VỀ\r\nPHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRA PHÁT HIỆN SINH VẬT HẠI CÂY THÔNG VÀ CÂY PHI LAO
\r\n\r\n\r\n\r\n
National technical\r\nRegulation on Surveillance method of pine
\r\n\r\nand casuarina pests
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nQCVN 01-37 : 2010/BNNPTNT do Ban soạn thảo Quy\r\nchuẩn kỹ thuật quốc gia về phương pháp điều tra phát hiện sinh vật hại cây\r\nthông và cây phi lao biên soạn, Cục Bảo vệ thực vật trình duyệt, Bộ Nông\r\nnghiệp và Phát triển nông thôn ban hành tại Thông tư số 71/2010/TT-BNNPTNT,\r\nngày 10 tháng 12 năm 2010.
\r\n\r\n\r\n\r\n1.1. Phạm vi điều\r\nchỉnh
\r\n\r\nQuy\r\nchuẩn này quy định những nguyên tắc, nội dung, phương pháp, chỉ tiêu chủ yếu\r\nđiều tra, theo dõi, phát hiện sinh vật hại cây thông, cây phi lao.
\r\n\r\n1.2. Đối tượng áp\r\ndụng
\r\n\r\n- Quy\r\nchuẩn này bắt buộc áp dụng trong hệ thống tổ chức chuyên ngành Bảo vệ, Kiểm\r\ndịch thực vật và các tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến điều tra phát\r\nhiện sinh vật hại cây thông, cây phi lao trên lãnh thổ Việt Nam.
\r\n\r\n- Áp dụng\r\nđiều tra phát hiện sinh vật hại bao gồm: sâu, bệnh, động vật hại cây thông và\r\ncây phi lao. Điều tra phát hiện các loại sinh vật hại chính trong từng giai\r\nđoạn sinh trưởng phát triển của cây thông và cây phi lao.
\r\n\r\n- Theo\r\ndõi diễn biến số lượng của sinh vật hại chính và sinh vật có ích chính có khả\r\nnăng điều hoà sinh vật hại cây thông, cây phi lao.
\r\n\r\n1.3. Giải thích từ\r\nngữ
\r\n\r\nTrong Quy\r\nchuẩn này các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:
\r\n\r\n1.3.1. Cây thông/cây phi\r\nlao con là thời kỳ cây từ khi gieo, ươm đến khi đạt tiêu chuẩn mang đi trồng\r\n(cây giai đoạn vườn ươm);
\r\n\r\n1.3.2. Rừng thông/phi lao\r\nlà những khu vực cây thông/phi lao đã được trồng thành rừng;
\r\n\r\n1.3.3. Thực bì trong rừng\r\nthông/phi lao là các loài thực vật (ngoài cây thông/phi lao) mọc trên mặt đất\r\ncủa rừng trồng thông/phi lao;
\r\n\r\n1.3.4. Sinh vật hại (SVH)\r\nlà những loài sinh vật mà hoạt động sống của chúng làm giảm số lượng, khối\r\nlượng hoặc chất lượng cây thông/phi lao và sản phẩm từ cây thông/phi lao;
\r\n\r\n1.3.5. Sinh vật hại chính\r\nlà những loài sinh vật xuất hiện phổ biến và gây hại nặng cây thông/phi lao\r\nhàng năm tại địa phương;
\r\n\r\n1.3.6. Sinh vật hại\r\nchủ yếu là những loài sinh vật hại chính cây thông/phi lao, mà tại thời điểm\r\nđiều tra có mức độ gây hại cao hoặc khả năng lây lan nhanh, phân bố rộng trong\r\nđiều kiện ngoại cảnh thuận lợi;
\r\n\r\n1.3.7. Yếu tố điều tra\r\nchính là các yếu tố sinh thái đại diện bao gồm: giống, tuổi cây, giai đoạn sinh\r\ntrưởng của cây, đất, địa hình, hướng đồi;
\r\n\r\n1.3.8. Khu vực điều tra (ô\r\ntiêu chuẩn) là một diện tích rừng trồng thông/phi lao đại diện về các yếu tố\r\nsinh thái, được chọn ra để thực hiện các phương pháp điều tra phát hiện, thu\r\nthập các thông tin về thực trạng sinh vật hại tại rừng thông/phi lao đó.
\r\n\r\n1.3.9. Tuyến điều tra được\r\nxác định theo một lịch trình đã định sẵn ở các khu vực điều tra nhưng phải đảm\r\nbảo thỏa mãn các yếu tố điều tra chính của khu vực điều tra.
\r\n\r\n1.3.10. Điểm điều tra là\r\nđiểm được bố trí ngẫu nhiên theo từng yếu tố điều tra, phân bố tương đối đều\r\ntrong khu vực điều tra.
\r\n\r\n1.3.11. Mẫu điều tra là cây,\r\nbộ phận của cây hay diện tích rừng thông/phi lao được chọn ra để thực hiện điều\r\ntra, tính tỷ lệ nhiễm sinh vật hại, mật độ sâu, mức độ bệnh trong công tác điều\r\ntra phát hiện sinh vật hại. Số lượng mẫu, cách chọn mẫu phụ thuộc\r\nvào đặc điểm của loại sinh vật hại và loại rừng thông/phi lao điều tra.
\r\n\r\n1.3.11. Mật độ sinh vật hại\r\nlà số lượng cá thể sinh vật hại trên một đơn vị mẫu điều tra.
\r\n\r\n1.3.12. Tỷ lệ nhiễm sinh vật\r\nhại là số lượng đơn vị mẫu điều tra bị nhiễm sinh vật hại tính theo phần trăm\r\n(%) so với tổng số đơn vị mẫu điều tra trong quần thể.
\r\n\r\n1.3.13. Chỉ số hại là đại\r\nlượng đặc trưng cho mức độ hại của từng loài sinh vật hại trên cây thông/phi\r\nlao được biểu thị bằng phần trăm (%) và tính theo phân cấp được quy định.
\r\n\r\n1.3.14. Sinh vật có ích\r\n(SVCI) là thiên địch của các loài sinh vật hại (SVH) trên cây thông/phi lao.
\r\n\r\n1.3.15. Điều tra định kỳ là\r\nhoạt động điều tra thường xuyên của cán bộ bảo vệ thực vật theo một khoảng thời\r\ngian ấn định trước trên tuyến điều tra thuộc khu vực điều tra nhằm nắm được\r\ndiễn biến của sinh vật hại cây thông/phi lao.
\r\n\r\n1.3.16. Điều tra bổ sung là\r\nmở rộng tuyến điều tra vào các thời kỳ xung yếu của cây thông/phi lao và SVH\r\nđặc thù của từng vùng sinh thái, nhằm bổ sung số liệu để xác định chính xác\r\nthời gian phát sinh, diện phân bố và mức độ gây hại của SVH chủ yếu tại vùng điều\r\ntra.
\r\n\r\n1.3.17. Cành điều tra là\r\ncành cấp 1 của cây thông/phi lao; điều tra tất cả các cành phát triển trên độ\r\ndài khoảng 50 cm của cành cấp 1 tính từ đầu mút cành trở vào.
\r\n\r\n1.3.18. Diện tích nhiễm sinh\r\nvật hại là diện tích có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh hại đạt từ 50% trở lên theo mức\r\nquy định của Quy chuẩn này về mật độ sâu, tỷ lệ bệnh để thống kê diện tích (phụ\r\nlục 1a).
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
2.1. Yêu cầu kỹ thuật
\r\n\r\n2.2.1. Điều tra
\r\n\r\n- Điều\r\ntra phải đảm bảo đầy đủ, chính xác, không để lọt các loại sinh vật hại chính,\r\nsinh vật hại chủ yếu; các loài sinh vật có ích chính trên cây thông/phi lao.
\r\n\r\n- Phát\r\nhiện, dự báo những loài sinh vật hại thứ yếu cây thông/phi lao có xu hướng phát\r\ntriển thành chủ yếu và phân tích nguyên nhân của xu hướng phát triển này.
\r\n\r\n2.2.2. Xác định diện\r\ntích rừng thông/phi lao nhiễm với từng loại sinh vật hại ở các mức: nhẹ, trung\r\nbình, nặng, rất nặng-mất trắng và diện tích đã được xử lý theo các biện pháp\r\nphòng chống.
\r\n\r\n2.2.3. Phân tích diễn\r\nbiến của từng loại dịch hại, các yếu tố sinh thái tác động và nhận định xu\r\nhướng phát sinh phát triển, tích luỹ, mức độ gây hại của từng loại sinh vật hại\r\ncây thông/phi lao thời gian kế tiếp.
\r\n\r\n2.2. Thiết bị và dụng\r\ncụ điều tra
\r\n\r\n2.3.1. Dụng cụ điều\r\ntra ngoài đồng (chi tiết ở phụ lục 2)
\r\n\r\n- Vợt\r\ncôn trùng, khay, khung điều tra, khung hứng phân sâu 1 m2, ống nhòm,\r\nlúp cầm tay, vồ gỗ (có khối lượng 1.500 – 2000 gr), dụng cụ đào hố, la bàn, máy\r\nđịnh vị;
\r\n\r\n- Thước\r\ndây, thước gỗ điều tra, băng giấy dính, băng dính, dao, kéo;
\r\n\r\n- Sổ\r\nghi chép, bút viết, máy tính bỏ túi, túi nylon các cỡ, túi xách tay điều tra;
\r\n\r\n- Ống\r\ntuýp, hộp petri và hoá chất cần thiết (cồn 700, Formol 5%,…);
\r\n\r\n- Bẫy\r\nđèn (tốt nhất là đèn cực tím, công suất 40 Woat trở lên), bẫy bả
\r\n\r\n2.3.2. Thiết bị trong\r\nphòng
\r\n\r\n- Kính\r\nlúp 2 mắt soi nổi, kính hiển vi, lam, lamen;
\r\n\r\n- Tủ\r\nlạnh, tủ định ôn, máy ôn, ẩm kế tự ghi;
\r\n\r\n- Máy\r\nkhuấy, máy lắc, máy rây;
\r\n\r\n- Máy\r\ntính và chương trình phần mềm có liên quan;
\r\n\r\n2.3.3. Trang bị bảo\r\nhộ lao động
\r\n\r\n- Mũ,\r\nủng, quần áo bảo hộ, áo mưa, găng tay, khẩu trang, kính.
\r\n\r\n2.3. Phương pháp điều\r\ntra
\r\n\r\n2.4.1. Thời gian điều\r\ntra
\r\n\r\n- Điều\r\ntra định kỳ: điều tra 14 ngày/lần (vào các ngày thứ ba, thứ tư tuần thứ 1 và\r\ntuần thứ 3 của tháng), theo tuyến điều tra trong khu vực điều tra cố định.
\r\n\r\n- Điều\r\ntra bổ sung (không định kỳ): Tiến hành trước, trong cao điểm xuất hiện gây hại\r\ncủa từng loại sinh vật hại cây thông/phi lao.
\r\n\r\n2.4.2. Yếu tố điều\r\ntra
\r\n\r\nChọn\r\nđại diện các yếu tố theo đất; địa hình; giống thông/phi lao trồng; tuổi cây;\r\nthời kỳ sinh trưởng (thời kỳ ra lá mới, thời kỳ ra hoa kết qủa); các loại sâu\r\nbệnh thường xuyên xuất hiện hại thông/phi lao tại địa phương; Số liệu khí tượng\r\nở địa phương (do trạm khí tượng gần nhất cung cấp).
\r\n\r\n2.4.3. Khu vực điều\r\ntra
\r\n\r\n- Khu\r\nvực điều tra (ký hiệu là S) có diện tích khoảng 1.000 – 2.500 m2,\r\nđảm bảo số cây trong khu vực điều tra tối thiểu ≥ 100 cây, đại diện cho các yếu\r\ntố điều tra. Thông thường khoảng 10-50 ha rừng thông/phi lao chọn 1 khu vực\r\nđiều tra. Ghi chép những đặc điểm của khu vực điều tra theo mẫu sau:
\r\n\r\n\r\n TT \r\n | \r\n \r\n Đặc điểm khu vực\r\n điều tra \r\n | \r\n \r\n Số hiệu khu vực\r\n điều tra \r\n | \r\n ||||
\r\n S1 \r\n | \r\n \r\n S2 \r\n | \r\n \r\n S3 \r\n | \r\n \r\n … \r\n | \r\n \r\n Sn \r\n | \r\n ||
\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n Ngày xác định \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 2 \r\n | \r\n \r\n Địa điểm \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 3 \r\n | \r\n \r\n Hướng dốc \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 4 \r\n | \r\n \r\n Độ dốc \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 5 \r\n | \r\n \r\n Đất \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 6 \r\n | \r\n \r\n Giống thông hoặc\r\n phi lao trồng \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 7 \r\n | \r\n \r\n Độ tuổi của cây\r\n thông hoặc phi lao \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 8 \r\n | \r\n \r\n Số lượng cây \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 9 \r\n | \r\n \r\n Độ cao cây \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 10 \r\n | \r\n \r\n Độ che tán của cây \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 11 \r\n | \r\n \r\n Thực bì \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 12 \r\n | \r\n \r\n Đặc điểm khác… \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
2.4.4. Điểm điều tra:\r\nMỗi yếu tố điều tra 10 điểm ngẫu nhiên hoặc nằm ngẫu nhiên trên đường chéo hay\r\ntuyến điều tra trên khu vực điều tra (thông thường các điểm điều tra cách nhau\r\n10-20 mét). Điểm điều tra phải nằm cách mép rừng ít nhất 1 hàng cây.
\r\n\r\n2.4.5. Số mẫu điều\r\ntra của một điểm
\r\n\r\n- Đối\r\nvới cây thông/phi lao trong vườn ươm, mỗi điểm điều tra 1 khung (kích thước 40\r\nx 50 cm).
\r\n\r\n- Đối\r\nvới các loại sinh vật gây hại cành, lá, ngọn, búp non, hoa, quả cây thông/phi\r\nlao trên rừng trồng:
\r\n\r\n+ Nếu\r\nrừng thông/phi lao cây còn nhỏ (độ tuổi 1); độ cao tán cây < 2,5 mét, mỗi\r\nđiểm điều tra 03 cây (cây tiêu chuẩn) và điều tra toàn bộ cây.
\r\n\r\n+ Nếu\r\nrừng thông/phi lao cây đã lớn (độ tuổi 2 trở lên); độ cao tán cây > 2,5 mét,\r\nmỗi điểm điều tra 03 cây (cây tiêu chuẩn), mỗi cây chọn 02 cành đối diện nhau\r\n(hoặc 05 chùm lá) nằm ở tầng giữa tán cây để điều tra.
\r\n\r\n- Đối\r\nvới các loài sinh vật gây hại thân, mỗi điểm điều tra 03 cây (cây tiêu chuẩn),\r\nđiều tra từ gốc đến độ cao 2 mét trên thân cây.
\r\n\r\n- Đối\r\nvới các loài sinh vật gây hại rễ, mỗi điểm điều tra 01 hố (có đường kính 20 cm,\r\nđộ sâu 20 cm; hố nằm trong khu vực hình chiếu tán cây và cách gốc cây khoảng\r\n20-40 cm.
\r\n\r\n2.4.6.\r\nCách điều tra
\r\n\r\n2.4.6.1.\r\nTrên thực địa
\r\n\r\nÜ Điều tra diễn biến của\r\nsinh vật hại trên cây thông và cây phi lao
\r\n\r\n- Quan\r\nsát từ xa đến gần, sau đó điều tra trực tiếp trên cây, sử dụng ống nhòm (đối\r\nvới các cây tuổi lớn) để xác định đối tượng gây hại hoặc các triệu chứng gây\r\nhại. Theo dõi mật độ sâu, phân cấp hại và ghi nhận giai đoạn phát triển của\r\nsinh vật hại.
\r\n\r\nRiêng đối\r\nvới sâu róm hại thông, có thể áp dụng phương pháp điều tra, tính mật độ sâu\r\nnon theo một trong các cách tính gián tiếp sau:
\r\n\r\n- Điều\r\ntra sâu róm hại thông, mỗi lứa sâu có thể điều tra 06 lần: 01 lần vào pha\r\ntrứng; 03 lần vào pha sâu non (tuổi 1-2, tuổi 3-4, tuổi 5-6); 01 lần vào pha\r\nnhộng và 1 lần vào pha trưởng thành
\r\n\r\n- Cách\r\ntính mật độ sâu non sâu róm thông gián tiếp theo các cách sau:
\r\n\r\n+\r\nĐối với sâu non ở tuổi 1 và 2, sử dụng ống nhòm quan sát trên các chùm lá, nếu\r\nthấy chùm lá bị bạc thì tại đó là ổ sâu non. Mỗi ổ sâu non được xác định có số\r\nlượng từ 250-300 sâu non.
\r\n\r\n+\r\nĐối với sâu non từ tuổi 3 trở lên, có thể theo dõi tính mật độ sâu (X) bằng\r\ncách sử dụng vồ gỗ đập 3 vồ vào thân cây ở độ cao 70-100 cm và đếm số sâu rơi.\r\nMật độ sâu non trên cây được tính theo công thức:
\r\n\r\nX\r\n(con/cây) = số lượng sâu róm rơi xuống đất thu được x 3 (hệ số thực nghiệm)
\r\n\r\n+\r\nNếu đường kính cây thông quá lớn, đập vồ gỗ không tạo nên độ rung của cây thì\r\ntheo dõi mật độ sâu róm hại thông gián tiếp qua ô hứng phân rơi của sâu. Đặt\r\nkhung hứng phân trên mặt đất dưới tán cây ở khu vực điều tra, đếm số lượng viên\r\nphân sâu rơi vào khung hứng phân sau 24 giờ. Đổ hết phân sâu đi và tiếp tục\r\ntheo dõi liên tục trong thời gian 3 ngày đêm vào các ngày không mưa, gió nhẹ. \r\nTính mật độ sâu non sâu róm thông theo công thức sau:
\r\n\r\n\r\n Pi
\r\n\r\nMi\r\n= ———— d.ki (con/cây)
\r\n\r\nRi \r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n
Trong đó: Mi\r\n= mật độ sâu non tuổi i (con/cây)
\r\n\r\nPi = Số lượng viên phân trung bình của sâu non\r\ntuổi i rơi vào ô hứng phân trong 24 giờ.
\r\n\r\nd = diện tích hình chiếu tán lá
\r\n\r\nRi = Số lượng viên phân bình quân 1 sâu non\r\ntuổi i (i = 3-6) thải ra trong 24 giờ;
\r\n\r\nk = sai số thực nghiệm đối với sâu non tuổi i (được\r\ntính bằng tỷ số giữa số lượng viên phân sâu non tuổi i thực tế thải ra và số\r\nlượng viên phân sâu non tuổi i thu được trong ô hứng phân).
\r\n\r\nQua\r\nmột số thực nghiệm đã xác định đối với sâu róm loài 4 túm lông Dasychira\r\naxutha, k = 1,18-1,2; đối với sâu róm loài Dendrolimus punctatus, k\r\n= 1,6-2,0
\r\n\r\nHoặc\r\ntính mật độ sâu non sâu róm thông gián tiếp qua tỷ lệ cây có sâu theo công thức\r\nLi Tiansheng (1988):
\r\n\r\nDựa\r\ntheo luận thuyết khi quần thể sâu có số lượng lớn thì tỷ lệ cây có sâu hại sẽ\r\ncao và ngược lại. Li Tiansheng (1988) sau khi phân tích số liệu của 95 ô tiêu\r\nchuẩn với mỗi ô 100 cây, đã xác định được a = 0,02267; b = 0,66787 và r = 0,97.\r\nNhư vậy, tương quan giữa mật độ sâu non và tỷ lệ cây có sâu là tương quan chặt.\r\nTừ đó Li Tiansheng đã xây dựng công thức tính mật độ sâu non sâu róm thông\r\nthông qua tỷ lệ cây có sâu như sau
\r\n\r\nY = 1-\r\ne-abX Trong đó Y là tỷ lệ\r\ncây có sâu
\r\n\r\n\r\nX là mật độ sâu bình quân (con/cây)
\r\n\r\n\r\na,b là hằng số thực nghiệm
\r\n\r\nY\r\n= 1- e-abX hoặc e-abX = 1-Y ;\r\n– abX = ln (1-Y)
\r\n\r\n\r\n-ln\r\n(1-Y) -ln (1-Y) -ln (1-Y)
\r\n\r\nX =\r\n—————— = ————————— = ——————
\r\n\r\n\r\nab 0,02267 x 0,66787 0,015140613
\r\n\r\nMật độ\r\nsâu non sâu róm thông và tỷ lệ cây có sâu tính theo công thức Li Tiansheng như\r\nsau:
\r\n\r\n\r\n Y \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n \r\n Y \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n
\r\n 0,15 \r\n | \r\n \r\n 10,73 \r\n | \r\n \r\n 0,38 \r\n | \r\n \r\n 31,57 \r\n | \r\n
\r\n 0,17 \r\n | \r\n \r\n 12,31 \r\n | \r\n \r\n 0,54 \r\n | \r\n \r\n 51,29 \r\n | \r\n
\r\n 0,19 \r\n | \r\n \r\n 13,92 \r\n | \r\n \r\n 0,66 \r\n | \r\n \r\n 71,25 \r\n | \r\n
\r\n 0,21 \r\n | \r\n \r\n 15,57 \r\n | \r\n \r\n 0,79 \r\n | \r\n \r\n 103,08 \r\n | \r\n
\r\n 0,23 \r\n | \r\n \r\n 17,26 \r\n | \r\n \r\n 0,84 \r\n | \r\n \r\n 121,04 \r\n | \r\n
\r\n 0,25 \r\n | \r\n \r\n 19,00 \r\n | \r\n \r\n 0,94 \r\n | \r\n \r\n 185,82 \r\n | \r\n
\r\n 0,29 \r\n | \r\n \r\n 22,62 \r\n | \r\n \r\n 0,99 \r\n | \r\n \r\n 304,16 \r\n | \r\n
Như\r\nvậy, khi điều tra chỉ cần quan sát xem cây có sâu non của sâu róm thông hay\r\nkhông để tính được giá trị của Y rồi thay vào công thức tính ra mật độ sâu non.
\r\n\r\nÜ Điều tra tình hình\r\nthiên địch của sinh vật hại
\r\n\r\nTrong\r\nquá trình điều tra phát hiện, ngoài quan sát nhận biết các loài thiên địch\r\ntrong tự nhiên, cần thu thập tối thiểu 30 ổ trứng, 30 sâu non các tuổi, 30\r\nnhộng, 30 trưởng thành của các loài sâu hại chính để đưa về phòng theo dõi ký\r\nsinh.
\r\n\r\nÜ Thu mẫu để theo dõi\r\nxác định loài sinh vật
\r\n\r\nĐối\r\nvới các loài sinh vật hại hoặc thiên địch mới, chưa biết, cần phải thu thập mẫu\r\nvật đưa về phòng thí nghiệm để theo dõi, giám định hoặc gửi đến các cơ quan\r\nchuyên môn để giám định.
\r\n\r\n2.4.6.2. Trong phòng\r\nthí nghiệm
\r\n\r\nTheo\r\ndõi phân tích các mẫu bị sinh vật hại đã thu thập được trong quá trình điều tra,\r\nxác định các loài sinh vật ký sinh, tỷ lệ và mức độ bị ký sinh trên các pha\r\nphát triển của sâu hại.
\r\n\r\n2.4.7. Các chỉ tiêu\r\ntheo dõi
\r\n\r\n-\r\nTỷ lệ hại (%):
\r\n\r\n\r\nSố đơn vị mẫu điều tra bị hại
\r\n\r\nTỷ lệ\r\nhại (%) = —————————————— x100
\r\n\r\n\r\n Tổng số đơn vị mẫu điều tra \r\n
\r\n\r\n- Mật\r\nđộ sinh vật hại (SVH) (con/đơn vị mẫu điều tra)
\r\n\r\n\r\n Số lượng SVH điều tra được
\r\n\r\n- Mật độ SVH\r\n(con/ đơn vị mẫu điều tra) = ————————————
\r\n\r\nTổng\r\nsố đơn vị mẫu điều tra
\r\n\r\n- Tỷ\r\nlệ sinh vật hại bị ký sinh (%)
\r\n\r\n\r\n Số sinh vật hại bị ký sinh
\r\n\r\n\r\nTỷ lệ bị ký sinh (%) = ————————————— x 100
\r\n\r\n\r\n Tổng số sinh vật hại theo dõi
\r\n\r\n- Mật độ thiên địch (con/cây hoặc con/m2)
\r\n\r\n \r\n Số thiên địch theo dõi được
- Mật độ\r\nthiên địch (con/cây hoặc con/m2) = ———————————
\r\n\r\n \r\n Số cây hoặc số m2 theo dõi
-\r\nChỉ số hại (mức độ hại).
\r\n\r\nCông\r\nthức tính chỉ số hại (C %):
\r\n\r\n\r\n ∑ (ni(1-4) x i(1-4))
\r\n\r\n\r\nC (%) = ———————— x 100
\r\n\r\n\r\n N x 4
\r\n\r\nTrong\r\nđó: n = số đơn vị theo dõi cùng cấp
\r\n\r\ni = Trị số đại diện cho mỗi cấp hại\r\n(từ cấp 1 đến cấp 4)
\r\n\r\nN= Tổng đơn vị điều tra
\r\n\r\n4 = Cấp bị hại cao\r\nnhất
\r\n\r\n- Xác đinh\r\nthời kỳ phát dục của sinh vật hại tại thời điểm điều tra (T%), sử dụng công\r\nthức tính sau:
\r\n\r\n\r\n Số cá thể sinh vật hại ở từng pha
\r\n\r\n\r\nT (%) = ------------------------------------------------- x 100
\r\n\r\n Tổng số cá\r\nthể sinh vật hại điều tra
Nếu pha\r\nphát dục nào chiếm đa số thì xác định sâu hại đang ở thời kỳ phát dục đó.
\r\n\r\n- Diện\r\ntích rừng thông/phi lao nhiễm sinh vật hại
\r\n\r\nCăn cứ\r\nđể tính diện tích rừng thông/phi lao nhiễm sinh vật hại (nhẹ, trung bình, nặng)\r\nbao gồm:
\r\n\r\n+ Cơ\r\ncấu giống thông/phi lao trồng;
\r\n\r\n+ Số\r\nliệu điều tra của từng yếu tố có liên quan;
\r\n\r\n+ Mức\r\nđộ sâu, tỷ lệ bệnh hại thông/phi lao quy định để thống kê diện tích nhiễm, như\r\nsau:
\r\n\r\nĐối\r\nvới các loại sinh vật hại lá, hoa, quả: Tỷ lệ lá bị hại 25%, tương đương với sâu non\r\ncó mật độ 50-70 con/cây hoặc 1 ổ trứng/cây hoặc 0,5-1 nhộng cái/trưởng thành cái\r\nkhoẻ mạnh trên cây;
\r\n\r\nĐối\r\nvới các loài sinh vật gây hại thân, cành, ngọn: Tỷ lệ thân, cành,\r\nngọn bị hại 10%;
\r\n\r\nĐối\r\nvới các loại sinh vật chích hút gây hại cây, có kích thước nhỏ (rệp, nhện nhỏ, bọ\r\ntrĩ, bọ phấn,…) tỷ lệ cành lá, chùm lá bị hại là 25%;
\r\n\r\nĐối\r\nvới sinh vật gây hại gốc rễ, tỷ lệ cây bị hại 10%
\r\n\r\n+\r\nDiện tích rừng thông/phi lao nhiễm nhẹ là diện tích rừng có mật độ sâu, tỷ lệ\r\nbệnh từ 50 đến 100% mức quy định.
\r\n\r\n+\r\nDiện tích rừng thông/phi lao nhiễm trung bình là diện tích rừng có mật độ sâu,\r\ntỷ lệ bệnh từ 100 đến 200% mức quy định.
\r\n\r\n+\r\nDiện tích rừng thông/phi lao nhiễm nặng là diện tích rừng có mật độ sâu, tỷ lệ\r\nbệnh trên 200% mức quy định.
\r\n\r\n+\r\nDiện tích rừng thông/phi lao nhiễm rất nặng/mất trắng (dùng để thống kê cuối\r\ncác đợt dịch) là tổng diện tích rừng cộng dồn do sinh vật làm giảm trên 75%\r\nnăng suất nhựa hoặc sản lượng gỗ.
\r\n\r\n+\r\nTổng diện tích rừng thông/phi lao nhiễm sinh vật hại nào đó là tổng của số diện\r\ntích nhiễm nặng, số diện tích nhiễm trung bình, số diện tích nhiễm nhẹ và số\r\ndiện tích nhiễm rất nặng/mất trắng.
\r\n\r\nCách\r\ntính diện tích rừng thông/phi lao nhiễm sinh vật hại như sau:
\r\n\r\nTổng\r\ndiện tích rừng thông/phi lao nhiễm một loại sinh vật hại được tính theo công\r\nthức sau:
\r\n\r\n\r\nN x b
\r\n\r\n\r\n X(ha) = —————
\r\n\r\n\r\nB
\r\n\r\nTrong\r\nđó: - X là tổng diện tích nhiễm
\r\n\r\n- N là tổng diện tích rừng thông/phi\r\nlao của vùng điều tra
\r\n\r\n- B là tổng số điểm điều tra
\r\n\r\n- b số điểm điều tra nhiễm sinh vật\r\nhại
\r\n\r\nDiện\r\ntích nhiễm sinh vật hại ở từng mức (nhẹ, trung bình, nặng, mất trắng) được tính\r\ntheo công thức sau:
\r\n\r\n\r\nN x Ci
\r\n\r\n Xi(ha)\r\n= ————
\r\n B
\r\n\r\nTrong\r\nđó: Xi là diện tích nhiễm ở mức i (nhẹ, trung bình, nặng hoặc mất\r\ntrắng);
\r\n\r\n\r\nN là diện tích rừng thông/phi lao của vùng điều tra;
\r\n\r\n\r\nB là số điểm điều tra
\r\n\r\n\r\nCi là số điểm điều tra nhiễm sinh vật hại ở cấp độ i (nhẹ, trung\r\nbình, nặng hoặc mất trắng);
\r\n\r\n2.4.8. Sổ theo dõi,\r\nghi chép, báo cáo
\r\n\r\n- Sổ\r\ntheo dõi sinh vật hại và sinh vật có ích vào bẫy;
\r\n\r\n- Sổ\r\nghi chép số liệu điều tra sinh vật hại và sinh vật có ích định kỳ, bổ sung của\r\ntừng loại cây trồng;
\r\n\r\n- Sổ theo\r\ndõi diễn biến diện tích nhiễm sinh vật hại thường kỳ, hàng năm;
\r\n\r\n- Sổ\r\ntheo dõi số liệu khí tượng;
\r\n\r\n- Cơ sở\r\ndữ liệu và phần mềm liên quan;
\r\n\r\n- Các\r\nbáo cáo thực hiện chung như quy định trong Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về\r\nphương pháp điều tra phát hiện dịch hại cây trồng...
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
Quy\r\nchuẩn kỹ thuật Việt Nam này nhằm thống nhất quản lý và tăng cường trách nhiệm\r\ncủa tổ chức, cá nhân trong công tác điều tra phát hiện sinh vật hại, làm cơ sở\r\ncho dự báo và phòng trừ các sinh vật hại chính trên cây thông và cây phi lao\r\nđạt hiệu qủa, tiết kiệm chi phí, an toàn cho người, động vật, sinh vật có ích\r\nvà môi trường sinh thái rừng thông/phi lao.
\r\n\r\n\r\n\r\n
IV.\r\nQUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
\r\n\r\n- Cục\r\nBảo vệ thực vật có trách nhiệm tổ chức triển khai việc phổ biến, hướng dẫn áp\r\ndụng Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia này tới các tổ chức, cá nhân có hoạt động liên\r\nquan đến điều tra phát hiện sinh vật hại cây thông và cây phi lao trên lãnh thổ\r\nViệt Nam.
\r\n\r\n- Các\r\ntổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến điều tra phát hiện sinh vật hại\r\ncây thông và cây phi lao trên lãnh thổ Việt Nam, phải nghiên cứu những nội dung\r\nyêu cầu của bản Quy chuẩn kỹ thuật để thực hiện đúng các quy định trong Quy\r\nchuẩn kỹ thuật này.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
QUY ĐỊNH VỀ MỨC ĐỘ SÂU, TỶ LỆ BỆNH HẠI\r\nTHÔNG/PHI LAO ĐỂ THỐNG KÊ DIỆN TÍCH NHIỄM
\r\n\r\n\r\n Nhóm loài dịch hại \r\n | \r\n \r\n Tỷ lệ hại (%) \r\n | \r\n \r\n Trứng \r\n(ổ/cây) \r\n | \r\n \r\n Sâu non (con/cây) \r\n | \r\n \r\n Nhộng/trưởng thành\r\n cái khoẻ (con/cây) \r\n | \r\n
\r\n Hại lá, hoa, quả \r\n | \r\n \r\n 25 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 50-70 \r\n | \r\n \r\n 0,5- 1 \r\n | \r\n
\r\n Thân, cành, ngọn \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n Gốc, rễ \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n Chích hút \r\n | \r\n \r\n 25 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
Ghi\r\nchú:
\r\n\r\n-\r\nĐối với các loại sinh vật hại lá, hoa, quả (bao gồm: sâu róm thông; ong ăn lá\r\nthông; các loài sâu họ thiên xã Notodontidae; rệp sáp, bệnh rơm lá thông; bệnh\r\nkhô xám lá thông; bệnh chổi sể; các bệnh mốc thối quả, hạt; …)
\r\n\r\n-\r\nĐối với các loài sinh vật gây hại thân, cành, ngọn (bao gồm: xén tóc; đục thân\r\ncành mình đỏ; đục ngọn; bệnh tuyến trùng; bệnh khô xanh cây phi lao; bệnh phồng\r\nvỏ cây phi lao…)
\r\n\r\n-\r\nĐối với các loại sinh vật chích hút gây hại sống kiểu bầy, đàn (bao gồm: rệp;\r\nnhện nhỏ; bọ trĩ; bọ phấn;…)
\r\n\r\n-\r\nĐối với sinh vật gây hại gốc rễ (bao gồm: rệp; bọ hung; bệnh thối cổ rễ,\r\nthối rễ;…)
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
PHÂN\r\nCẤP CÂY HAY BỘ PHẬN CÂY BỊ HẠI QUY ĐỊNH ĐỐI VỚI TỪNG NHÓM SINH VẬT HẠI ĐỂ TÍNH\r\nCHỈ SỐ HẠI
\r\n\r\n+ Đối\r\nvới các loại sinh vật hại lá, hoa, quả:
\r\n\r\n\r\n Cấp hại \r\n | \r\n \r\n % diện tích lá\r\n (chùm lá) bị hại \r\n | \r\n
\r\n Cấp 0 \r\n | \r\n \r\n 0 \r\n | \r\n
\r\n Cấp I (mức hại nhẹ) \r\n | \r\n \r\n ≤ 25 \r\n | \r\n
\r\n Cấp II (mức hại\r\n trung bình) \r\n | \r\n \r\n 26-50 \r\n | \r\n
\r\n Cấp III (mức hại\r\n nặng) \r\n | \r\n \r\n 51-75 \r\n | \r\n
\r\n Cấp IV (mức hại rất\r\n nặng) \r\n | \r\n \r\n > 75 \r\n | \r\n
+ Đối với\r\ncác loài sinh vật gây hại thân, cành:
\r\n\r\n\r\n Cấp hại \r\n | \r\n \r\n % diện tích thân, cành bị hại \r\n | \r\n
\r\n Cấp 0 \r\n | \r\n \r\n 0 \r\n | \r\n
\r\n Cấp I (mức hại nhẹ) \r\n | \r\n \r\n ≤ 10 \r\n | \r\n
\r\n Cấp II (mức hại\r\n trung bình) \r\n | \r\n \r\n 11-25 \r\n | \r\n
\r\n Cấp III (mức hại\r\n nặng) \r\n | \r\n \r\n 26-50 \r\n | \r\n
\r\n Cấp IV (mức hại rất\r\n nặng) \r\n | \r\n \r\n > 50 \r\n | \r\n
+ Đối với\r\ncác loại sinh vật chích hút gây hại cây có kích thước cơ thể nhỏ (rệp, nhện\r\nnhỏ, bọ trĩ, bọ phấn,…phân theo 4 cấp:
\r\n\r\nCấp 1\r\n(nhẹ): Xuất hiện rải rác
\r\n\r\nCấp 2\r\n(trung bình) (có ≤ 1/3 diện tích, số lá, số lộc bị hại)
\r\n\r\nCấp 3\r\n(nặng) ( có >1/3 đến 2/3 diện tích, số lá, số lộc bị hại)
\r\n\r\nCấp 4\r\n(rất nặng) (có >2/3 diện tích, số lá, số lộc bị hại)
\r\n\r\n\r\n\r\n
PHỤ LỤC 2
\r\n\r\nMỘT SỐ DỤNG CỤ ĐIỀU TRA NGOÀI THỰC ĐỊA
\r\n\r\n- Vợt, khay, khung, hố điều tra;
\r\n\r\n\r\n Khung\r\n điều tra \r\n | \r\n \r\n Khay\r\n điều tra \r\n | \r\n \r\n Hố\r\n điều tra \r\n | \r\n ||||||
\r\n \r\n \r\n 50 cm \r\n\r\n \r\n
| \r\n \r\n
Kích\r\n thước: 20 x 18 x 5 cm \r\n\r\n \r\n | \r\n \r\n
\r\n
\r\n 20\r\n cm \r\n | \r\n ||||||
\r\n
\r\n \r\n 75 cm \r\n\r\n \r\n\r\n \r\n | \r\n ||||||||
\r\n \r\n
Mẫu bẫy đèn đèn\r\n dùng bóng Neon 60 cm (tốt nhất là bóng đèn cực tím) \r\n | \r\n ||||||||
\r\n Ghi\r\n chú: Đường\r\n kính nón trên 80 cm, cao 20 cm; đường kính nón dưới 60 cm, cao 30 cm., 4 tấm\r\n kính cao 62 cm, rộng 20 cm, dày 0,5 cm. \r\nHộp\r\n A, bên trong có một hộp nhỏ để đựng mẫu. \r\n1. Chỗ\r\n lắp đui đèn; 2. Rãnh lắp kính sâu 1 cm, dài 20 cm \r\n | \r\n
\r\n\r\n
Từ khóa: Quy chuẩn QCVN01-37:2010/BNNPTNT, Quy chuẩn số QCVN01-37:2010/BNNPTNT, Quy chuẩn QCVN01-37:2010/BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Quy chuẩn số QCVN01-37:2010/BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Quy chuẩn QCVN01 37:2010 BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, QCVN01-37:2010/BNNPTNT
File gốc của Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 01-37:2010/BNNPTNT về phương pháp điều tra phát hiện sinh vật hại cây thông và cây phi lao do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành đang được cập nhật.
Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 01-37:2010/BNNPTNT về phương pháp điều tra phát hiện sinh vật hại cây thông và cây phi lao do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Số hiệu | QCVN01-37:2010/BNNPTNT |
Loại văn bản | Quy chuẩn |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2010-12-10 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Nông nghiệp |
Tình trạng | Còn hiệu lực |