QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA
\r\n\r\nQCVN 04-05:2012/BNNPTNT
\r\n\r\n\r\n\r\n
CÔNG TRÌNH THỦY LỢI -\r\nCÁC QUY ĐỊNH CHỦ YẾU VỀ THIẾT KẾ
\r\n\r\nNational technical\r\nregulation
\r\n\r\non hydraulic structures\r\n- The basic stipulation for design
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nQCVN 04 - 05 : 2012/BNNPTNT\r\n: Quy\r\nchuẩn kỹ thuật quốc gia - Công trình thủy lợi - Các quy định chủ yếu về thiết\r\nkế, được biên soạn trên cơ sở chuyển đổi, sửa chữa và bổ sung TCXDVN 285: 2002 :\r\nCông trình thủy lợi - Các quy định chủ yếu về thiết kế, theo quy định tại khoản\r\n1 điều 69 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật và điểm b, khoản 1 điều 11\r\ncủa Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ quy định\r\nchi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật.
\r\n\r\nQCVN 04 - 05 : 2012/BNNPTNT do Trung tâm Khoa\r\nhọc và Triển khai kỹ thuật thủy lợi thuộc trường Đại học Thủy lợi biên soạn, Bộ\r\nKhoa học và Công nghệ thẩm định, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban\r\nhành theo Thông tư số 27 /2012/TT-BNNPTNT ngày 26 tháng 6 năm 2012.
\r\n\r\n\r\n\r\n
QUY CHUẨN KỸ THUẬT\r\nQUỐC GIA
\r\n\r\nCÔNG TRÌNH THỦY LỢI - CÁC QUY ĐỊNH CHỦ\r\nYẾU VỀ THIẾT KẾ
\r\n\r\nNational technical\r\nregulation
\r\n\r\non hydraulic\r\nstructures - The basic stipulation for design
\r\n\r\n\r\n\r\n1.1. Quy chuẩn này\r\nquy định các yêu cầu phải thực hiện khi lập, thẩm tra, thẩm định, xét duyệt các\r\ndự án liên quan đến hoạt động xây dựng công trình thủy lợi trong các giai đoạn\r\nđầu tư gồm: quy hoạch xây dựng, dự án đầu tư xây dựng công trình, khảo sát, thiết\r\nkế xây dựng công trình. Phạm vi áp dụng bao gồm xây dựng mới, sửa chữa nâng cấp\r\nhoặc mở rộng công trình, không phân biệt nguồn vốn đầu tư.
\r\n\r\n1.2. Thiết kế công\r\ntrình đê điều, bờ bao, công trình giao thông thủy, công trình biển không thuộc\r\nphạm vi áp dụng của quy chuẩn này.
\r\n\r\n1.3. Khi thiết kế\r\nxây dựng công trình thủy lợi, ngoài yêu cầu tuân thủ quy chuẩn này còn phải\r\ntuân thủ các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia khác, các quy định tại các văn bản quy\r\nphạm pháp luật hiện hành cũng như các Luật, Điều ước quốc tế và các thỏa thuận\r\nmà nhà nước Việt Nam đã tham gia hoặc ký kết có liên quan đến đối tượng công\r\ntrình đang xem xét.
\r\n\r\n\r\n\r\n2.1. Hoạt động\r\nxây dựng công trình thủy lợi
\r\n\r\nBao gồm lập\r\nquy hoạch thủy lợi, lập dự án đầu tư xây dựng công trình, khảo sát xây dựng,\r\nthiết kế xây dựng công trình, thi công xây dựng công trình, thẩm tra, thẩm định\r\ndự án, giám sát thi công xây dựng công trình, quản lý dự án đầu tư xây dựng\r\ncông trình và các hoạt động khác có liên quan đến xây dựng công trình thủy lợi\r\n.
\r\n\r\n2.2. Dự\r\nán thủy lợi
\r\n\r\nTập hợp các\r\nđề xuất liên quan đến bỏ vốn để đầu tư xây dựng mới hoặc cải tạo nâng cấp công\r\ntrình thủy lợi đã có để đạt được các mục tiêu đã xác định.
\r\n\r\n2.3. Công\r\ntrình thủy lợi
\r\n\r\nSản phẩm được\r\ntạo thành bởi trí tuệ và sức lao động của con người cùng vật liệu xây dựng và\r\nthiết bị lắp đặt vào công trình, được liên kết định vị với nền công trình nhằm\r\nmục đích ngăn ngừa hoặc hạn chế những mặt tác hại, khai thác sử dụng và phát\r\nhuy những mặt có lợi của nguồn nước để phát triển kinh tế - xã hội.
\r\n\r\n2.4. Hồ\r\nchứa nước
\r\n\r\nCông trình\r\ntích nước và điều tiết dòng chảy nhằm cung cấp nước cho các ngành kinh tế quốc\r\ndân, sản xuất điện năng, cắt giảm lũ cho vùng hạ lưu v.v.... Hồ chứa nước bao\r\ngồm lòng hồ để chứa nước và các công trình (hay hạng mục công trình) sau:
\r\n\r\na) Đập chắn\r\nnước để tích nước và dâng nước tạo hồ;
\r\n\r\nb) Công trình\r\nxả lũ để tháo lượng nước thừa ra khỏi hồ để điều tiết lũ và đảm bảo an toàn cho\r\nđập chắn nước;
\r\n\r\nc) Công trình\r\nlấy nước ra khỏi hồ để cung cấp nước;
\r\n\r\nd) Công trình\r\nquản lý vận hành;
\r\n\r\ne) Theo yêu\r\ncầu sử dụng, một số hồ chứa nước có thể có thêm công trình khác như: công trình\r\nxả bùn cát, tháo cạn hồ; công trình giao thông thủy (âu thuyền, công trình\r\nchuyển tàu, bến cảng...), giao thông bộ; công trình cho cá đi ...
\r\n\r\n2.5. Hệ\r\nthống công trình đầu mối thủy lợi
\r\n\r\nMột tổ hợp\r\ncác hạng mục công trình thủy lợi tập trung ở vị trí khởi đầu của hệ thống dẫn\r\nnước, cấp nước, thoát nước; làm chức năng chứa nước, cấp nước hoặc thoát nước,\r\nđiều tiết nước, khống chế và phân phối nước.
\r\n\r\n2.6. Hệ\r\nthống dẫn nước, cấp nước, thoát nước
\r\n\r\nTổ hợp mạng\r\nlưới đường dẫn nước và công trình có liên quan trong hệ thống dẫn nước.
\r\n\r\n2.7. Công\r\ntrình lâu dài
\r\n\r\nCông trình\r\nđược sử dụng thường xuyên hoặc định kỳ trong suốt quá trình khai thác.
\r\n\r\n2.8. Công\r\ntrình tạm thời
\r\n\r\nCông trình\r\nchỉ sử dụng trong thời kỳ xây dựng hoặc dùng để sửa chữa công trình lâu dài\r\ntrong thời kỳ khai thác.
\r\n\r\n2.9. Công\r\ntrình chủ yếu
\r\n\r\nCông\r\ntrình mà sự hư hỏng hoặc bị phá hủy của nó sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động\r\nbình thường của công trình đầu mối và hệ thống công trình sau đầu mối, làm cho\r\nchúng không đảm nhận được nhiệm vụ thiết kế đề ra.
\r\n\r\n2.10. Công\r\ntrình thứ yếu
\r\n\r\nCông\r\ntrình mà sự hư hỏng hoặc bị phá hủy của nó ít làm ảnh hưởng đến hoạt động bình\r\nthường của công trình đầu mối và hệ thống, có thể phục hồi được trong thời gian\r\nngắn.
\r\n\r\n2.11. Các\r\nloại mực nước của hồ chứa nước
\r\n\r\n2.11.1. Mực\r\nnước chết (MNC)
\r\n\r\nMực\r\nnước khai thác thấp nhất của hồ chứa nước mà ở mực nước này công trình vẫn đảm\r\nbảo khai thác vận hành bình thường.
\r\n\r\n2.11.2. Mực\r\nnước dâng bình thường (MNDBT)
\r\n\r\nMực\r\nnước hồ cần phải đạt được ở cuối thời kỳ tích nước để đảm bảo cung cấp đủ nước\r\ntheo mức đảm bảo thiết kế.
\r\n\r\n2.11.3. Mực\r\nnước lớn nhất thiết kế (MNLNTK)
\r\n\r\nMực\r\nnước cao nhất xuất hiện trong hồ chứa nước khi trên lưu vực xảy ra lũ thiết kế.
\r\n\r\n2.11.4. Mực\r\nnước lớn nhất kiểm tra (MNLNKT)
\r\n\r\nMực\r\nnước cao nhất xuất hiện trong hồ chứa nước khi trên lưu vực xảy ra lũ kiểm tra.
\r\n\r\n2.11.5. Mực\r\nnước đón lũ (MNĐL)
\r\n\r\nCòn\r\ngọi là mực nước phòng lũ, là mực nước cao nhất được phép duy trì trước khi có\r\nlũ để hồ chứa nước thực hiện nhiệm vụ chống lũ cho hạ lưu.
\r\n\r\n2.12. Lũ\r\nthiết kế
\r\n\r\nTrận\r\nlũ theo tính toán có thể sẽ xuất hiện tại tuyến xây dựng công trình tương ứng\r\nvới tần suất thiết kế.
\r\n\r\n2.13. Lũ\r\nkiểm tra
\r\n\r\nTrận\r\nlũ theo tính toán có thể sẽ xuất hiện tại tuyến xây dựng công trình tương ứng\r\nvới tần suất kiểm tra.
\r\n\r\n2.14. Các\r\nloại dung tích của hồ chứa nước
\r\n\r\n2.14.1. Dung\r\ntích chết
\r\n\r\nPhần\r\ndung tích của hồ chứa nước nằm dưới cao trình mực nước chết.
\r\n\r\n2.14.2. Dung\r\ntích hữu ích (dung tích làm việc)
\r\n\r\nPhần\r\ndung tích của hồ chứa nước nằm trong phạm vi từ mực nước dâng bình thường đến mực\r\nnước chết.
\r\n\r\n2.14.3. Dung\r\ntích phòng lũ
\r\n\r\nPhần\r\ndung tích của hồ chứa nước nằm trong phạm vi từ mực nước đón lũ đến mực nước\r\nlớn nhất kiểm tra làm nhiệm vụ điều tiết lũ. Tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của\r\ntừng công trình hồ chứa nước, dung tích phòng lũ có thể bố trí một phần nằm\r\ndưới mực nước dâng bình thường hoặc nằm toàn bộ trên mực nước dâng bình thường.
\r\n\r\n2.15. Đập\r\nchắn nước
\r\n\r\nCông\r\ntrình chắn ngang dòng chảy của sông suối hoặc ngăn những vùng thấp để giữ nước\r\nvà nâng cao mực nước trước đập hình thành hồ chứa nước.
\r\n\r\n2.16. Công\r\ntrình xả lũ
\r\n\r\nCông\r\ntrình xả lượng nước thừa, điều chỉnh lưu lượng xả về hạ lưu để đảm bảo an toàn\r\ncho công trình thủy lợi.
\r\n\r\n2.17. Công\r\ntrình tháo nước
\r\n\r\nCông\r\ntrình dùng để chủ động tháo nước theo quy trình quản lý khai thác hồ: tháo cạn\r\nhoàn toàn hoặc một phần nước khi cần sửa chữa công trình, vệ sinh lòng hồ, dọn\r\nbùn cát bồi lấp hoặc rút nước đề phòng sự cố và tham gia xả lũ.
\r\n\r\n2.18. Công\r\ntrình lấy nước
\r\n\r\nCông\r\ntrình lấy nước chủ động từ nguồn nước vào hệ thống đường dẫn để cấp cho các hộ\r\ndùng nước theo yêu cầu khai thác.
\r\n\r\n2.19. Âu\r\nthuyền và công trình chuyển tàu
\r\n\r\nCông\r\ntrình nâng chuyển các phương tiện vận tải thủy vượt qua đê, đập.
\r\n\r\n2.20. Đường\r\ncho cá đi
\r\n\r\nCông\r\ntrình giúp cho một số loài thủy sản có thể di chuyển từ hạ lưu của công trình\r\ndâng nước lên thượng lưu và ngược lại theo đặc tính sinh học của chúng.
\r\n\r\n2.21. Lòng\r\nhồ
\r\n\r\nVùng\r\ntích nước của hồ chứa nước kể từ mực nước lớn nhất kiểm tra trở xuống
\r\n\r\n2.22. Vùng\r\nngập thường xuyên của hồ chứa nước
\r\n\r\nVùng\r\nmặt đất của lòng hồ nằm từ mực nước dâng bình thường trở xuống.
\r\n\r\n2.23. Vùng\r\nbán ngập của hồ chứa nước
\r\n\r\nVùng\r\nmặt đất của lòng hồ nằm ở ven bờ thường bị ngập trong mùa lũ, được tính từ cao\r\ntrình mực nước dâng bình thường đến mực nước lớn nhất kiểm tra.
\r\n\r\n2.24. Mức\r\nbảo đảm phục vụ của công trình
\r\n\r\nSố\r\nnăm công trình đảm bảo làm việc theo đúng nhiệm vụ thiết kế trong chuỗi 100 năm\r\nkhai thác liên tục, được tính bằng tỷ lệ phần trăm.
\r\n\r\n3. Phân cấp công trình thủy lợi
\r\n\r\n3.1. Quy\r\nđịnh chung
\r\n\r\n3.1.1. Cấp công\r\ntrình là căn cứ để xác định các yêu cầu kỹ thuật bắt buộc phải tuân thủ theo\r\ncác mức khác nhau phù hợp với quy mô và tầm quan trọng của công trình. Cấp\r\nthiết kế công trình là cấp công trình.
\r\n\r\n3.1.2. Công\r\ntrình thủy lợi được phân thành 5 cấp (cấp đặc biệt, cấp I, cấp II, cấp III, cấp\r\nIV) tùy thuộc vào quy mô công trình hoặc tầm quan trọng, mức độ ảnh hưởng của\r\nnó đến phát triển kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng v.v.... Công trình ở\r\ncác cấp khác nhau sẽ có yêu cầu kỹ thuật khác nhau. Công trình cấp đặc biệt có\r\nyêu cầu kỹ thuật cao nhất và giảm dần ở các cấp thấp hơn.
\r\n\r\n3.2. Nguyên\r\ntắc xác định cấp công trình thủy lợi
\r\n\r\n3.2.1. Phải xác định\r\ncấp theo các tiêu chí: năng lực phục vụ, khả năng trữ nước của hồ chứa nước,\r\nđặc tính kỹ thuật của các công trình có mặt trong cụm công trình đầu mối, được\r\nquy định theo bảng 1. Cấp công trình thủy lợi là cấp cao nhất trong số các cấp\r\nxác định theo từng tiêu chí nói trên.
\r\n\r\n3.2.2. Cấp công\r\ntrình đầu mối được xem là cấp của công trình thủy lợi. Cấp của hệ thống công\r\ntrình dẫn nước và chuyển nước nhỏ hơn hoặc bằng cấp công trình đầu mối và nhỏ\r\ndần theo sự thu hẹp phạm vi phục vụ. Cấp của kênh dẫn nước và công trình trên\r\nkênh dẫn nước cấp dưới nhỏ hơn một cấp so với cấp của kênh dẫn nước và công\r\ntrình trên kênh dẫn nước cấp trên.
\r\n\r\n3.2.3. Cấp công\r\ntrình thủy lợi xác định theo bảng 1 được xem xét giảm xuống một cấp (trừ công\r\ntrình cấp IV) trong các trường hợp sau:
\r\n\r\na)\r\nKhi cấp công trình xác định theo chiều cao đập thấp hơn cấp xác định theo dung\r\ntích hồ ở mực nước dâng bình thường;
\r\n\r\nb)\r\nCác hạng mục của công trình cấp đặc biệt và cấp I không nằm trong tuyến chịu áp\r\nlực nước (trừ nhà máy thủy điện, đường ống dẫn nước có áp, ống dẫn nước vào\r\ntuốc bin, bể áp lực, tháp điều áp);
\r\n\r\nc)\r\nCác công trình có thời gian khai thác không quá 10 năm;
\r\n\r\nd)\r\nCác công trình thủy trong cụm năng lượng; hệ thống kênh chính và công trình\r\ntrên kênh chính phục vụ cấp nước và tiêu nước cho nông nghiệp, khi cần phải tu\r\nbổ, sửa chữa không làm ảnh hưởng đáng kể đến vận hành bình thường của công\r\ntrình đầu mối thủy lợi.
\r\n\r\n3.2.4. Cấp công\r\ntrình thủy lợi xác định theo bảng 1 được xem xét nâng lên một cấp (trừ công\r\ntrình cấp đặc biệt) nếu một trong các hạng mục công trình chính xảy ra sự cố\r\nrủi ro có thể gây thiệt hại to lớn về kinh tế - xã hội và môi trường ở hạ lưu.
\r\n\r\nBảng 1- Phân cấp công trình thủy lợi
\r\n\r\n\r\n Loại công trình và năng lực phục vụ \r\n | \r\n \r\n Loại\r\n nền \r\n | \r\n \r\n Cấp công trình\r\n | \r\n ||||
\r\n Đặc\r\n biệt \r\n | \r\n \r\n I \r\n | \r\n \r\n II \r\n | \r\n \r\n III \r\n | \r\n \r\n IV \r\n | \r\n ||
\r\n 1. Diện tích được tưới hoặc diện tích tự\r\n nhiên khu tiêu, 103 ha \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n > 50 \r\n | \r\n \r\n >10 ¸ 50 \r\n | \r\n \r\n >2 ¸ 10 \r\n | \r\n \r\n £ 2 \r\n | \r\n
\r\n 2. Hồ chứa nước có dung tích ứng với MNDBT,\r\n 106 m3 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n >1 000 \r\n | \r\n \r\n >200 ¸1 000 \r\n | \r\n \r\n >20 ¸ 200 \r\n | \r\n \r\n ³ 3 ¸ 20 \r\n | \r\n \r\n < 3 \r\n | \r\n
\r\n 3. Công trình cấp nguồn nước chưa xử lý cho\r\n các ngành sử dụng nước khác có lưu lượng, m3/s \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n > 20 \r\n | \r\n \r\n >10 ¸ 20 \r\n | \r\n \r\n >2 ¸ 10 \r\n | \r\n \r\n £ 2 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n 4. Đập vật liệu đất,\r\n đất - đá có chiều cao lớn nhất, m \r\n | \r\n \r\n A\r\n | \r\n \r\n > 100 \r\n | \r\n \r\n >70 ¸ 100 \r\n | \r\n \r\n >25 ¸ 70 \r\n | \r\n \r\n >10 ¸ 25 \r\n | \r\n \r\n £ 10 \r\n | \r\n
\r\n B \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n > 35 ¸ 75 \r\n | \r\n \r\n >15 ¸ 35 \r\n | \r\n \r\n >8 ¸ 15 \r\n | \r\n \r\n £ 8 \r\n | \r\n |
\r\n C \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n >15 ¸ 25 \r\n | \r\n \r\n >5 ¸ 15 \r\n | \r\n \r\n £ 5 \r\n | \r\n |
\r\n 5. Đập bê tông, bê tông cốt thép các loại\r\n và các công trình thủy lợi chịu áp khác có chiều cao, m \r\n | \r\n \r\n A \r\n | \r\n \r\n > 100 \r\n | \r\n \r\n >60 ¸ 100 \r\n | \r\n \r\n >25 ¸ 60 \r\n | \r\n \r\n >10 ¸ 25 \r\n | \r\n \r\n £ 10 \r\n | \r\n
\r\n B \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n >25 ¸ 50 \r\n | \r\n \r\n >10 ¸ 25 \r\n | \r\n \r\n >5 ¸ 10 \r\n | \r\n \r\n £ 5 \r\n | \r\n |
\r\n C \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n >10 ¸ 20 \r\n | \r\n \r\n >5 ¸ 10 \r\n | \r\n \r\n £ 5 \r\n | \r\n |
\r\n 6. Tường chắn có chiều cao, m \r\n | \r\n \r\n A \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n >25 ¸ 40 \r\n | \r\n \r\n >15 ¸ 25 \r\n | \r\n \r\n >8 ¸ 15 \r\n | \r\n \r\n £ 8 \r\n | \r\n
\r\n B \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n >12 ¸ 20 \r\n | \r\n \r\n >5 ¸ 12 \r\n | \r\n \r\n £ 5 \r\n | \r\n |
\r\n C \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n >10 ¸ 15 \r\n | \r\n \r\n >4 ¸ 10 \r\n | \r\n \r\n £ 4 \r\n | \r\n |
\r\n CHÚ THÍCH: \r\n1) Đất nền chia thành 3 nhóm điển hình: \r\n- Nhóm A: nền là đá ; \r\n- Nhóm B: nền là đất cát, đất hòn thô, đất sét ở trạng\r\n thái cứng và nửa cứng; \r\n- Nhóm C: nền là đất sét bão hòa nước ở trạng thái dẻo; \r\n2) Chiều cao công trình được tính như sau: \r\n- Với đập vật liệu đất, đất – đá: chiều cao tính từ mặt\r\n nền thấp nhất sau khi dọn móng (không kể phần chiều cao chân khay) đến đỉnh\r\n đập; \r\n- Với đập bê tông các loại và các công trình xây đúc chịu\r\n áp khác: chiều cao tính từ đáy chân khay thấp nhất đến đỉnh công trình. \r\n | \r\n
3.2.5. Trong sơ đồ khai thác\r\nbậc thang, nếu cấp của công trình hồ chứa nước đang xem xét đầu tư xây dựng\r\nthấp hơn cấp của công trình đang khai thác ở bậc trên, tính toán thiết kế phải\r\nđảm bảo khả năng xả lũ của công trình bậc dưới bằng lưu lượng xả lũ (xả lũ thiết\r\nkế và xả lũ kiểm tra) của công trình bậc trên cộng với lưu lượng lũ ở khu giữa\r\ntheo cấp của công trình bậc dưới.
\r\n\r\n3.2.6. Các công trình xây\r\ndựng thuộc chuyên ngành khác có mặt trong thành phần dự án thủy lợi hoặc công\r\ntrình thủy lợi thiết kế có sự giao cắt với các công trình khác hiện có (đường\r\nbộ, đường sắt v.v...), khi xác định cấp công trình thủy lợi phải đối chiếu với\r\ncấp của các công trình có liên quan và chọn cấp cao hơn để thiết kế.
\r\n\r\n3.2.7. Cấp của công trình\r\nthủy lợi giao cắt với đê bảo vệ phòng chống lũ được xác định như cấp của công\r\ntrình chịu áp nhưng không được thấp hơn cấp thiết kế và tiêu chuẩn an toàn của\r\ntuyến đê đó.
\r\n\r\n3.2.8. Cấp của công trình\r\ntạm thời phục vụ thi công được phép nâng lên cấp cao hơn quy định ở bảng 2\r\nnhưng không cao hơn cấp của công trình chính nếu xảy ra sự cố có thể dẫn đến\r\ncác hậu quả sau:
\r\n\r\na)\r\nLàm mất an toàn cho các công trình lâu dài đang xây dựng dở dang;
\r\n\r\nb)\r\nCó thể gây ra tổn thất lớn về kinh tế - xã hội và môi trường ở hạ lưu. Thiệt\r\nhại về vật chất nếu xảy ra sự cố lớn hơn nhiều so với vốn đầu tư thêm cho công\r\ntrình tạm thời;
\r\n\r\nc)\r\nĐẩy lùi thời gian đưa công trình vào khai thác làm giảm hiệu quả đầu tư.
\r\n\r\n3.2.9. Cấp của\r\ntừng công trình trong cùng một hệ thống công trình đầu mối hoặc hệ thống dẫn\r\nquy định trong bảng 2:
\r\n\r\nBảng 2 - Quan hệ giữa cấp của công\r\ntrình thủy lợi với cấp của công trình chủ yếu, thứ yếu và công trình tạm thời\r\ntrong cùng một hệ thống công trình đầu mối hoặc hệ thống dẫn
\r\n\r\n\r\n Cấp công trình \r\n | \r\n \r\n Đặc biệt \r\n | \r\n \r\n I \r\n | \r\n \r\n II \r\n | \r\n \r\n III \r\n | \r\n \r\n IV \r\n | \r\n
\r\n Cấp công trình chủ yếu \r\n | \r\n \r\n Đặc biệt \r\n | \r\n \r\n I \r\n | \r\n \r\n II \r\n | \r\n \r\n III \r\n | \r\n \r\n IV \r\n | \r\n
\r\n Cấp công trình thứ yếu \r\n | \r\n \r\n I \r\n | \r\n \r\n II \r\n | \r\n \r\n III \r\n | \r\n \r\n IV \r\n | \r\n \r\n IV \r\n | \r\n
\r\n Cấp công trình tạm thời \r\n | \r\n \r\n II \r\n | \r\n \r\n III \r\n | \r\n \r\n IV \r\n | \r\n \r\n IV \r\n | \r\n \r\n IV \r\n | \r\n
3.2.10. Việc xác\r\nđịnh cấp công trình quy định từ 3.2.1 đến 3.2.9 do tư vấn thiết kế đề xuất,\r\nđược cấp có thẩm quyền chấp thuận.
\r\n\r\n3.2.11. Những công\r\ntrình thủy lợi cấp đặc biệt có đặc điểm nêu ở 3.2.4, nếu thấy cần thiết, cơ\r\nquan tư vấn thiết kế có thể kiến nghị lên chủ đầu tư để trình cấp có thẩm quyền\r\ncho phép xây dựng quy chuẩn thiết kế riêng cho một phần hoặc toàn bộ công trình\r\nnày.
\r\n\r\n4.\r\n Yêu cầu chủ yếu về thiết kế công trình thủy lợi
\r\n\r\n4.1. Lập Báo\r\ncáo đầu tư, Dự án đầu tư và Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình phải\r\ncăn cứ vào quy hoạch thủy lợi và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của vùng\r\ncó liên quan đến dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhằm đề xuất phương\r\nán khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên nước.
\r\n\r\n4.2. Lựa\r\nchọn trình tự khai thác bậc thang phải dựa trên quy hoạch bậc thang và sơ đồ\r\ntrình tự xây dựng bậc thang đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trường hợp quy\r\nhoạch khai thác bậc thang chưa được phê duyệt thì việc lựa chọn trình tự khai\r\nthác bậc thang, quy mô công trình, hình thức và loại công trình, bố trí tổng\r\nthể, các thông số và chỉ tiêu thiết kế chính phải được quyết định trên cơ sở so\r\nsánh các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật giữa các phương án và xem xét các yếu tố\r\ncơ bản sau đây:
\r\n\r\na) Địa điểm\r\nxây dựng công trình, các điều kiện tự nhiên và xã hội nơi xây dựng công trình\r\nvà vùng chịu ảnh hưởng của công trình như điều kiện địa hình, địa chất, kiến\r\ntạo, thổ nhưỡng, khí tượng – khí hậu, thủy văn, môi trường sinh thái v.v....;
\r\n\r\nb) Nhu cầu\r\nhiện tại và tương lai về cấp nước và tiêu nước cho các lĩnh vực kinh tế - xã\r\nhội như nông nghiệp, công nghiệp, dân sinh, thủy sản, phòng chống lũ, năng\r\nlượng, vận tải thủy, du lịch, môi trường v.v... liên quan đến nguồn nước của\r\nlưu vực đang xem xét;
\r\n\r\nc) Dự báo về\r\nsự thay đổi chế độ thủy văn, chế độ dòng chảy lũ ở thượng hạ lưu; khả năng biến\r\nđổi về lòng dẫn, bờ sông, bãi bồi, bờ hồ, vùng cửa sông, vùng ngập và bán ngập;\r\nsự thay đổi chế độ xói mòn và bồi lắng bùn cát ở vùng thượng lưu, hạ lưu sông\r\nsuối và trong lòng hồ chứa nước; sự biến đổi về chế độ nước ngầm và các tính\r\nchất của đất; biến đổi về môi trường sinh thái sau khi công trình được xây dựng\r\ncó xét đến biến động của các yếu tố khí hậu, thủy văn, địa chất thủy văn, động\r\nthực vật trên cạn và dưới nước, sản xuất nông nghiệp, kế hoạch mở thêm công\r\ntrình hoặc tăng thêm các đối tượng dùng nước mới trên lưu vực trong tương lai. Đánh\r\ngiá và đề xuất biện pháp tổng thể hạn chế tác động bất lợi;
\r\n\r\nd) Dự báo sự\r\nbiến động mục tiêu, năng lực, điều kiện hoạt động các ngành hưởng lợi hiện có\r\nkhi công trình thủy lợi mới đi vào hoạt động như vận tải thủy, nghề cá, nghề\r\nrừng, du lịch, các công trình thủy lợi - thủy điện, đê điều và các công trình\r\ncấp nước khác...
\r\n\r\n4.3. Phải đảm\r\nbảo các quy định về an toàn, ổn định và bền vững tương ứng với cấp công trình;\r\nquản lý vận hành thuận lợi và an toàn; đồng thời phải thoả mãn các yêu cầu giới\r\nhạn về tính thấm nước, tác động xâm thực của nước, bùn cát và vật liệu trôi\r\nnổi, tác động xói ngầm trong thân và nền công trình, tác động của sinh vật\r\nv.v... Có các phương án đối ứng thích hợp để xử lý cụ thể đối với từng trường\r\nhợp nhằm giảm nhẹ những tác động bất lợi có thể gây ra cho bản thân công trình\r\nvà các đối tượng bị ảnh hưởng khác hoặc khi công trình bị sự cố, hư hỏng.
\r\n\r\n4.4. Phải\r\nđảm bảo trả về hạ lưu lưu lượng và chế độ dòng chảy phù hợp với yêu cầu bảo vệ\r\nmôi trường và các đối tượng dùng nước đang hoạt động, kể cả đối tượng đã được\r\nđưa vào kế hoạch xây dựng trong tương lai gần như cấp thêm nước cho các công\r\ntrình ở hạ lưu, yêu cầu giao thông thủy trong mùa khô. Khi ở hạ lưu không có\r\nyêu cầu dùng nước cụ thể thì trong mùa khô phải trả về hạ lưu một lượng nước\r\ntối thiểu tương ứng với lưu lượng trung bình mùa kiệt tần suất 90 % (Q90%)\r\nđể bảo toàn môi trường sinh thái.
\r\n\r\n4.5. Khi thiết\r\nkế cần xem xét khả năng và tính hợp lý về kinh tế - kỹ thuật trên các mặt sau\r\nđây:
\r\n\r\na) Khả năng\r\nkết hợp thêm một số chức năng trong một hạng mục công trình. Có kế hoạch đưa\r\ncông trình vào khai thác từng phần nhằm sớm phát huy hiệu quả đầu tư;
\r\n\r\nb) Cơ cấu lại\r\ncác công trình hiện có và đề xuất các giải pháp cải tạo, khắc phục để chúng phù\r\nhợp và hài hòa với dự án mới được đầu tư;
\r\n\r\nc) Quy chuẩn\r\nhóa bố trí thiết bị, kết cấu, kích thước và phương pháp thi công xây lắp nhằm\r\nđẩy nhanh tiến độ, hạ giá thành và tạo thuận lợi cho quản lý khai thác sau này;
\r\n\r\nd) Tận dụng\r\nđầu nước được tạo ra ở các đầu mối thủy lợi và trên đường dẫn để phát điện và\r\ncho các mục đích khác.
\r\n\r\n4.6. Đảm\r\nbảo sự hài hòa về kiến trúc thẩm mỹ của từng công trình trong hệ thống công\r\ntrình đầu mối và sự hòa nhập của chúng với cảnh quan khu vực. Trong mọi trường\r\nhợp thiết kế đều phải đảm bảo duy trì các điều kiện bảo vệ thiên nhiên, vệ sinh\r\nmôi trường sinh thái và nghiên cứu khả năng kết hợp tạo thành điểm du lịch, an\r\ndưỡng ...
\r\n\r\n4.7. Xác\r\nđịnh rõ điều kiện và phương pháp thi công, thời gian xây dựng hợp lý phù hợp\r\nvới lịch khai thác sinh lợi, khả năng cung ứng lao động, vật tư, thiết bị, vật\r\nliệu xây dựng, giao thông thủy bộ và nguồn lực tự nhiên trong khu vực dự án\r\nphục vụ xây dựng. Kết hợp giữa thi công cơ giới và thủ công một cách hợp lý.\r\nPhải sử dụng tối đa ở mức có thể nguồn vật liệu dễ khai thác và sẵn có ở khu\r\nvực xây dựng công trình.
\r\n\r\n4.8. Giám\r\nsát thường xuyên tình trạng công trình và trang thiết bị trong thời gian thi\r\ncông cũng như trong suốt quá trình khai thác sau này.
\r\n\r\n4.9. Thiết\r\nkế và thi công xây dựng công trình thủy lợi trên các sông suối có giao thông\r\nthủy phải đảm bảo những điều kiện cần thiết để các phương tiện giao thông thủy\r\ncó thể qua lại được.
\r\n\r\n4.10. Giải quyết\r\nvấn đề di dân, tái định cư, đền bù thiệt hại về sản xuất, tài sản, cơ sở hạ\r\ntầng kinh tế, văn hóa, xã hội trong vùng bị ngập và lấy mặt bằng xây dựng công\r\ntrình theo nguyên tắc môi trường và điều kiện sống nơi ở mới tốt hơn, ngày càng\r\nổn định và phát triển hơn.
\r\n\r\n4.11. Các công trình\r\nchủ yếu từ cấp II trở lên phải bố trí thiết bị quan trắc sự làm việc của công\r\ntrình và nền trong suốt quá trình xây dựng và khai thác nhằm đánh giá mức độ\r\nbền vững của công trình, phát hiện kịp thời những hư hỏng, khuyết tật nếu có để\r\nquyết định biện pháp sửa chữa, phòng ngừa sự cố và cải thiện điều kiện khai\r\nthác. Đối với các công trình cấp III và cấp IV, tuỳ từng trường hợp cụ thể về\r\nloại công trình, điều kiện làm việc của công trình và nền cần bố trí thiết bị\r\nquan trắc cho một số hạng mục công trình chính khi có luận cứ thỏa đáng và được\r\nchủ đầu tư chấp thuận.
\r\n\r\n4.12. Khi thiết kế\r\nxây dựng công trình cấp đặc biệt và cấp I phải tiến hành một số nghiên cứu thực\r\nnghiệm để đối chứng, hiệu chỉnh, chính xác hoá các thông số kỹ thuật và tăng\r\nthêm độ tin cậy cho đồ án như: các nghiên cứu về nền móng, vật liệu xây dựng,\r\nchế độ thủy lực, thấm, tình trạng làm việc của các kết cấu phức tạp, chế độ\r\nnhiệt trong bê tông, chế độ làm việc của thiết bị, hiệu quả của việc ứng dụng\r\ntiến bộ khoa học và công nghệ mới v.v... Đối tượng và phạm vi nghiên cứu thực\r\nnghiệm tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể của từng công trình và được đề xuất\r\nngay trong giai đoạn đầu của dự án. Công tác này cũng được phép áp dụng cho\r\nhạng mục công trình cấp thấp hơn khi trong thực tế chưa có hình mẫu xây dựng\r\ntương tự.
\r\n\r\n4.13. Khi\r\nthiết kế xây dựng công trình thủy lợi dạng khối lớn phải xem xét phân bổ hợp lý\r\nvật liệu trong thân công trình, phù hợp với trạng thái ứng suất, biến dạng, yêu\r\ncầu chống thấm v.v... nhằm giảm giá thành mà vẫn đảm bảo được các yêu cầu kỹ\r\nthuật.
\r\n\r\n4.14. Khi\r\nthiết kế sửa chữa, phục hồi, nâng cấp và mở rộng công trình thủy lợi phải đáp\r\nứng thêm các yêu cầu sau:
\r\n\r\na) Xác định\r\nrõ mục tiêu sửa chữa, phục hồi, nâng cấp, mở rộng công trình như sửa chữa để\r\ncông trình hoạt động bình thường hoặc kéo dài thời gian hoạt động trên cơ sở\r\ncông trình hiện tại, hoặc cải thiện điều kiện quản lý vận hành, tăng mức bảo\r\nđảm, nâng cao năng lực phục vụ, cải thiện môi trường v.v...;
\r\n\r\nb) Trong thời\r\ngian tiến hành cải tạo, sửa chữa, nâng cấp công trình không được gây ra những\r\nảnh hưởng bất lợi quá mức cho các hộ đang dùng nước. Cần nghiên cứu sử dụng lại\r\ncông trình cũ ở mức tối đa;
\r\n\r\nc) Cần thu\r\nthập đầy đủ các tài liệu đã có của công trình cần sửa chữa, phục hồi, nâng cấp\r\nvề khảo sát, thiết kế, thi công, quản lý, quan trắc, những sự cố đã xảy ra, kết\r\nhợp với các nghiên cứu khảo sát chuyên ngành để đánh giá đúng chất lượng, tình\r\ntrạng kỹ thuật, trang thiết bị, nền và công trình v.v.... làm cơ sở cho việc\r\nlựa chọn các giải pháp phù hợp.
\r\n\r\n4.15. Các công\r\ntrình hồ chứa nước đều phải có quy trình vận hành điều tiết được cấp có thẩm\r\nquyền phê duyệt. Nội dung quy trình phải đạt được các yêu cầu sau:
\r\n\r\na) Cấp nước\r\nđảm bảo hài hoà lợi ích của các đối tượng sử dụng nước tương ứng với năm thừa\r\nnước, đủ nước và năm ít nước;
\r\n\r\nb) Đảm bảo điều tiết\r\ntheo yêu cầu phòng chống lũ cho hồ chứa nước và hạ lưu.
\r\n\r\n5. Các\r\nchỉ tiêu thiết kế chính
\r\n\r\n5.1. Mức\r\nbảo đảm phục vụ của công trình thủy lợi
\r\n\r\n5.1.1. Mức bảo\r\nđảm phục vụ của công trình thủy lợi không thấp hơn các trị số quy định trong\r\nbảng 3.
\r\n\r\n5.1.2. Việc hạ\r\nmức bảo đảm phục vụ của công trình thủy lợi chỉ được phép khi có luận chứng tin\r\ncậy và được cấp quyết định đầu tư chấp thuận.
\r\n\r\n5.1.3. Khi việc\r\nlấy nước (hoặc tiêu nước) gây ảnh hưởng xấu đến những hộ dùng nước hoặc dân\r\nsinh, môi trường hiện có, cơ quan lập dự án cần có luận chứng về các ảnh hưởng\r\nnày, nêu giải pháp khắc phục và làm sáng tỏ tính ưu việt khi có thêm dự án mới\r\nđể trình lên cơ quan phê duyệt và các ngành chủ quản có các đối tượng bị ảnh\r\nhưởng cùng xem xét và quyết định.
\r\n\r\n5.1.4. Công trình\r\nđa mục tiêu phải thiết kế sao cho mức bảo đảm của từng mục tiêu phục vụ không\r\nđược thấp hơn các quy định nêu trong bảng 3.
\r\n\r\n5.1.5. Đối với\r\nhồ chứa nước có thêm nhiệm vụ phòng lũ thì dung tích phòng lũ không được ảnh\r\nhưởng đến vận hành cấp nước của hồ theo mức bảo đảm quy định trong bảng 3:
\r\n\r\nBảng\r\n3 - Mức bảo đảm phục vụ của công trình thủy lợi
\r\n\r\n\r\n Đối tượng phục vụ của công trình \r\n | \r\n \r\n Mức đảm bảo phục vụ theo cấp công trình, % \r\n | \r\n \r\n Các yêu cầu khác \r\n | \r\n ||||
\r\n ĐB \r\n | \r\n \r\n I \r\n | \r\n \r\n II \r\n | \r\n \r\n III \r\n | \r\n \r\n IV \r\n | \r\n ||
\r\n 1.\r\n Tưới ruộng \r\n | \r\n \r\n 85 \r\n | \r\n \r\n 85 \r\n | \r\n \r\n 85 \r\n | \r\n \r\n 85 \r\n | \r\n \r\n 75 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 2.\r\n Tiêu cho nông nghiệp \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 90 \r\n | \r\n \r\n 90 \r\n | \r\n \r\n 90 \r\n | \r\n \r\n Từ\r\n 80 đến90 \r\n | \r\n \r\n Mức bảo đảm\r\n cho các đối tượng có nhu cầu tiêu nước khác (khu dân cư, đô thị, khu công\r\n nghiệp,...) có mặt trong hệ thống thủy lợi do cấp có thẩm quyền quy định\r\n nhưng không được thấp hơn mức đảm bảo tiêu cho nông nghiệp \r\n | \r\n
\r\n 3.\r\n Hộ sử dụng nước tưới để phát điện \r\n | \r\n \r\n Theo\r\n chế độ tưới \r\n | \r\n \r\n Khi có sự\r\n chênh lệch về nước dùng cho phát điện và tưới trong ngày phải làm thêm hồ\r\n điều tiết ngày đêm để điều tiết lại \r\n | \r\n ||||
\r\n 4.\r\n Cấp nước: \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n a) Không\r\n cho phép gián đoạn hoặc giảm yêu cầu cấp nước \r\n | \r\n \r\n 95 \r\n | \r\n \r\n 95 \r\n | \r\n \r\n 95 \r\n | \r\n \r\n 95 \r\n | \r\n \r\n 95 \r\n | \r\n \r\n Lưu lượng\r\n cấp tính toán có thể là lưu lượng lớn nhất, lưu lượng trung bình ngày hoặc\r\n trung bình tháng... do chủ đầu tư quy định và cấp cho cơ quan thiết kế. Cho\r\n phép nâng mức bảo đảm cao hơn quy định trên nếu có đủ nguồn nước cấp và được\r\n chủ đầu tư chấp thuận. \r\n | \r\n
\r\n b) Không\r\n cho phép gián đoạn nhưng được phép giảm yêu cầu cấp nước \r\n | \r\n \r\n 90 \r\n | \r\n \r\n 90 \r\n | \r\n \r\n 90 \r\n | \r\n \r\n 90 \r\n | \r\n \r\n 90 \r\n | \r\n \r\n Mức độ\r\n thiếu nước, thời gian cho phép gián đoạn cấp nước căn cứ vào yêu cầu cụ thể\r\n của hộ dùng nước do chủ đầu tư quy định và cấp cho cơ quan thiết kế. Cho phép\r\n nâng mức bảo đảm cao hơn quy định trên nếu có đủ nguồn nước cấp và được chủ\r\n đầu tư chấp thuận. \r\n | \r\n
\r\n c) Cho phép\r\n gián đoạn thời gian ngắn và giảm yêu cầu cấp nước \r\n | \r\n \r\n 85 \r\n | \r\n \r\n 85 \r\n | \r\n \r\n 85 \r\n | \r\n \r\n 85 \r\n | \r\n \r\n 80 \r\n | \r\n \r\n Cho phép\r\n nâng mức bảo đảm cao hơn quy định trên nếu có đủ nguồn nước cấp và được chủ\r\n đầu tư chấp thuận. \r\n | \r\n
5.2. Các\r\nchỉ tiêu thiết kế chính về dòng chảy
\r\n\r\n5.2.1. Tần suất\r\nlưu lượng và mực nước lớn nhất để tính toán thiết kế và kiểm tra ổn định, kết\r\ncấu, nền móng, năng lực xả nước của các công trình thủy lợi xây dựng trên sông\r\nvà ven bờ, các công trình trên tuyến chịu áp, các công trình trong hệ thống\r\ntưới tiêu khi ở phía thượng nguồn chưa có công trình điều tiết dòng chảy không\r\nlớn hơn các trị số quy định trong bảng 4.
\r\n\r\nBảng\r\n4 - Tần suất lưu lượng, mực nước lớn nhất thiết kế và kiểm tra công trình thủy\r\nlợi
\r\n\r\n\r\n Loại công trình \r\n | \r\n \r\n Cấp thiết kế \r\n | \r\n ||||
\r\n Đặc biệt \r\n | \r\n \r\n I \r\n | \r\n \r\n II \r\n | \r\n \r\n III \r\n | \r\n \r\n IV \r\n | \r\n |
\r\n 1. Cụm công\r\n trình đầu mối các loại (trừ công trình đầu mối vùng triều); công trình dẫn\r\n nước qua sông suối của hệ thống tưới tiêu nông nghiệp: \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n -\r\n Tần suất thiết kế, % \r\n | \r\n \r\n 0,10 \r\n | \r\n \r\n 0,50 \r\n | \r\n \r\n 1,00 \r\n | \r\n \r\n 1,50 \r\n | \r\n \r\n 2,00 \r\n | \r\n
\r\n \r\n Tương ứng với chu kỳ lặp lại, năm \r\n | \r\n \r\n 1 000 \r\n | \r\n \r\n 200 \r\n | \r\n \r\n 100 \r\n | \r\n \r\n 67 \r\n | \r\n \r\n 50 \r\n | \r\n
\r\n -\r\n Tần suất kiểm tra, % \r\n | \r\n \r\n 0,02 \r\n | \r\n \r\n 0,10 \r\n | \r\n \r\n 0,20 \r\n | \r\n \r\n 0,50 \r\n | \r\n \r\n 1,0 \r\n | \r\n
\r\n \r\n Tương ứng với chu kỳ lặp lại, năm \r\n | \r\n \r\n 5 000 \r\n | \r\n \r\n 1 000 \r\n | \r\n \r\n 500 \r\n | \r\n \r\n 200 \r\n | \r\n \r\n 100 \r\n | \r\n
\r\n 2. Công\r\n trình đầu mối vùng triều; công trình và hệ thống dẫn nước liên quan trong hệ thống\r\n tưới tiêu nông nghiệp (trừ công trình dẫn nước qua sông suối của hệ thống\r\n tưới tiêu nông nghiệp): \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n -\r\n Tần suất thiết kế, % \r\n | \r\n \r\n 0,20 \r\n | \r\n \r\n 0,50 \r\n | \r\n \r\n 1,00 \r\n | \r\n \r\n 1,50 \r\n | \r\n \r\n 2,00 \r\n | \r\n
\r\n \r\n Tương ứng với chu kỳ lặp lại, năm \r\n | \r\n \r\n 500 \r\n | \r\n \r\n 200 \r\n | \r\n \r\n 100 \r\n | \r\n \r\n 67 \r\n | \r\n \r\n 50 \r\n | \r\n
\r\n -\r\n Tần suất kiểm tra, % \r\n | \r\n \r\n 0,10 \r\n | \r\n \r\n 0,20 \r\n | \r\n \r\n 0,50 \r\n | \r\n \r\n 1,00 \r\n | \r\n \r\n 1,50 \r\n | \r\n
\r\n \r\n Tương ứng với chu kỳ lặp lại, năm \r\n | \r\n \r\n 1 000 \r\n | \r\n \r\n 500 \r\n | \r\n \r\n 200 \r\n | \r\n \r\n 100 \r\n | \r\n \r\n 67 \r\n | \r\n
\r\n CHÚ\r\n THÍCH: \r\n1) Lưu lượng,\r\n mực nước lớn nhất trong tập hợp thống kê là lưu lượng, mực nước có trị số lớn\r\n nhất xuất hiện trong từng năm. Chất lượng của chuỗi thống kê (độ dài, tính\r\n đại biểu, thời gian thống kê v.v...) cần phải thoả mãn các yêu cầu quy định\r\n trong các tiêu chuẩn tương ứng. Các số liệu cần được xử lý về cùng một điều\r\n kiện trước khi tiến hành tính toán; \r\n2) Nếu ở phía\r\n thượng nguồn có những tác động làm thay đổi điều kiện hình thành dòng chảy\r\n hoặc có công trình điều tiết thì khi xác định các yếu tố quy định trong điều\r\n này cần phải kể đến khả năng điều chỉnh lại dòng chảy của các công trình đó; \r\n3) Nếu ở phía\r\n hạ du đã có công trình điều tiết thì mô hình xả không được phá hoại hoặc vượt\r\n quá khả năng điều tiết của công trình đó; \r\n4) Những công\r\n trình thủy lợi cấp đặc biệt nằm trong nhóm số 1 của bảng này, khi có luận\r\n chứng tin cậy và được chủ đầu tư chấp thuận, lũ kiểm tra có thể tính với tần\r\n suất 0,01% (tương ứng với chu kỳ lặp lại 10 000 năm) hoặc lũ cực hạn. \r\n | \r\n
5.2.2. Khi xác\r\nđịnh các chỉ tiêu chính về dòng chảy bằng số liệu thống kê hoặc tính toán, cần\r\ndự báo khả năng diễn biến của các chỉ tiêu đó trong tương lai sau khi xây dựng\r\nđể có giải pháp kỹ thuật và quyết định đúng đắn nhằm bảo đảm an toàn cho công\r\ntrình và nâng cao hiệu quả đầu tư.
\r\n\r\n5.2.3. Lưu\r\nlượng, mực nước thấp nhất để tính toán ổn định kết cấu công trình, nền móng\r\nđược quy định theo bảng 5:
\r\n\r\nBảng 5 - Lưu lượng, mực nước thấp nhất\r\nđể tính toán ổn định kết cấu công trình, nền móng
\r\n\r\n\r\n Loại công trình \r\n | \r\n \r\n Cấp công trình \r\n | \r\n \r\n Tần suất lưu lượng,\r\n mực nước thấp nhất, \r\n% \r\n | \r\n |
\r\n Thiết kế \r\n | \r\n \r\n Kiểm tra \r\n | \r\n ||
\r\n 1. Hồ chứa \r\n | \r\n \r\n Đặc biệt, I, II, III và IV \r\n | \r\n \r\n Mực nước chết \r\n | \r\n \r\n Mực\r\n nước tháo cạn thấp nhất để sửa chữa, nạo vét v.v... \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n Đặc biệt \r\n | \r\n \r\n 99 \r\n | \r\n \r\n Mực\r\n nước trung bình ngày thấp nhất đã xảy ra tại tuyến xây dựng công trình \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n I \r\n | \r\n \r\n 97 \r\n | \r\n |
\r\n 2.\r\n Công trình trên sông \r\n | \r\n \r\n II \r\n | \r\n \r\n 95 \r\n | \r\n |
\r\n \r\n | \r\n \r\n III \r\n | \r\n \r\n 95 \r\n | \r\n |
\r\n \r\n | \r\n \r\n IV \r\n | \r\n \r\n 90 \r\n | \r\n |
\r\n 3.\r\n Hệ thống thoát nước và công trình liên quan trong hệ thống thủy lợi \r\n | \r\n \r\n Đặc biệt, I, II, III và IV \r\n | \r\n \r\n Mực\r\n nước thấp nhất quy định trong khai thác \r\n | \r\n \r\n Mực\r\n nước tháo cạn để sửa chữa, nạo vét v.v... \r\n | \r\n
\r\n CHÚ\r\n THÍCH: \r\n1) Lưu lượng,\r\n mực nước thấp nhất dùng trong tập hợp thống kê là lưu lượng, mực nước có trị\r\n số bé nhất xuất hiện từng năm; \r\n2) Khi các hộ\r\n dùng nước ở hạ lưu yêu cầu phải bảo đảm lưu lượng tối thiểu lớn hơn lưu lượng\r\n theo quy định ở bảng 5 thì lưu lượng thấp nhất được chọn theo lưu lượng tối\r\n thiểu đó. Mực nước thấp nhất tính toán lúc này chính là mực nước ứng với lưu\r\n lượng tối thiểu nói trên; \r\n3) Khi thiết\r\n kế các công trình từ cấp I trở lên phải xét đến khả năng mực nước này có thể\r\n hạ thấp hơn do lòng dẫn hạ lưu bị xói sâu hoặc do ảnh hưởng điều tiết lại của\r\n các công trình khác trong bậc thang sẽ được xây dựng tiếp theo. \r\n | \r\n
5.2.4. Mực nước\r\nlớn nhất để tính toán chế độ khai thác của các công trình cấp nước tự chảy từ\r\nhồ, đập dâng bình thường được xác định theo bảng 4, trừ trường hợp có những quy\r\nđịnh không cho phép khai thác ở các mực nước này để phòng ngừa rủi ro có thể\r\ngây ra cho hạ lưu, hoặc trái với những quy định về bảo vệ đê điều. Trong trường\r\nhợp đó cơ quan tư vấn thiết kế phải kiến nghị mức nước khai thác an toàn để cấp\r\ncó thẩm quyền quyết định.
\r\n\r\n5.2.5. Tần suất\r\nmực nước lớn nhất ở sông nhận nước tiêu để tính toán chế độ khai thác cho các\r\ncông trình tiêu không lớn hơn các trị số quy định sau đây:
\r\n\r\na)\r\nTiêu cho nông nghiệp bằng biện pháp tự chảy hoặc động lực: tần suất thiết kế 10\r\n% đảm bảo tiêu được đủ lưu lượng thiết kế;
\r\n\r\nb)\r\nTiêu cho các đối tượng khác nằm trong hệ thống thủy lợi (khu dân cư, đô thị,\r\ncông nghiệp v.v...) theo quy định của chủ đầu tư và cơ quan quản lý nhưng không\r\nlớn hơn tần suất quy định tiêu cho nông nghiệp.
\r\n\r\n5.2.6. Công\r\ntrình xây dựng ở những tuyến chịu áp quan trọng hoặc trên các các đê sông lớn\r\nv.v... , tần suất mực nước lớn nhất ở sông nhận nước tiêu quy định ở 5.2.5 có\r\nthể thay đổi tuỳ thuộc vào các quy định an toàn chống bão lụt cụ thể cho các\r\nđoạn tuyến hoặc đoạn sông đó.
\r\n\r\n5.2.7. Mực nước\r\nthấp nhất ở nguồn (tại hồ chứa hoặc sông) để tính toán chế độ khai thác cho các\r\ncông trình cấp nước, tiêu nước được quy định theo bảng 6.
\r\n\r\n5.2.8. Tần suất\r\nmực nước và lưu lượng lớn nhất để thiết kế các công trình tạm thời phục vụ dẫn\r\ndòng thi công (đê quai, kênh dẫn... ) không lớn hơn trị số quy định ở bảng 7.
\r\n\r\n5.2.9. Tần suất\r\ndòng chảy lớn nhất thiết kế chặn dòng không lớn hơn trị số quy định ở bảng 8.
\r\n\r\n5.2.10. Khi sử dụng\r\ncông trình chính đang xây dở để làm công trình dẫn dòng thi công thì tần suất\r\ndẫn dòng phải lấy theo cấp của công trình chính có quy mô tương ứng với thời\r\nđoạn dẫn dòng.
\r\n\r\n5.2.11. Hình thức,\r\nmặt cắt, cao trình phần xây dựng dở dang (hoặc phân đợt thi công) của các hạng\r\nmục công trình lâu dài cần được quyết định theo điều kiện cụ thể có xét đến tiến\r\nđộ xây dựng, điều kiện khí tượng - thủy văn, khả năng cung ứng vật liệu xây\r\ndựng nhất là vật liệu tại chỗ, mặt bằng thi công, năng lực và tốc độ xây dựng\r\ncủa đơn vị thi công, biện pháp xử lý khi gặp lũ lớn hơn tần suất thi công để\r\nhạn chế thiệt hại công trình.
\r\n\r\nBảng 6 - Mực nước khai thác thấp nhất
\r\n\r\n\r\n Loại công trình \r\n | \r\n \r\n Cấp công trình \r\n | \r\n \r\n Thiết kế \r\n | \r\n \r\n Kiểm tra \r\n | \r\n ||
\r\n Tự chảy \r\n | \r\n \r\n Động lực \r\n | \r\n \r\n Tự chảy \r\n | \r\n \r\n Động lực \r\n | \r\n ||
\r\n 1. Hồ chứa nước \r\n | \r\n \r\n Đặc biệt, I, II, III và IV \r\n | \r\n \r\n Mực nước chết \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n 2. Công trình trên sông: \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n a) Tưới nước, cấp nước \r\n | \r\n \r\n Đặc biệt, I, II, III và IV \r\n | \r\n \r\n Mực\r\n nước của sông cấp nguồn ứng với tần suất nêu trong mức bảo đảm phục vụ ở bảng\r\n 3 phải lấy đủ lưu lượng thiết kế \r\n | \r\n \r\n Mực\r\n nước của sông cấp nguồn ứng với tần suất nêu trong mức bảo đảm phục vụ ở bảng\r\n 3 phải lấy đủ lưu lượng thiết kế \r\n | \r\n \r\n Mực\r\n nước của sông cấp nguồn: \r\n-\r\n Ứng với tần suất nêu trong bảng 3 cộng thêm 5 % (áp dụng với công trình tưới\r\n nước) vẫn đảm bảo lấy được 75 % lưu lượng thiết kế ; \r\n-\r\n Ứng với mực nước thấp nhất đã xảy ra vẫn đảm bảo lấy được nước. Lưu lượng\r\n nước lấy được do tư vấn thiết kế đề xuất và cơ quan có thẩm quyền quyết định. \r\n | \r\n \r\n Mực\r\n nước của sông cấp nguồn: \r\n-\r\n Ứng với tần suất nêu trong bảng 3 cộng thêm 5 % (áp dụng với công trình tưới\r\n nước) vẫn đảm bảo lấy được 75 % lưu lượng thiết kế; \r\n-\r\n Ứng với mực nước thấp nhất đã xảy ra vẫn đảm bảo lấy được nước. Lưu lượng\r\n nước lấy được do tư vấn thiết kế đề xuất và cơ quan có thẩm quyền quyết định.\r\n \r\n | \r\n
\r\n b) Tiêu cho nông nghiệp \r\n | \r\n \r\n Đặc biệt, I, II, III và IV \r\n | \r\n \r\n Mực\r\n nước tối thiểu cần giữ trong kênh tiêu theo yêu cầu sản xuất nông nghiệp hoặc\r\n môi trường \r\n | \r\n \r\n Mực\r\n nước ở bể hút tương ứng với thời gian tiêu đệm đầu vụ hoặc tiêu đầu vụ \r\n | \r\n \r\n Không quy định \r\n | \r\n \r\n Không quy định \r\n | \r\n
\r\n c) Tiêu cho các đối tượng khác \r\n | \r\n \r\n Đặc biệt, I, II, III và IV \r\n | \r\n \r\n Mực\r\n nước tối thiểu cần giữ trong kênh tiêu theo yêu cầu của chủ đầu tư và cơ quan\r\n quản lý \r\n | \r\n \r\n Mực\r\n nước ở bể hút tương ứng với thời gian tiêu đệm đầu vụ hoặc tiêu đầu vụ \r\n | \r\n \r\n Không quy định \r\n | \r\n \r\n Không quy định \r\n | \r\n
\r\n CHÚ\r\n THÍCH: \r\n1) Mực nước\r\n khai thác thấp nhất nêu trong mục (a) là mực nước trung bình ngày có trị số\r\n thấp nhất xuất hiện trong thời đoạn khai thác của liệt thống kê; \r\n2) Mực nước\r\n tối thiểu khai thác nêu trong mục (b) và (c) là mực nước thấp nhất cần giữ ở\r\n cuối thời đoạn tiêu nước đệm đầu vụ hoặc tiêu đầu vụ nhằm tăng hiệu quả tiêu\r\n do quy trình khai thác quy định. \r\n | \r\n
Bảng 7 - Tần suất lưu lượng và mực\r\nnước lớn nhất để thiết kế các công trình tạm thời phục vụ công tác dẫn dòng thi\r\ncông
\r\n\r\n\r\n Cấp công trình \r\n | \r\n \r\n Tần suất lưu lượng,\r\n mực nước lớn nhất để thiết kế công trình tạm thời phục vụ dẫn dòng thi công, không\r\n lớn hơn, % \r\n | \r\n |
\r\n Dẫn dòng trong một\r\n mùa khô \r\n | \r\n \r\n Dẫn dòng từ hai mùa\r\n khô trở lên \r\n | \r\n |
\r\n Đặc biệt \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n
\r\n \r\n I \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n
\r\n II, III, IV \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n
\r\n CHÚ\r\n THÍCH: \r\n1) Lưu lượng,\r\n mực nước lớn nhất trong tập hợp thống kê là lưu lượng, mực nước tương ứng với\r\n trị số lớn nhất trong các lưu lượng lớn nhất xuất hiện trong thời đoạn dẫn\r\n dòng thi công. Mùa dẫn dòng là thời gian trong năm yêu cầu công trình phục vụ\r\n công tác dẫn dòng cần phải tồn tại chắc chắn khi xuất hiện lũ thiết kế; \r\n2) Những công\r\n trình phải dẫn dòng thi công từ hai năm trở lên, khi có luận cứ chắc chắn nếu\r\n thiết kế xây dựng công trình tạm thời dẫn dòng thi công với tần suất quy định\r\n trong bảng 7 khi xảy ra sự cố có thể gây thiệt hại cho phần công trình chính\r\n đã xây dựng, làm chậm tiến độ, gây tổn thất cho hạ lưu.... lớn hơn nhiều so\r\n với đầu tư thêm cho công trình dẫn dòng thì cơ quan tư vấn thiết kế phải kiến\r\n nghị tăng mức bảo đảm an toàn tương ứng cho công trình này; \r\n3) Những công\r\n trình bê tông trọng lực có điều kiện nền tốt cho phép tràn qua thì cơ quan thiết\r\n kế có thể kiến nghị hạ mức đảm bảo của công trình tạm thời để giảm kinh phí\r\n đầu tư. Mức hạ thấp nhiều hay ít tuỳ thuộc số năm sử dụng dẫn dòng tạm thời\r\n ít hay nhiều và do chủ đầu tư quyết định; \r\n4) Khi bố trí\r\n tràn tạm xả lũ thi công qua thân đập đá đắp xây dở phải có biện pháp bảo đảm\r\n an toàn cho đập và công trình hồ chứa nước. Tần suất thiết kế tràn tạm trong\r\n trường hợp này bằng tần suất thiết kế công trình; \r\n5) Cần dự kiến\r\n biện pháp đề phòng tần suất thực tế dẫn dòng vượt tần suất thiết kế để chủ\r\n động đối phó nếu trường hợp này xảy ra; \r\n6) Tất cả kiến\r\n nghị nâng và hạ tần suất thiết kế công trình tạm thời phục vụ dẫn dòng thi\r\n công đều phải có luận chứng kinh tế - kỹ thuật chắc chắn và phải được cơ quan\r\n phê duyệt chấp nhận. \r\n | \r\n
Bảng 8 - Tần suất dòng chảy lớn nhất\r\nđể thiết kế chặn dòng
\r\n\r\n\r\n Cấp công trình \r\n | \r\n \r\n Tần suất dòng chảy lớn\r\n nhất để thiết kế chặn dòng, không lớn hơn, % \r\n | \r\n
\r\n Đặc biệt, I, II \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n
\r\n \r\n III, IV \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n
\r\n CHÚ\r\n THÍCH: \r\n1) Dòng chảy\r\n trong tập hợp thống kê là lưu lượng trung bình ngày có trị số lớn nhất đối\r\n với dòng chảy không bị ảnh hưởng của thủy triều hoặc lưu lượng trung bình giờ\r\n có trị số lớn nhất đối với dòng chảy chịu ảnh hưởng của thủy triều xuất hiện\r\n trong thời đoạn dự tính chặn dòng của từng năm thống kê. Thời đoạn chặn dòng được\r\n chia 10 ngày một lần trong tháng dự định chặn dòng, tương ứng với thời kỳ lưu\r\n lượng đang giảm; \r\n2) Căn cứ vào\r\n số liệu đo đạc thực tế trong thời gian trước thời điểm ấn định tiến hành chặn\r\n dòng (thường tiến hành đo đạc liên tục từ thời điểm kết thúc mùa lũ đến thời\r\n điểm ấn định chặn dòng), đơn vị thi công hiệu chỉnh lại phương án chặn dòng\r\n cho phù hợp với thực tế của dòng chảy, thời tiết, lịch triều và trình lên chủ\r\n đầu tư thông qua. \r\n | \r\n
5.3. Các\r\nchỉ tiêu thiết kế chính về khí hậu
\r\n\r\n5.3.1. Tần suất\r\nmưa thiết kế quy định như sau:
\r\n\r\na)\r\nTần suất mô hình mưa tưới thiết kế để xác định nhu cầu cấp nước cho hệ thống\r\ntưới được quy định là 85 % cho các công trình từ cấp III trở lên và từ 75 % đến\r\n85 % cho công trình cấp IV;
\r\n\r\nb)\r\nTần suất mô hình mưa tiêu thiết kế để xác định năng lực tháo dẫn cho hệ thống\r\ntiêu nông nghiệp được quy định là 10 % cho các công trình từ cấp III trở lên,\r\ntừ 10 % đến 20 % cho công trình cấp IV. Đối với các đối tượng tiêu nước khác có\r\nmặt trong hệ thống thủy lợi, tần suất mô hình mưa tiêu thiết kế do chủ đầu tư\r\nhoặc cấp có thẩm quyền quy định nhưng không lớn hơn tần tính toán thiết kế tiêu\r\ncho nông nghiệp.
\r\n\r\nCHÚ\r\nTHÍCH:
\r\n\r\na) \r\nMô\r\nhình mưa tưới thiết kế bao gồm: tổng lượng mưa năm tương ứng với tần suất thiết\r\nkế và phân phối lượng mưa theo từng ngày trong năm;
\r\n\r\nb) \r\nMô\r\nhình mưa tiêu thiết kế bao gồm: số ngày mưa của trận mưa, tổng lượng mưa của cả\r\ntrận mưa tương ứng với tần suất thiết kế và phân phối lượng mưa theo thời gian\r\ncủa trận mưa;
\r\n\r\nc) \r\nChọn\r\nmô hình mưa thiết kế được xác định thông qua mô hình mưa điển hình. Mô hình mưa\r\nđiển hình là mô hình đã xảy ra trong thực tế, có tổng lượng mưa xấp xỉ với tổng\r\nlượng mưa thiết kế, có dạng phân phối là phổ biến và thiên về bất lợi.
\r\n\r\n5.3.2. Khi không\r\ncó hoặc không đủ số liệu đo dòng chảy tin cậy để xác định lượng nước đến cho\r\ncác hồ chứa nước được phép dùng tài liệu mưa có tần suất tính toán tương đương\r\nvới mức bảo đảm nêu trong bảng 3 để suy ra lượng nước đến thông qua việc tham\r\nkhảo quan hệ mưa – dòng chảy của lưu vực dự án và các lưu vực tương tự.
\r\n\r\n5.3.3. Chỉ tiêu\r\ntính toán và phương pháp tính toán các yếu tố khí hậu khác do chủ đầu tư quy\r\nđịnh tuỳ thuộc vào từng đối tượng và trường hợp tính toán.
\r\n\r\n6. Tải trọng, tác động và tổ hợp của\r\nchúng
\r\n\r\n6.1. Các\r\ntải trọng tác động lên công trình thủy lợi
\r\n\r\n6.1.1. Các\r\ntải trọng thường xuyên
\r\n\r\nTải\r\ntrọng thường xuyên là tải trọng tác động liên tục trong suốt thời kỳ xây dựng\r\nvà khai thác công trình, bao gồm:
\r\n\r\na)\r\nTrọng lượng của công trình và các thiết bị cố định đặt trên và trong công\r\ntrình;
\r\n\r\nb)\r\nÁp lực nước tác động trực tiếp lên bề mặt công trình và nền; áp lực nước thấm\r\n(bao gồm lực thấm và lực đẩy nổi thể tích ở phần công trình và nền bị bão hoà\r\nnước; áp lực ngược của nước lên bề mặt không thấm của công trình) ứng với mực\r\nnước lớn nhất khi xảy ra lũ thiết kế trong điều kiện thiết bị lọc và tiêu nước\r\nlàm việc bình thường. Riêng các hạng mục nằm trong tuyến chịu áp của hồ chứa,\r\nđập dâng còn phải tính thêm các áp lực nêu trong mục này ứng với mực nước dâng\r\nbình thường;
\r\n\r\nc)\r\nTrọng lượng đất và áp lực bên của nó; áp lực của đá (gây ra cho các đường hầm);
\r\n\r\nd)\r\nTải trọng gây ra do kết cấu chịu ứng suất trước.
\r\n\r\n6.1.2. Các\r\ntải trọng tạm thời
\r\n\r\n6.1.2.1.\r\nTải\r\ntrọng tạm thời là tải trọng có thể không xuất hiện ở một thời điểm hoặc thời kỳ\r\nnào đó trong quá trình xây dựng và khai thác công trình.
\r\n\r\n6.1.2.2.\r\nTải\r\ntrọng có thời gian tác động tương đối dài gọi là tải trọng tạm thời dài hạn,\r\nbao gồm các tải trọng sau đây:
\r\n\r\na)\r\nÁp lực đất phát sinh do biến dạng nền và kết cấu công trình hoặc do tải trọng\r\nbên ngoài khác;
\r\n\r\nb)\r\n Áp lực bùn cát lắng đọng trong thời gian khai thác;
\r\n\r\n6.1.2.3.\r\nTải\r\ntrọng có thời gian tác động ngắn gọi là tải trọng tạm thời ngắn hạn, bao gồm\r\ncác tải trọng sau đây:
\r\n\r\na)\r\nÁp lực sinh ra do tác dụng của co ngót và từ biến;
\r\n\r\nb)\r\nTải trọng gây ra do áp lực dư của kẽ rỗng trong đất bão hoà nước khi chưa cố\r\nkết hoàn toàn ở mực nước dâng bình thường, trong điều kiện thiết bị lọc và tiêu\r\nnước làm việc bình thường;
\r\n\r\nc)\r\nTác động nhiệt lên trên công trình và nền trong thời kỳ thi công và khai thác\r\ncủa năm có biên độ dao động nhiệt độ bình quân tháng của không khí là trung\r\nbình;
\r\n\r\nd)\r\nTải trọng do tàu, thuyền và vật trôi (neo buộc, va đập....);
\r\n\r\ne)\r\nTải trọng do các thiết bị nâng, bốc dỡ, vận chuyển và các máy móc, kết cấu khác\r\n(như cần trục, cẩu treo, palăng v.v....), chất hàng có xét đến khả năng chất\r\nvượt thiết kế;
\r\n\r\ng)\r\nÁp lực do sóng (được xác định theo tốc độ gió lớn nhất trung bình nhiều năm);
\r\n\r\nh)\r\nTải trọng gió;
\r\n\r\ni)\r\nÁp lực nước va trong thời kỳ khai thác bình thường;
\r\n\r\nk)\r\nTải trọng động sinh ra trong đường dẫn có áp và không áp khi dẫn nước ở mực\r\nnước dâng bình thường;
\r\n\r\nl)\r\nTải trọng do dỡ tải khi đào móng công trình.
\r\n\r\n6.1.2.4.\r\nTải\r\ntrọng xuất hiện trong các trường hợp làm việc đặc biệt gọi là tải trọng tạm\r\nthời đặc biệt. Các tải trọng tạm thời đặc biệt có thể tác động lên công trình\r\nthủy lợi gồm:
\r\n\r\na)\r\nTải trọng do động đất hoặc nổ;
\r\n\r\nb)\r\nÁp lực nước tương ứng với mực nước khi xảy ra lũ kiểm tra;
\r\n\r\nc)\r\nTải trọng gây ra do áp lực dư của kẽ rỗng trong đất bão hoà nước khi chưa cố\r\nkết hoàn toàn ứng với mực nước kiểm tra lớn nhất trong điều kiện thiết bị lọc\r\nvà tiêu nước làm việc bình thường hoặc ở mực nước dâng bình thường nhưng thiết\r\nbị lọc và tiêu nước bị hỏng;
\r\n\r\nd)\r\nÁp lực nước thấm gia tăng khi thiết bị chống thấm và tiêu nước không làm việc\r\nbình thường;
\r\n\r\ne)\r\nTác động do nhiệt trong thời kỳ thi công và khai thác của năm có biên độ dao\r\nđộng nhiệt độ bình quân tháng của không khí là lớn nhất;
\r\n\r\ng)\r\nÁp lực sóng khi xảy ra tốc độ gió lớn nhất thiết kế;
\r\n\r\nh)\r\nÁp lực nước va khi đột ngột cắt toàn bộ phụ tải;
\r\n\r\ni)\r\nTải trọng động sinh ra trong đường dẫn có áp và không áp khi dẫn nước ở mực\r\nnước lớn nhất thiết kế;
\r\n\r\nk)\r\nTải trọng phát sinh trong mái đất do mực nước tăng đột ngột và hạ thấp đột ngột\r\n(rút nước nhanh);
\r\n\r\nl)\r\nTải trọng sóng cao do động đất gây ra ở hồ chứa và sóng thần đối với công trình\r\nven biển.
\r\n\r\n6.2. Tổ\r\nhợp các tải trọng tác động lên công trình thủy lợi
\r\n\r\n6.2.1. Khi thiết kế công\r\ntrình thủy lợi phải tính toán theo tổ hợp tải trọng cơ bản và kiểm tra theo tổ\r\nhợp tải trọng đặc biệt.
\r\n\r\n6.2.2. Tổ hợp tải trọng\r\ncơ bản bao gồm các tải trọng và tác động: tải trọng thường xuyên, tải trọng tạm\r\nthời dài hạn và tải trọng tạm thời ngắn hạn mà đối tượng đang thiết kế có thể\r\nphải tiếp nhận cùng một lúc.
\r\n\r\n6.2.3. Tổ hợp tải trọng\r\nđặc biệt vẫn bao gồm các tải trọng và tác động đã xét trong tổ hợp tải trọng cơ\r\nbản nhưng một trong chúng được thay thế bằng tải trọng (hoặc tác động) tạm thời\r\nđặc biệt. Trường hợp tải trọng cơ bản có xét thêm tải trọng do động đất, sóng\r\nthần hoặc nổ cũng được xếp vào tổ hợp đặc biệt. Khi có luận cứ chắc chắn có thể\r\nlấy hai hoặc nhiều hơn hai trong số các tải trọng hoặc tác động tạm thời đặc\r\nbiệt để kiểm tra. Tư vấn thiết kế phải lựa chọn đưa ra tổ hợp tải trọng cơ bản\r\nvà tổ hợp tải trọng đặc biệt bất lợi nhất có thể xảy ra trong thời kỳ thi công\r\nvà khai thác công trình.
\r\n\r\n7. Hệ số an toàn của công trình
\r\n\r\n7.1. Hệ số an toàn\r\ndùng để đánh giá mức độ ổn định, độ bền, ứng suất, biến dạng chung và cục bộ\r\ncho từng hạng mục công trình và nền của chúng. Hệ số an toàn là tỷ số giữa sức\r\nchống chịu tính toán tổng quát, biến dạng hoặc thông số khác của đối tượng xem\r\nxét với tải trọng tính toán tổng quát tác động lên nó (lực, mô men, ứng suất),\r\nbiến dạng hoặc thông số khác.
\r\n\r\n7.2. Hệ số an toàn\r\n(K) của từng công trình hay hạng mục công trình phải đảm bảo các yêu cầu sau:
\r\n\r\na) Hệ số an\r\ntoàn về ổn định của các hạng mục công trình và hệ công trình - nền:
\r\n\r\n- Trong điều\r\nkiện làm việc bình thường không nhỏ hơn các giá trị quy định trong bảng 9;
\r\n\r\n- Trong các\r\nđiều kiện làm việc không bình thường (đặc biệt) không thấp hơn 90 % và trong\r\ntrường hợp thi công sửa chữa không thấp hơn 95 % các giá trị quy định trong\r\nbảng 9;
\r\n\r\nb) Hệ số an\r\ntoàn về độ bền của các công trình bê tông và bê tông cốt thép:
\r\n\r\n- Với đập bê\r\ntông và bê tông cốt thép các loại, trong điều kiện làm việc bình thường không\r\nnhỏ hơn các giá trị quy định trong bảng 10; trong các điều kiện làm việc không\r\nbình thường (đặc biệt) không thấp hơn 90 % các giá trị quy định trong bảng 10;
\r\n\r\n- Với kết cấu\r\nbê tông cốt thép trong mọi trường hợp làm việc không nhỏ hơn các giá trị quy\r\nđịnh trong bảng 10;
\r\n\r\nc)\r\nHệ số an toàn về biến dạng tương ứng với mỗi loại công trình, trong mọi trường\r\nhợp làm việc không nhỏ hơn các giá trị sau:
\r\n\r\n-\r\nCông trình bê tông và bê tông cốt thép trên nền đất và đá nửa cứng: K > 1,0;
\r\n\r\n-\r\nCông trình bê tông và bê tông cốt thép trên nền đá: Khi mặt trượt đi qua các\r\nkhe nứt trong đá nền, K > 1,0; Khi mặt trượt đi qua mặt tiếp xúc giữa bê\r\ntông và đá hoặc đi trong đá nền có một phần qua các khe nứt, một phần qua đá\r\nnguyên khối, K > 1,10;
\r\n\r\n-\r\nĐập vòm và các công trình ngăn chống khác trên nền đá, K > 1,35;
\r\n\r\n-\r\nCác mái dốc tự nhiên và nhân tạo, K > 1,0.
\r\n\r\nCHÚ\r\nTHÍCH:
\r\n\r\na)\r\nHệ số an toàn nhỏ nhất quy định tại 7.2 được xác định từ kết quả tính toán theo\r\nphương pháp trạng thái giới hạn đang áp dụng trong xây dựng công trình thủy lợi\r\nvới số liệu đầu vào về địa chất công trình, vật liệu xây dựng được xử lý bằng\r\nphương pháp thống kê với xác suất tin cậy có kể đến hệ số lệch tải, vượt tải,\r\nhệ số sai lệch về vật liệu, hệ số điều kiện làm việc, hệ số thi công v.v….;
\r\n\r\nb)\r\nKhi áp dụng phương pháp tính toán khác phải có kết quả tương đương với phương\r\npháp trạng thái giới hạn nói trên.
\r\n\r\n7.3. Tính\r\ntoán xác định hệ số an toàn K của công trình và từng hạng mục trong công trình\r\nthủy lợi theo phương pháp trạng thái giới hạn, thực hiện theo quy định ở phụ\r\nlục B.
\r\n\r\nBảng 9 - Hệ\r\nsố an toàn nhỏ nhất về ổn định của các hạng mục công trình và hệ công\r\ntrình - nền trong điều kiện làm việc bình thường
\r\n\r\n\r\n Loại\r\n công trình và hạng mục công trình \r\n | \r\n \r\n Hệ số an toàn theo\r\n cấp công trình \r\n | \r\n |||
\r\n Đặc biệt \r\n | \r\n \r\n I \r\n | \r\n \r\n II \r\n | \r\n \r\n III, IV \r\n | \r\n |
\r\n 1. Công trình bê\r\n tông và bê tông cốt thép trên nền đất và đá nửa cứng \r\n | \r\n \r\n 1,25 \r\n | \r\n \r\n 1,20 \r\n | \r\n \r\n 1,15 \r\n | \r\n \r\n 1,15 \r\n | \r\n
\r\n 2. Công trình bê\r\n tông và bê tông cốt thép trên nền đá: \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n - Khi mặt trượt đi\r\n qua các khe nứt trong đá nền \r\n | \r\n \r\n 1,25 \r\n | \r\n \r\n 1,20 \r\n | \r\n \r\n 1,15 \r\n | \r\n \r\n 1,15 \r\n | \r\n
\r\n - Khi mặt trượt đi\r\n qua mặt tiếp xúc giữa bê tông và đá hoặc đi trong đá nền có một phần qua các\r\n khe nứt, một phần qua đá nguyên khối \r\n | \r\n \r\n 1,35 \r\n | \r\n \r\n 1,30 \r\n | \r\n \r\n 1,25 \r\n | \r\n \r\n 1,25 \r\n | \r\n
\r\n 3. Đập vòm và các\r\n công trình ngăn chống khác trên nền đá \r\n | \r\n \r\n 1,70 \r\n | \r\n \r\n 1,60 \r\n | \r\n \r\n 1,55 \r\n | \r\n \r\n 1,55 \r\n | \r\n
\r\n 4.\r\n Mái dốc nhân tạo bằng đất đắp \r\n | \r\n \r\n 1,50 \r\n | \r\n \r\n 1,35 \r\n | \r\n \r\n 1,30 \r\n | \r\n \r\n 1,25 \r\n | \r\n
\r\n 5.\r\n Mái dốc tự nhiên, mái nhân tạo bằng đá đắp \r\n | \r\n \r\n 1,25 \r\n | \r\n \r\n 1,20 \r\n | \r\n \r\n 1,15 \r\n | \r\n \r\n 1,15 \r\n | \r\n
Bảng 10 - Hệ số an toàn nhỏ nhất về độ bền\r\ncủa các công trình bê tông và bê tông cốt thép trong công trình thủy lợi
\r\n\r\n\r\n Loại công trình và\r\n hạng mục công trình \r\n | \r\n \r\n Hệ số an toàn theo\r\n cấp công trình \r\n | \r\n |||
\r\n Đặc biệt \r\n | \r\n \r\n I \r\n | \r\n \r\n II \r\n | \r\n \r\n III, IV \r\n | \r\n |
\r\n 1.\r\n Trong thân đập bê tông và bê tông cốt thép \r\n | \r\n \r\n 1,40 \r\n | \r\n \r\n 1,35 \r\n | \r\n \r\n 1,30 \r\n | \r\n \r\n 1,30 \r\n | \r\n
\r\n 2.\r\n Trong kết cấu bê tông cốt thép dạng tấm và dạng sườn, với mọi trường hợp làm\r\n việc \r\n | \r\n \r\n 1,25 \r\n | \r\n \r\n 1,20 \r\n | \r\n \r\n 1,15 \r\n | \r\n \r\n 1,15 \r\n | \r\n
8. Yêu cầu kỹ thuật chủ yếu đối với\r\nmột số loại công trình thủy lợi thông dụng
\r\n\r\n8.1. Hồ\r\nchứa nước
\r\n\r\n8.1.1. Quy\r\nđịnh chung
\r\n\r\n8.1.1.1.\r\nNgoài\r\nviệc phải tuân thủ các quy định tại điều 4, khi tính toán thiết kế hồ chứa nước\r\ncòn phải đáp ứng các yêu cầu sau:
\r\n\r\na)\r\nCấp đủ nước theo đúng biểu đồ dùng nước và mức bảo đảm cấp nước cam kết;
\r\n\r\nb)\r\nCó đủ dung tích phòng lũ cho hạ lưu trong trường hợp hồ chứa có yêu cầu phòng\r\nchống lũ cho hạ lưu và đảm bảo an toàn cho bản thân công trình khi xảy ra lũ\r\nthiết kế và lũ kiểm tra.
\r\n\r\n8.1.1.2.\r\nDung\r\ntích bồi lắng của hồ chứa nước xem như bị lấp đầy khi cao trình bề mặt bùn cát\r\nlắng đọng trước tuyến chịu áp đạt bằng cao trình ngưỡng cửa nhận nước chính.\r\nThời gian khai thác tính từ năm đầu tích nước đến khi dung tích bồi lắng của hồ\r\nbị bùn cát lấp đầy nhưng không ảnh hưởng đến khả năng lấy nước, trong điều kiện\r\nkhai thác bình thường không được ít hơn quy định trong bảng 11:
\r\n\r\nBảng 11 - Thời gian cho phép dung tích\r\nbồi lắng của hồ chứa nước bị lấp đầy
\r\n\r\n\r\n Cấp công trình hồ\r\n chứa nước \r\n | \r\n \r\n Đặc biệt, I \r\n | \r\n \r\n II \r\n | \r\n \r\n III, IV \r\n | \r\n
\r\n Thời\r\n gian quy định ngưỡng cửa lấy nước không bị bùn cát bồi lấp trong thời kỳ khai\r\n thác sau khi hồ tích nước không ít hơn, năm \r\n | \r\n \r\n 100 \r\n | \r\n \r\n 75 \r\n | \r\n \r\n 50 \r\n | \r\n
\r\n CHÚ\r\n THÍCH: \r\n1) Quá trình\r\n bồi lắng của hồ chứa cấp đặc biệt và cấp I cần xác định thông qua tính toán\r\n thủy lực hoặc thí nghiệm mô hình; \r\n2) Khi có luận\r\n chứng kinh tế kỹ thuật thoả đáng được phép chọn thời gian dung tích bồi lắng\r\n nhỏ hơn quy định ở bảng 11. Trong trường hợp này bắt buộc phải có biện pháp\r\n hạn chế bùn cát bồi lấp trước cửa lấy nước bằng giải pháp công trình như xây\r\n dựng thêm cống xả cát hoặc có biện pháp nạo vét định kỳ. Vị trí và quy mô\r\n cống xả cát của hồ chứa cấp đặc biệt và cấp I được quyết định thông qua thí\r\n nghiệm mô hình thủy lực. \r\n | \r\n
8.1.1.3. Trong trường\r\nhợp dòng chảy mùa lũ có lượng nước thừa phong phú cần phải xem xét phương án bố\r\ntrí cống xả cát để giảm bớt dung tích bồi lắng, tăng dung tích hữu ích. Cống\r\nnày được kết hợp làm nhiệm vụ dẫn dòng thi công và rút nước hồ khi có nguy cơ\r\nsự cố.
\r\n\r\n8.1.2. Yêu\r\ncầu tính toán xác định các loại mực nước điển hình của hồ chứa
\r\n\r\n8.1.2.1.\r\nMực nước chết
\r\n\r\nMực\r\nnước chết của hồ chứa nước phải đảm bảo điều kiện khai thác bình thường, yêu\r\ncầu trữ được dung tích bùn cát bồi lắng trong thời gian khai thác quy định ở\r\nbảng 11, có chế độ thủy lực ổn định qua công trình lấy nước, cấp đủ nước theo\r\nyêu cầu cho các hộ dùng nước:
\r\n\r\na)\r\nĐối với hồ chứa nước chỉ làm nhiệm vụ cấp nước (không có nhiệm vụ phát điện):\r\nmực nước chết phải đảm bảo chứa được toàn bộ lượng bùn cát bồi lắng trong thời\r\ngian khai thác không thấp hơn quy định tại 8.1.1.2 và điều kiện cấp nước bình\r\nthường cho các đối tượng dùng nước. Khi có yêu cầu cấp nước tự chảy thì cao\r\ntrình mực nước chết còn phải đủ cao để đáp ứng nhiệm vụ này;
\r\n\r\nb)\r\nĐối với hồ chứa nước chỉ làm nhiệm vụ phát điện: ngoài các yêu cầu quy định tại\r\nkhoản a của điều này, mực nước chết còn phải thoả mãn điều kiện kỹ thuật của\r\nthiết bị thủy điện: khi làm việc ở mực nước này tuốc bin vẫn hoạt động bình\r\nthường và nằm trong vùng hiệu suất cho phép. Mực nước chết có thể cao hơn thông\r\nqua tính toán tối ưu kinh tế năng lượng;
\r\n\r\nc)\r\nĐối với hồ chứa nước có nhiệm vụ cấp nước và phát điện: thực hiện theo các yêu\r\ncầu quy định tại các khoản a và b của điều này;
\r\n\r\nd)\r\nĐối với hồ chứa nước có thêm nhiệm vụ nuôi trồng thủy sản: ngoài yêu cầu quy\r\nđịnh tại khoản c của điều này, mực nước chết còn phải thoả mãn điều kiện sinh\r\ntrưởng và phát triển bình thường của các loài nuôi;
\r\n\r\ne)\r\nĐối với hồ chứa nước có thêm nhiệm vụ du lịch, nghỉ dưỡng: ngoài yêu cầu quy\r\nđịnh tại khoản c điều này, mực nước chết còn phải duy trì ở cao trình cần thiết\r\nđể đảm bảo cảnh quan du lịch;
\r\n\r\ng)\r\nĐối với hồ chứa nước có thêm nhiệm vụ vận tải thủy: ngoài yêu cầu quy định tại\r\nkhoản c của điều này, mực nước chết còn phải thoả mãn điều kiện có đủ độ sâu\r\nđảm bảo các phương tiện vận tải thủy có tải trọng lớn nhất cho phép lưu thông\r\ntrên hồ trong mùa cạn hoạt động bình thường.
\r\n\r\n8.1.2.2.\r\nMực nước dâng bình thường
\r\n\r\nĐảm\r\nbảo ứng với mực nước này hồ có dung tích cần thiết để cung cấp đủ lượng nước\r\ntheo yêu cầu của các hộ dùng nước đúng với mức bảo đảm cấp nước.
\r\n\r\n8.1.2.3.\r\nMực nước lớn nhất thiết kế và mực nước lớn nhất kiểm tra
\r\n\r\nĐảm\r\nbảo khi xả lũ thiết kế và lũ kiểm tra, mực nước hồ không vượt quá mực nước lớn\r\nnhất thiết kế và mực nước lớn nhất kiểm tra. Mực nước thiết kế lớn nhất và mực\r\nnước kiểm tra của các hồ chứa được xác định trên cơ sở điều tiết lũ ở phần dung\r\ntích từ mực nước dâng bình thường trở lên. Khi hồ có đặt dung tích phòng lũ thì\r\nmực nước này được xác định trên cơ sở điều tiết lũ ở phần dung tích từ mực nước\r\nphòng lũ trở lên. Lượng nước xả và tháo qua các công trình trong tuyến chịu áp\r\ncủa hồ chứa phải tính toán theo mô hình lũ bất lợi nhất về đỉnh lũ hoặc tổng\r\nlượng lũ có xét đến khả năng xảy ra lũ kép do ảnh hưởng của mưa bão (nếu đã\r\ntừng xảy ra trong vùng dự án).
\r\n\r\n8.1.2.4.\r\nMực nước đón lũ
\r\n\r\nĐảm\r\nbảo ứng với mực nước này hồ có đủ dung tích để thực hiện nhiệm vụ điều tiết\r\nchống lũ cho công trình và chống lũ cho hạ du theo tần suất thiết kế. Tuỳ thuộc\r\nvào điều kiện cụ thể, mực nước đón lũ có thể bằng hoặc thấp hơn mực nước dâng\r\nbình thường, thậm chí bằng mực nước chết.
\r\n\r\n8.1.3.\r\n Xác định ranh giới ngập do hồ chứa nước gây ra
\r\n\r\nNhững\r\ncông trình nằm trong vùng lòng hồ từ mực nước dâng bình thường đến mực nước lớn\r\nnhất kiểm tra (vùng bán ngập) phải căn cứ vào khả năng chịu ngập cho phép của\r\nchúng (độ sâu ngập, thời gian ngập, ảnh hưởng của việc tiếp xúc với nước đến\r\nchất lượng và an toàn của công trình....) mà quyết định áp dụng giải pháp di\r\ndời, hoặc bảo vệ, hoặc cho phép ngập.... Các giải pháp áp dụng cho vùng chịu\r\nảnh hưởng ngập và các công trình nhân tạo có mặt trong vùng ngập phải tương ứng\r\nvới lũ thiết kế nhưng không lớn hơn tần suất 1,0 %.
\r\n\r\n8.1.4. Yêu\r\ncầu về bảo vệ môi trường
\r\n\r\n8.1.4.1. Thiết kế xây\r\ndựng công trình hồ chứa nước phải đảm bảo các yêu cầu bảo vệ môi trường theo\r\nquy định hiện hành.
\r\n\r\n8.1.4.2. Phải phân\r\ntích đánh giá những tác động bất lợi và có biện pháp bảo vệ hoặc giảm thiểu\r\nnhững tác động bất lợi sau đây:
\r\n\r\na) Những\r\nthiệt hại về vật chất do ngập nước gây ra như mất đất đặc biệt là đất nông\r\nnghiệp, mất các khu bảo tồn thiên nhiên, rừng đặc dụng, tài nguyên khoáng sản,\r\ncơ sở vật chất kinh tế - xã hội, văn hóa, các địa danh và di tích lịch sử, văn\r\nhóa, danh lam thắng cảnh, sự suy giảm dẫn tới tuyệt chủng của một số loài động,\r\nthực vật v.v....;
\r\n\r\nb) Nguy cơ\r\ndẫn đến thu hẹp hoặc làm mất đi những vùng dân cư đã sinh sống ổn định hàng\r\ntrăm năm, những bất lợi về an ninh, xã hội, quốc phòng, hậu quả rủi ro do vỡ\r\nđập có thể xảy ra;
\r\n\r\nc) Tính khả\r\nthi và mức độ tin cậy của công tác di dân tái định cư đảm bảo sự hơn hẳn về mọi\r\nmặt của nơi ở mới so với nơi ở cũ;
\r\n\r\nd) Vùng chịu\r\nảnh hưởng ở hạ lưu hồ do thay đổi chế độ dòng chảy, bùn cát.... Dự báo tác động\r\ncủa những thay đổi đó đến lòng dẫn, đê kè, vùng cửa sông;
\r\n\r\ne) Đánh giá\r\ncác lợi ích kinh tế - xã hội và môi trường sau khi xây dựng công trình.
\r\n\r\n8.1.4.2. Có biện pháp\r\nđảm bảo chất lượng nước hồ trong quá trình quản lý và khai thác như hạn chế sự\r\nxâm nhập các chất độc hại trên lưu vực vào hồ, phát triển rừng phòng hộ, nâng\r\ncao diện tích và chất lượng thảm phủ thực vật trên lưu vực.
\r\n\r\n8.1.5. Những\r\ncông việc phải làm trước khi hồ tích nước
\r\n\r\n8.1.5.1. Xác định phạm\r\nvi ngập nước của hồ chứa bao gồm vùng ngập thường xuyên và vùng bán ngập có thể\r\nkhai thác.
\r\n\r\n8.1.5.2. Chặt dọn\r\nrừng, vệ sinh lòng hồ, khai thác triệt để tài nguyên khoáng sản hoặc bảo vệ các\r\nmỏ khoáng sản có ích (nếu có), bảo tồn đất nông nghiệp ở mức cao nhất có thể,\r\nbảo vệ hoặc di chuyển các công trình văn hóa, di tích lịch sử - văn hóa có giá\r\ntrị v.v.... ở trong vùng ngập của lòng hồ.
\r\n\r\n8.1.5.3. Có biện pháp\r\nbảo vệ nguồn lợi thủy sản, nguồn gen và các loại tài nguyên sinh học khác.
\r\n\r\n8.1.5.4.Tạo các điều\r\nkiện cần thiết đáp ứng yêu cầu giao thông thủy (nếu có).
\r\n\r\n8.1.5.5. Dự kiến các\r\nbiện pháp khắc phục khối than bùn và các khối vật chất khác (nếu có) bị đẩy nổi\r\nkhi hồ tích nước.
\r\n\r\n8.1.6. Khai\r\nthác vùng bán ngập
\r\n\r\nCho\r\nphép nghiên cứu thiết kế khai thác vùng bán ngập để sản xuất phù hợp với chế độ\r\nngập nhưng không làm giảm dung tích thiết kế, không làm suy giảm chất lượng\r\nnước hồ hoặc làm tăng lượng đất bị xói mòn quá mức cho phép.
\r\n\r\n8.2. Đập
\r\n\r\n8.2.1. Yêu\r\ncầu chung
\r\n\r\n8.2.1.1. Tính toán\r\nthiết kế đập phải đảm bảo an toàn về độ bền và độ ổn định của thân đập, nền đập\r\nvà hai vai đập trong trường hợp thiết kế và kiểm tra. Hệ số an toàn về ổn định,\r\nđộ bền, biến dạng chung và cục bộ của đập và nền trong mọi trường hợp làm việc\r\nkhông nhỏ hơn các giá trị quy định tại 7.2.
\r\n\r\n8.2.1.2. Kiểu và kết\r\ncấu đập cần lựa chọn trên cơ sở so sánh kinh tế - kỹ thuật các phương án, tuỳ\r\nthuộc vào nhiệm vụ, thông số của công trình, điều kiện tự nhiên tại chỗ (khí\r\nhậu, thủy văn, địa hình, địa chất công trình, kiến tạo khu vực và động đất, vật\r\nliệu xây dựng tại chỗ v.v....), bố trí tổng thể của cụm đầu mối, sơ đồ tổ chức\r\nthi công, thời hạn thi công, điều kiện khai thác đập, nguồn nhân lực, vật liệu\r\nvà trang thiết bị thi công.
\r\n\r\n8.2.2. Đập\r\nđất
\r\n\r\n8.2.2.1. Khi thiết kế\r\nđập đất phải đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật cơ bản sau đây:
\r\n\r\na)\r\nCó đủ chiều cao an toàn (kể cả chiều cao phòng lún của nền và thân đập) đảm bảo\r\nkhông bị tràn nước trong mọi trường hợp làm việc;
\r\n\r\nb)\r\nCó đủ các công trình và thiết bị bảo vệ đập, chống được các tác hại của sóng,\r\ngió, mưa, nhiệt độ v.v... cũng như các yếu tố phá hoại khác;
\r\n\r\nc)\r\nThấm qua nền đập, thân đập, hai vai đập, vùng tiếp giáp giữa đập với nền, bờ và\r\nmang các công trình đặt trong đập không làm ảnh hưởng đến lượng nước trữ trong\r\nhồ, không gây xói ngầm, không làm hư hỏng đập và giảm tuổi thọ của công trình;
\r\n\r\nd)\r\nNếu công trình tháo nước và công trình lấy nước bố trí trong thân đập thì chúng\r\nphải được đặt trên nền nguyên thổ ổn định, phải có giải pháp phòng chống thấm\r\ndọc theo mặt tiếp xúc giữa đất đắp của đập với các công trình này và đảm bảo\r\nkhông xói chân đập khi xả lũ;
\r\n\r\ne)\r\nVùng tiếp giáp giữa hai khối đắp trong đập đất không đồng chất phải đảm bảo\r\nkhông phát sinh hiện tượng phá hoại đất do thấm lôi đất từ vùng này vào vùng\r\nkia quá mức cho phép, không phát sinh vết nứt, không tạo ra những vùng có sự\r\nthay đổi ứng suất, biến dạng đột ngột trong đập và nền;
\r\n\r\nf)\r\nThiết kế phân đoạn, phân đợt thi công không được tạo ra các khe thi công đắp\r\nđất trên mặt bằng liên thông từ thượng lưu xuống hạ lưu. Khi thiết kế thi công\r\nkhối gia tải để tăng ổn định nền và chân khay hạ lưu thì phải coi nó như một bộ\r\nphận của mặt cắt đập chính thức. Đỉnh của khối gia tải này phải nằm trên điểm\r\nra của đường bão hoà mặt cắt đập thi công đợt 1.
\r\n\r\ng) Độ chặt K\r\ncủa đất đắp (hệ số đầm nén) như sau:
\r\n\r\n- Với đập đất\r\ntừ cấp II trở lên và các loại đập xây dựng ở vùng có động đất từ cấp VII trở\r\nlên: K ≥ 0,97;
\r\n\r\n- Với các đập\r\ntừ cấp III trở xuống và công trình đất khác: K ≥ 0,95.
\r\n\r\n8.2.2.2. Hình dạng và\r\nkích thước mặt cắt ngang của đập khi thiết kế phải thoả mãn yêu cầu sau:
\r\n\r\na)\r\nCao trình đỉnh đập phải đảm bảo theo quy định tại khoản a của 8.2.2.1;
\r\n\r\nb)\r\nChiều rộng đỉnh đập phụ thuộc vào cấp công trình, điều kiện giao thông, thi\r\ncông và quản lý khai thác nhưng không nhỏ hơn 10 m đối với đập cấp đặc biệt và\r\ncấp I, không dưới 5 m đối với đập từ cấp II trở xuống. Khi có kết hợp sử dụng\r\nlàm đường giao thông thì mặt đập phải đảm bảo các quy định của giao thông nhưng\r\nbề rộng không được nhỏ hơn các yêu cầu nêu trên;
\r\n\r\nc)\r\nMái đập phải được bảo vệ để chống lại tác động phá hoại của sóng, mưa cũng như\r\ncác yếu tố phá hoại khác và đảm bảo ổn định trong mọi điều kiện làm việc của đập;
\r\n\r\nd)\r\nNhững đập có chiều cao trên 15 m phải có cơ. Chênh lệch độ cao giữa hai cơ liên\r\ntiếp trên cùng một mái đập không quá 15 m. Chiều rộng của cơ không nhỏ hơn 3,0\r\nm. Nếu cơ đập phía hạ lưu có kết hợp làm đường giao thông thì bề rộng và kết\r\ncấu của cơ phải đảm bảo các quy định của đường giao thông. Mái thượng lưu phải\r\nbố trí cơ ở giới hạn dưới của lớp gia cố chính để tạo thành gối đỡ cần thiết.
\r\n\r\n8.2.2.3. Khi tính\r\ntoán thấm và độ bền thấm phải xác định mặt cắt cơ bản để tính toán xác định các\r\ntham số sau đây của dòng thấm trong thân đập, nền đập và bờ vai đập:
\r\n\r\na)\r\n Vị trí bề mặt dòng thấm (đường bão hoà) tại các mặt cắt điển hình trong thân\r\nđập và các vai đập;
\r\n\r\nb)\r\nGradient cột nước (hoặc áp lực cột nước) của dòng thấm trong thân đập và nền: ở\r\nvị trí dòng thấm chảy vào vật tiêu nước hoặc đi ra mái đập, mái bờ vai, ở mặt\r\ntiếp xúc giữa các lớp đất có đặc trưng khác nhau và ở ranh giới của các cơ cấu\r\nchống thấm;
\r\n\r\nc)\r\nLưu lượng nước thấm qua thân, nền và các vai đập;
\r\n\r\nd)\r\nNếu cấu trúc địa chất nền hoặc đất đắp không đồng nhất hoặc dị hướng cần xét\r\nthêm các đặc điểm riêng khi xác định các tham số dòng thấm.
\r\n\r\n8.2.2.4. Thiết kế gia\r\ncố bảo vệ mái đập phải thoả mãn các yêu cầu sau đây:
\r\n\r\na) Kết cấu\r\nbảo vệ mái và vật liệu dùng để gia cố mái phải đảm bảo ổn định, bền vững dưới\r\ntác động của áp lực sóng; không bị ăn mòn, biến dạng trong điều kiện môi trường\r\nkhô ướt liên tục;
\r\n\r\nb) Có cơ cấu\r\nlọc ngược đảm bảo ngăn ngừa vật liệu đất thân đập và các hạt nhỏ của lọc bị kéo\r\nhút ra ngoài.
\r\n\r\n8.2.3. Đập\r\nđá
\r\n\r\n8.2.3.1. Thực hiện\r\ntheo quy định tại 8.2.2.2; các khoản a, b, c, d của 8.2.2.1 và khoản a của\r\n8.2.2.3.
\r\n\r\n8.2.3.2. Những bộ\r\nphận đập liên quan đến kết cấu chống thấm như lõi chống thấm, bản chân, tường\r\nlõi… phải đặt trên nền đất tốt.
\r\n\r\n8.2.3.3. Nền của lăng\r\ntrụ đá đổ phải đặt trên đá phong hoá có mô đun biến dạng không thấp hơn mô đun\r\nbiến dạng của khối đá đắp.
\r\n\r\n8.2.3.4. Nếu trong\r\ntuyến đập có đoạn nền là cát cuội sỏi dầy khó bóc bỏ triệt để, cho phép dùng\r\nlàm nền đập đá đắp khi đã có các giải pháp xử lý kết cấu, chống thấm, làm chặt\r\nvà giải pháp thi công thích đáng. Độ chặt tương đối của cát cuội sỏi nền không\r\nđược thấp hơn 75 %. Phải kiểm soát lún, biến dạng để tránh hiện tượng nứt tách,\r\ntreo lõi.
\r\n\r\n8.2.3.5. Cho phép bố\r\ntrí tràn tạm xả lũ thi công qua thân đập đá đắp xây dở nhưng phải có biện pháp\r\ncông trình đảm bảo an toàn cho đập và công trình hồ chứa nước.
\r\n\r\nCHÚ thích: Yêu\r\ncầu kỹ thuật khi tính toán thiết kế đập đất đá hỗn hợp tương tự thiết kế đập\r\nđất và thiết kế đập đá
\r\n\r\n8.2.4. Đập\r\nbê tông trọng lực
\r\n\r\n8.2.4.1. Đỉnh của đập\r\nkhông tràn phải có đủ độ cao an toàn so với mực nước lớn nhất trước đập và\r\nkhông để sóng tràn qua. Bề rộng đỉnh đập phải đáp ứng yêu cầu thi công, quản\r\nlý, khai thác, giao thông và các yêu cầu khác (nếu có). Khi có kết hợp sử dụng\r\nlàm đường giao thông thì các kích thước và cấu tạo đỉnh đập phải đảm bảo các\r\nquy định của giao thông. Khi không có yêu cầu giao thông, bề rộng đỉnh đập\r\nkhông được nhỏ hơn 3,0 m.
\r\n\r\n8.2.4.2. Tính toán\r\nthấm và độ bền thấm thực hiện theo quy định tại khoản c của 8.2.2.1. Khi nền\r\nđập không phải là đá thì phải tạo ra đường viền thấm dưới đất (đường tiếp giáp\r\ngiữa các bộ phận kín nước của đập với nền) gồm: đáy móng đập, sân trước, vật\r\nchắn nước đứng (cừ, chân khay, tường hào, màn chống thấm v.v…) đủ dài để đảm\r\nbảo độ bền thấm chung của nền và độ bền thấm cục bộ ở các vị trí nguy hiểm.
\r\n\r\n8.2.5. Các\r\nloại đập khác
\r\n\r\nCho phép\r\nnghiên cứu áp dụng các loại hình đập mới, công nghệ xây dựng mới đang được áp\r\ndụng tại các nước tiên tiến nhằm khắc phục những nhược điểm của các loại đập\r\ntruyền thống. Bất kể loại đập nào khi áp dụng vào công trình cụ thể phải đảm\r\nbảo làm việc an toàn, ổn định (ổn định về cường độ, ổn định về chống trượt và\r\nchống lật, ổn định về thấm) trong các trường hợp thiết kế và kiểm tra.
\r\n\r\n8.3. Công\r\ntrình xả nước, tháo nước
\r\n\r\n8.3.1. Phải đảm\r\nbảo công trình làm việc an toàn, ổn định trong các trường hợp tính toán thiết\r\nkế và kiểm tra. Phải chủ động xả nước, tháo nước theo quy trình quản lý, khai\r\nthác, đảm bảo mực nước trong hồ không vượt quá mức quy định.
\r\n\r\n8.3.2. Bố trí\r\ntổng thể và kết cấu công trình xả nước, tháo nước, giải pháp nối tiếp công\r\ntrình với hạ lưu phải đảm bảo khi chúng vận hành đáp ứng các yêu cầu sau:
\r\n\r\na) Không làm\r\nảnh hưởng đến an toàn, ổn định của công trình hồ chứa nước cũng như điều kiện\r\nquản lý vận hành bình thường của chính nó;
\r\n\r\nb) Khi vận\r\nhành xả lũ thiết kế không phá hoại điều kiện tự nhiên của lòng sông hạ lưu,\r\nkhông làm ảnh hưởng đến các hoạt động kinh tế - xã hội, không ảnh hưởng đến\r\nviệc khai thác bình thường của các công trình thủy lợi lâu dài ở bậc thang dưới,\r\nkhông gây hư hỏng cho công trình xây dựng khác ở khu vực phía hạ lưu công trình\r\nxả nước, tháo nước. Khi có công trình vận tải thủy phải đảm bảo cho dòng chảy\r\nvà lưu tốc ở hạ lưu không ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của\r\ntàu thuyền;
\r\n\r\nc) Khi khai\r\nthác ở trường hợp làm việc với mực nước kiểm tra, cho phép:
\r\n\r\n- Công trình\r\nlấy nước làm việc khác với điều kiện khai thác bình thường nhưng không dẫn đến\r\ntình huống sự cố cho các đối tượng dùng nước;
\r\n\r\n- Tháo nước\r\nqua đường dẫn kín với chế độ thủy lực thay đổi (từ không áp sang có áp và ngược\r\nlại) nhưng không dẫn đến phá hỏng đường dẫn;
\r\n\r\n- Lòng dẫn và\r\nmái dốc ở hạ lưu công trình đầu mối bị xói lở nhưng sự hư hỏng này không đe doạ\r\nphá hủy các hạng mục chính của công trình đầu mối cũng như sự an toàn của các\r\nkhu dân cư, khu công nghiệp và cơ sở hạ tầng ở hạ lưu;
\r\n\r\n- Có hư hỏng\r\nở công trình xả dự phòng nhưng sự hư hỏng này không ảnh hưởng đến sự an toàn\r\ncủa công trình chính.
\r\n\r\n8.3.3. Lưu lượng\r\nxả tính toán trong quá trình khai thác qua các công trình xả - tháo - chuyển\r\nnước lâu dài của công trình đầu mối cần xác định xuất phát từ lưu lượng lũ\r\nthiết kế quy định tại 5.2.1 và bảng 4 có xét đến sự biến đổi của nó do tác động\r\nđiều tiết lại của các hồ chứa hiện có hoặc đang thiết kế và sự thay đổi điều\r\nkiện hình thành dòng chảy do những hoạt động kinh tế - xã hội trong lưu vực.
\r\n\r\n8.3.4. Khi xác\r\nđịnh lưu lượng lớn nhất thiết kế và kiểm tra của công trình đầu mối trên sông\r\nkhai thác theo sơ đồ bậc thang cần xét đến cấp của bản thân công trình, vị trí\r\ncủa nó trong bậc thang, năng lực xả - tháo - chuyển nước của cụm công trình đầu\r\nmối ở bậc trên ứng với mực nước dâng bình thường và mực nước gia cường (khi xả\r\nlũ thiết kế và lũ kiểm tra), quy định vận hành khai thác công trình thủy và hồ\r\nchứa của các bậc thang, dòng chảy nhập lưu của các sông nhánh vào đoạn sông\r\nthượng lưu tiếp cận với công trình đầu mối đang thiết kế.
\r\n\r\n8.3.5. Những hồ\r\nchứa nước từ cấp I trở lên, ngoài tràn xả lũ chính phải bố trí thêm tràn xả lũ\r\ndự phòng (tràn xả lũ vượt lũ kiểm tra). Hồ chứa nước từ cấp II trở xuống được\r\nbố trí tràn xả lũ dự phòng khi có luận cứ thoả đáng và được chủ đầu tư chấp\r\nthuận:
\r\n\r\na) Tràn xả lũ\r\nchính phải luôn đủ năng lực để xả được lũ thiết kế và lũ kiểm tra;
\r\n\r\nb) Tràn xả lũ\r\ndự phòng kết hợp với tràn xả lũ chính phải xả được trận lũ vượt lũ kiểm tra,\r\nđảm bảo nước hồ không tràn qua đỉnh đập đất. Tần suất của trận lũ vượt lũ kiểm\r\ntra lấy theo quy định sau:
\r\n\r\n- Công trình\r\ncấp đặc biệt: lũ tần suất 0,01 % (tương ứng với chu kỳ lặp lại 1 000 năm) hoặc\r\nlũ cực hạn;
\r\n\r\n- Công trình\r\ntừ cấp I trở xuống : lấy bằng tần suất lũ kiểm tra tương ứng với cấp công trình\r\nđược tăng thêm một bậc (xem bảng 4);
\r\n\r\nc) Cho phép\r\ncấp công trình tràn xả lũ dự phòng thấp hơn cấp công trình tràn xả lũ chính;
\r\n\r\nd) Khi không\r\ncó điều kiện bố trí công trình xả lũ dự phòng riêng biệt, cho phép nghiên cứu\r\nmở rộng công trình xả chính hoặc nâng cao đập để tăng dung tích điều tiết của\r\nhồ hoặc kết hợp cả hai để đảm bảo xả được trận lũ vượt lũ kiểm tra;
\r\n\r\ne) Việc xác\r\nđịnh mô hình trận lũ vượt lũ kiểm tra và cấp công trình xả lũ dự phòng do tư\r\nvấn thiết kế đề xuất, được cấp quyết định đầu tư chấp thuận.
\r\n\r\n8.3.6. Hồ chứa\r\nnước có công trình xả lũ bằng giếng tháo lũ hoặc đường hầm tháo lũ bắt buộc\r\nphải bố trí công trình xả lũ vượt thiết kế (tràn sự cố).
\r\n\r\n8.3.7. Ngoài\r\ntràn xả lũ chính, cho phép nghiên cứu khả năng sử dụng các công trình khác có\r\ntrong cụm công trình đầu mối được tham gia xả lũ, xả lưu lượng dẫn dòng thi\r\ncông và xả bùn cát trong quá trình khai thác.
\r\n\r\n8.3.8. Cho phép\r\nbố trí công trình xả lũ ở ngay đỉnh đập và trong thân đập chắn nước bằng bê tông\r\nhoặc trên đập đá đầm nén bê tông bản mặt nhưng phải đảm bảo an toàn cho đập\r\ntrong quá trình thi công và khai thác. Đối với các loại đập chắn nước xây dựng\r\nbằng vật liệu tự nhiên có sẵn tại địa phương như đập đất, đập đá đắp, đập hỗn\r\nhợp đất đá v.v... phải bố trí công trình xả lũ tách khỏi đập chắn nước.
\r\n\r\n8.3.9. Công trình\r\nxả lũ cho những công trình từ cấp I trở lên hoặc công trình cấp II nhưng có\r\nđiều kiện thủy lực phức tạp phải làm thí nghiệm mô hình để luận chứng tính hợp\r\nlý về bố trí và thiết kế thủy lực.
\r\n\r\n8.3.10. Kết cấu của\r\ncông trình xả lũ, tháo nước và các bộ phận nối tiếp của chúng được tính toán\r\nthiết kế với các trường hợp khai thác cơ bản và phải kiểm tra lại với trường\r\nhợp bất thường để đảm bảo an toàn cho công trình và không cho phép nước tràn\r\nqua đỉnh tuyến chịu áp. Các trường hợp tính toán bao gồm:
\r\n\r\na) Làm việc\r\nvới mực nước thiết kế lớn nhất ở thượng lưu công trình đầu mối: Các công trình\r\nxả nước, tháo nước khi gặp lũ thiết kế được mở hoàn toàn, tất cả các tuốc bin\r\nđều làm việc, các công trình tháo, chuyển nước khác làm việc ở chế độ khai thác\r\nbình thường. Khi khai thác ở trường hợp này các hạng mục trong công trình đầu\r\nmối kể cả phần nối tiếp thượng hạ lưu cùng trang thiết bị phải bảo đảm làm việc\r\nbình thường, không bị hỏng hóc. Tải trọng và tác động ứng với trường\r\nhợp này được tính theo tổ hợp tải trọng cơ bản. Khi có luận cứ thoả đáng cho\r\nphép xét đến khả năng một số cửa xả bị kẹt;
\r\n\r\nb) Làm việc\r\nvới mực nước lớn nhất kiểm tra ở thượng lưu công trình đầu mối: Tất cả các công\r\ntrình tháo nước, xả nước, chuyển nước v.v… nêu ở khoản a và công trình xả dự\r\nphòng khi gặp lũ kiểm tra đều được mở hoàn toàn. Không xét đến khả năng cửa xả\r\nbị kẹt. Tải trọng và tác động ứng với trường hợp này được tính theo tổ hợp tải\r\ntrọng đặc biệt ;
\r\n\r\nc) Xét thêm\r\nmột số tổ hợp mở cửa khác để vừa đáp ứng mục tiêu thiết kế vừa bảo đảm an toàn\r\ncông trình khi vận hành điều tiết lũ hoặc sự cố có thể xảy ra;
\r\n\r\nd) Xét đến\r\nkhả năng xảy ra trận lũ vượt lũ kiểm tra.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Trường\r\nhợp tính toán nêu ở khoản a của 8.3.10 nếu xảy ra tình trạng một cửa xả chính\r\nbị kẹt không hoạt động, được xếp vào trường hợp tính toán theo tổ hợp tải trọng\r\nđặc biệt.
\r\n\r\n8.3.11. Khi quyết\r\nđịnh lưu lượng xả đơn vị (tỷ lưu), vận tốc ở lòng dẫn hạ lưu, chế độ nối tiếp\r\ndòng chảy hạ lưu, kết cấu công trình chính, biện pháp tiêu năng và gia cố khu\r\nvực hạ lưu phải căn cứ vào kết quả so sánh chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật của các\r\nphương án.
\r\n\r\n8.3.12. Công trình\r\ntháo nước, xả sâu phải có cửa van chính và cửa van sửa chữa đáp ứng các yêu cầu\r\nsau đây:
\r\n\r\na) Cửa van sửa\r\nchữa - sự cố bố trí phía trước cửa van chính;
\r\n\r\nb) Khi không\r\ncó khả năng tháo cạn để lộ phần vào của công trình xả sâu thì ngoài cửa van\r\nchính và van sửa chữa - sự cố phải bố trí thêm cửa van sửa chữa hoặc phai sửa\r\nchữa đặt ở phía trước;
\r\n\r\nc) Khi ngưỡng\r\ncông trình tháo nước, xả sâu thấp hơn mực nước hạ lưu thì ở phần sau mặt cắt ra\r\ncủa cống phải bố trí thêm cửa van sửa chữa loại di chuyển được, hoặc phai sửa\r\nchữa;
\r\n\r\nd) Lập quy\r\ntrình vận hành các cửa nói trên theo sơ đồ khai thác điển hình.
\r\n\r\n8.3.13. Khi lựa\r\nchọn kiểu cửa van và máy nâng phải căn cứ vào tốc độ lên của lũ, khả năng tích\r\nnước ở thượng hạ lưu, yêu cầu bảo đảm lưu lượng tối thiểu cho hạ lưu, trong đó\r\nbao gồm cả trường hợp cắt đột ngột một phần hoặc toàn bộ phụ tải của nhà máy\r\nthủy điện để quyết định.
\r\n\r\n8.3.14. Khi cửa van\r\ncủa công trình xả sâu là cửa phẳng có diện tích trên 60 m2 song lại\r\ncó yêu cầu tháo lưu lượng nhỏ hơn đáng kể so với khả năng tháo của một lỗ cống\r\nthì phải thiết kế một lỗ tháo riêng nhỏ hơn để thoả mãn yêu cầu này.
\r\n\r\n8.4. Công\r\ntrình lấy nước
\r\n\r\n8.4.1. Tính toán\r\nthiết kế công trình lấy nước phải đảm bảo các yêu cầu sau đây:
\r\n\r\na) Làm việc\r\nan toàn, ổn định trong các trường hợp thiết kế và kiểm tra;
\r\n\r\nb) Lấy đủ lưu\r\nlượng và tổng lượng nước theo yêu cầu của các đối tượng sử dụng nước;
\r\n\r\nc) Có khả\r\nnăng điều chỉnh lượng nước cấp và chủ động ngừng cấp khi cần kiểm tra, sửa chữa\r\ntheo quy trình vận hành hoặc các trường hợp gặp sự cố;
\r\n\r\nd) Phải bố\r\ntrí lưới chắn rác, thiết bị hoặc phương tiện thu gom rác, bậc ở phần vào, bể\r\nlắng cát, hành lang tháo rửa v.v… để ngăn ngừa và loại bỏ bùn cát, rác rưởi và\r\nvật trôi nổi xâm nhập vào đường dẫn;
\r\n\r\ne) Thuận lợi\r\ncho thi công, quản lý, kiểm tra, duy tu bảo dưỡng, sửa chữa và áp dụng tiến bộ\r\nkhoa học kỹ thuật như điện khí hoá và tự động hoá.
\r\n\r\n8.4.2. Kiểu kết\r\ncấu và bố trí tổng thể của công trình lấy nước được lựa chọn phải phù hợp với\r\nnhiệm vụ của công trình và tuỳ thuộc vào kiểu đường dẫn (có áp, không áp hoặc\r\nhỗn hợp; điều tiết và không tự điều tiết); đặc điểm của công trình thu nước\r\n(kiểu có đập, kiểu không đập); điều kiện tự nhiên như chế độ thủy văn, dòng\r\nchảy bùn cát, hình thái bờ, sự hiện diện của cỏ rác, vật nổi, chế độ vận hành\r\nvà bồi lắng ở thượng lưu công trình. Khi vận hành lấy nước vào đường dẫn có áp\r\nphải đảm bảo không hút theo không khí và có tổn thất cột nước là ít nhất. Cửa\r\nlấy nước được thiết kế gồm một số đơn nguyên để khi cần thiết có thể tách rời\r\ntừng đơn nguyên tiến hành sửa chữa hoặc nạo vét.
\r\n\r\n8.4.3. Công\r\ntrình lấy nước từ hồ chứa, ngoài việc thực hiện các quy định tại 8.4.1 còn phải\r\nđảm bảo các yêu cầu sau đây:
\r\n\r\na) Trong thời\r\ngian khai thác quy định ở bảng 11 ngưỡng cửa lấy nước không bị bùn cát bồi lấp.\r\nKhi xảy ra quá trình tái tạo đường bờ không làm ảnh hưởng đến tuyến dẫn nước;
\r\n\r\nb) Đối với công\r\ntrình lấy nước là cống ngầm:
\r\n\r\n- Thân cống\r\nngầm phải đặt trực tiếp trên nền đất nguyên thổ hoặc đào rãnh đặt trong nền\r\n(với điều kiện sức chịu tải và biến dạng của đất nền thoả mãn yêu cầu trong\r\ntính toán thiết kế). Không đặt cống trên nền đất đắp;
\r\n\r\n- Chế độ dòng\r\nchảy trong cống có thể có áp, không áp hoặc bán áp. Không để xảy ra trường hợp\r\nchảy bán áp mà cửa vào và cửa ra của cống đều ngập nước (có áp) còn khu giữa\r\ncủa cống lại không có áp;
\r\n\r\n- Cống lấy\r\nnước đặt dưới đập đất hoặc đập đá của các hồ chứa nước có dung tích từ 20 x 106\r\nm3 trở lên đều phải đặt trong hành lang dưới đập để thuận lợi cho\r\ncông tác kiểm tra, sửa chữa và đảm bảo điều kiện làm việc an toàn cho cống và\r\nđập;
\r\n\r\n- Công trình\r\nlấy nước là đường hầm phải đáp ứng yêu cầu quy định tại 8.10;
\r\n\r\nc) Đối với công\r\ntrình lấy nước là đường ống nằm trong thân đập bê tông hoặc bê tông cốt thép phải\r\nđáp ứng yêu cầu quy định trong xây dựng đập bê tông và bê tông cốt thép.
\r\n\r\n8.4.4. Chọn kiểu\r\ncông trình lấy nước từ sông tuỳ thuộc vào các loại mực nước thiết kế trên sông\r\nvà cao trình mực nước yêu cầu trong đường dẫn chính, có xét đến điều kiện thủy\r\nvăn, địa hình và địa chất tại chỗ. Công trình lấy nước không đập được sử dụng\r\ntrong trường hợp mực nước sông luôn đảm bảo cao hơn cao trình mực nước yêu cầu\r\ncủa đường dẫn chính. Trường hợp mực nước sông tại tuyến công trình lấy nước\r\nthấp hơn mực nước yêu cầu của đường dẫn chính thì phải dùng công trình lấy nước\r\ncó đập. Cho phép thay thế công trình lấy nước có đập bằng trạm bơm thông qua\r\ntính toán so sánh hiệu quả đầu tư.
\r\n\r\n8.4.5. Mực nước\r\ntính toán ở thượng lưu công trình lấy nước quy định sau:
\r\n\r\na) Với công\r\ntrình lấy nước không đập: mực nước tương ứng với lưu lượng tính toán lớn nhất\r\nthiết kế và kiểm tra tại tuyến công trình được xác định phù hợp với các yêu cầu\r\nquy định tại 5.2.1;
\r\n\r\nb) Với công\r\ntrình lấy nước có đập: mực nước tương ứng ở thượng lưu đập khi xả lưu lượng\r\ntính toán lớn nhất thiết kế và kiểm tra.
\r\n\r\n8.4.6. Để đảm bảo\r\nđiều kiện vận hành khai thác và phòng ngừa sự cố cho bản thân công trình, cho\r\nđường dẫn và trang thiết bị công nghệ của các công trình ở phía sau, cần trang\r\nbị các loại cửa van thích hợp cho cửa nhận nước. Loại cửa van, số lượng, vị trí\r\nđược xác định theo nhiệm vụ cụ thể của từng công trình.
\r\n\r\n8.4.7. Để đảm\r\nbảo nước đưa vào đường dẫn có độ trong cần thiết, khi thiết kế phải dự kiến\r\ncông trình lắng cát cùng các thiết bị thích hợp và được quyết định trên cơ sở\r\ntính toán kinh tế - kỹ thuật.
\r\n\r\n8.4.8. Khi thiết\r\nkế công trình thu nước và lấy nước cho hệ thống cấp nước sinh hoạt và nước cho\r\ncác ngành sản xuất khác phải tuân thủ yêu cầu của quy định về thiết kế mạng\r\nlưới bên ngoài và công trình cấp nước tương ứng.
\r\n\r\n8.5. Bể\r\nlắng cát
\r\n\r\n8.5.1. Thiết kế\r\nbể lắng cát và các thiết bị có liên quan phải đảm bảo các yêu cầu sau đây:
\r\n\r\na) Giữ lại\r\ntrong bể các hạt bùn cát có độ lớn vượt quá trị số cho phép để lấy được nước có\r\nđộ trong phù hợp với yêu cầu chất lượng. Độ lớn của hạt bùn cát cho phép đưa\r\nvào đường dẫn được xác định trên cơ sở tận dụng lượng phù sa có ích ở mức tối\r\nđa; hạn chế hoặc không gây bồi lắng hoặc xói lở kênh dẫn; không làm giảm tuổi\r\nthọ trang thiết bị công nghệ dưới mức quy định v.v…;
\r\n\r\nb) Đảm bảo\r\ncấp đủ nước có độ trong phù hợp đáp ứng yêu cầu của các đối tượng sử dụng nước;
\r\n\r\nc) Chủ động\r\nloại bỏ bùn cát lắng đọng trong buồng lắng khi cần thiết.
\r\n\r\n8.5.2. Tính toán\r\nthiết kế bể lắng cát trên kênh của hệ thống tưới phải căn cứ vào thành phần bùn\r\ncát của năm có độ đục trung bình và kiểm tra khả năng làm việc của bể theo năm\r\ncó độ đục lớn nhất có xét đến chế độ làm việc của kênh.
\r\n\r\n8.5.3. Vị trí bể\r\nlắng cát cần đặt trong phạm vi cụm đầu mối hoặc ở đầu đường dẫn chính có xét\r\nđến các điều kiện sau:
\r\n\r\na) Điều kiện\r\nđịa hình và địa chất tại chỗ cho phép bố trí đường dẫn nước tới bể lắng cát có\r\nkích thước và chế độ chảy thích hợp để những hạt bùn cát có hại lắng đọng trong\r\nbể lắng;
\r\n\r\nb) Có khả\r\nnăng xả bỏ bùn cát lắng đọng ra khỏi buồng lắng hoặc dồn đống trong bể để nạo\r\nvét định kỳ bằng cơ giới.
\r\n\r\n8.5.4. Chọn kiểu\r\nbuồng lắng thau rửa liên tục hoặc định kỳ bằng phương pháp thủy lực hay làm\r\nsạch bằng cơ giới phải tiến hành trên cơ sở so sánh kinh tế - kỹ thuật và dựa\r\ntrên các cơ sở sau đây:
\r\n\r\na) Buồng lắng\r\nthau rửa bằng thủy lực áp dụng cho những nơi có lượng nước thừa phong phú,\r\ntuyến thau rửa có đủ độ dốc thủy lực;
\r\n\r\nb) Khi không\r\nđủ độ chênh cột nước để xói rửa toàn bộ lớp lắng đọng trong bể cần sử dụng\r\nbuồng lắng thau rửa kiểu hỗn hợp: bùn cát hạt nhỏ được loại bỏ bằng phương pháp\r\nthủy lực, bùn cát hạt lớn được dọn sạch bằng cơ giới;
\r\n\r\nc) Các bể\r\nlắng cát kiểu một buồng thau rửa định kỳ chỉ áp dụng khi được phép ngừng cấp\r\nnước hoàn toàn hoặc được phép cấp nước chưa xử lý (thô) trong thời gian thau\r\nrửa.
\r\n\r\n8.6. Trạm\r\nbơm
\r\n\r\n8.6.1. Thiết kế trạm\r\nbơm phải đảm bảo công trình vận hành an toàn, ổn định với các trường hợp thiết\r\nkế; thuận lợi trong quản lý, khai thác, bảo dưỡng và sửa chữa. Phải bơm được\r\nlưu lượng không nhỏ hơn lưu lượng yêu cầu khi làm việc với mực nước khai thác\r\nthấp nhất quy định ở bảng 6, bơm được lưu lượng thiết kế khi làm việc với tần\r\nsuất thiết kế và các quy định sau:
\r\n\r\na) Khi vận\r\nhành với cột nước thường xuyên xuất hiện trong đợt bơm, máy bơm và động cơ được\r\nlàm việc trong vùng có hiệu suất cao nhất và bơm được lưu lượng thiết kế;
\r\n\r\nb) Với trạm\r\nbơm tiêu khi vận hành với mực nước ngoài sông tương ứng tần suất 5 % không xuất\r\nhiện khí thực và quá tải động cơ, không gây ra hư hỏng về công trình cũng như\r\ncác thiết bị cơ, điện khác;
\r\n\r\nc) Với trạm\r\nbơm cấp nước: phải cấp đủ nước và kịp thời cho các đối tượng sử dụng nước và\r\ntheo biểu đồ dùng nước.
\r\n\r\n8.6.2. Đường quá\r\ntrình lưu lượng nước cần bơm được xác định thông qua tính toán cân bằng nước\r\ntoàn lưu vực tiêu (hoặc hệ thống cấp nước) do trạm bơm phụ trách có xét đến\r\nnhững yếu tố sau:
\r\n\r\n- Các thông\r\nsố thủy văn của nguồn cấp nước (đối với trạm bơm cấp nước) và của nơi nhận nước\r\ntiêu (đối với trạm bơm tiêu);
\r\n\r\n- Các thông\r\nsố tính toán của lưu vực (hoặc hệ thống) thiết kế như: số lượng, quy mô và nhu\r\ncầu nước cần cấp hoặc cần tiêu của các đối tượng có mặt trong lưu vực; mức độ\r\ntổn thất nước trong quá trình chuyển nước; khả năng chuyển tải nước của lưu vực;\r\nsơ đồ khai thác được chấp nhận v.v…;
\r\n\r\n- Đối với\r\ntrạm bơm cấp nước: lưu lượng của nguồn nước còn lại sau khi bơm chảy xuống hạ\r\nlưu phải đáp ứng đủ yêu cầu cho các hộ dùng nước phía hạ lưu và yêu cầu dòng\r\nchảy môi trường.
\r\n\r\n8.6.3. Thiết kế\r\nnhà đặt máy bơm phải đảm bảo điều kiện làm việc an toàn và thuận lợi cho công\r\ntác quản lý; có sàn lắp ráp, sửa chữa và sàn bố trí các thiết bị phục vụ công\r\ntác quản lý với diện tích mặt bằng phù hợp; có hệ thống thông gió và chiếu sáng\r\nphù hợp; có các hành lang và cầu thang để nối liên thông giữa các tầng của nhà\r\nmáy; có giải pháp vận chuyển máy móc, thiết bị phù hợp; có rãnh thu nước, giếng\r\ntập trung nước và lắp đặt thiết bị bơm phù hợp để tiêu nước rò rỉ vào trong nhà\r\nmáy.
\r\n\r\n8.6.4. Thiết kế\r\nbể hút phải đảm bảo dòng chảy từ kênh dẫn vào bể hút và từ bể hút vào máy bơm\r\nthuận dòng với tổn thất cột nước là thấp nhất. Dung tích trữ nước trong buồng\r\nhút (Whut) tính từ sau lưới chắn rác khi làm việc với mực nước khai\r\nthác thấp nhất quy định ở bảng 6 cho các trường hợp làm việc không nhỏ hơn tổng\r\nlượng nước mà máy bơm có thể bơm được trong 20 s : Whut ≥ 20 Qbơm.\r\n
\r\n\r\n8.6.5. Khi thiết\r\nkế bể xả của trạm bơm phải có các giải pháp thích hợp để đạt được các yêu cầu\r\nsau:
\r\n\r\na) Tiêu hao\r\nhết động năng của nước chảy ra từ ống đẩy vào bể xả;
\r\n\r\nb) Loại bỏ\r\nhết bùn cát lắng đọng trong bể xả;
\r\n\r\nc) Nối tiếp\r\ndòng chảy giữa bể xả với kênh xả hoặc với đường dẫn là thuận.
\r\n\r\n8.6.6. Nối tiếp\r\nống đẩy với bể xả của trạm bơm có thể thực hiện theo các hình thức sau đây:
\r\n\r\na) Ống đẩy bơm\r\nnước trực tiếp vào bể xả. Mép trên miệng ra của ống đẩy luôn thấp hơn mực nước\r\nthấp nhất trong bể một khoảng cách an toàn. Cuối mỗi ống đẩy được bố trí một\r\nnắp van để ngăn dòng chảy ngược khi dừng bơm. Trường hợp không được phép hạ\r\nthấp mực nước trong bể xả xuống thấp hơn cao trình đáy nắp van ống xả thì phải\r\ntrang bị thêm một van trên ống đấy để ngăn dòng chảy ngược khi tiến hành sửa\r\nchữa nắp van ống xả;
\r\n\r\nb) Khi dùng\r\nhình thức xi phông ngược để chuyển nước từ ống đẩy vào bể xả thì miệng ra của xi\r\nphông phải nằm thấp hơn mực nước thấp nhất trong bể xả. Xi phông được trang bị\r\nvan nạp khí tự động để phá chân không phát sinh trong xi phông khi dừng bơm,\r\nngăn dòng chảy ngược từ bể xả về máy bơm;
\r\n\r\nc) Việc lựa\r\nchọn phương án nối tiếp phải thông qua so sánh về kinh tế - kỹ thuật.
\r\n\r\n8.7. Đường\r\ndẫn nước kín
\r\n\r\n8.7.1. Đường dẫn\r\nkín (có mặt cắt ngang khép kín) phải đảm bảo dẫn đủ nước với mọi chế độ khai\r\nthác dự kiến trong thiết kế.
\r\n\r\n8.7.2. Trong mọi\r\ntrường hợp khai thác phải đảm bảo chế độ dòng chảy trong đường dẫn là ổn định\r\n(ổn định có áp hoặc ổn định không áp). Nếu làm việc theo chế độ có áp phải đảm\r\nbảo không sinh ra chân không trong đường dẫn nước. Nếu làm việc theo chế độ\r\nkhông áp phải có giải pháp đưa không khí vào trong đường dẫn nước. Cho phép có\r\nsự chuyển đổi từ chế độ dòng chảy có áp sang không áp hoặc ngược lại xảy ra\r\ntrong một thời gian ngắn khi có luận cứ thoả đáng.
\r\n\r\n8.7.3. Khi thiết\r\nkế đường dẫn nước và công trình liên quan phải căn cứ vào kết quả tính toán\r\nthủy lực. Đường dẫn nước kín của công trình cấp đặc biệt, cấp I hoặc cấp II có\r\nhình dáng phức tạp phải nghiên cứu thí nghiệm mô hình thủy lực để xác định tổn\r\nthất cột nước, xác định mực nước cao nhất và thấp nhất trong đường dẫn không áp\r\nkhi dòng chảy không đều không ổn định, xác định áp lực nước lớn nhất và nhỏ\r\nnhất theo chiều dài đường dẫn có áp khi sinh ra nước va.
\r\n\r\n8.7.4. Ở cửa\r\nnhận nước của đường dẫn có áp bằng ống thép đặt hở một phần hoặc hở trên toàn\r\ntuyến cấp nước phải bố trí cửa van sửa chữa ở phía trước và cửa van sự cố cho\r\ntừng đường ống riêng biệt nhằm đảm bảo điều kiện bảo dưỡng và ngắt nhanh khi\r\ntuyến ống bị vỡ. Sau cửa van sự cố phải có giải pháp cấp đủ không khí cho đường\r\nống. Ngoài ra cần dự kiến biện pháp bảo vệ phòng tránh cho nhà trạm không bị hư\r\nhại hoặc bị ngập do vỡ ống.
\r\n\r\n8.7.5. Khi xác\r\nđịnh mực nước lớn nhất tính toán trong đường dẫn không áp phải xét đến sóng\r\ndương sinh ra khi cắt nhanh lúc sự cố hoặc cắt đồng thời phụ tải lớn nhất khi\r\nkhai thác.
\r\n\r\n8.7.6. Tính toán\r\nnước va ở đường dẫn vào tuốc bin, ống đẩy trạm bơm cần xét các trường hợp sau:
\r\n\r\na) Cắt đột\r\nngột toàn bộ phụ tải nhà máy;
\r\n\r\nb) Đóng phụ\r\ntải theo quy trình khai thác cho đến khi nhà máy đạt toàn bộ công suất.
\r\n\r\n8.7.7. Cửa van\r\nsửa chữa - sự cố vận hành theo chế độ hoàn toàn tự động. Ngoài ra cửa phải\r\nthiết kế thêm chế độ điều khiển từ xa và điều khiển tại chỗ để điều hành trong những\r\ntrường hợp cần thiết.
\r\n\r\n8.8. Đường\r\nống dẫn nước khác
\r\n\r\n8.8.1. Việc lựa\r\nchọn kiểu và kết cấu đường ống dẫn phải tiến hành trên cơ sở so sánh kinh tế -\r\nkỹ thuật các phương án có xét đến nhiệm vụ của đường ống, trị số cột nước, đất\r\nnền, điều kiện lắp ráp và khai thác. Tuyến đường ống bố trí đi qua vùng đất lún\r\nướt, đất bị sũng nước, đất bùn, vùng bị lầy hoá bắt buộc phải thiết kế đặt ống\r\ntrên mặt đất, khi cần thiết phải có biện pháp gia cố đất nền.
\r\n\r\n8.8.2. Khi thiết\r\nkế đường ống đặt hở trên nền đất phải bố trí các khớp bù dọc theo chiều dài của\r\nchúng, kể cả ở đoạn tiếp nối với các công trình xây đúc v.v…để đảm bảo lún và\r\nbiến dạng nhiệt của các đoạn là tách biệt nhau (độc lập); hoặc đặt trên móng bê\r\ntông cốt thép liền khối để đảm bảo cho đường ống lún đều. Cho phép thiết kế ống\r\ndẫn bằng thép không có khớp bù khi có luận cứ thoả đáng và trong những điều\r\nkiện thích hợp. Phải có biện pháp bảo vệ chống gỉ và chống ăn mòn vật liệu.
\r\n\r\n8.8.3. Ở hai đầu\r\nvà dọc tuyến đường ống dẫn phải bố trí các cửa quan sát, thiết bị đưa nước làm\r\nđầy dần đường ống, thiết bị cấp hoặc xả không khí.
\r\n\r\n8.8.4. Thiết kế\r\nđường ống dẫn bằng bê tông cốt thép phải định rõ tiêu chuẩn hạn chế nứt theo\r\ncác điều kiện ăn mòn và chống thấm.
\r\n\r\n8.9. Đường\r\nhầm thủy công
\r\n\r\n8.9.1. Thiết kế\r\nđường hầm thủy công phải đáp ứng yêu cầu sử dụng nhiều mục đích khác nhau như dẫn\r\nnước để phát điện, xả lũ, xả cát, tháo cạn hồ, dẫn dòng thi công, cung cấp nước\r\nv.v….
\r\n\r\n8.9.2. Lựa chọn\r\ntuyến, kiểu (có áp hoặc không áp) cũng như kết cấu và hình dạng mặt cắt ngang\r\ncủa đường hầm phải căn cứ vào nhiệm vụ của chúng, tính toán so sánh các chỉ\r\ntiêu kinh tế - kỹ thuật các phương án và xét đến các yếu tố sau:
\r\n\r\na) Bố trí\r\ntổng thể cụm đầu mối, ảnh hưởng qua lại giữa đường hầm với các công trình bố\r\ntrí trên mặt đất và công trình ngầm liền kề;
\r\n\r\nb) Chiều sâu\r\nđặt dưới mặt đất, trị số cột nước và chế độ thủy lực của đường hầm;
\r\n\r\nc) Điều kiện\r\nđịa chất công trình và địa chất thủy văn;
\r\n\r\nd) Điều kiện\r\nthi công.
\r\n\r\n8.9.3. Tuyến\r\nđường hầm là tuyến thẳng với chiều dài ngắn nhất. Cho phép áp dụng tuyến đường\r\nhầm không thẳng nhưng phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
\r\n\r\na) Tại chỗ\r\ncong, góc ngoặt của đường hầm không nhỏ hơn 60º (với tốc độ dòng chảy dưới 10\r\nm/s) và bán kính cong không nhỏ hơn 5 lần chiều sâu nước trong đường hầm;
\r\n\r\nb) Khi tốc độ\r\ndòng chảy trong đường hầm vượt quá 10 m/s phải thí nghiệm mô hình để xác định\r\ncác trị số của góc ngoặt và bán kinh cong.
\r\n\r\n8.9.4. Chiều dầy\r\nlớp đá trên đỉnh đường hầm phải lớn hơn ít nhất 3 lần chiều rộng của đường hầm.\r\nĐối với đường hầm không vỏ thì chiều dầy tầng phủ phải tạo được áp lực lớn hơn\r\náp lực nước lớn nhất có thể xuất hiện trong đường hầm.
\r\n\r\n8.9.5. Loại bỏ\r\ntuyến đường hầm đi qua tầng đất đá trương nở.
\r\n\r\n8.9.6. Phải giải\r\nquyết triệt để vấn đề tiêu năng dòng chảy khu vực sau cửa ra của đường hầm.
\r\n\r\n8.9.7. Kích\r\nthước mặt cắt của đường hầm phải đáp ứng các yêu cầu về mặt sử dụng, điều kiện\r\nthi công, sửa chữa, bảo dưỡng công trình nhưng không được nhỏ hơn trị số sau:\r\nchiều cao không nhỏ hơn 2,0 m và chiều rộng không dưới 1,5 m.
\r\n\r\n8.10. Kênh\r\ndẫn nước
\r\n\r\n8.10.1. Lựa chọn vị\r\ntrí tuyến kênh, dạng kênh, các thông số kỹ thuật, tổn thất đầu nước phải được\r\nluận chứng bằng cách so sánh phương án có xét đến khả năng chuyển nước, khả\r\nnăng đáp ứng giao thông thủy (nếu có), khối lượng công tác xây dựng và trang\r\nthiết bị, phương thức vận hành điều phối nước, chi phí khai thác, yêu cầu bảo\r\nvệ môi trường v.v….
\r\n\r\n8.10.2. Nếu không\r\ncó yêu cầu khống chế cao độ mặt nước thì kênh nên bố trí trong khối đào hoặc\r\nnửa đào nửa đắp. Khi xác định bán kính cong của tuyến kênh cần đảm bảo khả năng\r\nđi lại của thuyền bè (nếu có) và không gây xói lở lòng dẫn.
\r\n\r\n8.10.3. Cần dự kiến\r\nbiện pháp chống ngập và sình lầy hoá vùng đất ven tuyến kênh cũng như thực vật\r\nthủy sinh phát triển trong kênh.
\r\n\r\n8.10.4. Khi thiết\r\nkế kênh trong những điều kiện phức tạp như đi qua vùng đất lún ướt, trương nở,\r\nđất chứa muối dễ hoà tan, trên sườn dốc lở, những nơi tuyến kênh có thể giao\r\ncắt với dòng bùn đá v.v…, cần xét đến sự thay đổi đặc trưng của đất nền và đất\r\nđắp trong thời gian khai thác sau này. Trong trường hợp cần thiết phải áp dụng\r\ncác giải pháp kết cấu và công nghệ thi công thích hợp.
\r\n\r\n8.10.5. Vận tốc\r\ndòng nước trong kênh được quyết định theo điều kiện không gây xói hoặc bồi\r\ntrong lòng dẫn. Cần dự kiến biện pháp phòng ngừa tắc nghẽn lòng dẫn do rác,\r\nrong tảo, cây cỏ phủ mặt.
\r\n\r\n8.10.6. Để kênh\r\nkhông bị xói lở và hư hại cơ học do mưa, do dòng chảy, do thấm mất nước cần dự\r\nkiến kết cấu bảo vệ thích hợp.
\r\n\r\n8.10.7. Độ dốc mái\r\nkênh phải xác định từ điều kiện ổn định mái dốc.
\r\n\r\n8.10.8. Để đảm bảo\r\nđạt tiêu chuẩn độ trong của nước dùng cần dự kiến công trình lắng cát hoặc thay\r\nthế bằng giải pháp mở rộng kích thước đoạn đầu kênh. Hình thức lắng cát và xử\r\nlý khối bùn cát lắng đọng trong kênh sẽ được quyết định thông qua tính toán\r\nluận chứng kinh tế - kỹ thuật.
\r\n\r\n8.10.9. Nên chia kênh\r\ndẫn nước thành nhiều đoạn để thuận lợi cho việc kiểm tra bảo dưỡng định kỳ.\r\nChiều dài mỗi đoạn kênh được quyết định theo điều kiện cụ thể có xét đến đặc\r\nđiểm tự nhiên và yêu cầu khai thác sửa chữa.
\r\n\r\n8.10.10. Khi thiết kế\r\nkênh cần xem xét khả năng sử dụng nguồn nước bổ sung từ sông suối giao cắt.\r\nLượng dòng chảy bổ sung là lượng nước cơ bản của sông suối sau khi đã trừ phần\r\nlưu lượng phải cấp về hạ lưu cho nhu cầu duy trì dòng chảy môi trường.
\r\n\r\n8.10.11. Dọc kênh\r\nphải bố trí đường quản lý để kiểm tra thường xuyên tình trạng của kênh. Nghiên\r\ncứu xây dựng hàng rào cách ly tại những nơi kênh đi qua khu vực nguy hiểm, các\r\ntụ điểm dân cư, các công trình dân dụng.
\r\n\r\n8.10.12. Khi sử dụng\r\nnguồn nước bổ sung từ các sông suối phải tuân thủ các điều kiện sau:
\r\n\r\na) Các chỉ\r\ntiêu chất lượng nước ở tuyến lấy nước phải phù hợp với yêu cầu của tiêu chuẩn\r\nnước dùng;
\r\n\r\nb) Lượng dòng\r\nchảy rắn và thành phần hạt của nó phải phù hợp với khả năng chuyển tải của\r\nkênh.
\r\n\r\n8.10.13. Khi tính\r\ntoán thủy lực kênh phải xét đến chế độ chảy không ổn định xuất hiện khi lưu\r\nlượng và mực nước thay đổi, ảnh hưởng của nước dềnh do gió, sóng do gió và sóng\r\ntạo thành khi vận hành cửa van, vận hành tổ máy, công trình điều tiết, trạm\r\nbơm, âu thuyền v.v…
\r\n\r\n8.10.14. Trên các đoạn\r\ntuyến kênh đi qua có điều kiện địa hình, địa chất không thuận lợi như địa hình\r\nbị chia cắt cục bộ hay gặp các loại đất dễ bị xói hoặc đất yếu v.v… phải xem\r\nxét phương án thay thế đoạn kênh đó bằng công trình nối tiếp phù hợp (cầu máng,\r\nxi phông v.v….).
\r\n\r\n8.10.15. Thiết kế kênh\r\nđa chức năng phải thực hiện trên cơ sở dự báo nhu cầu nước và yêu cầu chất\r\nlượng nước thích ứng cho các hộ dùng nước trong vùng dự án mà kênh có nhiệm vụ\r\ncung cấp.
\r\n\r\n8.10.16. Phải tận\r\ndụng tối đa khả năng kết hợp phát triển giao thông nông thôn khi tính toán thiết\r\nkế kênh chuyển nước. Nếu phù hợp với quy hoạch giao thông thì bờ kênh được\r\nthiết kế theo tiêu chuẩn của đường giao thông. Khi thiết kế kênh kết hợp vận\r\ntải thủy phải căn cứ vào loại tàu thuyền và cơ cấu đoàn tàu để xác định các mực\r\nnước tính toán và kích thước của kênh, đồng thời phải xét đến các yêu cầu của\r\ncông trình âu thuyền. Kênh vận tải thủy thường được thiết kế cho tàu thuyền có\r\nthể đi lại theo hai chiều. Dọc kênh cần bố trí các bến bãi ở những vị trí thích\r\nhợp.
\r\n\r\n8.10.17. Khi thiết\r\nkế công trình chui ngầm qua đáy kênh phải đảm bảo độ dày tầng phủ ở phía trên\r\ncông trình này không làm lún đáy kênh.
\r\n\r\n8.11. Công\r\ntrình bảo vệ ở hồ chứa và hạ lưu cụm công trình đầu mối
\r\n\r\n8.11.1. Phải dự\r\nkiến công trình bảo vệ ở hồ chứa và hạ lưu cụm công trình đầu mối như đê bao, công\r\ntrình gia cố bờ v.v… nhằm bảo vệ tối đa các vùng đất có giá trị, các đối tượng\r\nkinh tế quốc dân như thành phố, cơ sở công nghiệp, đất nông nghiệp, cải thiện\r\nđiều kiện vệ sinh của ao hồ v.v… khỏi bị úng ngập và lở bờ. Việc thiết kế các\r\ncông trình bảo vệ được thực hiện theo các quy định về thiết kế tương ứng do chủ\r\nđầu tư quy định.
\r\n\r\n8.11.2. Khi tiêu\r\nnước cho vùng được bảo vệ phải tính đến khả năng điều tiết tại chỗ một phần\r\ndòng chảy để giảm bớt quy mô của trạm bơm.
\r\n\r\n8.11.3. Khi thiết\r\nkế gia cố bờ phải dự báo sự chuyển dịch và xói sâu lòng dẫn (nếu có), sự tái\r\ntạo bờ và mức độ đảm bảo ổn định chung của cả đoạn tuyến phải bảo vệ.
\r\n\r\n8.11.4. Ở vùng đất\r\nđược bảo vệ khỏi bị ngập úng, phải dự kiến thiết lập mạng lưới hố khoan quan\r\ntrắc diễn biến của nước ngầm.
\r\n\r\n8.12. Công\r\ntrình cho cá đi và công trình bảo vệ thủy sản
\r\n\r\n8.12.1. Thiết kế\r\nxây dựng công trình thủy lợi trên sông, hồ chứa nước hoặc ao đầm nội địa ở vùng\r\ncó giá trị thủy sản phải dự kiến bố trí xây dựng các công trình cho cá đi và\r\ncông trình bảo vệ thủy sản. Đồ án thiết kế các công trình này phải phù hợp với\r\ncác yêu cầu và quy định về bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
\r\n\r\n8.12.2. Các công\r\ntrình cho cá đi phải đảm bảo đường cho loại thủy sản qua lại thường xuyên hoặc\r\nqua lại theo mùa phù hợp với đặc tính sinh học của loài thủy sản được bảo vệ.
\r\n\r\n8.12.3. Khi thiết\r\nkế công trình lấy nước ở ao hồ nuôi thủy sản phải dự kiến bố trí các dụng cụ\r\nchuyên ngành để ngăn ngừa các loại thủy sản lọt vào công trình lấy nước.
\r\n\r\n8.13. Thiết\r\nkế kiên cố kênh mương và công trình trên kênh
\r\n\r\n8.13.1. Tính toán thiết\r\nkế kênh mương và công trình trên kênh thực hiện theo các quy định hiện hành.
\r\n\r\n8.13.2. Các tuyến\r\nkênh được lựa chọn kiên cố phải xác định rõ nhiệm vụ, phù hợp với quy hoạch\r\nphát triển tổng thể của địa phương, quy hoạch thủy lợi, quy hoạch giao thông và\r\nquy hoạch phát triển nông thôn mới.
\r\n\r\n8.13.3. Trên cơ sở\r\nhệ thống công trình hiện có, khi lựa chọn tuyến kênh để kiên cố cần đánh giá\r\nnhững tồn tại đã bộc lộ trong quá trình quản lý khai thác để xem xét điều chỉnh\r\ndiện tích và đối tượng phục vụ hoặc điều chỉnh tuyến kênh cho phù hợp với thực\r\ntế. Đối với kênh miền núi cần có biện pháp tránh hoặc hạn chế đến mức thấp nhất\r\ntổn thất do lũ quét hoặc lở đất đá gây ra.
\r\n\r\n8.13.4. Chưa kiên\r\ncố hoá kênh mặt ruộng khi đồng ruộng chưa được quy hoạch cải tạo.
\r\n\r\n8.13.5. Kiên cố hoá\r\nkênh mương phải đáp ứng yêu cầu tiết kiệm đất, tạo điều kiện mở rộng bờ kênh để\r\nkết hợp giao thông nông thôn, phù hợp với xu thế phát triển cơ giới hoá nông\r\nnghiệp, thuận tiện cho người dân đi lại, vận chuyển nông sản khi thu hoạch.
\r\n\r\n8.13.6. Những tuyến\r\nkênh kiên cố có dạng mặt cắt hình chữ nhật, bờ kênh có kết hợp giao thông hoặc\r\ncho phép người và gia súc đi lại phải có biện pháp công trình thích hợp để đảm\r\nbảo an toàn cho người và các phương tiện cho phép đi lại trên bờ kênh.
\r\n\r\n8.13.7. Tuỳ thuộc\r\nvào yêu cầu cụ thể của từng tuyến kênh (nguồn nước cấp vào kênh, yêu cầu nước\r\ncần cấp, điều kiện sản xuất nông nghiệp và tập quán canh tác, điều kiện địa\r\nhình, địa chất và dân sinh nơi tuyến kênh đi qua, chế độ quản lý khai thác…), đặc\r\nđiểm của địa phương mà lựa chọn hình dạng và kích thước mặt cắt kênh gia cố,\r\nvật liệu gia cố kênh, biện pháp kỹ thuật thi công, xử lý nền phù hợp. Khi có\r\nyêu cầu, trên mái kênh kiên cố được phép bố trí các bậc lên xuống lòng kênh\r\nhoặc các công trình phụ trợ thích hợp để người dân có thể dễ dàng lấy nước trực\r\ntiếp bằng các phương tiện thủ công nhưng phải đảm bảo không làm ảnh hưởng đến\r\nchế độ thủy lực trong kênh.
\r\n\r\n8.13.8. Thiết kế gia\r\ncố mái kênh bằng kết cấu bê tông cốt thép đổ trực tiếp phải có biện pháp chống\r\nmất nước xi măng khi thi công, lớp gia cố phải đủ dày để đảm bảo ổn định, phù\r\nhợp với biện pháp thi công và bảo vệ cốt thép.
\r\n\r\n8.13.9. Gia cố mái\r\nkênh bằng tấm bê tông đúc sẵn phải thiết kế các tấm có kích thước đủ lớn phù\r\nhợp với điều kiện vận chuyển, lắp ghép và chít mạch để tránh cỏ mọc giữa các\r\nkhe nối đồng thời xem xét giải pháp chống thấm và chống trôi đất ở mái kênh.
\r\n\r\n8.13.10. Thiết kế gia\r\ncố mái kênh bằng đá xây hoặc gạch xây vữa thực hiện theo các yêu cầu kỹ thuật về\r\nxây gạch, đá.
\r\n\r\n8.13.11. Đối với khu\r\nvực trung du, miền núi, tuyến kênh thường đi men theo sườn đồi, khi thiết kế\r\nkiên cố hoá cần đặc biệt quan tâm đến công trình giao cắt với các khe suối.\r\nTrong trường hợp này phải lựa chọn phương án giữa xi phông và cầu máng để tránh\r\nlũ. Những đoạn kênh đi qua vùng đất yếu phải có nắp đậy hoặc ống ngầm để tránh\r\nđất đá bồi lấp.
\r\n\r\n9. Quy\r\nđịnh về quản lý
\r\n\r\nQuy chuẩn kỹ thuật\r\nnày bắt buộc áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động xây dựng công trình thủy lợi trên lãnh\r\nthổ Việt Nam.
\r\n\r\n10. Tổ\r\nchức thực hiện
\r\n\r\nCác cơ quan quản\r\nlý nhà nước liên quan đến hoạt động xây dựng công trình thủy lợi ở Trung ương\r\nvà địa phương phải tổ chức phổ biến và thực hiện quy chuẩn này. Trong quá trình\r\nthực hiện quy chuẩn nếu có vướng mắc, hoặc đề nghị bổ sung, chỉnh sửa quy chuẩn\r\nnhằm nâng cao chất lượng hoạt động xây dựng công trình thủy lợi thì các tổ chức, cá nhân chủ động đề xuất lên Bộ Nông nghiệp\r\nvà Phát triển nông thôn để xem xét, quyết định.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(Quy định)
\r\n\r\nDANH\r\nMỤC CÁC CÔNG TRÌNH CHỦ YẾU VÀ THỨ YẾU
\r\n\r\nA.1. Công trình chủ\r\nyếu
\r\n\r\nCác công trình thủy\r\nlợi sau đây được xếp vào loại công trình chủ yếu:
\r\n\r\na) Đê, đập các loại;
\r\n\r\nb) Tường biên, tường\r\nchắn, công trình\r\ncho cá đi trong tuyến chịu áp;
\r\n\r\nc) Công\r\ntrình nhận nước, lấy nước, thoát nước và xả nước;
\r\n\r\nd) Kênh\r\ndẫn các loại và công trình trên kênh;
\r\n\r\ne) Trạm\r\nbơm, ống dẫn nước, đường hầm thủy công;
\r\n\r\nf) Bể áp\r\nlực và tháp điều áp;
\r\n\r\ng) Công\r\ntrình gia cố bờ và chỉnh trị sông;
\r\n\r\nh) Công\r\ntrình thông tàu (âu thuyền, nâng tầu, đập điều tiết);
\r\n\r\ni) Công\r\ntrình thủy công trong tổ hợp xây dựng nhà máy nhiệt điện.
\r\n\r\nA.2. Công\r\ntrình thứ yếu
\r\n\r\nCác công\r\ntrình thủy lợi sau đây được xếp vào loại thứ yếu:
\r\n\r\na) Tường\r\nphân cách;
\r\n\r\nb) Tường\r\nbiên và tường chắn không nằm trong tuyến chịu áp;
\r\n\r\nc) Công\r\ntrình xả dự phòng;
\r\n\r\nd) Công\r\ntrình gia cố bờ nằm ngoài cụm công trình đầu mối;
\r\n\r\ne) Các\r\ncông trình bảo vệ cá;
\r\n\r\nf) Các\r\nđường máng cho bè mảng lâm nghiệp và gỗ cây xuôi về hạ lưu;
\r\n\r\ng) Nhà\r\nquản lý công trình.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH:\r\n
\r\n\r\nTuỳ thuộc\r\nvào mức độ tổn thất có thể gây ra khi bị hư hỏng hoặc khả năng xây dựng lại gặp\r\nnhiều khó khăn, một số công trình thứ yếu trong từng trường hợp cụ thể khi có\r\nluận chứng thích đáng có thể chuyển thành công trình chủ yếu.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(Quy định)
\r\n\r\nTÍNH TOÁN HỆ SỐ AN TOÀN CHUNG CỦA CÔNG TRÌNH VÀ HẠNG MỤC\r\nCÔNG TRÌNH
\r\n\r\nB.1.\r\n Khi\r\ntính toán ổn định, độ bền, ứng suất, biến dạng chung và cục bộ cho các công\r\ntrình thủy lợi và nền của chúng, phải tiến hành theo phương pháp trạng thái\r\ngiới hạn. Các tính toán phải tiến hành theo hai nhóm trạng thái giới hạn:
\r\n\r\na)\r\nTrạng thái giới hạn thứ nhất: công trình, kết cấu và nền của chúng làm việc\r\ntrong điều kiện khai thác bất lợi nhất gồm: các tính toán về độ bền và độ ổn\r\nđịnh chung của hệ công trình - nền; độ bền thấm chung của nền và của công trình\r\nđất; độ bền của các bộ phận mà sự hư hỏng của chúng sẽ làm cho việc khai thác\r\ncông trình bị ngừng trệ; các tính toán về ứng suất, chuyển vị của kết cấu bộ\r\nphận mà độ bền hoặc độ ổn định công trình chung phụ thuộc vào chúng v.v...
\r\n\r\nb)\r\nTrạng thái giới hạn thứ hai: công trình, kết cấu và nền của chúng làm việc bất\r\nlợi trong điều kiện khai thác bình thường gồm: các tính toán độ bền cục bộ của\r\nnền; các tính toán về hạn chế chuyển vị và biến dạng, về sự tạo thành hoặc mở\r\nrộng vết nứt và mối nối thi công; về sự phá hoại độ bền thấm cục bộ hoặc độ bền\r\ncủa kết cấu bộ phận mà chúng chưa được xem xét ở trạng thái giới hạn thứ nhất.
\r\n\r\nB.2. Để đảm bảo\r\nan toàn kết cấu và nền của công trình, trong tính toán phải tuân thủ điều kiện\r\nquy định trong công thức (B.1) hoặc (B.2):
\r\n\r\nnc.Ntt ≤ .R (B.1)
Hoặc:
\r\n\r\nK = ³
(B.2)
trong\r\nđó:
\r\n\r\nnc \r\nlà hệ số tổ hợp tải trọng, xác định như sau:
\r\n\r\n-\r\nTính toán theo trạng thái giới hạn thứ nhất :
\r\n\r\nTổ\r\nhợp tải trọng cơ bản: nc = 1,00;
\r\n\r\nTổ\r\nhợp tải trọng đặc biệt: nc = 0,90;
\r\n\r\nTổ\r\nhợp tải trọng trong thời kỳ thi công và sửa chữa: nc = 0,95;
\r\n\r\n-\r\nTính toán theo trạng thái giới hạn thứ hai: nc = 1,00;
\r\n\r\nK\r\n là hệ số an toàn chung của công trình;
\r\n\r\nNtt \r\nlà tải trọng tính toán tổng quát (lực, mô men, ứng suất), biến dạng hoặc thông\r\nsố khác mà nó là căn cứ để đánh giá trạng thái giới hạn;
\r\n\r\nR\r\n là sức chịu tải tính toán tổng quát, biến dạng hoặc thông số khác được xác\r\nlập theo các tài liệu tiêu chuẩn thiết kế;
\r\n\r\nm\r\n là hệ số điều kiện làm việc. Hệ số m xét tới loại hình công trình, kết cấu\r\nhoặc nền, dạng vật liệu, tính gần đúng của sơ đồ tính, nhóm trạng thái giới hạn\r\nvà các yếu tố khác được quy định trong các tài liệu tiêu chuẩn thiết kế hiện\r\nhành cho mỗi loại công trình, kết cấu và nền khác nhau. Hệ số điều kiện làm\r\nviệc của một số công trình thủy lợi điển hình quy định ở bảng B.1:
\r\n\r\nKn\r\n là hệ số bảo đảm được xét theo quy mô, nhiệm vụ của công trình:
\r\n\r\n-\r\nKhi tính toán trạng thái giới hạn theo nhóm thứ nhất: Kn được xác\r\nđịnh theo cấp công trình:
\r\n\r\nCông\r\ntrình cấp đặc biệt lấy Kn\r\n= 1,25;
\r\n\r\nCông\r\ntrình cấp I lấy Kn\r\n= 1,20;
\r\n\r\nCông\r\ntrình cấp II, III và IV lấy Kn\r\n= 1,15;
\r\n\r\n-\r\nKhi tính toán theo trạng thái giới hạn thứ hai lấy Kn = 1,00\r\n;
\r\n\r\n-\r\nKhi tính toán ổn định cho mái dốc tự nhiên, mái dốc nhân tạo nằm kề sát công\r\ntrình khác có hệ số bảo đảm lớn hơn: phải lấy hệ số bảo đảm của mái bằng hệ số\r\nbảo đảm của công trình đó.
\r\n\r\nB.3. Hệ số an toàn nhỏ\r\nnhất về ổn định của các hạng mục công trình và hệ công trình - nền; hệ số an\r\ntoàn nhỏ nhất về độ bền của các công trình bê tông và bê tông cốt thép trong\r\ncông trình thủy lợi quy định tại điều 7.2 của Quy chuẩn này.
\r\n\r\nB.4. Trị số của các hệ\r\nsố sai lệch về vật liệu nvl và đất nđ dùng để xác định\r\nsức kháng tính toán của vật liệu và các đặc trưng của đất có trong các tiêu\r\nchuẩn thiết kế quy định riêng cho mỗi loại công trình, kết cấu và nền của chúng\r\nvà được chủ đầu tư quy định áp dụng. Khi công trình sử dụng khối lượng lớn vật\r\nliệu tại chỗ bao gồm cả vật liệu đất đắp, đá đắp v.v..., sức kháng tính toán\r\ncủa vật liệu được xác định thông qua xử lý thống kê các kết quả thí nghiệm\r\ntrong phòng và nghiên cứu thực nghiệm hiện trường.
\r\n\r\nB.5. Tính toán theo\r\ntrạng thái giới hạn thứ nhất được thực hiện với tải trọng tính toán. Tải trọng\r\ntính toán bằng tải trọng tiêu chuẩn nhân với hệ số lệch tải n (bảng B.2). Tải\r\ntrọng tiêu chuẩn có trong các tiêu chuẩn khảo sát thiết kế quy định riêng cho\r\nmỗi loại công trình, kết cấu và nền của chúng và do chủ đầu tư quy định áp\r\ndụng.
\r\n\r\nB.6. Tính toán theo trạng\r\nthái giới hạn thứ hai cho công trình, kết cấu và nền được thực hiện với hệ số\r\nlệch tải n, hệ số sai lệch về vật liệu nvl và đất nđ đều\r\nlấy bằng 1,0 trừ các trường hợp được chủ đầu tư quy định cụ thể trong tiêu\r\nchuẩn khảo sát thiết kế riêng.
\r\n\r\nB.7. Các nội dung cần\r\nthiết phải tính toán, các giả định trường hợp tính toán, sơ đồ tính cho công\r\ntrình và nền phải phù hợp với khả năng có thể xảy ra, tuân thủ đầy đủ các quy\r\nđịnh về khảo sát thiết kế do chủ đầu tư quy định áp dụng và cuối cùng phải tìm\r\nđược lời giải bất lợi nhất. Trong những trường hợp cần thiết còn phải xem xét\r\nthêm các yếu tố sau:
\r\n\r\na)\r\nTrình tự thi công và trình tự chất tải của các bộ phận công trình;
\r\n\r\nb)\r\nẢnh hưởng của các tác động của nhiệt độ, co ngót và tác động của áp lực thấm\r\nđột biến;
\r\n\r\nc)\r\nCác biến dạng phi tuyến đàn hồi và dẻo cũng như tính từ biến của vật liệu cấu\r\nthành công trình và nham thạch nền;
\r\n\r\nd)\r\nTính rời rạc của cấu trúc thân công trình và nền của chúng (độ nứt nẻ v.v...);
\r\n\r\ne)\r\nTính không đồng nhất của vật liệu xây dựng, nham thạch nền và tính dị hướng của\r\nchúng.
\r\n\r\nB.8. Khi tính toán các\r\nkết cấu công trình nền bị lún phải xét tới nội lực phát sinh trong chúng do\r\nbiến dạng của nền gây ra. Độ lún và chênh lệch lún phải nằm trong giới hạn cho\r\nphép, không gây bất lợi cho khai thác và độ bền, biến dạng của công trình, kết\r\ncấu từng bộ phận hoặc giữa các bộ phận với nhau.
\r\n\r\nB.9. Những công trình\r\ndẫn, tháo, xả nước từ cấp I trở lên phải thí nghiệm mô hình thủy lực để xác\r\nđịnh khả năng dẫn tháo nước, kiểm tra chế độ thủy lực, vận tốc, áp lực nước lên\r\ncông trình, giải pháp nối tiếp công trình với thượng hạ lưu, biện pháp gia cố\r\nchống mài mòn, xâm thực v.v..., xác định hình dạng, kích thước các bộ phận, lựa\r\nchọn phương án bố trí tổng thể cụm công trình đầu mối một cách hợp lý và kinh\r\ntế nhất. Công tác này cũng được phép áp dụng cho các công trình cấp II có hình\r\ndạng đường dẫn phức tạp mà những chỉ dẫn tính toán thủy lực thông thường không\r\nđạt được độ tin cậy cần thiết, đồng thời trong thực tế chưa có hình mẫu xây\r\ndựng tương tự khi chưa có luận chứng thoả đáng.
\r\n\r\nBảng B.1 - Hệ số điều\r\nkiện làm việc của một số loại công trình thủy lợi
\r\n\r\n\r\n Loại công trình và\r\n loại nền \r\n | \r\n \r\n Hệ số điều kiện làm\r\n việc (m) \r\n | \r\n
\r\n 1. Công trình bê\r\n tông và bê tông cốt thép trên nền đất và đá nửa cứng \r\n | \r\n \r\n 1,00 \r\n | \r\n
\r\n 2. Công trình bê\r\n tông và bê tông cốt thép trên nền đá: \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n - Khi mặt trượt\r\n đi qua các khe nứt trong đá nền \r\n | \r\n \r\n 1,00 \r\n | \r\n
\r\n - Khi mặt trượt\r\n đi qua mặt tiếp xúc giữa bê tông và đá hoặc đi trong đá nền có một phần qua\r\n các khe nứt, một phần qua đá nguyên khối \r\n | \r\n \r\n 0,95 \r\n | \r\n
\r\n 3. Đập vòm và các\r\n công trình ngăn chống khác trên nền đá \r\n | \r\n \r\n 0,75 \r\n | \r\n
\r\n 4. Các mái dốc tự\r\n nhiên và nhân tạo \r\n | \r\n \r\n 1,00 \r\n | \r\n
\r\n CHÚ THÍCH: \r\nTrong các trường\r\n hợp cần thiết, khi có luận chứng thích đáng, ngoài các hệ số nêu trong bảng,\r\n được phép lấy các hệ số điều kiện làm việc bổ sung để xét tới đặc điểm riêng\r\n của các kết cấu công trình và nền của chúng. \r\n | \r\n
Bảng B.2 - Hệ số lệch tải n
\r\n\r\n\r\n Tên tải trọng và\r\n tác động \r\n | \r\n \r\n Hệ số lệch tải (n) \r\n | \r\n
\r\n 1. Trọng lượng bản thân công trình (không\r\n kể trọng lượng đất, lớp áo đường hầm) \r\n | \r\n \r\n 1,05 (0,95) \r\n | \r\n
\r\n 2. Trọng lượng bản thân của lớp áo đường\r\n hầm \r\n | \r\n \r\n 1,20 (0,80) \r\n | \r\n
\r\n 3. Áp lực thẳng do trọng lượng đất gây ra \r\n | \r\n \r\n 1,10 (0,90) \r\n | \r\n
\r\n 4. Áp lực bên của đất \r\n | \r\n \r\n 1,20 (0,80) \r\n | \r\n
\r\n 5. Áp lực bùn cát \r\n | \r\n \r\n 1,20 \r\n | \r\n
\r\n 6. Áp lực đá: - Trọng lượng của đá khi\r\n tạo vòm \r\n | \r\n \r\n 1,50 \r\n | \r\n
\r\n - Áp lực ngang của\r\n đá \r\n | \r\n \r\n 1,20 (0,80) \r\n | \r\n
\r\n 7.\r\n Trọng lượng của toàn bộ lớp đất, đá trên đường hầm hoặc trọng lượng vùng bị\r\n phá hủy v.v... (áp lực thẳng đứng do trọng lượng đất gây ra) \r\n | \r\n \r\n 1,10 (0,90) \r\n | \r\n
\r\n 8.\r\n Áp lực nước trực tiếp lên bề mặt công trình và nền, áp lực sóng, áp lực nước\r\n đẩy ngược cũng như áp lực nước thấm, áp lực kẽ rỗng \r\n | \r\n \r\n 1,00 \r\n | \r\n
\r\n 9. Áp lực tĩnh của nước ngầm lên lớp áo\r\n đường hầm \r\n | \r\n \r\n 1,10 (0,90) \r\n | \r\n
\r\n 10. Áp lực nước bên trong đường hầm (kể cả\r\n nước va) \r\n | \r\n \r\n 1,00 \r\n | \r\n
\r\n 11. Áp lực mạch động của nước \r\n | \r\n \r\n 1,20 \r\n | \r\n
\r\n 12. Áp lực của vữa khi phụt xi măng \r\n | \r\n \r\n 1,20 (1,00) \r\n | \r\n
\r\n 13.\r\n Tải trọng thẳng đứng và nằm ngang của máy nâng, bốc dỡ, vận chuyển cũng như\r\n tải trọng của các thiết bị công nghệ cố định \r\n | \r\n \r\n 1,20 \r\n | \r\n
\r\n 14. Tải trọng xếp kho trong phạm vi bến xếp\r\n dỡ, hoạt động của cầu lăn \r\n | \r\n \r\n 1,30 \r\n | \r\n
\r\n 15. Tải trọng do gió \r\n | \r\n \r\n 1,30 \r\n | \r\n
\r\n 16. Tải trọng do tàu thuyền \r\n | \r\n \r\n 1,20 \r\n | \r\n
\r\n 17. Tác động của nhiệt độ và độ ẩm \r\n | \r\n \r\n 1,10 \r\n | \r\n
\r\n 18. Tác động của động đất \r\n | \r\n \r\n 1,10 \r\n | \r\n
\r\n 19. Tải trọng bốc hàng khối \r\n | \r\n \r\n 1,30 (1,00) \r\n | \r\n
\r\n CHÚ\r\n THÍCH: \r\n1) Hệ số lệch\r\n tải do tàu chạy trên đường sắt, xe chạy trên đường ô tô phải lấy theo tiêu\r\n chuẩn thiết kế cầu; \r\n2) Cho phép\r\n lấy hệ số lệch tải bằng 1,00 đối với trọng lượng của bản thân công trình, áp\r\n lực thẳng đứng do trọng lượng của khối đất đắp, nếu trọng lượng của khối đó\r\n được xác định từ các giá trị tính toán đặc trưng của đất (trọng lượng riêng\r\n và đặc trưng độ bền), còn bê tông được xác định từ đặc trưng vật liệu (trọng\r\n lượng riêng của bê tông và các đặc trưng khác) phù hợp với các tiêu chuẩn thí\r\n nghiệm và tiêu chuẩn thiết kế nền hiện hành; \r\n3) Chỉ sử dụng\r\n các hệ số lệch tải ghi trong ngoặc đơn khi kết quả tính toán thể hiện công\r\n trình ở trong tình trạng bất lợi hơn. \r\n | \r\n
\r\n\r\n
Từ khóa: Quy chuẩn QCVN04-05:2012/BNNPTNT, Quy chuẩn số QCVN04-05:2012/BNNPTNT, Quy chuẩn QCVN04-05:2012/BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Quy chuẩn số QCVN04-05:2012/BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Quy chuẩn QCVN04 05:2012 BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, QCVN04-05:2012/BNNPTNT
File gốc của Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 04-05:2012/BNNPTNT về công trình thủy lợi – Các quy định chủ yếu về thiết kế do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành đang được cập nhật.
Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 04-05:2012/BNNPTNT về công trình thủy lợi – Các quy định chủ yếu về thiết kế do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Số hiệu | QCVN04-05:2012/BNNPTNT |
Loại văn bản | Quy chuẩn |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2012-06-26 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Nông nghiệp |
Tình trạng | Hết hiệu lực |