TIÊU CHUẨN CÔNG NHẬN GIỐNG CÂY LÂM NGHIỆP
\r\n(Ban hành kèm theo quyết định số 188/2003/QĐ-BNN ngày 23 tháng 01 năm 2003)
Chương 1.\r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n1. Đối tượng\r\nvà phạm vi áp dụng
\r\n\r\nTiêu chuẩn này quy định các yêu\r\ncầu về quản lý và kỹ thuật cho các loại giống cây lâm nghiệp, bao gồm cây mẹ lấy\r\ngiống, rừng giống, vườn giống và giống mới chọn tạo được dùng để lấy hạt, lấy\r\nhom và lấy các thực liệu sinh dưỡng khác.
\r\n\r\nTiêu chuẩn này áp dụng cho các tổ\r\nchức, cá nhân người Việt Nam và người nước ngoài hoạt động trong lĩnh vực giống\r\ncây lâm nghiệp trên lãnh thổ Việt Nam.
\r\n\r\n2. Thuật ngữ,\r\nđịnh nghĩa và điều kiện sử dụng
\r\n\r\n2.1. Giống cây lâm nghiệp (còn\r\ngọi là Giống cây rừng) là một bộ phận của giống cây trồng bao gồm\r\ncác thực liệu để nghiên cứu, chọn tạo, nhân và sử dụng trong sản xuất lâm nghiệp,\r\nGiống cây lâm nghiệp được chia thành Giống tạm thời, Giống tiến bộ kỹ\r\nthuật và Giống quốc gia.
\r\n\r\n- Giống tạm thời là các\r\nloại cây mẹ lấy giống, rừng giống và vườn giống chưa qua khảo nghiệm. Giống tạm\r\nthời chỉ được dùng ở vùng sinh thái có giống đó.
\r\n\r\n- Giống tiến bộ kỹ thuật là\r\ncác loại giống đã qua Khảo nghiệm cơ bản, chưa qua Khảo nghiệm mở rộng,\r\nsau khi qua Khảo nghiệm mở rộng trên một hoặc một số điều kiện sinh\r\nthái đại diện mới được công nhận Giống quốc gia.
\r\n\r\n- Giống quốc gia là giống\r\nđã qua Khảo nghiệm cơ bản và Khảo nghiệm mở rộng và đã được Bộ Nông nghiệp\r\nvà Phát triển nông thôn (Bộ NN&PTNT) công nhận. Giống quốc gia được khảo\r\nnghiệm ở vùng sinh thái nào thì sử dụng ở vùng sinh thái đó hoặc ở nơi có điều\r\nkiện sinh thái tương tự, khi trồng ở vùng khác phải qua khảo nghiệm.
\r\n\r\n2.2. Giống cây lâm nghiệp\r\nmới chọn tạo (gọi tắt là Giống mới chọn tạo) là giống mới\r\nđược chọn lọc (Giống chọn lọc) hoặc lai tạo (Giống lai), Giống\r\nđa bội, Giống biến nạp gen v.v… Giống mới chọn tạo phải qua khảo nghiệm và\r\nđược Bộ NN&PTNT công nhận là Giống tiến bộ kỹ thuật hoặc Giống quốc\r\ngia mới được sử dụng.
\r\n\r\n- Giống chọn lọc là giống\r\nđược chọn từ rừng tự nhiên, hoặc từ rừng trồng, từ rừng giống hay vườn giống.
\r\n\r\n- Giống lai là giống được\r\ntạo ra bằng sự thụ phấn của các cây bố mẹ có kiểu gen khác nhau.
\r\n\r\n- Giống đa bội là giống\r\ncó số nhiễm sắc thể ở tế bào sôma nhiều hơn giống nhị bội (2n) bình thường.
\r\n\r\n- Giống biến nạp gen là\r\ngiống được tạo ra bằng cách thay đổi hoặc đưa thêm một hoặc một số gen. Giống\r\nbiến nạp gen chỉ được đưa vào sử dụng khi được Bộ NN&PTNT cho phép.
\r\n\r\nGiống mới chọn tạo phải\r\nđáp ứng các yêu cầu sau đây:
\r\n\r\n- Có tính khác biệt về một\r\nhoặc một số đặc tính chủ yếu như hình thái, hoặc năng suất, hoặc khả năng chống\r\nchịu với sâu bệnh và/hoặc với các điều kiện bất lợi.
\r\n\r\n- Có tính đồng nhất về kiểu\r\nhình.
\r\n\r\n- Có tính ổn định trong\r\nsinh sản (hữu hình hoặc sinh dưỡng).
\r\n\r\n- Chưa có trong danh mục Giống\r\nquốc gia và danh mục Giống được bảo hộ).
\r\n\r\n2.3. Giống cây lâm nghiệp\r\nđược bảo hộ (gọi tắt là Giống được bảo hộ) là giống cây lâm nghiệp\r\nđã được cấp Văn bằng bảo hộ (theo Nghị định số 13/2001/NĐ-CP).
\r\n\r\n2.4. Giống cây lâm nghiệp\r\nđịa phương (gọi tắt là Giống địa phương) là giống được lấy\r\ntừ rừng tự nhiên hoặc có nguồn gốc từ rừng tự nhiên tại địa phương nơi lấy giống.\r\nGiống địa phương là một bộ phận của Giống bản địa (giống được lấy từ rừng\r\ntự nhiên hoặc các loại rừng có nguồn gốc từ rừng tự nhiên trong nước).
\r\n\r\n2.5. Giống cây lâm nghiệp\r\nnhập nội (gọi tắt là Giống nhập nội) là giống được nhập vào nơi\r\nmới trong hay ngoài khu phân bố tự nhiên của nó và từ trước chưa có (khi được\r\nnhập từ nhiều nơi để khảo nghiệm thì Giống nhập nội gồm các xuất xứ khác\r\nnhau).
\r\n\r\nGiống nhập nội phải qua khảo\r\nnghiệm và được Bộ NN&PTNT công nhận mới được đưa vào sử dụng.
\r\n\r\n2.6. Nội địa phương là\r\nGiống nhập nội đã được thuần hóa, đã thích nghi với điều kiện sinh thái tại chỗ\r\nvà có hạt hữu thụ, muốn được đưa vào sử dụng phải qua khảo nghiệm và được Bộ\r\nNN&PTNT công nhận.
\r\n\r\n2.7. Cây mẹ lấy giống (gọi\r\ntắt là Cây giống) là những cây tốt nhất để lấy giống được chọn từ\r\ntừng tự nhiên, hoặc từ rừng trồng, hoặc từ rừng giống hay vườn giống. Cây giống\r\ndùng làm thực liệu nhân giống sinh dưỡng được gọi là Cây đầu dòng. \r\n
\r\n\r\n2.8. Rừng giống chuyển hóa\r\nlà rừng giống được xây dựng bằng cách chuyển hóa từ rừng tự nhiên hoặc\r\nrừng trồng được tuyển chọn.
\r\n\r\n2.9. Rừng giống trồng là\r\nrừng giống được trồng bằng cây hạt lấy từ Cây giống của giống địa phương\r\nhoặc từ Giống nhập nội tốt nhất (xuất xứ có triển vọng nhất).
\r\n\r\n2.10. Vườn giống là\r\nkhu trồng các dòng vô tính (Vườn giống vô tính) hoặc các cây hạt (Vườn\r\ngiống cây hạt) để lấy giống. Cây trồng trong vườn giống phải được lấy giống\r\ntừ các Cây giống (đã hoặc chưa qua khảo nghiệm hậu thế), được bố trí sao\r\ncho giảm thiểu hiện tượng tự thụ phấn giữa các cây trong cùng một dòng hoặc\r\ncùng một gia đình.
\r\n\r\n2.11. Vườn giống lấy hom (hoặc\r\nlấy thực liệu sinh dưỡng khác) là khu trồng cây hom, hoặc cây mô, hoặc cây\r\nhạt được lấy từ cây giống đã qua khảo nghiệm hậu thế, được sử dụng ở giai đoạn\r\ntuổi non để cung cấp hom hoặc thực liệu sinh dưỡng khác cho trồng rừng. Thời\r\ngian lấy giống không quá thời gian quy định cho từng loài.
\r\n\r\n2.12. Khảo nghiệm xuất xứ (khi\r\nkết hợp với khảo nghiệm loài được gọi là Khảo nghiệm loài xuất xứ) là khảo\r\nnghiệm so sánh các xuất xứ của một hay nhiều loài được lấy từ các vùng sinh\r\nthái khác nhau trong một hoặc nhiều nước. Khảo nghiệm xuất xứ được xây dựng tại\r\nmột số vùng sinh thái nhằm tìm được xuất xứ có triển vọng nhất cho mỗi vùng.
\r\n\r\n2.13. Khảo nghiệm hậu thế là\r\nkhảo nghiệm so sánh cây hạt đời sau của các cây giống đã được chọn lọc và đánh\r\ngiá nhằm chọn được cây giống có khả năng di truyền các đặc tính mong muốn cho đời\r\nsau.
\r\n\r\n2.14. Khảo nghiệm dòng vô\r\ntính là khảo nghiệm so sánh các dòng vô tính được nhân giống bằng thực\r\nliệu sinh dưỡng lấy từ cây đầu dòng nhằm chọn được dòng vô tính có triển vọng\r\nnhất.
\r\n\r\nChương 2.\r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n+ Cây giống cho cây lấy gỗ được\r\nchọn ở rừng trồng đồng tuổi, có sinh trưởng từ trung bình trở lên và ở giai đoạn\r\nthành thục công nghệ hoặc gần thành thục công nghệ.
\r\n\r\n- Có độ vượt so với trị số bình\r\nquân của đám rừng có cây giống ít nhất 1,2 Sx về đường kính và chiều cao, hoặc\r\n25% về đường kính và 10% về chiều cao.
\r\n\r\n- Đạt các chỉ tiêu chất lượng về\r\nphẩm chất thân cây (đoạn thân dưới cành dài, thân thẳng và tròn đều, cành nhỏ,\r\ngóc phân cành lớn, tán lá tròn đều v.v…).
\r\n\r\n- Không bị sâu bệnh hại
\r\n\r\nCây giống chọn ở rừng tự nhiên\r\nkhác tuổi không nhất thiết có độ vượt về sinh trưởng nhưng phải đạt các chỉ\r\ntiêu chất lượng như cây giống ở rừng trồng.
\r\n\r\n+ Cây giống cho cây lấy các sản\r\nphẩm ngoài gỗ phải có năng suất các sản phẩm cuối cùng (theo mục tiêu kinh\r\ntế) vượt 15% so với năng suất trung bình của đám rừng có cây giống, sinh trưởng\r\ntừ mức trung bình trở lên và không bị sâu bệnh.
\r\n\r\n\r\n\r\n- Rừng giống chuyển hóa từ rừng\r\ntự nhiên phải là những lâm phần tốt nhất được chọn từ rừng tự nhiên, có diện\r\ntích ít nhất 3 ha, loài được chọn phải có ít nhất 50 cây sinh trưởng tốt và\r\nkhông bị sâu bệnh.
\r\n\r\n- Rừng giống chuyển hóa từ rừng\r\ntrồng phải là những khu rừng trồng (ở giai đoạn 5 - 7 tuổi cho cây mọc\r\nnhanh, ở giai đoạn 10 - 15 tuổi cho cây mọc chậm) có sinh trưởng tốt và đồng đều,\r\ncó diện tích ít nhất 3ha và 30 cây/ha đạt tiêu chuẩn cây giống, trong đó ít nhất\r\n20% số cây đã có hạt hữu thụ.
\r\n\r\n\r\n\r\nVườn giống (gồm Vườn giống\r\ncây hạt và Vườn giống vô tính) phải có diện tích tối thiểu 1ha, được\r\ntrồng ở lập địa tốt nhất và cách ly với nguồn cùng loài 150m trở lên. Cây (hoặc\r\nnhóm cây) trong cùng một gia đình hoặc một dòng vô tính không được trồng cạnh\r\nnhau. Khi công nhận phải chưa bị sâu bệnh.
\r\n\r\n- Vườn giống cây hạt phải\r\ncó ít nhất 30 gia đình, được trồng ít nhất 8 lần lập, mỗi lần không quá 4 cây,\r\nsau khi tỉa thưa chỉ để lại 1 cây trong mỗi gia đình. Khi công nhận phải có 25%\r\ngia đình đã cho hạt hữu thụ.
\r\n\r\n- Vườn giống vô tính phải\r\ncó ít nhất 15 dòng vô tính, mỗi lần lặp chỉ trồng 1 cây. Khi công nhận phải 40%\r\nsố dòng vô tính đã cho hạt hữu thụ.
\r\n\r\n2.4. Vườn\r\ngiống lấy hom (hoặc lấy thực liệu sinh dưỡng khác)
\r\n\r\nVườn giống lấy hom (hoặc lấy thực\r\nliệu sinh dưỡng khác) phải được trồng trên lập địa tốt nhất, có diện tích ít nhất\r\n1000m2.
\r\n\r\nChương 3.\r\n
\r\n\r\nTIÊU CHUẨN GIỐNG TIẾN BỘ KỸ THUẬT VÀ GIỐNG QUỐC GIA\r\n
\r\n\r\nTất cả giống cây lâm nghiệp muốn\r\nđược công nhận là Giống tiến bộ kỹ thuật phải qua khảo nghiệm cơ bản và\r\nmuốn công nhận Giống quốc gia phải qua khảo nghiệm mở rộng hoặc và phải\r\nđạt các tiêu chuẩn dưới đây tùy theo từng loại giống:
\r\n\r\n3.1. Giống\r\ncây lâm nghiệp mới (gồm cả giống chọn lọc, giống lai, giống\r\nđa bội, giống biến nạp gen, giống bản địa, giống nhập nội, nòi địa phương v.v…)
\r\n\r\nGiống cây lâm nghiệp mới ngoài\r\ntiêu chuẩn về tính khác biệt (có tính trạng mới), tính đồng nhất\r\n(về kiểu hình) và tính ổn định trong sinh sản (hữu tính hoặc\r\nsinh dưỡng) ít nhất phải có một trong các đặc tính sau đây:
\r\n\r\n- Năng suất vượt giống đối chứng\r\nđang được dùng phổ biến trong sản xuất ít nhất 10% về thể tích thân cây hoặc 7%\r\nlượng sản phẩm ngoài gỗ.
\r\n\r\n- Khi có cùng năng suất thì chất\r\nlượng sản phẩm (gỗ hoặc ngoài gỗ) phải vượt giống đối chứng đang được dùng phổ\r\nbiến trong sản xuất hơn 15% theo chỉ tiêu được tính.
\r\n\r\n- Có khả năng cao hơn về tính chống\r\nchịu sâu bệnh hoặc chống chịu điều kiện bất lợi (tỷ lệ và mức độ bị hại thấp\r\nhơn giống đối chứng ít nhất 50%).
\r\n\r\n- Có các đặc trưng bình thái độc\r\nđáo phù hợp với các mục đích kinh tế - xã hội.
\r\n\r\n\r\n\r\n- Cây giống cho cây lấy gỗ phải\r\ncho hậu thế (đời sau) có thể tích thân cây vượt giống đối chứng ít nhất 15% cho\r\ncây mọc nhanh, 10% cho cây mọc chậm; hoặc có dòng vô tính với thể tích\r\nthân cây vượt giống đối chứng 20% cho cây mọc nhanh, 15% cho cây mọc chậm.
\r\n\r\n- Cây giống cho cây lấy sản\r\nphẩm ngoài gỗ phải cho hậu thế (đời sau) có năng suất sản phẩm cuối cùng vượt\r\ngiống đối chứng 7%, cho dòng vô tính có năng suất sản phẩm cuối cùng vượt giống\r\nđối chứng 10%.
\r\n\r\n\r\n\r\n- Rừng giống chuyển hóa phải\r\ncho hậu thế có thể tích thân cây vượt giống đối chứng 5%, hoặc sản phẩm cuối\r\ncùng vượt giống đối chứng 3%.
\r\n\r\n- Rừng giống trồng phải\r\ncho hậu thế có thể tích thân cây vượt giống đối chứng ít nhất 7% và có chất lượng\r\nthân cây bằng hoặc hơn giống đối chứng, hoặc phải cho hậu thế có năng suất sản\r\nphẩm cuối cùng vượt giống đối chứng ít nhất 5%.
\r\n\r\n\r\n\r\n- Vườn giống phải cho hậu\r\nthế có chất lượng sản phẩm bằng hoặc hơn giống đối chứng, đồng thời có thể tích\r\nthân cây vượt giống đối chứng ít nhất 15%, hoặc có năng suất sản phẩm ngoài gỗ\r\nvượt giống đối chứng 10%.
\r\n\r\n- Vườn giống thế hệ sau phải\r\ncho hậu thế có chất lượng sản phẩm bằng hoặc hơn giống đối chứng, đồng thời có\r\nthể tích thân cây vượt hậu thế của vườn giống thế hệ trước ít nhất 7%, hoặc có\r\nnăng suất sản phẩm ngoài gỗ vượt vườn giống thế hệ trước ít nhất 3%.
\r\n\r\n3.5. Vườn\r\ngiống lấy hom (hoặc lấy thực liệu sinh dưỡng khác)
\r\n\r\n- Vườn giống lấy hom cho cây\r\nlấy gỗ phải cung cấp được giống có thể tích thân cây vượt giống đối chứng\r\n10% đối với cây mọc nhanh và 7% đối với cây mọc chậm.
\r\n\r\n- Vườn giống lấy hom cho cây\r\nlấy sản phẩm ngoài gỗ phải cung cấp được giống có sản phẩm cuối cùng vượt\r\n10% so với giống đối chứng.
\r\n\r\nChương 4.\r\n
\r\n\r\n\r\n\r\nGiống cây lâm nghiệp chưa qua khảo\r\nnghiệm chỉ được sử dụng tạm thời, sau khi qua khảo nghiệm và đạt các tiêu chuẩn\r\nđược nêu trong Chương 3 mới được công nhận là Giống tiến bộ kỹ thuật hoặc\r\nGiống quốc gia.
\r\n\r\n\r\n\r\nKhảo nghiệm giống được chia\r\nthành khảo nghiệm cơ bản và khảo nghiệm mở rộng.
\r\n\r\nTất cả các khảo nghiệm giống phải\r\ncó giống cây cùng mục tiêu đã có làm đối chứng.
\r\n\r\n+ Khảo nghiệm cơ bản
\r\n\r\n- Khảo nghiệm giống mới chọn\r\ntạo ít nhất ở hai lập địa, mỗi lập địa ít nhất phải lặp lại 3 lần, mỗi lần\r\n10 cây.
\r\n\r\n- Khảo nghiệm xuất xứ hay\r\nKhảo nghiệm giống nhập nội ít nhất phải ở hai lập địa, mỗi lập địa ít nhất\r\n3 lần lặp, mỗi lần lặp ít nhất 25 cây.
\r\n\r\n- Khảo nghiệm hậu thế ít\r\nnhất phải có 8 lần lặp với tổng số ít nhất 30 cây cho mỗi gia đình.
\r\n\r\n- Khảo nghiệm dòng vô tính ít\r\nnhất phải có 4 lần lặp với tổng số 24 cây cho mỗi dòng.
\r\n\r\n- Khảo nghiệm tính chống chịu\r\n(chống chịu sâu bệnh hoặc điều kiện bất lợi) phải tiến hành ở nơi có sâu bệnh\r\nhoặc có điều kiện bất lợi điển hình, ít nhất phải có 4 lần lặp, mỗi lần lặp 25\r\ncây.
\r\n\r\n+ Khảo nghiệm mở rộng
\r\n\r\nNgoài Khảo nghiệm cơ bản các\r\nloại giống muốn được công nhận Giống quốc gia còn cần qua Khảo nghiệm\r\nmở rộng. Khảo nghiệm mở rộng được tiến hành ở giai đoạn cuối hoặc ngay sau\r\nkhảo nghiệm cơ bản và trên cùng điều kiện lập địa như khảo nghiệm cơ bản hoặc\r\ntrên một số lập địa đại diện. Diện tích Khảo nghiệm mở rộng ít nhất là\r\n0,2ha cho mỗi giống.
\r\n\r\n\r\n\r\nGiống cây rừng đã được Bộ\r\nNN&PTNT công nhận là Giống quốc gia khi đưa trồng ở nơi khác phải\r\nqua Trồng sản xuất thử ở những lập địa có điều kiện sinh thái đại diện\r\ncho vùng trồng rừng. Diện tích trồng sản xuất thử ở mỗi lập địa ít nhất là 2ha\r\nvà phải có giống đối chứng. Giống được trồng sản xuất thử ở khu vực nào thì đánh\r\ngiá và trồng cho khu vực ấy, chỉ mở rộng cho các khu vực có điều kiện sinh thái\r\ntương tự.
\r\n\r\n4.3. Đánh\r\ngiá giống cây lâm nghiệp
\r\n\r\n- Giống tạm thời được\r\nđánh giá sau khi cây giống được chọn, rừng giống và vườn giống được xây dựng và\r\nđạt các tiêu chuẩn nêu trong Chương 2.
\r\n\r\n- Giống tiến bộ kỹ thuật và\r\nGiống quốc gia được đánh giá sau khi các khảo nghiệm giống được xây dựng\r\nmột số năm tùy theo tốc độ sinh trưởng của giống hoặc theo yêu cầu sản phẩm cuối\r\ncùng như các tiêu chuẩn được nêu ở Chương 3.
\r\n\r\n4.4. Thời gian\r\nđánh giá khảo nghiệm giống
\r\n\r\nThời gian đánh giá khảo nghiệm\r\ngiống được quy định như sau:
\r\n\r\n+ Khảo nghiệm cơ bản
\r\n\r\n- Cây lấy gỗ sinh trưởng nhanh:\r\n3 năm
\r\n\r\n- Cây lấy gỗ sinh trưởng chậm: 6\r\nnăm
\r\n\r\n- Cây lấy các sản phẩm ngoài gỗ:\r\nsau khi hậu thế hoặc dòng vô tính có thu hoạch tương đối ổn định (tùy theo từng\r\nloài cây).
\r\n\r\n- Cây có tính chống chịu sâu bệnh\r\nvà điều kiện bất lợi: 3 năm.
\r\n\r\n+ Khảo nghiệm mở rộng và Trồng\r\nsản xuất thử
\r\n\r\n- Cây lấy gỗ sinh trưởng nhanh:\r\n2 năm
\r\n\r\n- Cây lấy gỗ sinh trưởng chậm: 4\r\nnăm
\r\n\r\n- Cây lấy các sản phẩm ngoài gỗ:\r\nsau khi hậu thế hoặc dòng vô tính có thu hoạch (tùy theo từng loài cây).
\r\n\r\n- Cây có tính chống chịu sâu bệnh\r\nvà điều kiện bất lợi: 2 năm.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n5.1. Giống tạm thời và Trồng\r\nsản xuất thử do chủ nguồn giống hoặc chủ rừng (cá nhân hoặc tổ chức) tự\r\nđánh giá, tự công nhận và tự chịu trách nhiệm.
\r\n\r\n5.2. Giống tiến bộ kỹ thuật\r\nvà Giống quốc gia do Bộ NN&PTNT công nhận. Chủ nguồn giống có văn bản\r\ntrình Bộ NN&PTNT kèm theo báo cáo đánh giá giống đã được chọn lọc và đã qua\r\nkhảo nghiệm. Bộ NN&PTNT tổ chức Hội đồng Khoa học thẩm định. Vụ Khoa học\r\nCông nghệ và Chất lượng sản phẩm làm các thủ tục cần thiết để Bộ trưởng quyết định\r\ncông nhận giống.
\r\n\r\n5.3. Giống đã được công nhận là\r\nGiống quốc gia và Giống tiến bộ kỹ thuật nếu có khiếu nại không đạt\r\nyêu cầu, hoặc sau một thời gian bị thoái hóa thì Bộ NN&PTNT tổ chức thẩm định\r\nlại và nếu không đạt yêu cầu thì loại bỏ khỏi danh mục giống được công nhận.
\r\n\r\nChương 6.\r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n6.1. Cá nhân hoặc tổ chức có giống\r\nđược công nhận phải sử dụng giống theo các quy định hiện hành của Nhà nước và\r\nchịu trách nhiệm trước pháp luật về giống do mình sản xuất.
\r\n\r\n6.2. Những nội dung được quy định\r\ntrong các văn bản trước đây trái với tiêu chuẩn này đều bị hủy bỏ.
\r\n\r\n6.3. Trong quá trình thực hiện,\r\nnếu có vướng mắc báo cáo về Bộ để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
\r\n\r\nTừ khóa: Tiêu chuẩn ngành 04TCN-64:2003, Tiêu chuẩn ngành số 04TCN-64:2003, Tiêu chuẩn ngành 04TCN-64:2003 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tiêu chuẩn ngành số 04TCN-64:2003 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tiêu chuẩn ngành 04TCN 64:2003 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 04TCN-64:2003
File gốc của Tiêu chuẩn ngành 04TCN-64:2003 về tiêu chuẩn chọn giống cây lâm nghiệp do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn ngành 04TCN-64:2003 về tiêu chuẩn chọn giống cây lâm nghiệp do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Số hiệu | 04TCN-64:2003 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn ngành |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2003-01-23 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Nông nghiệp |
Tình trạng |