\r\n\r\n
QUY CHUẨN KỸ\r\nTHUẬT QUỐC GIA\r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nQCVN 01-98: 2012/BNNPTNT do Cục Chế biến,\r\nThương mại nông lâm thủy sản và nghề muối biên soạn, Vụ Khoa học Công nghệ và\r\nMôi trường trình duyệt và được ban hành theo Thông tư số 29/2012/TT-BNNPTNT\r\nngày 03 tháng 7 năm 2012 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
\r\n\r\n\r\n\r\n
QUY CHUẨN KỸ\r\nTHUẬT QUỐC GIA
\r\n\r\nCHẤT LƯỢNG MÍA NGUYÊN LIỆU
\r\n\r\n\r\n\r\n1.1. Phạm vi điều chỉnh
\r\n\r\nQuy chuẩn này qui định các chỉ tiêu tạp chất\r\nvà chữ đường, phương pháp xác định các chỉ tiêu chất lượng đó đối với mía làm\r\nnguyên liệu cho các nhà máy chế biến (đường, cồn hoặc các sản phẩm khác).
\r\n\r\n1.2. Đối tượng áp dụng của quy chuẩn
\r\n\r\nTổ chức, cá nhân mua, bán, sử dụng mía làm\r\nnguyên liệu cho các nhà máy chế biến và các tổ chức liên quan.
\r\n\r\n1.3. Giải thích các khái\r\nniệm, từ ngữ
\r\n\r\nTrong quy chuẩn này, các từ ngữ, thuật\r\nngữ dưới đây được hiểu như sau:
\r\n\r\n1.3.1. Mía nguyên liệu: Là phần thân\r\ncây mía dùng làm nguyên liệu cho các nhà máy chế biến.
\r\n\r\n1.3.2. Tạp chất của mía nguyên liệu:\r\nLà tất cả các phần khi đưa vào chế biến không thu được đường bao gồm: lá mía,\r\nngọn mía (tính từ đỉnh sinh trưởng hay điểm đồng tiền, hoặc còn gọi là mặt\r\ntrăng trở lên), rễ, đất cát, dây buộc, các nhánh non, mía mầm (măng), mía bị\r\ncháy đen thành than, bị chuyển hóa đen hoặc đỏ, bị khô, thối rữa và các tạp\r\nchất khác không thuộc về cây mía.
\r\n\r\n1.3.3. Mía sạch: Là mía nguyên liệu đã\r\nđược loại bỏ hết tạp chất.
\r\n\r\n1.3.4. Bã mía: Là phần còn lại sau khi\r\nmía nguyên liệu đã được ép lấy nước mía.
\r\n\r\n1.3.5. Tỉ lệ xơ trong mía: Là phần\r\nchất khô không hòa tan trong nước nằm trong tổ chức cây mía, tính theo % so với\r\nkhối lượng cây mía.
\r\n\r\n1.3.6. Độ Bx (%): Bx viết tắt của chữ\r\nBrix, là biểu thị phần khối lượng biểu kiến của chất rắn hoà tan trong 100 phần\r\nkhối lượng dung dịch, thường được đo bằng Brix kế.
\r\n\r\n1.3.7. Độ Pol (%): Pol là viết tắt của\r\nchữ polarization, là thành phần đường saccaroza có trong dung dịch tính theo\r\nphần trăm khối lượng dung dịch đường, do kết quả đo được bằng máy đo Pol\r\n(Polarimeter) 1 lần theo phương pháp tiêu chuẩn của quốc tế.
\r\n\r\n1.3.8. Chữ đường (CCS): CCS viết tắt\r\ncủa cụm từ Commercial Cane Sugar, là số đơn vị khối lượng đường saccaroza theo\r\nlý thuyết có thể sản xuất từ 100 đơn vị khối lượng mía, được tính theo công\r\nthức CCS ở mục 2.4. Đây là trị số dùng làm căn cứ để xác định chất lượng mía\r\ntrong giao dịch mua, bán mía.
\r\n\r\n1.3.9.\r\nNước mía đầu: Là nước mía ép ra sau trục đỉnh và trục trước của máy ép đầu\r\ntiên.
\r\n\r\n1.3.10. Nước mía mẫu: Là nước mía đầu\r\nhoặc nước mía ép ra từ mía mẫu ở các phương pháp lấy mẫu khác theo quy định tại\r\nmục 2.2.3.
\r\n\r\n\r\n\r\n2.1. Quy định về chất\r\nlượng của mía nguyên liệu
\r\n\r\n2.1.1. Chữ đường ≥ 9 CCS.
\r\n\r\n2.1.2. Tạp chất ≤ 3%.
\r\n\r\n2.2. Phương pháp lấy\r\nmẫu
\r\n\r\n2.2.1.\r\nLấy mẫu để xác định tỉ lệ tạp chất
\r\n\r\n-\r\nMỗi một mẫu để xác định tỉ lệ tạp chất phải có khối lượng lớn hơn hoặc bằng\r\n10kg và được gắn mã số theo từng lô hàng. Số mẫu tối thiểu tương ứng với khối\r\nlượng của lô hàng trên một phương tiện chuyên chở như sau:
\r\n\r\n+\r\nLô hàng có khối lượng từ 30 tấn trở xuống: 01 mẫu.
\r\n\r\n+\r\nLô hàng có khối lượng từ trên 30 - 60 tấn: 02 mẫu.
\r\n\r\n+\r\nLô hàng có khối lượng từ trên 60 - 90 tấn: 03 mẫu.
\r\n\r\n+\r\nLô hàng có khối lượng trên 90 tấn: 04 mẫu.
\r\n\r\n-\r\nCách lấy mẫu: Mẫu được lấy ngẫu nhiên trong lô hàng, bao gồm đủ các thành phần\r\nnhư gốc, rễ, ngọn, dây buộc bó mía… đảm bảo tính đại diện của lô hàng, công\r\nbằng và khách quan.
\r\n\r\n-\r\nVị trí lấy mẫu: Trên bàn cân, trên phương tiện chở mía, trên sân mía hoặc trên\r\nbàn lùa mía.
\r\n\r\n2.2.2.\r\nLấy mẫu để xác định tỉ lệ xơ trong mía
\r\n\r\nCó thể thực hiện 1 trong 3 phương pháp\r\nsau:
\r\n\r\n- Phương pháp 1: Sau khi các lô hàng\r\nđã được cân nhập vào nhà máy, lấy ngẫu nhiên 20 bó mía mẫu, mỗi bó từ 5-6 cây,\r\nsao cho mang tính đại diện các loại giống mía và các vùng mía đang nhập vào nhà\r\nmáy. Sau đó chọn ngẫu nhiên 40 cây mía có đủ từ gốc đến ngọn đưa vào máy, nghiền\r\nvụn qua 2 lần (sau khi nghiền lần 1 được trộn đều và cho vào máy nghiền lại lần\r\n2).
\r\n\r\n- Phương pháp 2: Mẫu được lấy trên\r\nbăng tải sau khi đã xử lý (Sau máy băm hoặc búa đập lần cuối, trước máy ép).\r\nKhối lượng mẫu khoảng 6 000 g, lấy làm 3 lần, mỗi lần cách nhau 15 phút.
\r\n\r\n- Phương pháp 3: Kết hợp lấy mẫu xác\r\nđịnh tỉ lệ xơ cùng với khi lấy mẫu xác định chữ đường bằng phương pháp khoan.\r\nMỗi lần lấy mẫu xác định chữ đường sẽ trích lấy một phần làm mẫu xác định tỉ lệ\r\nxơ, đựng vào dụng cụ phù hợp và lấy liên tục qua các lần khoan mẫu cho đến khi\r\nkhối lượng được khoảng 6 000 g thì đưa vào trộn lấy mẫu.
\r\n\r\nLượng mía mẫu đã nghiền của phương pháp 1\r\nhoặc lượng mía mẫu đã lấy theo phương pháp 2 và 3 được trộn đều và lấy ngẫu\r\nnhiên 2 mẫu, mỗi mẫu có khối lượng là 1 000 g để đưa vào phân tích tỉ lệ xơ\r\ntrong mía.\r\nDụng cụ đựng mẫu trong quá trình lấy mẫu cũng như quá trình chuyển đi phân tích\r\nphải có nắp đậy kín, đảm bảo mẫu không bị bay hơi nước làm giảm khối lượng.
\r\n\r\n2.2.3. Lấy mẫu nước\r\nmía để xác định chữ đường của mía nguyên liệu
\r\n\r\nViệc\r\nlấy mẫu nước mía để xác định chữ đường phải thực hiện theo nguyên tắc công khai\r\nđể chủ mía khi có yêu cầu có thể kiểm tra, giám sát và công nhận mẫu đã lấy\r\nđúng là thuộc lô hàng của mình và có thể thực hiện theo một trong 4 phương pháp\r\ndưới đây. Sau khi lấy, nước mía mẫu được chuẩn bị theo quy định tại mục 2.2.3.5.
\r\n\r\n2.2.3.1.\r\nLấy mẫu từ nước mía đầu
\r\n\r\nNhà máy trang bị hệ thống lấy nước mía\r\nép ra sau trục đỉnh và trục trước của máy ép đầu tiên. Hiệu suất ép nước\r\nmía qua\r\ntrục đỉnh và trục trước của máy ép đầu tiên trước khi vào sản xuất được hiệu\r\nchỉnh đạt\r\n65% ± 1% và\r\nđược kiểm tra hiệu chỉnh khi bảo dưỡng định kỳ trong sản xuất. Việc báo từng lô\r\nhàng bắt đầu đưa vào ép và lấy mẫu được thực hiện bằng đèn báo, chuông hoặc thẻ\r\ntreo trên băng tải xích.
\r\n\r\n2.2.3.2. Lấy mẫu bằng phương pháp khoan
\r\n\r\n-\r\nNhà máy tổ chức lấy mẫu mía bằng thiết bị khoan, mỗi lô hàng trên 1 phương tiện\r\nvận tải khoan tối thiểu 01 mẫu. Khối lượng 01 mẫu phải từ 2 000 g trở lên. Vị\r\ntrí khoan mẫu được xác định ngẫu nhiên và liên tục thay đổi điểm khoan theo tín\r\nhiệu đèn, hoặc chỉ dẫn của người điều hành, đảm bảo tính đại diện cho mỗi lô\r\nhàng.
\r\n\r\n- Việc ép mẫu được thực hiện bằng máy ép thủy\r\nlực. Nhà\r\nmáy phải thí nghiệm và quy định quy trình ép mẫu để hiệu suất ép nước mía đạt 65% ± 1% và phải lưu đầy\r\nđủ các số liệu thí nghiệm để các cơ quan chức năng kiểm tra, giám sát. Trường\r\nhợp để hiệu suất ép nước mía đạt thấp hơn chỉ số trên cũng không được áp dụng\r\nhệ số khi tính chữ đường.
\r\n\r\n- Đưa toàn bộ số lượng mía mẫu đã đánh tơi\r\nvào máy ép thủy lực để ép lấy nước mía mẫu. Trường hợp lấy 2 mẫu trở lên, phải\r\nép liên tục riêng từng mẫu, nước mía của các lần ép được trộn chung với nhau.
\r\n\r\n2.2.3.3. Lấy mẫu bằng phương pháp rút\r\nxác suất
\r\n\r\n- Thực hiện trên bàn cân, trên phương tiện\r\nvận tải, trên sân mía hoặc trên bàn lùa mía. Nhân viên nghiệm thu đặt vòng rút\r\nmẫu tại các vị trí bất kỳ trên lô hàng để chủ mía rút mẫu hoặc ngược lại chủ\r\nmía đặt vòng thì nhân viên nghiệm thu rút mẫu. Vòng rút mẫu được làm bằng vật\r\nliệu bền chắc, có đường kính từ 20 đến 25 cm. Mỗi vị trí đặt vòng rút 1 cây mía\r\nđại diện, trường hợp lô hàng gồm các cây mía có đủ cả gốc và ngọn thì phải rút\r\ncây có đủ cả gốc, thân và ngọn. Tổng số cây mía rút để làm mẫu tối thiểu là 6\r\ncây đối với 01 lô hàng trên một phương tiện vận tải.
\r\n\r\n- Đối với các nhà máy dùng máy ép thủy lực để\r\nép mẫu: Mía mẫu được đưa vào máy nghiền hoặc đánh tơi để nghiền vụn và trộn\r\nđều. Các bước tiếp theo thực hiện như ở phần lấy mẫu bằng phương pháp khoan.
\r\n\r\n- Đối với các nhà máy dùng máy ép trục để ép\r\nmẫu:
\r\n\r\n+ Nhà máy phải thí nghiệm và quy định quy trình\r\nép mẫu để hiệu suất ép nước mía đạt 65% ± 1% và phải lưu đầy đủ các số liệu thí nghiệm\r\nđể các cơ quan chức năng kiểm tra, giám sát. Trường hợp để hiệu suất ép nước\r\nmía đạt thấp hơn chỉ số trên cũng không được áp dụng hệ số khi tính chữ đường.
\r\n\r\n+ Đưa toàn bộ số lượng mía đã lấy của mỗi mẫu\r\nvào máy ép trục để ép lấy nước mía mẫu.
\r\n\r\n2.2.3.4.\r\nLấy mẫu tại ruộng
\r\n\r\n- Phương pháp này chỉ áp dụng đối với\r\ncác nhà máy có vùng nguyên liệu riêng biệt, không có tranh chấp và nhà máy phải\r\ntổ chức sản xuất, quản lý tốt vùng nguyên liệu.
\r\n\r\n- Việc lấy mẫu được thực hiện riêng\r\ncho từng lô mía gồm các ruộng mía có cùng giống, cùng địa hình và điều kiện\r\ncanh tác, cùng thời gian lưu gốc và sinh trưởng.
\r\n\r\n- Nhân viên bên mua sẽ đến tận ruộng\r\nmía, phối hợp với bên bán chọn 5 -7 vị trí ngẫu nhiên mang tính đại diện cho cả\r\nlô mía, mỗi vị trí chọn từ 1 đến 2 cây trung bình, chặt sát gốc, phạt ngọn (từ\r\nđỉnh sinh trưởng) mang về để xác định chữ đường đại diện cho cả lô mía.
\r\n\r\n- Thời gian từ khi chặt mẫu đến khi\r\nthực hiện xong việc đo chữ đường tối đa là 24 giờ. Thời gian từ khi lấy mẫu xác\r\nđịnh chữ đường đến khi thu hoạch tối đa là 7 ngày.
\r\n\r\n- Việc ép lấy nước mía mẫu thực hiện\r\ngiống như phần rút mẫu xác suất ở mục 2.2.3.3.
\r\n\r\n2.2.3.5. Chuẩn bị\r\nnước mía mẫu
\r\n\r\nLượng\r\nnước mía được lấy mẫu theo các phương pháp ở trên được lọc qua rây và cho vào 2\r\nbình chứa mẫu, đậy nắp kín và gắn mã số lô hàng, mỗi bình ³ 300 ml. Một bình để\r\nđo độ Bx và đo Pol, bình còn lại dùng để lưu mẫu.
\r\n\r\n2.3.\r\nPhương pháp xác định tỉ lệ tạp chất
\r\n\r\n2.3.1.\r\nXác định tỉ lệ tạp chất thường xuyên
\r\n\r\n-\r\nTất cả các lô hàng đều được lấy mẫu để xác định tỉ lệ tạp chất.
\r\n\r\n-\r\nCân khối lượng mía mẫu bằng cân có độ chính xác là ±10g.
\r\n\r\n-\r\nTiến hành loại bỏ tạp chất rồi cân lại khối lượng mía sau khi đã làm sạch.
\r\n\r\n-\r\nTỉ lệ tạp chất được tính bằng công thức:
\r\n\r\nTrong\r\nđó:
\r\n\r\nT:\r\nTỉ lệ tạp chất (%).
\r\n\r\nP1:\r\nKhối lượng mía mẫu ban đầu (g).
\r\n\r\nP2:\r\nKhối lượng mía mẫu sau khi đã làm sạch tạp chất (g).
\r\n\r\n-\r\nKết quả tính được cập nhật theo mã số của từng lô hàng, chuyển cho bộ phận\r\nthanh toán và công\r\nbố với người bán mía.
\r\n\r\n2.3.2.\r\nXác định tỉ lệ tạp chất theo xác suất
\r\n\r\nTrường\r\nhợp mía thu hoạch từ cùng một cánh đồng, phương pháp thu hoạch giống nhau, nhà\r\nmáy giám sát, quản lý được quá trình thu hoạch, cho phép xác định tỉ lệ tạp\r\nchất theo xác suất. Vào đầu mỗi ca sản xuất, lấy mẫu và xác định tỉ lệ tạp chất\r\ncủa 3 lô hàng, chia bình quân và lấy kết quả đó áp dụng cho tất cả các lô hàng\r\nkhác trong ca sản xuất đó.
\r\n\r\nTrong\r\nquá trình nhập hàng, nếu nhân viên kiểm nghiệm phát hiện thấy các lô hàng có tỉ\r\nlệ tạp chất tăng hơn, thì lấy mẫu 3 lô hàng tiếp theo để xác định tỉ lệ tạp\r\nchất mới, nếu tỉ lệ tạp chất ≥ 0,5% so với kết quả cũ từ thì áp dụng tính tỉ lệ\r\ntạp chất mới xác định được cho các lô hàng tiếp theo.
\r\n\r\nTrường\r\nhợp chủ hàng yêu cầu thì vẫn phải lấy mẫu, xác định tỉ lệ tạp chất theo từng lô\r\nhàng.
\r\n\r\n2.4. Phương pháp xác\r\nđịnh chữ đường của mía nguyên liệu
\r\n\r\nXác định chữ đường theo công thức tại\r\nQuyết định số 229/1999/QĐ-BKHCNMT ngày 24/02/1999 của Bộ Khoa học công nghệ và\r\nMôi trường, dựa trên kết quả xác định tỉ lệ xơ trong mía (%), Brix của nước mía\r\nmẫu (%) và Pol của nước mía mẫu (%). Công thức cụ thể như sau:
\r\n\r\nCCS = Pol (1-
) -
Bx (1 -
)
Trong đó:
\r\n\r\nCCS: Chữ đường được tính bằng %.
\r\n\r\nF : Tỉ lệ xơ trong mía (%) được xác định tại\r\nmục 2.4.1.
\r\n\r\nBx: Brix của nước mía mẫu (%) được xác định\r\ntại mục 2.4.2
\r\n\r\nPol: Pol của nước mía mẫu (%) được xác định\r\ntại mục 2.4.3.
\r\n\r\nCông thức tính CCS được lập trình sẵn trên\r\nphần mềm máy tính, thực hiện đo Bx và Pol như trên, khi kết quả thể hiện trên máy\r\nđo ổn định, nhân viên kiểm nghiệm bấm máy để chương trình tự động tính kết quả\r\nCCS, lưu vào máy theo mã số của lô hàng và chuyển sang bộ phận thanh toán và\r\ncông bố với người bán mía.
\r\n\r\n2.4.1. Xác định tỉ lệ\r\nxơ (F) trong mía
\r\n\r\n2.4.1.1. Quy định\r\nchung
\r\n\r\n- Phương xác định tỉ lệ xơ trong mía\r\ndựa trên cơ sở kết quả % xơ trong bã và % bã trong mía.
\r\n\r\n- Tỉ lệ xơ trong mía được áp dụng theo giá\r\ntrị xơ bình quân và được xác định mỗi tuần 1 lần. Mỗi lần xác định tỉ lệ xơ\r\ntiến hành làm 2 mẫu song song, kết quả tỉ lệ xơ trong mía là giá trị trung bình\r\ncộng kết quả của 2 mẫu. Kết quả tỉ lệ xơ trong mía được áp dụng cho 7 ngày sau\r\nđó, đến khi có kết quả đo lần sau.
\r\n\r\n- Ngày nhập mía đầu tiên của vụ sản xuất, do\r\nchưa có mẫu để xác định tỉ lệ xơ trong mía, có thể lấy mẫu mía đại diện trước\r\nkhi sản xuất để tính tỉ lệ xơ hoặc lấy tỉ lệ xơ tương ứng cùng kỳ của vụ trước\r\nđể tính chữ đường của mía nguyên liệu.
\r\n\r\n2.4.1.2. Dụng cụ, thiết bị
\r\n\r\n- Tủ sấy:
\r\n\r\n+ Nhiệt độ từ 0 - 300 oC.
\r\n\r\n+ Sai số ±1 oC.
\r\n\r\n- Cân phân tích 3 000\r\ngam, độ\r\nchính xác ± 0,01 gam.
\r\n\r\n- Dao.
\r\n\r\n- Nồi nấu bã.
\r\n\r\n- Bếp để nấu bã.
\r\n\r\n- Túi vải.
\r\n\r\n- Khay sấy chịu nhiệt.
\r\n\r\n- Thiết bị: máy ép thủy lực hoặc máy ép\r\ntrục.
\r\n\r\n2.4.1.3. Cách tiến\r\nhành
\r\n\r\n- Thực hiện phân tích tỷ lệ xơ của từng mẫu\r\nnhư sau:
\r\n\r\n+ Xác định tỉ lệ bã trong mía:
\r\n\r\nCho hết 1 000 g mẫu vào máy ép thủy lực hoặc máy ép\r\ntrục, ép\r\nkiệt với số lần ép tối thiểu là 03 lần. Trong quá trình ép, phải áp dụng các\r\nbiện pháp thích hợp, không để rơi vãi bã ra ngoài gây sai số.
\r\n\r\nCân lại khối lượng bã có được của mẫu sau khi\r\nép = P’,
\r\n\r\n\r\n Tỉ lệ bã trong mía\r\n (%) = \r\n | \r\n \r\n P’ \r\n | \r\n \r\n x 100 \r\n | \r\n
\r\n 1000 \r\n | \r\n
+ Xác định tỉ lệ xơ trong bã:
\r\n\r\nTrộn đều số bã sau khi ép và chọn ngẫu nhiên\r\nmột mẫu P1 = 100 g cho vào túi vải và cột chặt miệng túi. Đặt túi vải có chứa\r\nmẫu dưới vòi nước rửa, xả sạch lượng đường còn sót trong bã.
\r\n\r\nNấu túi bã trong khoảng 1 giờ ở nhiệt độ sôi\r\n(1000C) để đường trong bã khuếch tán ra. Trong thời gian nấu cứ sau\r\n10 phút dùng tay vặn vít để xiết và xả 5 lần cho nước đường còn trong bã tan\r\nra. Sau khi nấu xong, vớt túi bã ra đem xả sạch dưới vòi nước cho thật kỹ, vắt\r\nkhô tự nhiên.
\r\n\r\nTrút toàn bộ bã đã nấu và vắt khô vào trong\r\nkhay biết trước khối lượng (Pk), sấy trong 3 giờ ở nhiệt độ 1250C\r\n– 1300C, sau đó lấy ra cân khối lượng và sấy tiếp đến khi khối lượng\r\nkhông đổi (Pkx).
\r\n\r\nKhối lượng bã sau khi sấy: P2\r\n= Pkx – Pk
\r\n\r\n\r\n Tỉ lệ xơ trong bã\r\n (%) = \r\n | \r\n \r\n P2 \r\n | \r\n \r\n x 100 \r\n | \r\n
\r\n 100 \r\n | \r\n
Trong đó:
\r\n\r\nP2: Khối lượng bã sau khi nấu và\r\nsấy (g).
\r\n\r\nPk: Khối lượng khay (g).
\r\n\r\nPkX : Khối lượng khay và bã sau\r\nkhi sấy (g).
\r\n\r\n+ Tỉ lệ xơ trong mía của mẫu được xác định\r\nnhư sau:
\r\n\r\nTrong đó:
\r\n\r\nF: tỉ lệ xơ trong mía (%).
\r\n\r\nP’: Khối lượng mẫu sau khi ép (g).
\r\n\r\nP2: Khối lượng bã sau khi nấu và\r\nsấy (g).
\r\n\r\n- Sau khi xác định được tỉ lệ xơ trong\r\nmía của 2 mẫu, lấy trị số trung bình để áp dụng tính chữ đường.
\r\n\r\n2.4.2. Xác định Brix\r\nnước mía mẫu
\r\n\r\n2.4.2.1. Thiết bị
\r\n\r\n- Thiết bị đo Brix tự động, hiệu chỉnh về\r\nnhiệt độ quy chuẩn là 200C và sau đó tự động hiển thị số đo. Thiết\r\nbị đo Brix được nối với máy vi tính để tự động cập nhật số liệu đo của mẫu.
\r\n\r\n- Thiết bị đo Brix phải có giấy chứng nhận\r\nkiểm định còn hiệu lực và được kiểm tra độ chính xác định kỳ sau 5 ngày sử dụng\r\nbằng dung dịch chuẩn được cung cấp bởi Nhà sản xuất.
\r\n\r\n- Việc sửa chữa, hiệu chỉnh, kiểm định thiết\r\nbị đo được thực hiện bởi Nhà sản xuất, đại diện ủy quyền hợp pháp của nhà sản\r\nxuất máy đo Brix đó hoặc tổ chức kiểm định, phòng thử nghiệm được công nhận\r\nhoặc chỉ định.
\r\n\r\n2.4.2.2. Cách tiến hành
\r\n\r\n- Bật thiết bị đo Brix chờ máy khởi động 10\r\nphút.
\r\n\r\n- Dùng nước cất rửa mặt kính đo.
\r\n\r\n- Lau khô mặt kính bằng giấy mềm.
\r\n\r\n- Dùng nước mía mẫu được chuẩn bị theo mục 2.2.3.5 nhỏ lên mặt kính đo\r\ncủa thiết bị đo Brix sao cho nước mía mẫu phủ đầy mặt kính.
\r\n\r\n- Trị số đo Brix của mẫu hiện trên máy đo ổn\r\nđịnh sẽ được tự động cập nhật vào máy tính. .
\r\n\r\n2.4.3. Xác định Pol nước mía mẫu
\r\n\r\n2.4.3.1. Thiết bị
\r\n\r\n- Thiết bị đo Pol tự động hiện số và được kết\r\nnối với máy vi tính để tự động cập nhật giá trị đo của mẫu. Ống đựng dung dịch\r\nmẫu sử dụng có chiều dài danh định là 200mm. Đối với mẫu nước mía còn vẩn đục,\r\nđược phép sử dụng ống danh định 100mm, kết quả sẽ nhân hệ số 2. Thang đo của\r\nthiết bị đo pol chia theo thang đo của tổ chức đường Quốc tế (ISO): ICUMSA 0Z.
\r\n\r\n- Thiết bị đo pol phải có giấy chứng nhận\r\nkiểm định còn hiệu lực và được kiểm tra độ chính xác định kỳ sau 5 ngày sử dụng\r\nvà hiệu chuẩn bằng tấm thạch anh chuẩn do nhà sản xuất cung cấp đi kèm theo\r\nthiết bị (có ghi giá trị chuẩn ở một hoặc hai đầu).
\r\n\r\n- Việc sửa chữa, hiệu chuẩn, kiểm định thiết\r\nbị đo được thực hiện bởi nhà sản xuất, đại diện ủy quyền hợp pháp của nhà sản\r\nxuất máy đo thiết bị Pol đó hoặc tổ chức kiểm định, phòng thử nghiệm được công\r\nnhận hoặc chỉ định.
\r\n\r\n- Bình định mức: 100/110 ml có cấp chính xác\r\ndùng cho trong đo lường và phân tích.
\r\n\r\n- Cốc thủy tinh dung tích 100 ml
\r\n\r\n- Bình tam giác 250 ml
\r\n\r\n- Phểu lọc
\r\n\r\n- Dụng cụ đựng mẫu.
\r\n\r\n- Hóa chất phân tích: Dung dịch acetat chì\r\ntrung tính 54 Brix.
\r\n\r\n2.4.3.2. Cách tiến hành
\r\n\r\n- Bật thiết bị đo Pol và chờ khởi động trong\r\nkhoảng 10 phút.
\r\n\r\n- Cho nước mía mẫu được chuẩn bị theo mục 2.2.3.5 vào bình định mức\r\n100/110ml đến vạch 100ml;
\r\n\r\n- Cho dung dịch acetat chì vào từ từ (vừa cho\r\nvào vừa lắc) đến khi thấy kết tủa thì dừng lại và cho nước cất vào tiếp đến\r\nvạch 110.
\r\n\r\n- Lắc đều, lọc qua giấy lọc, tráng bỏ 10-20\r\nml dung dịch lọc đầu tiên;
\r\n\r\n- Lấy dung dịch lọc sau đó cho vào ống đựng\r\nmẫu có chiều dài danh định 200 mm;
\r\n\r\n- Đặt ống đựng mẫu vào thiết bị đo pol, trị\r\nsố đo polđ thể hiện trên máy đo ổn định sẽ tự động cập nhật vào máy\r\ntính.
\r\n\r\n2.4.3.3. Tính toán kết quả
\r\n\r\nPol của nước mía mẫu được tính theo công thức\r\nsau (được lập trình sẵn trên máy vi tính):
\r\n\r\n\r\n Pol nước\r\n mía mẫu \r\n | \r\n \r\n Polđ\r\n x 26 x 110 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 99,718 x g\r\n x 100 \r\n | \r\n
Trong đó:
\r\n\r\n- g: Tỉ trọng biểu kiến của nước mía mẫu ở 200C/200C,\r\nđược tra trong bảng theo phụ lục 1 của Quy chuẩn này.
\r\n\r\n- Polđ : là trị số đo pol của dung\r\ndịch mẫu đọc trên máy đo plarimater.
\r\n\r\n2.5. Thời gian đo và chế độ lưu, bảo quản mẫu
\r\n\r\n2.5.1. Nhà máy phải công bố kết quả\r\nđo tạp chất và chữ đường công khai sau thời gian tối đa là 60 phút kể từ khi\r\nlấy mẫu.
\r\n\r\n2.5.2. Phải lưu nước mía mẫu đo chữ\r\nđường của từng lô hàng để kiểm tra khi có khiếu nại của khách hàng hoặc phục vụ\r\ncông tác kiểm tra của cơ quan chức năng. Mẫu lưu được bảo quản bằng Formaldehyd\r\nđậm đặc với liều lượng 1% so với nước mía và được chứa trong bình có nắp đậy\r\nkín, được đưa vào bảo quản ngay sau khi phân chia mẫu xong ở nhiệt độ từ 4 - 8oC.\r\nThời gian lưu mẫu kể từ khi công bố kết quả đo CCS với người bán mía là 8 giờ.
\r\n\r\n2.6. Áp dụng các\r\nthiết bị, dụng cụ hoặc phương pháp đo chữ đường khác
\r\n\r\nTrường hợp nhà máy áp dụng các loại thiết bị,\r\ndụng cụ hoặc phương pháp đo khác với quy định của Quy chuẩn này thì độ chính\r\nxác tối thiểu của thiết bị, dụng cụ hoặc phương pháp đo khác đó phải bằng độ\r\nchính xác quy định trong Quy chuẩn này. Đồng thời phải dùng các thiết bị, dụng\r\ncụ, phương pháp đo của Quy chuẩn này để đối chiếu hoặc hiệu chuẩn. Hồ sơ kiểm\r\ntra, hiệu chuẩn phải được lưu giữ đầy đủ.
\r\n\r\n\r\n\r\n3.1. Việc chứng nhận hợp quy và\r\ncông bố hợp quy thực hiện theo quy định hiện hành (Thông tư số\r\n83/2009/TT-BNNPTNT ngày 25 tháng 12 năm 2009 của Bộ Nông nghiệp và PTNT\r\nhướng dẫn về hoạt động chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy thuộc lĩnh vực quản\r\nlý của Bộ Nông nghiệp và PTNT).
\r\n\r\n3.2. Các doanh nghiệp có nhà máy chế\r\nbiến dùng mía làm nguyên liệu có trách nhiệm:
\r\n\r\n3.2.1. Chọn một phương pháp lấy mẫu để\r\nxác định chữ đường cụ thể, trên cơ sở đó xây dựng và ban hành quy trình xác\r\nđịnh chất lượng mía nguyên liệu của đơn vị mình, quy định kiểm tra, giám sát\r\nthực hiện. Trường hợp chọn phương pháp lấy mẫu tại ruộng, phải được Bộ Nông\r\nnghiệp và PTNT (Cục Chế biến, Thương mại nông lâm thuỷ sản và nghề muối) cho\r\nphép.
\r\n\r\n3.2.2. Tự đánh giá hợp quy và làm thủ\r\ntục đăng ký công bố hợp quy với Sở Nông nghiệp và PTNT tại địa bàn có nhà máy.
\r\n\r\n3.2.3. Mua mía nguyên liệu theo các\r\nchỉ tiêu quy định tại mục 2.1. Giá mua mía nguyên liệu được tính theo chữ đường\r\nvà khối lượng mía sạch (đã trừ tạp chất). Trường hợp đặc biệt (Lũ lụt, mía cháy\r\nhoặc các nguyên nhân khác) phải mua mía không đạt tiêu chuẩn chất lượng quy\r\nđịnh, nhà máy và người bán mía phải lập biên bản ghi rõ nguyên nhân, biện pháp\r\ngiải quyết.
\r\n\r\n3.2.4. Lưu giữ đầy đủ hồ sơ tự đánh\r\ngiá hợp quy, kết quả tự kiểm soát và giám sát định kỳ, các biên bản xử lý trong\r\nquá trình thực hiện quy chuẩn để các cơ quan chức năng kiểm tra, giám sát.
\r\n\r\n\r\n\r\n4.1. Cục Chế biến, Thương mại nông lâm\r\nthuỷ sản và nghề muối chủ trì, phối hợp các cơ quan chức năng liên quan hướng\r\ndẫn và tổ chức việc thực hiện Quy chuẩn này; kiểm tra, giám sát việc thực hiện\r\nvà kiến nghị Bộ sửa đổi khi cần thiết.
\r\n\r\n4.2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông\r\nthôn các tỉnh có nhà máy đường:
\r\n\r\n4.2.1. Phối hợp với\r\nCục Chế biến, Thương mại nông lâm thuỷ sản và nghề muối đôn đốc, hướng dẫn,\r\nkiểm tra, giám sát việc đánh giá hợp quy, công bố hợp quy của các nhà máy đường\r\nthuộc địa bàn mình quản lý.
\r\n\r\n4.2.2. Tiếp nhận hồ sơ đăng ký, ra\r\nthông báo tiếp nhận công bố hợp quy, lập sổ theo dõi và quản lý hồ sơ công bố\r\nhợp quy theo quy định hiện hành.
\r\n\r\n4.2.3. Kết\r\nthúc vụ sản xuất hoặc đột xuất khi có yêu cầu, tổng hợp, báo cáo Cục Chế biến,\r\nThương mại nông lâm thuỷ sản và nghề muối và các cơ quan liên quan về tình hình\r\nthực hiện quy chuẩn này của các nhà máy đường tại địa phương.
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n
Từ khóa: Quy chuẩn QCVN01-98:2012/BNNPTNT, Quy chuẩn số QCVN01-98:2012/BNNPTNT, Quy chuẩn QCVN01-98:2012/BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Quy chuẩn số QCVN01-98:2012/BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Quy chuẩn QCVN01 98:2012 BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, QCVN01-98:2012/BNNPTNT
File gốc của Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 01-98:2012/BNNPTNT về chất lượng mía nguyên liệu do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành đang được cập nhật.
Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 01-98:2012/BNNPTNT về chất lượng mía nguyên liệu do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Số hiệu | QCVN01-98:2012/BNNPTNT |
Loại văn bản | Quy chuẩn |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2012-07-03 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Nông nghiệp |
Tình trạng | Còn hiệu lực |