\n | \r\n \r\n 128 \r\n | \r\n \r\n 78 \r\n | \r\n \r\n 87 \r\n | \r\n \r\n 95 \r\n | \r\n
\r\n 37 \r\n | \r\n \r\n 42 \r\n | \r\n \r\n 47 \r\n | \r\n \r\n 51 \r\n | \r\n \r\n 83 \r\n | \r\n \r\n 63 \r\n | \r\n \r\n 70 \r\n | \r\n \r\n 77 \r\n | \r\n \r\n 129 \r\n | \r\n \r\n 78 \r\n | \r\n \r\n 87 \r\n | \r\n \r\n 96 \r\n | \r\n
\r\n 38 \r\n | \r\n \r\n 43 \r\n | \r\n \r\n 48 \r\n | \r\n \r\n 52 \r\n | \r\n \r\n 84 \r\n | \r\n \r\n 63 \r\n | \r\n \r\n 71 \r\n | \r\n \r\n 77 \r\n | \r\n \r\n 130 \r\n | \r\n \r\n 78 \r\n | \r\n \r\n 88 \r\n | \r\n \r\n 96 \r\n | \r\n
\r\n 39 \r\n | \r\n \r\n 43 \r\n | \r\n \r\n 48 \r\n | \r\n \r\n 53 \r\n | \r\n \r\n 85 \r\n | \r\n \r\n 63 \r\n | \r\n \r\n 71 \r\n | \r\n \r\n 78 \r\n | \r\n \r\n 131 \r\n | \r\n \r\n 79 \r\n | \r\n \r\n 88 \r\n | \r\n \r\n 96 \r\n | \r\n
\r\n 40 \r\n | \r\n \r\n 44 \r\n | \r\n \r\n 49 \r\n | \r\n \r\n 54 \r\n | \r\n \r\n 86 \r\n | \r\n \r\n 64 \r\n | \r\n \r\n 71 \r\n | \r\n \r\n 78 \r\n | \r\n \r\n 132 \r\n | \r\n \r\n 79 \r\n | \r\n \r\n 88 \r\n | \r\n \r\n 97 \r\n | \r\n
\r\n 41 \r\n | \r\n \r\n 44 \r\n | \r\n \r\n 50 \r\n | \r\n \r\n 54 \r\n | \r\n \r\n 87 \r\n | \r\n \r\n 64 \r\n | \r\n \r\n 72 \r\n | \r\n \r\n 79 \r\n | \r\n \r\n 133 \r\n | \r\n \r\n 79 \r\n | \r\n \r\n 89 \r\n | \r\n \r\n 97 \r\n | \r\n
\r\n 42 \r\n | \r\n \r\n 45 \r\n | \r\n \r\n 50 \r\n | \r\n \r\n 55 \r\n | \r\n \r\n 88 \r\n | \r\n \r\n 65 \r\n | \r\n \r\n 72 \r\n | \r\n \r\n 79 \r\n | \r\n \r\n 134 \r\n | \r\n \r\n 79 \r\n | \r\n \r\n 89 \r\n | \r\n \r\n 98 \r\n | \r\n
\r\n 43 \r\n | \r\n \r\n 45 \r\n | \r\n \r\n 51 \r\n | \r\n \r\n 55 \r\n | \r\n \r\n 89 \r\n | \r\n \r\n 65 \r\n | \r\n \r\n 73 \r\n | \r\n \r\n 80 \r\n | \r\n \r\n 135 \r\n | \r\n \r\n 80 \r\n | \r\n \r\n 89 \r\n | \r\n \r\n 98 \r\n | \r\n
\r\n 44 \r\n | \r\n \r\n 46 \r\n | \r\n \r\n 51 \r\n | \r\n \r\n 56 \r\n | \r\n \r\n 90 \r\n | \r\n \r\n 65 \r\n | \r\n \r\n 73 \r\n | \r\n \r\n 80 \r\n | \r\n \r\n 136 \r\n | \r\n \r\n 80 \r\n | \r\n \r\n 90 \r\n | \r\n \r\n 98 \r\n | \r\n
\r\n 45 \r\n | \r\n \r\n 46 \r\n | \r\n \r\n 52 \r\n | \r\n \r\n 57 \r\n | \r\n \r\n 91 \r\n | \r\n \r\n 66 \r\n | \r\n \r\n 74 \r\n | \r\n \r\n 80 \r\n | \r\n \r\n 137 \r\n | \r\n \r\n 80 \r\n | \r\n \r\n 90 \r\n | \r\n \r\n 99 \r\n | \r\n
\r\n 46 \r\n | \r\n \r\n 47 \r\n | \r\n \r\n 52 \r\n | \r\n \r\n 57 \r\n | \r\n \r\n 92 \r\n | \r\n \r\n 66 \r\n | \r\n \r\n 74 \r\n | \r\n \r\n 81 \r\n | \r\n \r\n 138 \r\n | \r\n \r\n 81 \r\n | \r\n \r\n 90 \r\n | \r\n \r\n 99 \r\n | \r\n
\r\n\r\n
Từ khóa: Tiêu chuẩn ngành 10TCN322:2003, Tiêu chuẩn ngành số 10TCN322:2003, Tiêu chuẩn ngành 10TCN322:2003 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tiêu chuẩn ngành số 10TCN322:2003 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tiêu chuẩn ngành 10TCN322:2003 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 10TCN322:2003
File gốc của Tiêu chuẩn ngành 10 TCN 322:2003 về phương pháp kiểm nghiệm hạt giống cây trồng – Yêu cầu kỹ thuật do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn ngành 10 TCN 322:2003 về phương pháp kiểm nghiệm hạt giống cây trồng – Yêu cầu kỹ thuật do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Số hiệu | 10TCN322:2003 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn ngành |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2003-12-29 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Nông nghiệp |
Tình trạng | Hết hiệu lực |